Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Thi tuyển công chức chuyên ngành công thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.46 KB, 13 trang )

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi trắc nghiệm: Chuyên ngành Công thương
Các đáp án chữ “đậm” là đáp án đúng
Câu 1.
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày
28/5/2008 của Liên Bộ Công thương - Bộ Nội vụ, trong quản lý nhà nước về điện lực
và năng lượng, Sở Công Thương có nhiệm vụ gì sau đây?
a. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển điện lực trên địa bàn
tỉnh.
b Tổ chức xây dựng pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện cho đơn vị
điện lực tại địa bàn tỉnh.
c Quyết định giá điện trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 2.
Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa, về nguồn gốc và xuất xứ hàng hóa là hành vi bị nghiêm cấm quy
định tại điều, khoản nào của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007?
a. Khoản 9, Điều 8.
b. Khoản 3, Điều 9.
c. Khoản 7, Điều 8.
d. Cả a, b, c đều sai.
Câu 3.
Những nội dung nào sau đây là nghĩa vụ của người sản xuất đối với chất lượng
sản phẩm, hàng hóa quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007?
a. Thông tin trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
b. Thông báo yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng


hóa.
c. Thỏa thuận với người tiêu dùng thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hóa cho
người mua, người tiêu dùng.
1
d. a, b đúng.
Câu 4.
Quyền và nghĩa vụ của người bán hàng đối với chất lượng hàng hóa được quy
định tại điều nào của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007?
a. Điều 14 và Điều 15.
b. Điều 15 và Điều 16.
c. Điều 16 và Điều 17.
d. Điều 17 và Điều 18.
Câu 5.
Những nội dung nào sau đây là quyền của người tiêu dùng đối với chất lượng
sản phẩm, hàng hóa quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007?
a. Được cung cấp thông tin trung thực về mức độ an toàn, chất lượng, hướng
dẫn vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa.
b. Được thỏa thuận về việc bảo hành hàng hóa, khả năng gây mất an toàn của
hàng hóa và cách phòng ngừa khi nhận được thông tin cảnh báo từ người sản xuất,
người nhập khẩu.
c. Yêu cầu người bán hàng sửa chữa, hoàn lại tiền hoặc đổi hàng mới, nhận lại
hàng có khuyết tật.
d. a và c đúng.
Câu 6.
Về chính sách phát triển điện lực, Luật Điện lực năm 2004 quy định: “Áp dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ trong hoạt động điện lực và sử dụng điện , các
nguồn năng lượng, bảo vệ môi trường sinh thái.”. Anh, chị hãy tìm đáp án đúng để
hoàn chỉnh nội dung quy định nêu trên?
a. Nhằm tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng.
b. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.

c. Sử dụng các nguồn năng lượng mới.
d. Năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
Câu 7.
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007 quy định tổ chức, cá nhân nào
có thẩm quyền quy định cụ thể việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2?
a. Chính phủ.
b. Chủ tịch nước.
c Bộ Công thương.
d. Sở Công thương.
Câu 8.
2
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007 quy định Hoạt động quản lý
nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải bảo đảm các nguyên tắc nào sau
đây?
a. Minh bạch, khách quan, không phân biệt đối xử về xuất xứ hàng hóa và tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
b. Phù hợp với thông lệ quốc tế.
c. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và
người tiêu dùng.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 9.
Theo Luật Điện lực năm 2004, quy hoạch phát triển điện lực địa phương được
lập cho từng giai đoạn là bao nhiêu năm?
a. Phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.
b. Năm năm và có định hướng cho mười năm tiếp theo.
c. Năm năm và có định hướng cho năm năm tiếp theo.
d. Tùy theo điều kiện kinh tế của từng địa phương.
Câu 10.
Luật Điện lực năm 2004 quy định cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch phát triển điện lực địa phương?

a. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (nay là Bộ trưởng Bộ Công thương).
c. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
d. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Câu 11.
Theo anh, chị cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực cho
các đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện có đấu nối với hệ thống điện
quốc gia?
a. Bộ Công thương.
b. Thủ tướng Chính phủ.
c. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
a. Cả a, b, c đều sai.
Câu 12.
Luật Điện lực năm 2004 quy định khách hàng sử dụng điện có các quyền nào
sau đây?
a. Được lựa chọn bên bán điện trong thị trường bán lẻ điện cạnh tranh.
b. Yêu cầu bên bán điện kịp thời khôi phục việc cấp điện sau khi mất điện.
c. Được bồi thường thiệt hại do bên bán điện gây ra theo quy định của pháp
luật.
3
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 13.
Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định việc
chặt, tỉa cây để bảo đảm an toàn công trình lưới điện cao áp do đơn vị nào tổ chức
thực hiện?
a. Đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp.
b. Công ty Lâm nghiệp có lưới điện cao áp đi qua khu vực rừng được giao quản
lý.
c. Công ty Công viên cây xanh có lưới điện cao áp đi qua khu được giao quản
lý.

d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 14.
Theo Luật Điện lực năm 2004, các hành vi nào sau đây bị cấm trong hoạt động
điện lực và sử dụng điện?
a. Phá dỡ các trang thiết bị điện, thiết bị đo đếm điện và công trình điện lực.
b. Hoạt động không có giấy phép theo quy định.
c. Đóng, cắt điện.
d. Cả a, b, c đều sai.
Câu 15.
Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05/6/2009 của Chính phủ quy định mức
phạt tiền đối với hành vi không thực hiện việc kiểm định ban đầu đối với phương tiện
đo trước khi đưa vào sử dụng để định lượng hàng hóa, thanh toán, mua bán, bảo vệ
sức khỏe hoặc bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường là bao nhiêu?
a. Từ 4.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
b. Từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
c. Từ 7.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
d. Tùy theo mức độ vi phạm để định mức phạt.
Câu 16.
Luật Điện lực năm 2004 quy định đơn vị phát điện có các quyền nào sau đây?
a. Hoạt động phát điện và các hoạt động khác theo giấy phép hoạt động
điện lực.
b. Tuân thủ các quy trình, quy phạm về vận hành nhà máy điện, lưới điện.
c. Bán điện ngay trên thị trường điện lực.
d. Xử lý sự cố.
Câu 7.
Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định trong
việc bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, những hành vi nào sau đây bị cấm?
a. Vào trạm điện, tháo gỡ hoặc trèo lên các bộ phận của công trình lưới điện.
4
b. Sử dụng công trình lưới điện cao áp vào những mục đích khác khi có sự thoả

thuận với đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp.
c. Thả bất kỳ vật gì có khả năng gây hư hại đến công trình lưới điện cao
áp.
d. Lắp đặt ăng ten, dây phơi, giàn giáo, biển, hộp đèn quảng cáo.
Câu 18.
Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định những
sản phẩm nào được mang dấu hợp quy theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận bản công
bố hợp quy?
a. Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn.
b. Phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm.
c. Dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 19.
Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định những
loại thực phẩm nào sau đây bắt buộc phải ghi hạn sử dụng an toàn?
a. Thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khỏe,
b. Thực phẩm dinh dưỡng y học.
c. Thực phẩm tăng cường vi chất và những thực phẩm dễ có khả năng bị hư
hỏng do vi sinh vật.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 20.
Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28/5/2008 của Liên Bộ
Công thương - Bộ Nội vụ quy định Sở Công Thương chịu sự chỉ đạo, chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan nào?
a. Bộ Công thương.
b. Ủy ban nhân dân tỉnh.
c. Bộ Công thương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
d. a và c đúng.
Câu 21.

Theo Nghị định số 91/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ, mức phạt
tiền đối với hành vi sử dụng thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm
tra vệ sinh thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu để chế biến thực
phẩm là bao nhiêu?
a. Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
b. Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
c. Từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
5
d. Tùy theo mức độ vi phạm để quy định mức phạt tiền.
Câu 22.
Theo quy định tại Nghị định số 91/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt vi phạm hành chính về an
toàn thực phẩm với các hình thức và mức phạt tiền nào sau đây?
a. Phạt cảnh cáo. Phạt tiền đến 20.000.000 đồng. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
b. Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 30.000.000 đồng. Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
c. Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000.000 đồng. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính, Giấy Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm; Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy; Giấy Xác nhận công bố phù hợp
quy định an toàn thực phẩm; Giấy Xác nhận nội dung quảng cáo.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 23.
Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28/5/2008 của Liên Bộ
Công thương - Bộ Nội vụ quy định Sở Công Thương có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công thương, bao gồm những
nội dung nào sau đây?
a. Cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; lưu thông hàng hoá trên địa
bàn tỉnh.
b. Hóa chất khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; khu công nghiệp.

c. Người tiêu dùng; thực phẩm chăn nuôi; chế biến hải sản.
d. Cả a, b, c đều đúng
Câu 24.
Thông tư số 40/2012/TT-BCT ngày 21/12/2012 của Bộ Công thương quy định
một hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo được áp dụng cho nội dung quảng
cáo của mấy loại sản phẩm thực phẩm?
a. Một loại sản phẩm thực phẩm.
b. Hai loại sản phẩm thực phẩm.
c. Không quá ba loại sản phẩm thực phẩm.
d. Nhiều loại sản phẩm thực phẩm.
Câu 25.
Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28/5/2008 của Liên Bộ
Công thương - Bộ Nội vụ quy định Sở Công Thương chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của cơ quan nào?
a. Bộ Công thương.
b. Ủy ban nhân dân tỉnh.
c. Bộ Công thương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
6
d. a và b đúng.
Môn thi viết: Chuyên ngành Công thương
Câu 1 (2 điểm).
Trình bày quyền của người sản xuất, quyền của người bán hàng, quyền của
người tiêu dùng đối với chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định tại Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007.
Có 3 ý lớn,
- Ý I, có 7 ý nhỏ, nêu đủ 7 ý nhỏ được 0,8 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm,
- Ý II, có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm,
- Ý III, có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm.
Ý I. Quyền của người sản xuất
1. Quyết định và công bố mức chất lượng sản phẩm do mình sản xuất, cung

cấp.
2. Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để bảo đảm chất lượng sản phẩm.
3. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, kiểm định, giám định,
chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Trường hợp chứng nhận hợp quy, kiểm tra chất lượng sản phẩm theo yêu cầu
quản lý nhà nước thì người sản xuất lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ
định.
4. Sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho sản phẩm
theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu người bán hàng hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không
bảo đảm chất lượng.
6. Khiếu nại kết luận của đoàn kiểm tra, quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ý II. Quyền của người bán hàng
1. Quyết định cách thức kiểm tra chất lượng hàng hóa.
2. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, giám định hàng hóa.
3. Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng hàng hóa.
4. Được giải quyết tranh chấp theo quy định tại Mục 1 Chương V của Luật này
và yêu cầu người sản xuất, người nhập khẩu đã cung cấp hàng hóa bồi thường thiệt
hại theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này.
5. Khiếu nại kết luận của kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra và quyết
định của cơ quan kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7
Ý III. Quyền của người tiêu dùng
1. Được cung cấp thông tin trung thực về mức độ an toàn, chất lượng, hướng
dẫn vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa.

2. Được cung cấp thông tin về việc bảo hành hàng hóa, khả năng gây mất an
toàn của hàng hóa và cách phòng ngừa khi nhận được thông tin cảnh báo từ người sản
xuất, người nhập khẩu.
3. Yêu cầu người bán hàng sửa chữa, hoàn lại tiền hoặc đổi hàng mới, nhận lại
hàng có khuyết tật.
4. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa thực hiện trách
nhiệm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
6. Yêu cầu tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trợ giúp bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Câu 2 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu việc kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường
và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị
trường quy định tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2004 của Chính phủ?
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 2 ý,
+ Ý 1, được 0,4 điểm
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý II, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,4 điểm.
Ý I. Kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá xây dựng phương thức thu
thập thông tin, phân tích nội dung không phù hợp và đối tượng hàng hoá không bảo
đảm chất lượng, tình hình diễn biến chất lượng hàng hoá trên thị trường để xây dựng
kế hoạch, dự toán kinh phí kiểm tra hằng năm, đối tượng hàng hoá phải kiểm tra.
2. Căn cứ vào kế hoạch và diễn biến chất lượng hàng hoá trên thị trường, cơ
quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hoá
lưu thông trên thị trường theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, ghi nhãn hàng hoá, việc thể hiện dấu

hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu đi kèm hàng hoá cần kiểm tra; thông tin, cảnh
báo về khả năng gây mất an toàn của hàng hoá;
b) Sau khi kiểm tra các yêu cầu quy định tại điểm a khoản này hoặc xét thấy có
dấu hiệu không bảo đảm chất lượng thì tiến hành thử nghiệm mẫu để kiểm tra sự phù
hợp của hàng hoá với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng bởi
tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định. Tổ chức đánh giá sự phù hợp phải độc
lập, khách quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá của mình.
8
Ý II. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên
thị trường
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá tiến hành kiểm tra chất
lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 39 và
xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 40 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
Kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra phải thông báo các nội dung không phù họp
và thời gian khắc phục các nội dung không phù hợp cho người bán hàng. Tất cả các
nội dung không phù hợp phải được khắc phục trước khi tiếp tục bán hàng và người
bán hàng phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan kiểm tra.
2. Trong trường hợp phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 40 của Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hoá thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, mức độ và quy mô
ảnh hưởng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá quyếtđịnh thông báo trên
đài phát thanh hoặc truyền hình địa phương hoặc trung ương, phương tiện thông tin
đại chúng khác.
3. Khi phát hiện vi phạm cần xử lý vi phạm hành chính, cơ quan kiểm tra
chuyển hồ sơ và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan có
thẩm quyền tiến hành xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo cho cơ
quan kiểm tra biết việc xử lý và kết quả xử lý để theo dõi.
Câu 3 (2 điểm).
Trình bày quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán lẻ điện; quyền của khách hàng sử

dụng điện quy định tại Luật Điện lực năm 2004.
Có 2 ý,
- Ý I, có 2 ý,
+ Ý 1, có 7 ý nhỏ, nêu đủ 7 ý nhỏ được 0,6 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,1 điểm.
+ Ý 2, có 8 ý nhỏ, nêu đủ 8 ý nhỏ được 0,7 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15
điểm.
- Ý II, có 8 ý nhỏ, nêu đủ 8 ý nhỏ được 0,7 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15
điểm.
Ý I. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán lẻ điện
Ý 1. Đơn vị bán lẻ điện có các quyền sau đây:
a) Hoạt động bán lẻ điện theo giấy phép hoạt động điện lực;
b) Cạnh tranh mua, bán điện trên thị trường điện lực;
c) Định giá bán trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh trong khung giá điện
thuộc biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này;
d) Sử dụng dịch vụ truyền tải điện, phân phối điện phù hợp với từng cấp độ của
thị trường điện lực;
đ) Được vào khu vực quản lý của bên mua điện để kiểm tra, ghi chỉ số công tơ
9
và liên hệ với khách hàng;
e) Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán lẻ điện;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Ý 2. Đơn vị bán lẻ điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bán điện theo đúng số lượng, chất lượng và giá điện đã được thoả thuận
trong hợp đồng;
b) Tuân thủ các quy định về thị trường điện lực của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan;
c) Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán lẻ điện sinh
hoạt nông thôn, miền núi, hải đảo ở những khu vực mà việc sản xuất, cung cấp điện
theo cơ chế thị trường không đủ bù đắp chi phí cho đơn vị bán lẻ điện;

d) Niêm yết công khai tại trụ sở và nơi giao dịch biểu giá điện đã được duyệt;
văn bản hướng dẫn thủ tục thực hiện cấp điện, đo đếm điện, ghi chỉ số công tơ, lập
hoá đơn, thu tiền điện và kết thúc dịch vụ điện; nội dung giấy phép và tiêu chuẩn kỹ
thuật áp dụng cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực về bán lẻ
điện; văn bản quy định về thời gian và chi phí cần thiết để cấp điện cho khách hàng
mới đấu nối vào hệ thống điện; các quy định về ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện
theo quy định tại Điều 27 của Luật này;
đ) Hướng dẫn về an toàn điện cho khách hàng sử dụng điện;
e) Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên mua hoặc bên bán điện theo quy định
của pháp luật;
g) Cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến lượng điện bán lẻ theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ý II. Quyền của khách hàng sử dụng điện
Khách hàng sử dụng điện có các quyền sau đây:
a) Được lựa chọn bên bán điện trong thị trường bán lẻ điện cạnh tranh;
b) Được cung cấp đủ số lượng công suất, điện năng, bảo đảm chất lượng điện
đã được thoả thuận trong hợp đồng;
c) Yêu cầu bên bán điện kịp thời khôi phục việc cấp điện sau khi mất điện;
d) Được cung cấp hoặc giới thiệu thông tin liên quan đến việc mua bán điện và
hướng dẫn về an toàn điện;
đ) Được bồi thường thiệt hại do bên bán điện gây ra theo quy định của pháp
luật;
e) Yêu cầu bên bán điện kiểm tra chất lượng dịch vụ điện, tính chính xác của
thiết bị đo đếm điện, số tiền điện phải thanh toán;
g) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về điện lực của bên bán
điện;
h) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
10
Câu 4 (2 điểm).

Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định việc ghi
nhãn thực phẩm như thế nào?
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 3 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
- Ý II, có 3 ý,
+ Ý 1 và ý 3, mỗi ý được 0,25 điểm
+ Ý 2, có 7 ý nhỏ, nêu đủ 7 ý được 0,75 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm.
Ghi nhãn thực phẩm:
Ý I. Ghi hạn sử dụng trên nhãn thực phẩm
1. Hạn sử dụng an toàn bắt buộc phải ghi “Hạn sử dụng”, hoặc “Sử dụng đến
ngày” đối với thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khỏe,
thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm tăng cường vi chất và những thực phẩm dễ
có khả năng bị hư hỏng do vi sinh vật. Hạn sử dụng an toàn đối với các thực phẩm
khác có thể ghi “Sử dụng tốt nhất trước ngày” phù hợp với loại sản phẩm thực phẩm.
2. Đối với thực phẩm ghi “Hạn sử dụng” hoặc “Sử dụng đến ngày” thì không
được phép bán ra thị trường khi đã quá thời hạn này.
3. Đối với thực phẩm ghi “Sử dụng tốt nhất trước ngày” thì sau thời điểm này
thực phẩm vẫn được phép bán trên thị trường nếu nhà sản xuất chứng minh được thực
phẩm đó an toàn với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải ghi hạn sử dụng rõ
ràng theo một trong hai hình thức “Hạn sử dụng”, hoặc “Sử dụng đến ngày”. Chỉ nhà
sản xuất thực phẩm mới được kéo dài hạn sử dụng cho sản phẩm thực phẩm của mình
và hạn sử dụng kéo dài tối đa chỉ bằng hạn sử dụng đã quy định lần đầu tiên.
Ý II. Nội dung bắt buộc ghi nhãn
1. Các thực phẩm bao gói sẵn phải bắt buộc ghi nhãn theo quy định của pháp
luật về ghi nhãn thực phẩm.
2. Tùy từng loại thực phẩm bao gói sẵn, ngoài các quy định tại Khoản 1 Điều
này, nội dung bắt buộc ghi nhãn còn phải đáp ứng một số quy định sau đây:
a) Thông tin trên nhãn phải đúng bản chất sản phẩm, trung thực, chính xác, rõ
ràng, không gây hiểu lầm cho người sử dụng;
b) Đối với thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng,

trên nhãn phải thể hiện được các nội dung chính sau: Công bố thành phần dinh dưỡng;
hoạt chất tác dụng sinh học; tác dụng đối với sức khỏe; chỉ rõ đối tượng, liều dùng,
cách dùng, cảnh báo nếu có;
c) Đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm bổ sung vitamin, khoáng
chất, chất vi lượng không nhằm phổ cập cộng đồng như thức ăn công thức dành cho
bà mẹ mang thai, trẻ em dưới 36 tháng tuổi và thức ăn qua ống thông cho người bệnh
phải công bố mức đáp ứng so với nhu cầu dinh dưỡng, liều lượng sử dụng của từng
đối tượng và hướng dẫn của bác sĩ;
d) Thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia
11
thực phẩm, một số thực phẩm biến đổi gen (thuộc đối tượng phải ghi nhãn theo quy
định của pháp luật về ghi nhãn đối với thực phẩm biến đổi gen) phải ghi rõ thành
phần và hàm lượng có trong thực phẩm;
đ) Khi lấy thành phần nào đó trong sản phẩm làm tên sản phẩm thì phải ghi rõ
hàm lượng thành phần đó bên cạnh tên sản phẩm;
e) Tên sản phẩm phải là cỡ chữ lớn nhất, rõ nhất và tối thiểu gấp 3 lần cỡ chữ
khác trên nhãn;
g) Khi chuyển dịch nhãn phải đảm bảo không sai lệch nội dung so với nhãn
gốc.
3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Công Thương hướng dẫn chi tiết việc ghi nhãn thực phẩm.
Câu 5 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Quản lý thị trường và
công chức kiểm soát thị trường quy định tại Nghị định số 10/NĐ-CP ngày 23/01/1995
của Chính phủ; Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13/3/2008 của Chính phủ sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 10/NĐ-CP của Chính phủ?
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,25 điểm.
- Ý II, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,25 điểm.
(Chú ý: Trong đáp án này đã đưa các nội dung sửa đổi, bổ sung tại Nghị định

số 27/2008/NĐ-CP vào (phần chữ in nghiêng) và xóa bỏ những nội dung đã bị sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 10/NĐ-CP. Thí sinh sẽ không cần phải viết những nội
dung cũ mà làm ghép cả hai Nghị định luôn)
Ý I. Chi cục Quản lý thị trường giúp Giám đốc Sở Thương mại thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường,
đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Chi cục Quản lý thị trường có nhiệm vụ,
quyền hạn như sau:
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5:
"1. Kiểm tra việc tuân theo pháp luật các hoạt động thương mại, công nghiệp
của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
thương mại. Đề xuất với Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương kế hoạch, biện pháp về tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thông hàng
hoá theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động thương
mại, công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
thương mại cho các tổ chức và cá nhân hoạt động liên quan đến thương mại trên địa
bàn tỉnh".
2. Xây dựng và trực tiếp chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường thực hiện các kế
hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật
12
trong hoạt động thương mại.
3. Quản lý công chức, biên chế, kinh phí, trang bị, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ và xây dựng cơ sở vật chất cho lực lượng quản lý thị trường ở địa phương.
4. Thường trực giúp Giám đốc Sở Thương mại chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt
động giữa các ngành, các cấp ở địa phương có chức năng quản lý thị trường, chống
đầu cơ buôn lậu và các hành vi kinh doanh trái phép.
Ý II. Công chức kiểm soát thị trường được giao trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát
việc thi hành pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước. Khi thừa
hành công vụ phải tuân thủ pháp luật và quy chế công tác về quản lý thị trường, chịu
trách nhiệm về hoạt động của mình. Khi thấy có dấu hiệu vi phạm thì công chức làm

công tác kiểm soát thị trường được quyền:
1. Yêu cầu tổ chức và cá nhân liên quan cung cấp tình hình số liệu, tài liệu cần
thiết có liên quan đến việc kiểm tra.
2. Được kiểm tra hiện trường nơi sản xuất, nơi cất dấu hàng hoá, tang vật vi
phạm.
3. Lập biên bản vi phạm hành chính; quyết định áp dụng hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính theo quy định của pháp
luật; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc chuyển giao cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại.
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6:
"4. Được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện chuyên
dùng khác theo quy định của pháp luật (kể cả ô tô, xe mô tô phân khối lớn, thiết bị
thông tin liên lạc) để làm nhiệm vụ kiểm tra".
13

×