Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

TK nha may sx bot giat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 119 trang )

Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm
LỜI CẢM ƠN
Chúng em chân thành cảm ơn các thầy cô bộ môn đã giúp chúng em bổ sung
những kiến thức để hoàn thành quyển đồ án thiết kế này. Đặc biệt chúng em xin chân
thành cảm ơn thầy Hồ Sơn Lâm đã tạo điều kiện cho chúng em có dịp hệ thống lại các
kiến thức đã học đồng thời giúp chúng em đưa những kiến thức đã học vào thực tế, cũng
như có thêm những kiến thức mới mẻ của những chuyên ngành không thuộc chuyên
ngành đang theo học, bài tập đồ án này cũng giúp chúng em có nhũng cái nhìn toàn diện
hơn về kết cấu một công ty mà chúng em có thể sẽ có dịp làm việc trong tương lai.
Tuy nhiên vì sự hiểu biết của chúng em có hạn nên không tránh khỏi những sai
sót trong quá trình tìm hiểu và thực hiện đồ án. Chúng em rất mong thầy cô thông cảm và
kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để hoàn thiện được những kiến thức
còn thiếu sót.
NHẬN XÉT ĐỒ ÁN
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hồ Sơn Lâm
08HH2D Trang 1
Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU
Với nền kinh tế phát triển như hiện nay đã kéo theo sự cạnh tranh ngày càng gay
08HH2D Trang 2
Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm


gắt giữa các doanh nghiệp, do đó để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì phải
luôn theo sát xu hướng phát triển của thị trường.
Trong quá trình hội nhập hiện nay nền kinh tế Việt Nam ngày càng năng động và
phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, thu nhập cũng cao hơn. Từ đó,
nhu cầu của họ cũng ngày càng cao hơn, với những đòi hỏi về những sản phẩm có chất
lượng tốt hơn, đặc biệt là các sản phẩm được xem là những mặt hàng thiết yếu trong sinh
hoạt hàng ngày. Trước những nhu cầu, đòi hỏi và xu hướng thay đổi tiêu dùng của người
dân, các nhà sản xuất đã không ngừng tung ra thị trường những sản phẩm mới, kiểu dáng
đẹp, bao bì và đóng gói hấp dẫn, chất lượng sản phẩm được nâng cao để bắt kịp với xu
hướng của thị trường.
Bột giặt là một trong những sản phẩm thiết yếu không thể thiếu trong cuộc sống
của mỗi gia đình. Đối tượng sử dụng bột giặt chủ yếu là những người nội trợ, bên cạnh
đó phải kể đến đối tượng là sinh viên. Trong cuộc sống xa nhà, đa số sinh viên đều sống
tự lập, từ việc ăn, mặc, ở cho đến việc giặt giũ hàng ngày đều phải tự làm. Trên thị
trường hiện nay không chỉ có một loại bột giặt duy nhất mà có rất nhiều loại bột giặt
khác nhau như: OMO, TIDE, NET, LIX, VISO,… mỗi loại có chất lượng, mẫu mã, giá
cả khác nhau. Như vậy người tiêu dùng sẽ có nhiều lựa chọn hơn khi mua hàng.
Với đề tài này, chúng em mong muốn thành lập một công ty 100% vốn Việt Nam
chiếm lĩnh thị trường nội địa và vươn ra thế giới, điều mà hiện tại rất nhiều doanh
nghiệp nhà nước hiện nay vẫn chưa thực hiện được.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
I.1. Tổng quan về bột giặt
I.1.1. Khái niệm:
08HH2D Trang 3
Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm
Các chất tẩy rửa nói chung chia thành hai nhóm lớn: một nhóm là các loại “xà
phòng” cổ điển, có bản chất hóa học là muối Natri và Kali của các axit béo tự nhiên hoặc
tổng hợp, còn một nhóm đông đúc hơn nhiều gọi là các chất tẩy rửa tổng hợp, ra đời
muộn màng nhưng ngày càng chiếm ưu thế.
Chất tẩy giặt tổng hợp ra đời đầu tiên vào năm 1913 khi nhà hóa học Bỉ là

Reichler tổng hợp được C
17
H
33
SO
3
Na (Natri xeti sunfonat). Năm 1916 người ta tổng hợp
được muối Nảti của axit disopropil naphtalein sunfonic để thay thế xà phòng với tên
thương mại là Nekal. Từ đó các chất giặt tổng hợp nối tiếp nhau xuất hiện.
Bột giặt tổng hợp là một trong những hợp chất tẩy rửa thông dụng nhưng nó xuất
hiện khá muộn so với xà phòng. Năm 1987 bột giặt được sản xuất và tên của nó trở
thành quy ước chung trên toàn thế giới.
I.1.2. Lịch sử phát triển:
Bột giặt được sản xuất lần đầu tiên bằng phương pháp sấy phun cổ điển và có tỉ
trọng 300-550g/l.Và nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng vào năm 1980 Nhật đã
sản xuất ra bột giặt đậm đặc có tỉ trọng 750-900g/l, đây cũng là bước ngoặt quan trong
cho sự phát triển của công nghệ sản xuất bột giặt tổng hợp.Và bột giặt siêu mạnh cũng
lần lượt xuất hiện ở Châu Âu và Mỹ theo yêu cầu của người tiêu dùng.Vào những năm
90 của thế kỷ XX, giới quý tộc Châu Âu và Mỹ xem bột giặt đậm đặc là thứ không thể
thiếu trong quá trình giặt tẩy.Và rồi bột giặt dạng viên nén với tỉ trọng >1200g/l đã được
phát triển và sản xuất ở Châu Âu vào năm 1998. Năm 2000 nó mới được người tiêu dùng
ở Bắc Mỹ biết đến.
Công nghệ sản xuất bột giặt bao gồm thiết bị trộn nguyên liêu tạo hỗn hợp lỏng,
tháp sấy phun, bơm và thiết bị cấp nhiệt với nhiệt độ cao để tạo hạt sau khi sấy.Vào năm
1990 đã có sự phát triển công nghệ mới, đó là công nghệ không “tháp”. Đây là công
nghệ hoản thiện hơn, giai đoạn sấy khô trong tháp sấy phun được thay thế bằng cách
thêm nguyên liệu khô và các hợp chất như (FAS trên Zeolit) vào giai đoạn đầu, công
nghệ này được gọi là công nghệ kết khối. Ban đầu để tăng tỉ trọng cho hạt người ta sử
dụng thiết bị khuấy trộn có tính năng nghiền mịn với tốc độ nhanh, liên tục và năng suất
nghiền lớn.

Cũng trong năm 1990 ngành công nghiệp tẩy rửa ở Châu Âu đã có bước phát triển
mới và cho hiệu quả cao hơn, nó cũng là một dạng tháp nhưng không phải tháp sấy phun
08HH2D Trang 4
Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm
và làm khô bằng nguyên liệu hoặc các chất độn. Để đạt được sản phẩm có tỉ trong cao
phụ thuộc vào sự sắp xếp của các chất tẩy rửa và phương pháp sản xuất theo bảng dưới
đây:
Công nghệ này sử dụng cho nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp tạo
bột ướt sử dụng nước, nước-chất kết dính hoặc phương pháp hồ(chất tẩy rửa) trong thiết
bị sấy( fluidized-bed, linear or round), nghiền hay kết hợp sấy và nghiền.
Điểm khác biệt của công nghệ này là tạo ra sản phẩm có chất lượng cao hơn công
nghệ kết khối.Trong phương pháp này nguyên liệu có kích thước lớn sẽ được làm mịn.
Nhờ đó, các chất hoạt động bề mặt anion, hợp chất NI, chất xây dựng... có thế dễ dàng
thay đổi thành phần bằng cách thêm hoặc bớt những chất này. Sản phẩm của nó được sử
dụng nhều trong công nghiệp tẩy rửa và nhu cầu ngày càng tăng cao.
I.1.3. Phân loại bột giặt
I.1.3.1. Bột giặt truyền thống
Bột giặt “truyền thống” hay còn gọi là bột giặt “quy ước” hay “cổ điển” là loại
bột giặt có đặc tính chính là các thành phần phụ chiếm tỷ lệ rất cao ( chất trợ giúp cho
quá trình, chất độn …) vì vậy có tính năng tẩy rửa thấp.
Tỷ trọng của chúng thay đổi trong khoảng 200 g/l ~700 g/l.
Bột giặt truyền thống gồm có hai loại sản phẩm dành cho hai đối tượng sử
dụng khác nhau:
• Tạo bọt ( thường dùng cho giặt tay).
• Không tạo bọt ( thường dùng cho máy giặt).
08HH2D Trang 5
Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm
I.1.3.1.1 Bột giặt có tạo bọt
Các chất hoạt động bề mặt dùng trong loại bột giặt này phần lớn là loại
anionic như: LAS, PAS. Các CHĐBM NI đôi khi được thêm vào với lượng thấp hơn 4

-5 lần so với CHĐBM anionic.
Lượng chất xây dựng được dùng với mức độ tùy thuộc vào độ cứng của nước,
loại vết bẩn cũng như giá thành, thông thường người ta thường dùng STPP, Natri
Silicate, Natri Carbonate.
Các thành phần phụ khác như Natri Sulphate, Calcit … giúp bổ túc công thức,
tăng tỷ trọng và giảm giá thành. Các thành phần khác như chất tẩy quang học,
enzyme… chiếm hàm lượng rất nhỏ.
Ví dụ về công thức bột giặt tạo bọt:
CHĐBM anionic 15-30
CHĐBM NI 0-3
STPP 3-20
Silicate Natri 5-10
Carbonate Natri 0-15
Bentonit/ Calcit 0-15
Enzyme, chất tẩy quang học, hương, CMCNa +
Nước v/đ100
I.1.3.1.2. Bột giặt không tạo bọt
Ở loại bột giặt này, các thành phần cũng tương tự như loại tạo bọt, điểm khác
biệt giữa chúng là có sự hiện diện của các tác nhân chống bọt.
Ví dụ về công thức bột giặt không tạo bọt:

phosphate
Không có phosphate
CHĐBM anionic 10-20 10-20
CHĐBM NI 0-5 0-5
Xà phòng 0-2 0-2
STPP 15-30 -
Zeolite - 15-30
Carbonate Natri 5-15 5-20
08HH2D Trang 6

Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm
Silicate Natri 5-15 5-15
Perborate Natri 0-15 0-15
Enzyme, chất tẩy quang học,hương
+ +
Nước v/đ100 v/đ100
I.1.3.2. Bột giặt đậm đặc
Trong nhiều năm qua, trên thị trường chỉ có các sản phẩm bột giặt truyền
thống, nhưng ngày nay, theo xu thế phát triển kinh tế của thế giới, những yêu cầu về
những loại bột giặt có khả năng tẩy rửa tốt hơn, tỷ trọng cao hơn với nhiều tính năng đa
dạng hơn đã dần dần hình thành.
Vì vậy, các nhà sản xuất cũng cho ra đời những sản phẩm có tỷ trọng cao hơn
bằng nhiều phương pháp khác nhau. Qua nhiều năm sau, công ty KAO của Nhật Bản
đã tung ra thị trường một loại bột giặt đậm đặc với tỷ trọng cao tạo ra một xu hướng
phát triển mới cho thị trường bột giặt.
Bột giặt đậm đặc có đặc điểm phối trộn như sau:
• Gia tăng tối đa các thành phần hoạt động ( giảm thiểu luợng chất độn)
• Tăng tỷ trọng lên đến 600-900 g/l thậm chí 1000 g/l
Chính vì vậy, bột giặt đậm đặc hội tụ các ưu điểm sau:
• Đối với người tiêu dùng
o Một sản phẩm thực tiễn ( dễ dàng vận chuyển, lưu trữ và định lượng).
o Một kỹ thuật công nghệ mới mẻ có tính cách mạng về giặt tẩy có được mọi ưu
điểm của các bột giặt sản xuất theo công nghệ sấy phun mà không vấp phải những điều
bất thuận tiện của các bột pha trộn khô và được sử dụng đến ngày nay nhờ phương
thức sản xuất mới.
• Đối với việc buôn bán:
o Ít choán chỗ để trưng bày và lưu trữ các sản phẩm
o Thu được lợi nhuận cao
• Đối với nhà sản xuất:
08HH2D Trang 7

Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm
o Đi tiên phong trên một thị trường thật sự đổi mới.
o Lợi nhuận cao hơn ( ít bao bì hơn, giá phân phối sản phẩm thấp hơn).
o Một bước tiến quan trọng hơn trong việc giảm gây ô nhiễm môi trường.
ˆ Nguyên tắc thành lập công thức bột giặt đậm đặc:
Để thành lập công thức cho các sản phẩm đậm đặc, người thành lập công thức phải:
• Loại bỏ bất cứ thành phần nào thật sự không ích lợi cho khả năng hoạt động của
sản phẩm (các chất hay tác nhân phục vụ cho hoạt động tẩy rửa như sulphat natri
chẳng hạn).
• Giảm lượng nước trong sản phẩm. Người ta thường dùng perborate mono
hydrate hơn là perborate tetra hydrate cổ điển.
• Dùng các nguyên liệu đậm đặc nhất mà các phương pháp đo đạc cỡ hạt lần lượt
giúp lấp đầy tất cả các “khoảng trống” , và phủ đầy phần bên trong của các hạt rỗng.
Tuy nhiên, để có được bột giặt đậm đặc cần lưu ý hai yếu tố:
• Sự gia tăng các thành phần có hoạt tính trong công thức và loại tối đa các chất
độn và nước.
• Sự gia tăng tỷ trọng của bột giặt.
Trong đó, vấn đề chính vẫn là gia tăng hàm lượng chất hoạt động bề mặt.
Ví dụ về công thức bột giặt đậm đặc:
Có phosphate Không có phosphate
LAS Natri 12-15 7-15
NI 4-8 5-12
Xà phòng 0-2 1-3
STPP 20-25 -
Zeolite 0-5 25-30
Carbonate Natri 12-20 10-15
Silicate Natri 3-7 0.5-1
Sulphate Natri 0-2 -
Perborate 0-15 12-18
08HH2D Trang 8

Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm
TAED 4-8 5-8
CMC Natri 0.5-1.5 0.4-1
Chất tẩy quang học 0.15-0.30 0.1-0.25
Enzyme ( protease, lipaza) ++ ++
Tác nhân chống bọt -/+ -/+
Hương ++ ++
Nước v/đ100 v/đ100
I.1.4.Tình hình sử dụng trên thế giới:
Các sản phẩm tẩy rửa và chăm sóc cá nhân là những sản phẩm tiêu dùng hàng
đầu của con người và các cộng đồng xã hội. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu
sử dụng các loại sản phẩm này càng tăng. Ngày nay, người ta còn phân biệt các nước
phát triển và đang phát triển dựa vào nhu cầu sử dụng các sản phẩm tẩy rửa và chăm sóc
cá nhân. Điều này cho thấy, các sản phẩm tẩy rửa và chăm sóc cá nhân giữ một vai trò
rất quan trọng trong đời sống của con người.
Khác với các nước đang phát triển với chất tẩy rửa chính dành cho hầu hết các
hình thức giặt tẩy là xà phòng, tại các nuớc phát triển, các sản phẩm tẩy rửa có nhiều
chủng loại và chức năng hơn để đáp ứng nhu cầu chuyên biệt của người tiêu dùng
như: các sản phẩm dùng cho áo quần mặc hàng ngày, các chất làm mềm vải, các chất
lau chùi gia dụng thích hợp với từng đối tượng tẩy rửa khác nhau, các dạng sản phẩm
chăm sóc cá nhân…
Mức tiêu dùng trung bình tính trên phạm vi toàn thế giới đối với chất tẩy rửa
là: 4.5kg/người/năm. Đối với các nước phát triển thì mức tiêu thụ là 9.8-9.9
kg/người/năm. Riêng đối với khu vực Đông Nam Á, châu Úc và Châu Phi , mức tiêu
thụ chỉ khoảng 2kg/người/ năm.
Biểu đồ 1.1 Mức tiêu dùng các sản phẩm giặt tẩy năm 1996
08HH2D Trang 9
Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm
Bảng 1.1: Thống kê mức sản xuất các sản phẩm tẩy rửa trên thế giới (đơn vị 1000 tấn)
(theo số liệu của “World Market Analyses”.)

Loại chất
tẩy rửa
1991 1992 1993 1994 1995 1996 2000 2001
Xà phòng
cứng %
5149
24.48
5059
24.50
5035
24.30
4995
24.10
5084
23.80
5076
23.70
5968
22.22
5108
22.30
Chất tẩy rửa
tổng hợp %
1208
5.7
1277
6.2
1289
6.2
1378

6.2
1323
6.2
1339
6.3
1356
5.9
1374
6.0
Bột nhão
(gel) %
210
1
213
1
312
1.5
222
1.1
341
1.6
359
1.7
373
1.6
392
1.7
Chất tẩy
rửa lỏng (%)
1595

7.6
1536
7.4
1484
7.4
1544
7.5
1757
6.3
1337
6.3
1400
6.1
1567
6.8
Bột giặt % 12904
61.3
12675
60.9
12664
61.2
12555
60.7
12859
60.1
13245
62
13774
62
14462

63
Tổng cộng: 21006 20766 20694 20684 21404 21372 21971 22903
Qua bảng thống kê, ta thấy rõ ràng nhu cầu về bột giặt chiếm tỉ lệ khá cao,
khoảng 60-63% tổng lượng sản phẩm tẩy rửa trên thế giới. Điều này cho ta thấy, bột
08HH2D Trang 10
Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm
giặt là loại sản phẩm không thể thiếu được trong đời sống và là sản phẩm chủ yếu
trên thị trường chất tẩy rửa.
Biểu đồ 1.2 : So sánh mức độ tiêu thụ bột giặt với các chất giặt tẩy khác ở 1 số nước
tính trên mức tiêu thụ đầu người trong năm 2006
( nguồn: w w w.ewaonline.de/journal/2007_03 . pd f ).
Biểu đồ 1.3: Mô tả mức độ tiêu thụ các dạng sản phẩm bột giặt
Nguồn: (Trích từ sách: Laundry detergent của tác giả E. Smulder).
Từ
biể u
đồ trên
, ta
nhậ n
thấ y
bột giặt
dạn g
bột
08HH2D Trang 11
Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm
đang chiếm lĩnh thị trường, và mang nguồn lợi nhuận to lớn cho các đơn vị sản xuất.
I.1.5.Tình hình sản xuất bột giặt trong nước:
Cũng như khắp nơi trên thế giới, tại Việt Nam, thị trường sản phẩm tẩy rửa
đang ngày một phát triển, đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, mức tiêu thụ chất tẩy rửa
của người Việt Nam còn khá thấp khoảng 2.5 kg/người/năm ( chủ yếu là bột giặt quy
ước) và được dự đoán là sẽ tăng theo đà tăng dân số. Một điều đáng chú ý khác là các

sản phẩm tẩy rửa gia dụng chiếm phần lớn thị phần chất tẩy rửa trong nước còn các
chất tẩy giặt trong công nghiệp như dệt, nhuộm, may… chưa được quan tâm nhiều.
Tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung, các sản phẩm tẩy
rửa dạng bột của công ty liên doanh LeverViso chiếm thị phần cao nhất ( trên 60%)
với sản lượng khoảng trên 100 tấn/tháng với các nhãn hiệu OMO, Viso…Trong đó,
sản phẩm bột giặt đậm đặc ( có hàm lượng chất tẩy rửa khoảng trên 20%) chỉ chiếm
dưới 20% thị phần với nhãn hiệu OMO. Ngoài ra, còn có một công ty khác cũng chiếm
thị phần khá cao với nhãn hiệu Tide ( có hàm lượng chất tẩy rửa trên 25%) là công
ty P&G.
Trong khi đó, các sản phẩm bột giặt của các công ty nhà nước ( NET, Tico)
chỉ chiếm một thị phần rất nhỏ trên các thị trường không có nhiều tiềm năng ở miền
Tây Nam Bộ và biên giới Campuchia, còn tại thành phố Hồ Chí Minh - thị trường tiêu
thụ lớn nhất nước- thì các sản phẩm của các công ty này hầu như không có chỗ đứng.
Điều này có thể được giải thích bởi sự chậm chạp trong chuyển đổi cơ cấu,
chậm tiếp cận với xu hướng phát triển của thị trường, đầu tư cho kỹ thuật để nâng cao
chất lượng, mẫu mã sản phẩm, tiếp thị và quảng bá cho sản phẩm còn thấp đã dẫn đến
việc đánh mất thị trường và thương hiệu vốn đã quen thuộc với người dân trước đây.
Danh sách một số nhãn hiệu bột giặt của các doanh nghiệp Việt Nam. Một số
được tiêu thụ tại thì trường nội địa, còn lại chủ yếu đưa đi xuất khẩu ra thị trường thế
giới như Mỹ, EU, Nhật, Trung Đông...

Công ty Cổ phần Bột giặt Net: Bột giặt NET, Bột giặt tổng hợp ROSE, Bột giặt
Blustar.
• Công ty TNHH Vico: Vì Dân, Waha, Fami, Star, Vì Dân Cô Gái, Bột giặt Mio.
• Công ty Cổ phần bột giặt Lix: Lix.
08HH2D Trang 12
Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm

Công ty Cổ phần bột giặt hóa chất Đức Giang: Bột giặt Đức Giang.
• Công ty Hoá Mỹ Phẩm Daso - Dacco: Bột giặt Daso, Pro 3x, Pro Siêu sạch.

• Công ty hoá mỹ phẩm Quốc tế ICC: bột giặt Bay.
• Công ty TNHH Hoá Mỹ Phẩm Hoà Hợp: Bột giặt Aka, Hoa Mơ Liên Hiệp

HTX TM TP Hồ Chí Minh ( Saigon Co.op): Bột giặt Co.opmart hương hoa.
I.1.6. Các yêu cầu đối với sản phẩm bột giặt
Các sản phẩm tẩy rửa phải được phối chế sao cho có khả năng tẩy rửa tốt nhất trong
điều kiện sử dụng, đồng thời chúng phải đáp ứng nhiều tiêu chuẩn theo từng quốc gia,
quốc tế hay hiệp hội. Có thể nêu một số yêu cầu sau:

An toàn đối với máy móc thiết bị trong khi sản xuất cũng như đối với người
tiêu dùng. Điều này bao gồm việc không gây hại hay phá hủy các đối tượng tẩy rửa hay
người sử dụng như: gây ăn mòn thiết bị hay dị ứng cho da.
• Mang một số đặc tính khác hấp dẫn người tiêu dùng như hương, màu…
• Giữ nguyên chất lượng trong thời gian bảo quản, lưu trữ, vận chuyển hay sử
dụng.
Yêu cầu từ phía người tiêu dùng:
• Bao bì, mẫu mã đẹp.
• Hình dạng và kích thước hạt đồng đều, hạt tơi xốp.
• Độ hòa tan và phân tán tốt.
• Tác dụng tẩy rửa tốt.
• Không gây tác dụng phụ lên da và vải vóc.
Yêu cầu đối với bột giặt:
• Có sự cân bằng giữa các thành phần như: chất hoạt động bề mặt, chất xây dựng
và các chất khác.
• Nguyên liệu có chất lượng tốt.
08HH2D Trang 13
Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm
• Hạt tơi xốp và đồng nhất.
• Màu và hương tạo cảm giác dễ chịu và hấp dẫn.
Yêu cầu đối với bột giặt đậm đặc:

• Tỷ trọng cao.
• Hàm lượng chất hoạt động bề mặt cao ( khả năng tẩy rửa cao).
• Độ hòa tan và phân tán tối đa.
I.2 Tổng quan về nguyên liệu sản xuất
Có rất nhiều loại chất bẩn mà ta phải làm sạch, nhưng đa số vẫn là các chất béo.
Vì vậy, chất tẩy rửa cho vải vóc, áo quần phải chứa các tác nhân hoạt động bề mặt
thích hợp để loại trừ các chất bẩn. Người ta cũng đưa vào công thức các chất xây dựng
làm tăng khả năng hoạt động của chất hoạt động bề mặt, các loại enzyme để tẩy vết máu
và protein hay chất tẩy trắng để tẩy hết những vết bẩn khác đồng thời giúp vải sáng
đẹp hơn. Ngoài ra, các chất phụ gia trong bột giặt cũng góp phần cải thiện một số đặc
tính của bột.
Hiện nay trên thế giới, nguyên liệu dùng trong bột giặt rất đa dạng, có loại bột
giặt mà thành phần của nó bao gồm đến 20 chất. Tuy nhiên, bất cứ một sản phẩm bột
giặt nào cũng có những thành phần chính sau:
Bảng 1.2: Các thành phần chính trong bột giặt
Chất hoạt động bề mặt anionic
- Alkyl benzene sulphonate ( ABS)
- Fatty alcohol sulphate
- Alpha-olefin sulphonate
- Alpha-sulpho-methylester
- Xà phòng
Chất hoạt động bề mặt không ion (NI)
- Ethoxylated alkyl-phenol
- Ethoxylated fatty alcohol
08HH2D Trang 14
Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm
Chất xây dựng (builders)
- Zeolite A
- Natri tripolyphosphate (STPP)
- Natri carbonate (Soda)

- Poly carboxylate (NTA)
- Citrate
Chất tẩy trắng
- Natri perborate
- Natri percarbonate
- Tetra acetyl ethylene diamine ( TEAD)
Chất độn
- Natri sulphate
- Nước
Chất phụ gia - Natri silicate : chống ăn mòn
- Alkyloamide : tạo bọt
- Enzyme ( alcalase, protease)
- Hương
- Màu
I.2.1.Chất hoạt động bề mặt
I.2.1.1. Chức năng
Đối với vải vóc, bột giặt cần có khả năng hòa tan tốt để có thể thấm vào các thớ
vải dễ dàng. Tính chất này liên quan đến sức căng bề mặt.
Nước là chất có sức căng bề mặt ( SCBM) lớn, nhưng khi hòa tan chất hoạt
động bề mặt ( CHĐBM) vào nước thì ứng suất bề mặt của nước sẽ giảm dần cho đến
khi nồng độ của dung dịch đạt đến một giá trị nào đó phụ thuộc vào loại CHĐBM sử
dụng. Và giá trị ứng suất bề mặt này sẽ không đổi cho dù có tăng nồng độ của
CHĐBM lên. Nồng độ mà ứng suất bề mặt ngưng giảm đuợc gọi là nồng độ micelle
tới hạn (cmc).
SCBM
c mc
Nồng độ
08HH2D Trang 15
Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm
Người ta thấy rằng, khi cho một lượng nhỏ CHĐBM vào nước, các ion

của CHĐBM sẽ tập trung trên bề mặt chất lỏng nhiều hơn là ở trong lòng chất lỏng.
Tại đây chúng được định hướng như sau:
• Ở đầu ưa nước sẽ hướng vào lòng chất lỏng.
• Ở đầu kỵ nước sẽ hướng ra khỏi chất lỏng.
Đối với các hệ có nước, ở cmc, thông thường dung dịch sẽ bị bão hòa nhưng
nếu thêm CHĐBM thì chúng sẽ tạo micelles trong dung dịch gồm các bó ion CHĐBM
tập trung lại gần như hình cầu với đầu ưa nước hướng ra ngoài dung dịch, đầu kỵ
nước hướng vào trong, tạo nên những giọt gần như giọt dầu.
Các micelles làm cho dung dịch CHĐBM có dạng tự nhiên là dạng keo, điều
này rất quan trọng đối với những tính chất của chất tẩy rửa, vì:

Cung cấp lượng CHĐBM dự trữ ở bề mặt chất lỏng để giữ cho dung dịch bão
hòa và làm cho ứng suất bề mặt của dung dịch luôn luôn nhỏ nhất, điều này giúp
việc thấm ướt các thớ vải dễ dàng hơn.

Có thể hòa tan các chất dầu: bên trong các micelle gần như là một dung môi
hydrocarbon có thể chứa các chất bẩn dạng dầu và mang nó theo để thải cùng nước
giặt.
Như vậy, chất hoạt động bề mặt trong bột giặt là tác nhân chính cho quá trình
tẩy rửa do một số tính chất sau:

Khi có chất hoạt động bề mặt trong nước thì sức căng bề mặt dung dịch giảm
làm tăng tính thấm ướt đối với vải sợi.

Các phân tử chất hoạt động bề mặt hấp phụ lên bề mặt sợi và lên các hạt chất
bẩn rắn hay lỏng và khi đó, dưới ảnh hưởng của sức căng bề mặt không đổi trên ranh
giới chất bẩn – vải, chất bẩn se lại thành giọt và dễ dàng tách ra khỏi bề mặt sợi dưới
tác dụng cơ học.

Chất hoạt động bề mặt tạo các màng hấp phụ trên bề mặt các hạt chất bẩn làm

cho chúng có độ bền vững tập hợp cao và ngăn ngừa chúng liên kết trở lại lên bề mặt
sợi.

Bọt được hình thành từ chất hoạt động bề mặt làm tăng thêm sự tách cơ học của
08HH2D Trang 16
Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm
các chất bẩn hay sự nổi của chúng ( do các hạt chất bẩn liên kết vào các bóng khí)
Dù sử dụng các nguyên liệu khác nhau nhưng để có thể sản xuất được những
sản phẩm bột giặt có đặc tính tối ưu, người ta phải tạo cho sản phẩm có những tính
chất với mức độ ngang nhau như: khả năng tẩy rửa, độ tạo bọt, độ hòa tan… Trong thực
tế, điều này có thể đạt được bằng cách sử dụng phối hợp nhiều loại chất hoạt động bề
mặt. Tuy nhiên, chất hoạt động bề mặt chủ yếu và phổ biến nhất được phối chế trong
các đơn công nghệ sản xuất bột giặt hiện nay vẫn là LAS.
I.2.1.2 Chất hoạt động bề mặt LAS ( Linear alkyl benzene sulphonate)
Giới thiệu:
LAS được tạo thành từ phản ứng của một hợp chất hữu cơ chứa nhân thơm với
một tác nhân sulphonate hóa mạnh. Chất lượng sản phẩm của phản ứng tùy thuộc
vào những điều kiện sau:
• Sản phẩm sulphonate hóa có màu sáng.
• Cho hiệu suất cao, ít hàm lượng “free oil” ( các chất không bị sulphonate hóa).
• Chứa ít muối vô cơ nhất.
LAS được xem là CHĐBM khá tốt do giá thành thấp và là chất tẩy rửa khá
linh hoạt với thời gian hoạt động khá lâu. Nó cũng trong các sản phẩm tẩy rửa gia
dụng dạng lỏng hay bột, hay trong các sản phẩm tẩy rửa công nghiệp.
Tùy theo yêu cầu của từng loại sản phẩm tẩy rửa, LAS được đưa vào đơn
công nghệ cùng với một số chất hoạt động bề mặt khác nhằm làm tăng hay giảm một số
tính
năng của quá trình tẩy rửa.
Vd: Đối với nước rửa chén bằng tay, yêu cầu của sản phẩm là độ hòa tan cao ở
nhiệt độ thường, nhiều bọt cũng như độ bền bọt phải tốt. Đối với bột giặt dùng cho

máy giặt, khả năng tẩy rửa lại có vai trò quan trọng hơn là độ bọt và độ hoà tan.
Chính vì vậy, nếu chỉ dùng một loại CHĐBM là LAS thì không thể tạo ra loại sản
phẩm có những tính năng tối ưu mà phải kết hợp nhiều CHĐBM khác nhau.
Đặc tính của LAS:
vì là acid mạnh nên phản ứng hoàn toàn với baz, phản ứng tỏa
nhiều nhiệt, gây ăn mòn nhôm đồng, hơi bốc ra khí SO
2
rất độc, có mùi hắc.
Thành phần hoạt động ( AM: active matter):
Thành phần hoạt động của sản phẩm trung hòa ( LAS) thay đổi trong khoảng
08HH2D Trang 17
Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm
40- 60% phụ thuộc vào tính chất lưu biến của loại acid sulphuric được trung hòa.
*** Trong điều kiện cụ thể của phần thực nghiệm, nguyên liệu sử dụng là LABSA
( Linear Alkyl Benzene Sulphonic Acid).
LABSA đem trung hòa với Soda cho ra LASNa (thường gọi là LAS) – là một
chất hoạt động bề mặt rất tốt, khả năng tạo bọt tốt, tính tẩy rửa mạnh.
LABSA là một sulpho acid. Các sulpho acid là những acid mạnh, nên không
chỉ các muối của chúng với các cation hóa trị một mà cả các muối với cation hóa trị
cao hoạc ngay cả acid ở trạng thái tự do đều tan khá nhiều trong nước để tạo thành
dung dịch có tất cả các tính chất đặc trưng của dung dịch tẩy rửa. Do đó, có thể dùng
chúng làm chất tẩy rửa trong môi trường nước cứng ( có ion Mg
2+
, Ca
2+
) và cả
trong môi trường acid.
ˆ
Một đặc tính khác của LABSA là làm khô, gây rát khi tiếp xúc với da.
Bảng 1.3: Tính chất vật lý của LABSA

Tên Linear Alkyl Benzene Sulphonic Acid
Công thức hóa học C
18
H
29
SO
3
H
Khối lượng phân tử trung bình 326
Thành phần LABSA nguyên chất: >98%
H
2
SO
4
: ~1%
Chất không sulpho hóa: ~1%
Ngoại quan Màu hổ phách, sệt
Khối lượng riêng ( kg/m
3
) Nhiệt độ (
o
C) 30 40 50
Mạch thẳng 1050 1045 1040
Mạch nhánh 1075 1070 1060
Nhiệt dung riêng
1.6 kJ/kg
o
C
Độ dẫn nhiệt
0.13 W/m

o
C
08HH2D Trang 18
Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm
Bảng 1.4: Tính chất vật lý của LAS
ˆ Tỷ suất lượng chất hoạt động cần dùng:
Rất khó xác định tỷ suất hàm lượng
CHĐBM cần dùng vì có nhiều yếu tố tác động lên nó. Người ta thường xem xét các yếu
tố sau:
• Tỷ trọng của sản phẩm.
• Loại chất xây dựng.
• Tính chất của chất xây dựng.
Vd:
Ở các nước đang phát triển, bột giặt thường chứa LAS khoảng 16-22% có tỷ trọng
khoảng 0.2-0.32.
Ở châu Âu, bột giặt có chứa phosphate có tỷ trọng khoảng 0.7 thì tỷ suất LAS Na
khoảng 8-12%.
Ở Nhật Bản, các nhà sản xuất thường phối LAS theo tỷ suất 25-35%.
Khả năng thay thế chất hoạt động bề mặt:
Hiện nay trên thế giới người ta chủ yếu dùng LAS để phối trong bột giặt. Tuy
nhiên, ở một vài nước phát triển, ngừơi ta đã chuyển sang dùng chất hoạt động bề mặt
dạng sulphate ( C
n
H
2n+1
OSO
3
Na) trong bột giặt vì lý do môi trường LAS có vòng
benzene nên phân hủy chậm.
08HH2D Trang 19

Tên Linear Alkyl Benzene Sulphonate
Công thức hóa học C
18
H
29
SO
3
Na
Khối lượng phân tử trung bình 348
Ngoại quan Màu trắng đục, độ nhớt cao
Tỷ trọng
Thay đổi theo AM, khoảng 1000 kg/m
3
Nhiệt dung riêng ( kJ/kg
o
C)
AM % 35 40 45 50
Cp 3.3 3.2 3.1 3.0
Độ dẫn nhiệt ( W/m
o
C)
AM % 35 40 45 50
Đdn 0.43 0.40 0.38 0.35
Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm
Ngoài ra, trong bột giặt thường phối một lượng chất hoạt động bề mặt NI thích
hợp để tăng hiệu quả giặt tẩy hoặc thêm một lượng nhỏ xà phòng vào, vì sự hiện diện
của các chất này giúp phân tán tốt các chất hoạt động bề mặt chính làm tăng khả năng
giặt tẩy.
Trong phương pháp sản xuất bột giặt sấy phun thường, chất hoạt động bề mặt
NI và LAS gây một số cản trở và khó khăn do dễ phân hủy ở nhiệt độ cao. Tuy

nhiên trong phương pháp sản xuất bột giặt đậm đặc NTD ( không tháp), người ta thấy
rằng, có thể sản xuất được sản phẩm có đặc tính như mong muốn chỉ với một vài chất
hoạt động bề mặt, thậm chí chỉ với một loại duy nhất là LAS.
I.2.2 Chất xây dựng ( Builders)
I.2.2.1 Chức năng
Thường khi giặt giũ, vấn đề được đặt ra là nguồn nước giặt thường chứa nhiều
ion Mg
2+
, Ca
2+
, có khả năng làm kết tủa các chất hoạt động bề mặt, làm giảm hiệu
suất giặt tẩy. Các ion này chủ yếu là do nguồn nước sử dụng là nước cứng, ngoài ra còn
có thể do các chất bẩn hay chất lắng có trong sợi vải trong quá trình giặt.
Việc khắc phục hiện tượng này là chức năng chính của chất xây dựng, mục đích để tạo
phức với ion Mg
2+
, Ca
2+
thành những hợp chất mới, tan được mà không ảnh hưởng
đến giặt tẩy. Ngoài ra, chất xây dựng còn có một số công dụng sau:
• Tạo tính kiềm cho môi trường giặt.
• Cung cấp một tác dụng đệm để duy trì pH của dung dịch giặt gần bằng với giá
trị mong muốn trong suốt thời gian giặt.
• Phân tán các phần tử chất bẩn.
Việc loại bỏ các ion Mg
2+
, Ca
2+
từ nước giặt có thể được thực hiện bằng một trong ba
cách sau:

• Tạo tủa:
Dùng một số muối như natri carbonate, natri orthophosphate hay natri silicate,
các muối này sẽ làm tăng tính kiềm cho nước giặt, tạo muối với các ion Mg
2+
, Ca
2+
.
Tuy nhiên, theo cách này sẽ làm cho vải bị thô ráp, xù xì do bị muối bám lên.
08HH2D Trang 20
Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm

Cô lập các ion Mg
2+
, Ca
2+
:
Tạo phức với các ion thành những hợp chất mới tan được mà không gây ảnh
hưởng đến quá trình giặt tẩy. Có rất nhiều tác chất có thể thực hiện nhiệm vụ này,
nhưng loại thông dụng và có khả năng hoạt động tốt nhất là STPP ( natri tri
polyphosphate). Ngoài ra còn có thể kể đến NTA ( nitrilo-acetate acid), EDTA (
ethylene diamine acetic acid)…
• Trao đổi ion:
Dùng các loại zeolite tổng hợp tương tự như các loại zeolite dùng trong chất
làm mềm nước thông thường. Tuy nhiên, các zeolite này không trao đổi nhiều với
ion Mg
2+
, Ca
2+
ở điều kiện thường và thường phải dùng phối hợp với nhiều loại chất
xây dựng khác.

Tuy nhiên, ta cũng cần tìm hiểu thêm về một số chất xây dựng thông dụng khác.
I.2.2.2 Một số chất xây dựng thông dụng
I.2.2.2.1.Tripolyphosphate:
Trên 25 năm trở lại đây, STPP đã có mặt trong các sản phẩm tẩy rửa ở nhiều
quốc qia trên thế giới với vai trò là chất xây dựng. Sở dĩ có điều này là do STPP có
một số ưu điểm hơn các chất xây dựng khác như sau:
• STPP có khả năng làm mềm nước tốt, trợ giúp cho sự thấm ướt vải và giặt tẩy.
• STPP giúp khống chế môi trường kiềm của nước giặt và phân tán các chất bẩn
trong khi giặt. Vì vậy, nó có tác dụng chống tái bám.

STPP có khả năng tạo dạng tinh thể STP-hexa hydrate rất bền, có tác động đến
chất lượng ngoại quan của bột giặt.
Bảng 1.5: Tính chất vật lý của STPP
Tên Natri tripolyphosphate
Công thức hóa học Na
5
P
3
O
10
Khối lượng phân tử 368
Thành phần P
2
O
5
: 57.60%
Na
2
O : 42.20%
08HH2D Trang 21

Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm
Phân tử ngậm nước STP 6H
2
O
Độ hòa tan ( trong 100g nước)
Ở 20
o
C : 12.9g
Ở 40
o
C : 13.7g
Kích thứơc hạt ( μm) 50-100
Tỷ trọng ( kg/m
3
)
1150
Tỷ lệ dạngI/ dạngII 1/99 – 50/50
I.2.2.2.2.Zeolites:
Từ những năm 70, xu hướng sử dụng zeolite làm chất xây dựng trong bột giặt
đã tăng lên đáng kể, thông dụng nhất là zeolite A.
Zeolite A có cấu trúc tinh thể với nhiểu lỗ xốp. Nhờ điểm đặc biệt này, các
ion Natri chứa bên trong cấu trúc của nó có độ linh động cao và có thể dễ dàng trao
đổi với các ion trong nước cứng, đặc biệt là Canxi.
Chức năng chính của zeolite A là làm mềm nước giặt bằng cách làm giảm nồng
độ Canxi và Magne. Khả năng hoạt động của zeolite A sẽ được tăng cường bằng
cách thêm vào một lượng nhỏ các chất hòa tan được trong nước, được gọi là chất trợ
xây dựng, thường là polycarboxylate.
Ngoài ra, zeolite A còn giúp tạo sự ổn định về các tác nhân làm trắng trong các
sản phẩm tẩy rửa.
Tùy theo kích thước phần tử zeolite A, nó có thể gây bụi, người sử dụng nên

tránh hít phải. Vì không hòa tan được nên zeolite A không hút ẩm và không bị đóng
bánh.
Tuy nhiên, khả năng giặt tẩy của các sản phẩm dùng chất xây dựng là zeolite
A kém hơn là các sản phẩm chứa phosphate vì chúng không tan được, khả năng xử lý
ion Canxi, Magie kém, khả năng chống tái bám kém.
I.2.3 Các tác nhân tẩy trắng hóa học
I.2.3.1.Chức năng
Người ta thường dùng các tác nhân tẩy trắng hóa học trong bột giặt để cải thiện
khả năng tẩy trắng cho bột bằng cách loại bỏ các tạp chất màu hữu cơ trên vải bằng
phản ứng hóa học. Các phản ứng này tương ứng với sự oxy hóa hoặc khử oxy làm phân
hủy không đảo ngược được các hệ thống tạo màu. Phương cách này đòi hỏi sự sự phân
08HH2D Trang 22
Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm
hủy hoặc biến đổi các nhóm tạo màu và các thể màu thành các hạt nhỏ hơn và dễ tan
hơn để có thể loại chúng dễ dàng.
Người ta chia các tác nhân tẩy trắng hóa học làm ba loại:
• Các tác nhân khử oxy ( như các sulfit và bisulfit).
• Các hợp chất của chlor.
• Các hợp chất có khả năng giải phóng oxy tự do.
Trong đó, các hợp chất khử oxy có khả năng hoạt động tốt nhưng lại bất tiện do
hơi của chúng rất khó giữ bằng dầu thơm nên ít được sử dụng trong công nghệ sản
xuất chất tẩy rửa.
Các hợp chất của chlor có một số thuận lợi nhờ khả năng hoạt động ở nhiệt độ
thấp và nồng độ thấp đồng thời cũng có giá thành thấp nhưng lại gây ra một số vấn đề
khi sử dụng như ảnh hưởng đến màu nguyên thủy của vải, làm mục một số sợi tự nhiên
và làm vàng chất hồ vải. Do đó việc sử dụng các hợp chất của chlor cũng rất ít.
Hiện nay, các hợp chất có khả năng giải phóng oxy tự do được sử dụng phổ biến
nhất, có thể kể đến như perborate, percarbonate, oxy già…
Trước tiên, ta hãy nghiên cứu cơ chế làm trắng của các tác nhân này.
I.2.3.2. Cơ chế làm trắng

Các vết bẩn trên quần áo được chia làm ba loại:
• Vết bẩn nhờn ( dầu, mỡ…).
• Vết bẩn là chất đạm ( máu, trứng…) và các vết không béo ( trái cây, chè, cà
phê…).
• Vết bẩn dạng hạt.
Các vết bẩn dầu mỡ, chất đạm và dạng hạt được loại trừ tuần tự bởi các chất
hoạt động bề mặt, chất xây dựng và các enzyme. Vết bẩn không béo sẽ được loại trừ
bởi chất khử oxy hoặc chất oxy hóa.
I.2.3.3. Một số chất tẩy trắng hóa học thông dụng
I.2.3.3.1. Perborate:
Perborate được sử dụng làm tác nhân tăng trắng từ lâu ở châu Âu. Trong
những năm 80, việc sử dụng perborate đã lan sang nhiều nước khác như Hoa Kỳ, các
08HH2D Trang 23
Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm
nước Nam Mỹ và châu Á.
Perborate có công thức là: NaBO
3
.4H
2
O hay NaBO
2
.H
2
O
2
.3H
2
O chứa khoảng
10%
oxy hoạt tính. Nhược điểm của perborate là chỉ hoạt động tốt ở 80 -100

o
C. Ở độ
ẩm
nhỏ, NaBO
3
.4H
2
O sẽ dehydrate hóa dần dần thành NaBO
3
.2H
2
O ở 20
o
C. Trên
90% RH, NaBO
3
.4H
2
O sẽ hấp thu nước và đóng rắn.
Cần bảo quản perborate trong môi trường khô ráo, tránh nắng và giữ nhiệt độ
dưới 25
o
C. Vật liệu chứa perborate có thể là nhựa, gốm đá hay các vật liệu được tráng
lớp nhựa bên trong.
Bảng 1.6: Tính chất vật lý của Natri perborate
Tên Natri perborate
Công thức hóa học NaBO
3
.4H
2

O
Khối lượng phân tử 154
Ngoại quan Tinh thể hoặc bột, màu trắng,
không mùi
Nhiệt độ đông đặc (
o
C)
63
Hydrate NaBO
3
.H
2
O ( trên 40 )
Độ hòa tan ( trong 100g nước)
40
o
C 6.5g
60
o
C 29.1g
Tỷ trọng ( kg/m
3
)
720-800
I.2.3.3.2. Percarbonate:
Natri percarbonate ( Na
2
CO
3
.1,5 H

2
O
2
)
Ưu điểm:
• Độ hòa tan tốt.
• Tỷ suất oxy hoạt tính cao.
• Đa chức năng: nguồn H
2
O
2
và kiềm.
• Không gây ô nhiễm.
08HH2D Trang 24
Thiết kế nhà máy bột giặt năng suất 12000 tấn/năm
Nhược điểm:
Percarbonate dễ bị phân hủy bởi ẩm trong không khí. Ở nhiệt độ trên 25
o
C kết
hợp với ẩm tự do trong không khí có thể làm cho sự phân hủy mạnh hơn. Hơi nóng
và nước giải phóng trong khi phân hủy còn mạnh hơn phản ứng và trong một số
trường
hợp đặc biệt khác, sự phát sinh nhiều hơi nước, oxy và nhiệt sẽ xảy ra cùng với
sự hình
thành Natri carbonate. Nếu có các vật liệu dễ bắt cháy ở gần như mùn cưa, rơm,
giẻ …có thể gây cháy.
Cần bảo quản percarbonate ở nhiệt độ thấp, khoảng dưới 25
o
C và độ ẩm dưới
60% RH trong các vật chứa bằng PVC, PE, thủy tinh… hay có thể chứa percarbonate

trong bình chứa bằng thép không gỉ.
Cả Natri perborate và percarbonate đều không thể sấy phun và chỉ được cho
vào sau khi thổi bột xong.
Bảng 1.7: Tính chất vật lý của Natri percarbonate
Tên Natri percarbonate
Công thức hóa học Na
2
CO
3
.1,5 H
2
O
2
Khối lượng phân tử 157
Độ tinh khiết Chứa khoảng 16% oxy hoạt động
Kích thước hạt ( μm) 720
Tỉ khối ( g/l) 850-1050
Độ chảy ( ml/s) 140
I.2.3.3.3. H
2
O
2
(oxy già):
Oxy già được phun vào để tẩy các chất màu trong LASNa. Sự có mặt của oxy
già trong bột giặt ngoài việc làm cho bột có ngoại quan đẹp hơn còn giúp cho hạt bột
giặt tơi xốp hơn và có độ chảy tốt hơn.
H
2
O
2

dễ phân hủy thành H
2
O và O
2
nhất là khi đun nóng, chiếu sáng, xúc
tác…
Vì vậy H
2
O
2
thường được bảo quản bằng cách cách ly với ánh sáng, để nơi mát và có
thêm chất ức chế.
Bảng 1.8: Tính chất vật lý của oxy già
08HH2D Trang 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×