Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

hoàn thiện kế toán huy động và sử dụng vốn tại nhtm cổ phần công thương việt nam - chi nhánh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.82 KB, 93 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế: "Hoàn thiện kế toán huy
động và sử dụng vốn tại NHTM CP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà
Nam" là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn này là trung thực.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được công
bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn
Phạm Thùy Linh
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Tổng quan các cứu công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu 4
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
1.6. Phương pháp nghiên cứu 5
1.7. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu 5
1.8. Kết cấu đề tài nghiên cứu 6
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG VỐN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Vai trò chức năng của Ngân hàng thương mại 7
2.1.1 Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường 7
2.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại 9


2.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán huy động và sử dụng vốn trong NHTM
10
2.3 Kế toán huy động vốn trong NHTM 12
2.3.1 Các hình thức huy động vốn 12
2.3.2 Chứng từ kế toán sử dụng trong nghiệp vụ huy động vốn 15
2.3.3 Kế toán huy động vốn 18
* Sổ kế toán sử dụng trong kế toán huy động vốn 25
* Báo cáo kế toán nghiệp vụ huy động vốn 25
2.4 Kế toán sử dụng vốn trong NHTM 26
2
2.4.1 Chứng từ kế toán nghiệp vụ sử dụng vốn 26
2.4.2 Kế toán nghiệp vụ sử dụng vốn 27
* Sổ kế toán nghiệp vụ sử dụng vốn 34
* Báo cáo kế toán nghiệp vụ sử dụng vốn 36
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VÀ
SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HÀ NAM
3.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà
Nam 37
3.1.1 Khái quát quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng Công thương
Việt Nam-CN Hà Nam 37
Tên đầy đủ: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NAM 37
Tên giao dịch quốc tế:Vietnam Bank for Industry and Trade, Ha Nam Branch
37
Tên viết tắt: VIETINBANK HA NAM 37
Trụ sở chính: 211, Lê Hoàn, Phủ Lý, Hà Nam 37
Website: www.vietinbank.vn 37
Ngân hàng Công thương Hà Nam là một chi nhánh của Ngân hàng Công
thương Việt Nam, có trụ sở chính đặt tại 211, Lê Hoàn, Phủ Lý, Hà Nam. Đây

là khu vực nằm ở trung tâm thành phố Phủ Lý, là trung tâm kinh tế - văn hóa -
chính trị của tỉnh Hà Nam. Nhưng do nhu cầu đổi mới kinh tế cùng với sự
chuyển đổi của toàn bộ hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam vì thế Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Hà Nam được thành lập trên cơ sở Ngân hàng
công thương thị xã Hà Nam trước đây (căn cứ vào quyết định 09/NHCT-QD
ngày 17/12/1996 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt
Nam). Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Nam đã bắt đầu đi vào hoạt
động từ ngày 01/01/1997 37
3.1.2 Đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Hà Nam 38
3
3.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Ngân hàng công thương chi nhánh Hà Nam
39
3.1.4 Tổ chức kế toán của chi nhánh 44
3.1.5 Tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng công thương Hà Nam
trong một số năm gần đây 45
3.2 Thực trạng kế toán huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Công thương
CN Hà Nam 47
3.2.1 Thực trạng kế toán huy động vốn tại Chi nhánh 47
- Nhóm sản phẩm tiền gửi thanh toán (tài khoản thanh toán – CA): là tài khoản
do người sử dụng dịch vụ thanh toán mở tại ngân hàng với mục đích gửi, giữ
tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng các phương
tiện thanh toán. Ở chi nhánh Hà Nam chủ yếu là tiền gửi thanh toán thông
thường. Tiền gửi thanh toán thông thường loại ngoại tệ áp dụng là VNĐ, USD,
EUR; số dư tối thiểu áp dụng đối với tài khoản của cá nhân tương ứng là
100.000VND/ 20USD và 20EUR với tài khoản của tổ chức số dư tối thiểu là
1.000.000.000VND/100USD và 100EUR, còn các loại ngoại tệ khác không
quy định số dư tổ thiểu 47
- Nhóm tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn: Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi
tiền có thể rút tiền vào bất cứ thời điểm nào 47

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền
sau một kỳ hạn nhất định theo thoả thuận: 47
Bao gồm các sản phẩm: 47
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường 47
Tiền gửi tiết kiệm linh hoạt 47
Tiền gửi tiết kiệm thông minh 47
Tiền gửi tiết kiệm tích luỹ 47
Tiền gửi tiết kiệm lãi suất bậc thang 47
Tiết kiệm dự thưởng (triển khai theo đợt) 47
Tiết kiệm khuyến mại (triển khai theo đợt) 47
4
Phương thức trả lãi (tuỳ theo từng sản phẩm cụ thể): có 3 phương thức trả lãi:
trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ 47
+ Đối với trả lãi trước: Tiền lãi sẽ được tính ngay khi khách hàng gửi tiền và
khấu trừ luôn vào số tiền gốc khách hàng muốn nộp. Cuối kỳ, khách hàng sẽ
được nhận đủ số tiền gốc bằng mệnh giá trên Chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn.47
+ Đối với trả lãi định kỳ (tháng, quý, năm): Lãi sẽ được trả (trước hoặc sau)
theo định kỳ hàng tháng, quý hoặc năm Nếu khách hàng không đến nhận lãi
vào ngày trả lãi, ngân hàng sẽ giữ hộ lãi chờ trả, không nhập lãi vào gốc 48
+ Đối với trả lãi cuối kỳ: lãi được nhập gốc vào ngày đáo hạn 48
Rút trước hạn: Khách hàng được phép rút trước hạn từng phần hoặc toàn bộ số
tiền gửi (riêng hình thức trả lãi trước, sản phẩm tiết kiệm bậc thang thì khách
hàng phải tất toán toàn phần). Số tiền rút trước hạn được tính lãi theo lãi suất
thanh toán trước hạn theo quy định của sản phẩm. Số tiền còn lại khi đến hạn
thanh toán sẽ vẫn được hưởng lãi suất bằng lãi suất ghi trên sổ tiết kiệm 48
- Giấy tờ có giá: là chứng nhận do ngân hàng Công thương phát hành để huy
động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn
nhất định điều kiên trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng
Công thương và người mua, bao gồm các sản phẩm: 48
Trái phiếu bằng VND/USD 48

Kỳ phiếu/chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn bằng VND/USD 48
Chứng chỉ tiền gửi dài hạn bằng VND/USD. Chứng chỉ tiền gửi được phát
hành theo đợt, mỗi đợt tối đa 60 ngày, 3 phương thức trả lãi: trả lãi trước, trả lãi
sau, trả lãi định kỳ tương tự tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 48
3.2.2 Thực trạng kế toán sử dụng vốn tại Chi nhánh Hà Nam 59
3.3 Đánh giá thực trạng kế toán nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn tại
NHCT Hà Nam 70
3.3.1 Ưu điểm 70
3.3.2 Tồn tại và nguyên nhân chủ yếu 71
5
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NAM
4.1 Chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Hà Nam 74
4.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán huy động và sử dụng vốn tại Ngân
hàng Công thương Việt nam chi nhánh Hà Nam 75
4.3 Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán huy động và sử dụng vốn kinh
doanh tại Ngân hàng Công thương Hà Nam 76
4.4 Giải pháp hoàn thiện kế toán huy động và sử dụng vốn tại ngân hàng
Công thương Chi nhánh Hà Nam 76
4.4.1 Hoàn thiện chứng từ kế toán huy động và sử dụng vốn tại Chi nhánh Hà
Nam 77
4.4.2 Hoàn thiện hệ thống tài khoản và kế toán huy động và sử dụng vốn tại
Chi nhánh Hà Nam 79
4.4.3 Tăng cường kiểm soát chứng từ nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán
huy động và sử dụng vốn 80
4.4.4 Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ huy động và sử dụng
vốn để phù hợp trong điều kiện áp dụng tiến bộ công nghệ thông tin và sự đa
dạng hóa các sản phẩm 81

4.5 Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ huy động và
sử dụng vốn tại Chi nhánh ngân hàng Công thương Hà Nam 81
4.5.1 Về phía Nhà nước 81
4.5.2 Về phía Ngân hàng nhà nước 82
4.5.3 Về phía Ngân hàng Công thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng
Công thương Hà Nam nói riêng 83
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV : Ngân hàng đầu tư phát triển
CNH – HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CTCG : Giấy tờ có giá
GDV : Giao dịch viên
KH : Khách hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHCT : Ngân hàng công thương
QĐ : Quyết định
TD : Tín dụng
TK : Tài khoản
TSĐB : Tài sản đảm bảo
TĐPTBQ : Tốc độ phát triển bình quân
7
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1:Quy trình luân chuyển chứng từ trong giao dịch nhiều cửa
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ trong giao dịch một cửa
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kế toán tiền gửi không kỳ hạn
Sơ đồ 2.4: Phương pháp hạch toán tiền gửi có kỳ hạn
Sơ đồ 2.5: Phương pháp hạch toán tiền gửi tiết kiệm

Sơ đồ 2.6: Phương pháp kế toán phát hành giấy tờ có giá theo mệnh giá
Sơ đồ 2.7: Phương pháp kế toán phát hành GTCG có phụ trội
Sơ đồ 2.8: Quy trình luân chuyển chứng từ trong nghiệp vụ cho vay
Sơ đồ 2.9: Phương pháp hạch toán giải ngân, thu nợ, lãi cho vay từng lần
Sơ đồ 3.2: Quy trình xử lý nghiệp vụ kế toán huy động vốn
Sơ đồ 3.3: Quy trình luân chuyển chứng từ trong nghiệp vụ cho vay vốn
Sơ đồ 4.1: Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ tín dụng cá nhân
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng 45
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng vốn tại Chi nhánh NHCT Hà Nam 46
DANH MỤC PHỤ LỤC
8
Phụ lục 2.1: Quy trình ghi sổ kế toán nghiệp vụ huy động vốn trong hình thức kế
toán chứng từ ghi sổ
Phụ lục 2.2: Quy trình ghi sổ kế toán nghiệp vụ cho vay trong hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ
Phụ lục 3.1: Phiếu nộp tiền gửi tiết kiệm tại NHCT Hà Nam
Phụ lục 3.2: Phiếu chi tiền gửi tiết kiệm tại NHCT Hà Nam
Phụ lục 3.3: Lệnh chi sử dụng trong nghiệp vụ huy động vốn tại NHCT Hà Nam
Phụ lục 3.4: Trích hệ thống tài khoản nghiệp vụ huy động vốn tại NHCT Hà Nam
Phụ lục 3.5: Sao kê chi tiết tài khoản tiền gửi của khách hàng
Phụ lục 3.6: Cân đối chi tiết tháng theo từng dòng tiền trong nghiệp vụ huy động
vốn tại NHCT Hà Nam
Phụ lục 3.7: Cân đối chi tiết tổng hợp tháng trong nghiệp vụ huy động vốn tại
NHCT Hà Nam
Phụ lục 3.8: Lệnh chi sử dụng trong nghiệp vụ sử dụng vốn tại NHCT Hà Nam
Phụ lục 3.9: Trích hệ thống tài khoản nghiệp vụ sử dụng vốn tại NHCT Hà Nam
Phụ lục 3.10: Sao kê chi tiết tài khoản vay
Phụ lục 3.11: Cân đối chi tiết tháng theo từng dòng tiền trong nghiệp vụ sử dụng
vốn tại NHCT Hà Nam
Phụ lục 3.12: Cân đối chi tiết tổng hợp tháng theo từng dòng tiền trong nghiệp vụ sử

dụng vốn tại NHCT Hà Nam
Phụ lục 4.1: Quy trình chi trả tiết kiệm trong mô hình giao dịch một cửa
9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tiền tệ - tín dụng ngân hàng luôn đóng vai trò quan trọng đối với
sự phát triển và ổn định của nền kinh tế .Đặc biệt trong giai đoạn đất nước ta đang
từng bước nỗ lực thực hiện công cuộc CNH – HĐH đất nước một trong những điều
kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công đó là nguồn vốn. Bằng việc huy động các
khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế hoạt động của các NHTM đã góp phần không
nhỏ trong việc thu hút một lượng vốn lớn để cho vay, thực hiện tái đầu tư mở rộng
sản xuất thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đây chính là hoạt động truyền thống và chủ
yếu của ngân hàng, vì vậy kết quả huy động vốn của NHTM cao hay thấp không chỉ
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của bản thân NHTM đó mà nó còn tác động
trực tiếp đến nền kinh tế đó.
Trong thời gian qua với các chính sách kiềm chế lạm phát trọn gói của chính
phủ đã tác động lên thị trường tài chính của Việt Nam. Lãi suất huy động vốn và
cho vay của các ngân hàng không ngừng thay đổi thậm chí là từng giờ. Lãi suất thay
đổi đã kéo theo tâm lý của người gửi tiền không ổn định đã gây nên hệ quả là lượng
tiền mặt huy động của các ngân hàng tăng, giảm thất thường. Khi lãi suất huy động
của một NHTM tăng lên thì lượng tiền cùng với số người gửi tăng theo và ngược
lại. Mức tiền lãi mất đi đối với một khách hàng không đáng kể nhưng tính đến toàn
hệ thống ngân hàng thì việc này đã dẫn đến thiệt hại không nhỏ. Một vấn đề đặt ra
của hầu hết các ngân hàng đó là làm thế nào có thể thu hút một số lượng lớn tiền
nhàn rỗi còn tồn đọng trong dân cư, làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động
huy động vốn và sử dụng đồng vốn như thế nào là hiệu quả. Vì thế huy động vốn,
sử dụng vốn là hai vấn đề tiên quyết của các NHTM. Và một trong những yếu tố
quan trọng góp phần làm tăng hiệu quả công tác huy động và sử dụng vốn là công
tác kế toán huy động và sử dụng vốn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề
trong thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

– Chi nhánh Hà Nam tôi đã đi sâu vào tìm hiểu và hoàn thành đề tài:”Hoàn thiện
kế toán huy động và sử dụng vốn tại NHTMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Hà Nam”
Trên cơ sở lý luận về nguồn vốn huy động, đề tài đã đi sâu phân tích,
đánh giá thực trạng công tác kế toán huy động và sử dụng vốn ở Chi nhánh
NHCT Hà Nam trong một vài năm trở lại đây. Từ đó đề xuất một số giải pháp
1
nhằm hoàn thiện công tác kế toán huy động và sử dụng vốn, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng như hiệu quả hoạt động
kinh tế của đất nước.
1.2. Tổng quan các cứu công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Hệ thống ngân hàng thương mại ngày càng đóng vai trò quan trọng trên thị
trường tài chính ở Việt Nam. Đây là một công cụ điều tiết vĩ mô rất hiệu quả của
ngân hàng nhà nước để vận hành các chính sách tiền tệ trong nước, để tiến dần hơn
hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Do thời gian hình thành và phát triển chưa nhiều
nên hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam đều đi theo hai nghiệp vụ truyền
thống là huy động vốn và sử dụng vốn. Đây là hai loại nghiệp vụ cơ bản để các
ngân hàng tạo ra nguồn thu của mình, làm tiền đề để phát triển các dịch vụ khác đa
dạng hơn trong vai trò của một trung gian thanh toán. Do vậy, ở các nước cũng như
Việt Nam, nhà nước cũng như các nhà khoa học rất quan tâm đến hai vấn đề huy
động và sử dụng vốn cả về lý luận cũng như tổng kết thực tiễn.
Cho đến nay liên quan đến huy động và sử dụng vốn tại các NHTM đã có rất
nhiều văn bản pháp luật nhà nước, các tài liệu, các công trình khoa học trong và
ngoài nước đề cập đến.
Ở Việt Nam trước hết là những văn bản pháp luật của Nhà nước quy định về
công tác huy động và sử dụng vốn đối với các TCTD bao gồm:
+ Quyết định số 1681/QĐ-NHNN ngày 17/07/2009: về lãi suất tiền gửi dự
trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng.
+ Quyết định số 08/QĐ-NHNN ngày 14/01/1991: về việc ban hành thể lệ
tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi

+ Quyết định số 581/QĐ-NHNN: về việc ban hành quy chế dự trữ bắt buộc
đối với các tổ chức tín dụng
+ Quyết định số 1913/QĐ-NHNN ngày 13/12/2005: về việc ban hành Chế
độ lưu trữ tài liệu kế toán trong ngành ngân hàng
+ Quyết định 479/QĐ-NHNN ngày 29/04/2004: về việc ban hành hệ thống
tài khoản kế toán hiện hành của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Bên cạnh những văn bản pháp luật của Nhà nước, các tổ chức và các nhà
khoa học cũng đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về huy động và sử dụng
vốn như:
2
Đề tài:” Huy động vốn và sử dụng vốn ở Ngân hàng BIDV Lạng Sơn” năm
2009 của tác giả: Hồ Thị Hải Yến. Trong bài luận văn của mình, tác giả đã đưa ra
được những lý luận cơ bản về huy động và sử dụng vốn trong các NHTM và từ đó
đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác huy động và sử dụng vốn ở Ngân hàng BIDV
Lạng Sơn, đồng thời tác giả cũng đã đưa ra một số biện pháp cơ bản để nâng qua
hiệu quả công tác huy động và sử dụng vốn, nhưng để công tác huy động và sử
dụng vốn đạt hiệu quả cao thì cần có những biện pháp thật hiệu quả và phù hợp với
tình hình phát triển của địa phương.
Với đề tài:” Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Bến Thuỷ - Thành phố Vinh - Nghệ An” năm 2008 của tác giả: Trịnh
Hải Hường, ở đây tác giả đã nhận thức được tầm quan trọng của vốn trong hoạt
động kinh doanh tại ngân hàng, nên đã đi sâu phân tích tình hình huy động vốn tại
Chi nhánh ngân hàng Công thương Bến Thủy, từ đó có những giải pháp tăng cường
huy động vốn tại chi nhánh, nhưng những giải pháp mà tác giả đưa ra còn mang
tính chung chung, chưa thật sự phù hợp.
Hay đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội” năm 2009 của tác giả Văn Thị Minh Nguyệt,
trong đề tài này tác giả mới đưa ra được chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản và
phương pháp hạch toán huy động vốn tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội mà chưa

nêu ra được một cách đầy đủ thực trạng công tác kế toán huy động vốn như sổ sách
và báo cáo huy động vốn tại ngân hàng và từ đó chưa đưa ra được một cách đầy đủ
các giải pháp hoàn thiện kế toán huy động vốn tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội.
Đề tài: "Hoàn thiện tổ chức kế toán nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn kinh
doanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam" năm 2009 của tác giả Bùi Thị Tuyết
Nhung. Trong đề tài này tác giả đã đi sâu nghiên cứu phân tích công tác tổ chức kế
toán cả hai nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại ngân hàng thương
mại Việt Nam trên các khía cạnh chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo tại các ngân
hàng thương mại nhưng việc phân tích thực trạng công tác kế toán huy động và sử
dụng vốn tại các NHTM còn mang nặng tính lý thuyết chung chung mà chưa đi sâu
nghiên cứu tình hình thực tế tại các ngân hàng. Vì thế mà các giải pháp hoàn thiện
chưa thật sự thực tế trong công tác tổ chức huy động và sử dụng vốn tại các NHTM
Việt Nam.
Và tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hà Nam cũng đã có rất nhiều đề
tài nghiên cứu trên các khía cạnh về công tác cho vay, huy động vốn, sử dụng thẻ
3
ATM…nhưng để đi sâu nghiên cứu về khía cạnh công tác kế toán huy động và sử
dụng vốn tại chi nhánh thì chưa có đề tài nào nghiên cứu vấn đề này. Như vậy,
Hoàn thiện kế toán huy động và sử dụng vốn tại NHTM CP Công thương Việt Nam
- Chi nhánh Hà Nam chưa có công trình nào đề cập về mặt thực tiễn. Vì thế, bài
luận văn đề cập một cách hệ thống, cụ thể cả về lý thuyết lẫn thực tiễn thực trạng
công tác kế toán huy động và sử dụng vốn tại Chi nhánh Hà Nam từ đó đề xuất các
giải pháp hoàn thiện cũng như các điều kiện thực hiện.
Có thể nói rằng, đề tài luận văn nghiên cứu chưa bị trùng lặp với các công
trình nghiên cứu khoa học nào. Vì vậy nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện kế toán huy
động và sử dụng vốn tại NHTM CP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nam"
chắc chắn sẽ có giá trị nhất định về lý luận, thực tiễn đối với công tác kế toán huy
động và sử dụng vốn tại Chi nhánh Công thương Hà Nam góp phần hiệu quả trong
công tác quản trị của Chi nhánh
1.3. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát: trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác kế toán huy
động và sử dụng vốn để đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế
toán huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Hà
Nam”.
- Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá được các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán huy động và sử dụng
vốn trong các NHTM
+ Mô tả thực trang kế toán huy động vốn và sử dụng vốn tại Chi nhánh Hà Nam
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán huy động vốn và
sử dụng vốn tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Hà nam.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sẽ đề cập giải quyết các câu hỏi chính sau:
+ Cơ sở lý luận nào kế toán huy động và sử dụng vốn trong ngân hàng thương
mại?
+ Chứng từ, sổ sách, hệ thống tài khoản có đáp ứng được công tác hạch toán kế
toán huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng công thương chi nhánh Hà Nam hay
không?
+ Quy trình luân chuyển chứng từ tại chi nhánh có phù hợp với mô hình hiện
đại và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hay không?
4
+ Nội dung kế toán huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng công thương chi
nhánh Hà Nam đã đáp ứng được yêu cầu quản lý chưa?
+ Công nghệ kỹ thuật cũng như trình độ của cán bộ công nhân viên tại Ngân
hàng công thương chi nhánh Hà Nam có đáp ứng được yêu cầu của công tác kế
toán huy động và sử dụng vốn tại chi nhánh hay không?
+ Giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán huy động và sử dụng vốn tại Chi
nhánh ngân hàng công thương Hà Nam như thế nào?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiệp vụ kế toán huy động vốn và sử dụng
vốn tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hà Nam.

Nghiệp vụ kế toán huy động vốn và sử dụng vốn là hai phần hành kế toán cơ
bản, rất rộng và đặc trưng của hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại.
Nghiệp vụ kế toán huy động vốn bao gồm: nghiệp vụ tiền gửi; phát hành giấy tờ có
giá; nguồn vốn đi vay hay các nguồn khác như vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, liên
doanh liên kết…Nghiệp vụ kế toán sử dụng vốn bao gồm: nghiệp vụ ngân quỹ,
nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ đầu tư và nghiệp vụ tài sản có khác.
Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của luận văn là tập trung nghiên cứu lý luận,
thực tế kế toán nghiệp vụ huy động tiền gửi, nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá và
nghiệp vụ sử dụng vốn qua hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thương chi
nhánh Hà Nam
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
logic, phương pháp phân tích kết hợp với tổng hợp, đánh giá để chứng minh. Số
liệu thực tế được tập hợp dựa trên phương pháp thu thập thống kê và tổng hợp số
liệu
1.7. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu “Hoàn thiện kế toán huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân
hàng công thương Việt Nam chi nhánh Hà Nam” là cơ sở lý luận và thực tiễn giúp
cho công tác kế toán tại chi nhánh có những biện pháp khắc phục và đáp ứng được
nhu cầu quản lý của nhà quản trị:
Về lý luận: Luận văn đã hệ thống hoá được các lý luận cơ bản về kế toán
huy động và sử dụng vốn trong các Ngân hàng thương mại.
Về thực tiễn:
5
+ Luận văn đã đánh giá được thực trạng công tác kế toán huy động và sử
dụng vốn tại Ngân hàng công thương chi nhánh Hà nam.
+ Luận văn đã đề xuất được các giải pháp hoàn thiện kế toán huy động và sử
dụng vốn tại Ngân hàng công thương chi nhánh Hà Nam.
+ Bài luận văn có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên
cứu sau này liên quan đến kế toán huy động và sử dụng vốn tại ngân hàng.

1.8. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài phần danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn thì luận văn
bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Lý luận chung về kế toán huy động và sử dụng vốn trong các
ngân hàng thương mại
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán huy động và sử dụng vốn tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Hà Nam
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán huy động và sử
dụng vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Hà Nam
6
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VÀ
SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Vai trò chức năng của Ngân hàng thương mại
2.1.1 Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường
2.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngành ngân hàng đã nhanh chóng phát triển cùng với sự phát triển kinh tế và
công nghệ. Hoạt động ngân hàng càng được đa dạng hoá và mở rộng biến ngân
hàng trở thành trung gian tài chính có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế thị
trường. Việc đưa khái niệm: “Ngân hàng thương mại” cũng theo đó mà trở nên
phức tạp hơn. Ở mỗi nước có một cách định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại
như:
Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận tiền
của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng
cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Ấn độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và
đầu tư.
Ở Việt Nam: Pháp lệnh ngân hàng ngày 23/05/1990 quy định:” NHTM là tổ

chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”
Theo chúng tôi: Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian
quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế
này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng
to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
2.1.1.2 Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường
* Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Ngân hàng thương mại ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất
hàng hoá phát triển, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện
7
người thì có vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Điều này giải quyết bằng cách nào? Ngân hàng thương mại ra đời là
chìa khóa giúp cho người cần vốn có được vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi
có thể kiếm được lãi từ vốn. Các ngân hàng cũng cân đối được vốn trong nền kinh
tế giúp cho các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển. Các ngân hàng đứng ra huy
động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các cá nhân sau đó sẽ cung ứng lại
cho nơi cần vốn để tiền hành tái sản xuất. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu vốn
cho nền kinh tế càng tăng, không một tổ chức nào có thể đáp ứng được. Chỉ có ngân
hàng - một tổ chức trung gian tài chính mới có thể đứng ra điều hòa, phân phối vốn
giúp cho tất cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối.
* Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không phải là cứ sản xuất ra
bất kỳ cái gì mà luôn trả lời được ba câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào,
sản xuất cho ai. Có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu thị trường. Thị trường đòi hỏi các
doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm chất lượng tốt, mẫu mã đẹp phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng. Muốn vậy các doanh nghiệp phải được đầu tư bằng
dây chuyền công nghệ hiện đại, trình độ cán bộ phải được nâng cao… Những hoạt
động này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư lớn và để đáp ứng

được thì chỉ có ngân hàng. Ngân hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được
cải tiến của mình, có được các sản phẩm chất lượng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực
cạnh tranh.
* NHTM là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ của toàn
bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển hài hòa cho tất cả các thành phần kinh tế khi
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự giao động của ngân hàng
đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy sự hoạt động
có hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình thực sự là
công cụ tốt để Nhà nước tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ
thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thông. Mặt khác, với việc cho các thành phần kinh tế vay vốn NHTM đã thực hiện
8
việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển
chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho quá
trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế.
* NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Ngày nay trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới với việc hình
thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do làm cho các mối
quan hệ thương mại, lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng
được mở rộng và trở nên cấp thiết. Nền tài chính quốc gia cần được hòa nhập với
nền tài chính thế giới. Các ngân hàng thương mại là trung gian, cầu nối để tiến hành
hội nhập. Ngày nay đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang
lại nhiều lợi nhuận. Đồng thời các nước cần xuất khẩu những mặt hàng mà mình có
lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các ngân hàng thương
mại với các nghiệp vụ kinh doanh như: nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh… đặc biệt
là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế đã góp phần thúc đẩy ngoại thương không
ngừng được mở rộng và phát triển.
2.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại

+ Chức năng trung gian tín dụng:
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM vì có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc thức đẩy nền kinh tế phát triển. Thực hiện chức năng này,
NHTM đã huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức kinh tế, cơ quan, đoàn
thể, tiền tiết kiệm của dân cư…và sử dụng cho vay nguồn vốn này để đáp ứng nhu
cầu vốn của nền kinh tế. Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM
đã tiến hành điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân
chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp.
+ Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh
toán
Chức năng trung gian thanh toán gắn bó chặt chẽ và hữu cơ với chức năng
trung gian tín dụng: ngân hàng dùng số tiền gửi của người này cho người khác vay.
Xuất phát từ chức năng là người thủ quỹ cho xã hội, ngân hàng có đủ điều kiện để
thực hiện các dịch vụ thanh toán theo ủy nhiệm của khách hàng giúp việc thanh
9
toán trở nên tiện lợi, tiết kiệm được chi phí lưu thông đẩy mạnh tốc độ luân chuyển
vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa.
+ Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp
Tạo tiền là một chức năng quan trọng phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được
thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức
năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số
vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để
mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hoá, thanh toán dịch vụ…Với chức năng này hệ thống NHTM đã làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã
hội.

Ngoài ra NHTM còn có thêm một số chức năng như:
+ Chức năng làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác
+ Chức năng tài trợ ngoại thương, mở rộng nhiệp vụ ngân hàng quốc tế
2.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán huy động và sử dụng vốn trong
NHTM
2.1.3.1 Vai trò của kế toán huy động và sử dụng vốn
+ Cung cấp thông tin về hoạt động huy động và sử dụng vốn phục vụ chỉ đạo
điều hành quản trị các mặt hoạt động nghiệp vụ đạt hiệu quả cao
+ Bảo vệ an toàn tài sản của đơn vị: kế toán huy động vốn giúp các chủ ngân
hàng quản lý chặt chẽ tài sản của mình nhằm tránh thiếu hụt về mặt số lượng và
nâng cao hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn.
+ Quản lý hoạt động tài chính ngân hàng: Kế toán huy động vốn phản ánh
được đầy đủ, chính xác các nguồn vốn đầu vào, từ đó xác định được chi phí, kết quả
kinh doanh ở từng đơn vị và toàn bộ hệ thống ngân hàng. Việc ghi chép này giúp
nhà quản lý quản lý chặt chẽ hoạt động tài chính, tiết kiệm chi phí, đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng.
10
+ Kế toán huy động vốn đáp ứng yêu cầu của công tác thanh tra, kiểm soát
trong ngành ngân hàng. Với chức năng tổ chức hạch toán ban đầu và phản ánh
thông tin nên kế toán huy động vốn là nơi cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác ở
từng đơn vị về tình hình vốn. Nguồn thông tin và số liệu của kế toán huy động vốn
là cơ sở quan trọng để xây dựng và điều hành các chính sách kinh tế vĩ mô, trước
hết là chính sách tiền tệ trong ngân hàng.
+ Góp phần bảo vệ và quản lý vốn an toàn khi ngân hàng đã đầu tư cho các
chủ thể đi vay qua việc phản ánh sự biến động số dư tiền trên tài khoản vay qua quá
trình kiểm soát các chứng từ, hồ sơ vay vốn trước khi giải ngân.
+ Làm tham mưu cho nhà quản trị trong việc điều hành chính sách tiền tệ và
phát triển ngân hàng.
2.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán huy động và sử dụng vốn
+ Thu thập, ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ liên quan

đến huy động vốn phát sinh tại đơn vị theo đối tượng, nội dung, đúng chuẩn mực và
chế độ kế toán.
+ Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác các khoản cho vay,
thu nợ, thu lãi, dự phòng rủi ro… qua đó hình thành nên các thông tin kế toán phục
vụ công tác quản lý tín dụng , bảo vệ an toàn vốn cho vay.
+ Quản lý hồ sơ cho vay, theo dõi kỳ hạn trả nợ để thu hồi nợ đúng hạn,
chuyển nợ quá hạn kịp thời khi người vay không đủ khả năng trả nợ.
+ Giám sát tình hình tài chính của khách hàng thông qua hoạt động tiền gửi,
tài khoản cho vay, phát hiện kịp thời những khách hàng có khả năng tài chính
không lành mạnh trên cơ sở đó tham mưu cho cán bộ tín dụng có biện pháp xử lý
kịp thời
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản thu chi lãi tiền gửi phát sinh hàng
ngày trên các tài khoản tiền gửi, tiết kiệm.
+ Phân tích tổng hợp thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải
pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị.
+ Cung cấp thông tin cho lãnh đạo, chi nhánh cấp trên và các cơ quan quản
lý phục vụ cho công tác quản trị và phục vụ cho việc thực thi chính sách tiền tệ tín
dụng trong ngân hàng.
11
2.3 Kế toán huy động vốn trong NHTM
2.3.1 Các hình thức huy động vốn
Ngân hàng thương mại muốn có tiền để đem đầu tư hoặc cho vay, thì trước
tiên Ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định và ổn định. Trong khi đó lượng
vốn tự có là rất ít, muốn có một lượng vốn lớn hơn thì hầu hết các Ngân hàng phải
đi huy động vốn. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng được thực hiện dưới
hình thức sau :
2.3.1.1 Căn cứ theo thời gian huy động vốn.
- Huy động ngắn hạn: đặc điểm của hình thức này là chíêm tỷ trọng khá cao
trong tổng nguồn huy động, được sử dụng chủ yếu để cho vay ngắn hạn (từ 12
tháng trở xuống), lãi suất thường thấp .

- Huy động trung hạn: loại vốn này có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng, ngân hàng chủ yếu sử dụng cho doanh nghiệp vay khoản tín dụng trung hạn.
- Huy động dài hạn: hình thức huy động này chiếm tỷ trọng nhỏ, đây là
khoản vay mà Ngân hàng huy động lớn trên 60 tháng, chi phí cho việc huy động
này là cao hơn so với 2 hình thức trước, nguồn này Ngân hàng thường dùng để cho
vay dài hạn như đầu tư xây dựng cơ bản, mở rộng sản xuất kinh doanh
2.3.1.2 Căn cứ vào đối tượng huy động vốn.
- Huy động vốn từ dân cư: Vốn này có nguồn gốc từ những khoản dự phòng
cho tiêu dùng và rủi ro trong tương lai. Khi xã hội ngày càng phát triển thì các
khoản dự phòng cũng tăng lên. Nắm bắt được quy luật này, Ngân hàng thương mại
đã sử dụng nghiệp vụ huy động để tăng thêm nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu kinh tế
và thu được lợi nhuận .
- Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp: Các doanh
nghịêp do nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh nên các đơn vị này thường
gửi một khối lượng tiền lớn vào Ngân hàng để hưởng tiện ích thanh toán. Ngân
hàng thương mại là một trung gian tài chính, quan hệ với các đối tượng này thông
qua việc mở tài khoản, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và đáp ứng yêu cầu
thanh toán của họ. Do có sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản thanh
tóan nên luôn tồn tại một số dư nhất định trên tài khoản của Ngân hàng. Nguồn này
được Ngân hàng huy động có chi phí thấp và sử dụng cho vay không chỉ ngắn hạn
12
mà còn cả trung, dài hạn. Tuy nhiên nguồn này có hạn chế là tính ổn định và độ lớn
phụ thuộc vào quy mô, loại hình của doanh nghiệp .
- Huy động từ các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác: Vốn này nhằm
để giải quyết tình trạng thiếu vốn của Ngân hàng. Vốn vay này bao gồm: vay Ngân
hàng Trung Ương và các tổ chức tín dụng .
Theo quy định, ở Việt Nam vốn vay giữa hai Ngân hàng được thoả thuận
bằng hợp đồng tín dụng, vốn cho vay phải được đảm bảo bằng hình thức thế chấp
hoặc cầm cố bằng tài sản đi vay; tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại Ngân hàng Trung
Ương, các chứng từ có giá khác. Trong trường hợp, các Ngân hàng thương mại đã

vay mượn lẫn nhau nhưng vẫn thiếu vốn, mất khả năng thanh toán thì Ngân hàng
thương mại có thể vay Ngân hàng Trung Ương thông qua việc chiết khấu, tái chiết
khấu các giấy tờ có giá. Ngân hàng Trung Ương bằng việc cho vay để bổ sung
nguồn vốn tín dụng ngắn hạn theo kế hoạch đã phân phối cho các Ngân hàng
thương mại quốc doanh; tái chíêt khấu các thương phiếu, trái phiếu kho bạc mà các
tổ chức tín dụng đã cho khách hàng vay chưa đáo hạn.
2.3.1.3 Căn cứ vào công cụ huy động vốn.
- Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi mà chủ nhân có thể rút tiền hoặc trả cho bên thứ ba bằng
cách phát hành séc. Đặc điểm quan trọng đối với người gửi là: chuyển nhượng dễ
dàng, mục đích giao dịch là chính, thường được mệnh danh là tiền gửi theo yêu cầu,
không vì mục đích kiếm lãi. Đối với Ngân hàng chỉ cần bỏ ra một chút chi phí cho
việc quản lý tài khoản hoặc trả lãi (nếu có thì cũng rất nhỏ). Số dư của loại tiền này
phụ thuộc vào từng thời kỳ trong năm và khả năng của Ngân hàng trong việc dự
đoán về biến động của thị trường tiền tệ.
Tiền gửi không kỳ hạn có chi phí huy động thấp, song có tính ổn định thấp.
Nếu thu hút được lượng khách hàng lớn, đảm bảo luôn có một số dư ổn định, Ngân
hàng có thể dễ dàng trong việc đa dạng hoá nghiệp vụ của mình thông qua việc mua
bán các chứng khoán có tính linh hoạt cao như kỳ phiếu, tín phiếu kho bạc.
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm:
13
Nếu tiền gửi không kỳ hạn số dư tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản xuất
kinh doanh của khách hàng gửi tiền, thì tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm lại phụ thuộc
vào lãi suất trả lãi.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền mà chủ sở hữu có quỳên rút ra theo thời hạn
đã thoả thuận với Ngân hàng, mục đích chính của loại tiền gửi này là hưởng lãi chứ
không phải vì hưởng các tiện ích trong thanh toán. Đặc trưng của loại tiền gửi này
là không dùng thanh toán, hiệu quả sử dụng của nguồn vốn này đối với Ngân hàng
rất cao vì nó có kỳ hạn rõ ràng. Chi phí về nguồn vốn cho loại tiền gửi này đối với
Ngân hàng cao hơn tiền gửi không kỳ hạn.

- Tiền gửi tiết kiệm: Đối với Ngân hàng thương mại, tiền gửi tiết kiệm là
công cụ huy động vốn có từ lâu. Vốn huy động từ các khoản tiền tiết kiệm thường
chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tìên gửi của Ngân hàng. Loại tiền gửi này thường
chia thành :
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Đối với loại này, chủ sở hữu có thể rút ra
bất kỳ lúc nào mà không phải báo trước, số dư tài khoản này thường không lớn, ưu
điểm hơn tiền gửi giao dịch là số dư này ít biến động, Ngân hàng thường phải trả lãi
suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Nguyên tắc của loại tiền này là một khi khách
hàng gửi tiền vào loại tài khoản này, họ sẽ không được rút ra (cả gốc lẫn lãi) trừ khi
đã đến hạn rút tiền. Tuy nhiên yếu tố cạnh tranh thu hút tiền gửi, một số Ngân hàng
thương mại vẫn cho phép Ngân hàng rút tiền trước thời hạn nhưng một phần tiền lãi
đã được khấu trừ .
- Huy động vốn qua phát hành các công cụ nợ:
Đây là nguồn vốn Ngân hàng huy động một cách chủ động trên thị trường tài
chính gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Trong nhiều trường hợp thiếu vốn,
Ngân hàng sử dụng phương pháp này để huy động vốn trên thị trường tài chính:
phát hành các giấy tờ có giá trị như các giấy tờ vay nợ ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn. Việc chuyển nhượng các giấy tờ có giá trên từ chủ sở hữu này sang chủ sở hữu
khác phụ thuộc vào thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng có thể
phát hành kỳ phiếu và trái phiếu.
14
+ Trái phiếu là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ khách hàng của nhà
Ngân hàng với cam kết sẽ thanh toán một số tiền xác định vào một ngày xác định
trong tương lai.Việc phát hành trái phiếu của Ngân hàng được tiến hành trong toàn
hệ thống, mục đích chủ yếu để huy động vốn trung và dài hạn phục vụ cho những
kế hoạch kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn .
+ Kỳ phiếu Ngân hàng là một giấy nhận nợ ngắn hạn do Ngân hàng phát
hành nhằm huy động vốn trong dân cư, chủ yếu phục vụ cho những kế hoạch kinh
doanh xác định của một Ngân hàng như một dựán, một chương trình kinh tế. Kỳ

phiếu Ngân hàng được phát hành theo từng đợt hay còn gọi là kỳ phiếu có mục
đích, phát hành dựa trên tình hình nguồn vốn và nhu cầu sử dụng vốn trong thời kỳ
trước mắt của Ngân hàng. Loại này có ưu điểm vốn huy động được khá linh hoạt,
có tính lỏng cao, dễ dàng chuyển đổi sang tiền hoặc các hình thức khác; mệnh giá,
loại tiền sử dụng, phương thức trả lãi đa dạng đáp ứng nhu cầu của người mua. Lãi
suất của kỳ phiếu thường ổn định và hấp dẫn.
2.3.2 Chứng từ kế toán sử dụng trong nghiệp vụ huy động vốn
Chứng từ kế toán ngân hàng là các căn cứ chứng minh bằng giấy hoặc vật
mang tin về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành, là cơ sở
để hạch toán vào sổ sách kế toán tại ngân hàng.
Nhóm chứng từ sử dụng cho nghiệp vụ huy động vốn khá phong phú, đặc
biệt chứng từ dùng cho khoản tiền gửi thanh toán. Ngoài chứng từ giấy các ngân
hàng thương mại còn có thể sử dụng chứng từ điện tử.
Một số loại chứng từ sử dụng phổ biến là:
+ Nhóm chứng từ tiền mặt: giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc, phiếu nộp tiền,
phiếu chi tiền
+ Nhóm chứng từ thanh toán: séc chuyển khoản, séc bảo chi, ủy nhiệm chi,
uỷ nhiệm thu.
+ Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
+ Các loại sổ tiết kiệm
+ Các loại hợp đồng tiền gửi…
Các loại chứng từ này liên quan đến việc nộp và lĩnh tiền từ tài khoản của
khách hàng nên phải đảm bảo tính pháp lý cao, không sử dụng lẫn lộn các chứng từ.
15
Trên chứng từ phải có đầy đủ chữ ký của khách hàng và ngân hàng theo chế độ
chứng từ. Một số loại phải bảo quản theo chế độ bảo quản chứng từ có giá: các loại
séc, các loại thẻ tiết kiệm…
Trong quy trình luân chuyển chứng từ, tương ứng với hai mô hình giao dịch
là hai quy trình luân chuyển khác nhau. Đối với giao dịch một cửa, kế toán thực
hiện thu chi tiền mặt và hạch toán trong phạm vi phân quyền và hạn mức giao dịch.

Nếu vượt hạn mức phân quyền phải chuyển chứng từ qua thủ quỹ chính để thực
hiện thu chi. Trường hợp chưa thực hiện giao dịch một cửa thì thu chi phải thực
hiện qua thủ quỹ. Khi đó quá trình luân chuyển chứng từ sẽ thay đổi sang mô hình
giao dịch nhiều cửa. Quy trình luân chuyển của hai mô hình này sẽ được mô tả qua
hai sơ đồ 2.1 và 2.2:


Sơ đồ 2.1:Quy trình luân chuyển chứng từ trong giao dịch nhiều cửa
Trong đó:
(1) Khách hàng yêu cầu giao dịch
(2) Giao dịch viên chuyển chứng từ cho bộ phân kiếm soát
16
Khách hàng
Khách hàng
Giao dịch viên ghi

Giao dịch viên ghi
nợ
Quỹ chính
Kiếm soát
1
7
4
5
2 3
6
8

×