Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

luận văn thạc sĩ phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần kinh đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi với
sự cố vấn của Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THỊ GÁI. Tất cả các
nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ. Nội dung của luận văn là trung
thực.
Tác giả luận văn
BẠCH THU HIỀN
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứ lý luận và thực tế tác giả đã hoàn thành luận văn
thạc sỹ kinh tế với đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh
Đô”.
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Thị Gái đã quan tâm giúp đỡ,
chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tác giả hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn đến:
Các cán bộ lãnh đạo, cán bộ phòng kế toán của Công ty Cổ phần Kinh Đô đã
giúp đỡ và tạo điều kiện để tác giả tìm hiểu thực tế, học tập kinh nghiệm trong thời
gian qua.
Lãnh đạo cơ quan, các đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện cho tác giả đi
học và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện khó có thể tránh khỏi những hạn chế gặp phải vì
vậy tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô giáo và bạn đọc
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2011
Tác giả
Bạch Thu Hiền

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU


TÓM TẮT LUẬN VĂN
BẠCH THU HIỀN 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH 5
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KINH ĐÔ 40
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ 76
PHỤ LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Phân tích cơ cấu tài sản 18
Bảng 2.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn 21
Bảng 2.3. Bảng phân tích tình hình thanh toán 23
Bảng 2.4. Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán 27
Bảng 3.1. Bảng phân tích tình cấu trúc tài sản năm 2010 48
Bảng 3.2. Bảng phân tích tỷ trọng tài sản ngắn hạn 51
Bảng 3.3. Bảng phân tích cấu trúc của nguồn vốn năm 2010 53
Bảng 3.4. Bảng phân tích tỷ suất nợ 55
Bảng 3.5. Bảng phân tích tỷ suất tự tài trợ 56
Bảng 3.6. Bảng phân tích các khoản phải thu năm 2010 57
Bảng 3.7. Bảng phân tích các tỷ suất liên quan đến khoản phải thu năm 2010 58
Bảng 3.8. Phân tích tình hình luân chuyển khoản phải thu năm 2010 59
Bảng 3.9. Bảng phân tích tình hình các khoản phải trả năm 2010 60
Bảng 3.10. Bảng các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 61
Bảng 3.11: Bảng phân tích tình hình biến động kinh doanh của công ty 63
Bảng 3.12. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 65
Bảng 3.13. Bảng phân tích hiệu quả của tài sản cố định 66
Bảng 3.14. Bảng phân tích các tỷ suất sinh lời công ty năm 2010 68

Bảng 3.15. Phân tích khả năng luân chuyển của hàng tồn kho 70
Bảng 3.16. Phân tích giá trị cổ phiếu của công ty 71
Bảng 3.17. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính qua cơ cấu nợ 73
Bảng 3.18. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ 74
Bảng 3.19: Phân tích tỷ trọng các dòng tiền của các hoạt động 76
Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh suất sinh lời theo phương pháp
Dupont 16
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Kinh Ðô 44
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Kinh Đô 45
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trường, nền kinh tế đang mở cửa hội
nhập với nền kinh tế thế giới, ngày càng nhiều hoạt động diễn ra trong tất cả các
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, ngân hàng, tài chính Thị trường tài chính ở Việt
Nam vẫn còn hết sức mới mẻ, chưa phát huy hết hiệu quả hoạt động của mình. Việc
đầu tư vào lĩnh vực tài chính chứa đựng nhiều nhạy cảm, rủi ro, đòi hỏi các nhà đầu
tư phải cân nhắc, tính toán hết sức kỹ lưỡng. Trước khi ra quyết định đầu tư bất kỳ
một nhà đầu tư nào cũng phải đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Công cụ dễ dàng nhất để các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh nghiệp hiểu
rõ về tình hình tài chính của doanh nghiệp nhất thông qua các báo cáo tài chính của
công ty. Do đó phân tích báo cáo tài chính là bức tranh phải ánh rõ nét nhất tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Liệu rằng doanh nghiệp đó có được kỳ vọng là sẽ
phát triển trong tương lai hay sẽ xuống dốc
Công ty Cổ phần Kinh Đô là công ty đại chúng đã niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, vì vây yêu cầu cung cấp thông tin và phân tích báo cáo tài
chính nhằm đưa ra một cái nhìn khái quát, toàn diện về tình hình tài chính của Công
ty là một yêu cầu cấp thiết. Do đó để giúp các nhà đầu tư nắm bắt được xu hướng
hoạt động, khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai, dưới đây, tác giả lựa
chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô”. Bên
cạnh việc đưa ra những phân tích, nhận xét về các chỉ số tài chính trong hoạt động

kinh doanh, tác giả cũng đề xuất một số những giải pháp để có thể cải thiện tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là cơ sở quan trọng giúp nhà quản
trị và các nhà đầu tư ra quyết định chính xác. Việc phân tích báo cáo tài chính sẽ
giúp các doanh nghiệp và các cơ quan thấy được rõ thực trạng hoạt động tài chính,
1
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Từ đó đánh giá
được tiềm năng cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và
triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Chính vì vậy phân tích báo
cáo tài chính luôn được chú trọng và quan tâm. Trong thời gian qua đã có rất nhiều
các công trình, luận văn thạc sỹ, luận văn cao học nghiên cứu về phân tích báo cáo
tài chính của các tập đoàn, công ty đặc biệt là các công ty cùng ngành, cụ thể như:
- “Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Bánh kẹo cao
cấp Hữu Nghị” Hồ Phan Thanh Loan, Luận văn tốt nghiệp khoa Kế toán tài chính,
2009
- “Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Tràng An”,
Nguyễn Thị Dung, Luận văn tốt nghiệp khoa Kế toán tài chính, 2009
- “Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Sữa Việt
Nam”.
- “Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Tập đoàn Công nghiệp Than
Khoáng Sản Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ - Trần Thị Thu Thuỷ
- “Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại công ty gang Thép Thái
Nguyên”, Luận văn thạc sỹ - Nguyễn Thị Phương Thảo.
Sau khi nghiên cứu các công trình trên, tác giả nhận thấy, các công trình đã
hệ thống hoá được những vấn đề chung nhất về phân tích báo cáo tài chính và thực
trạng phân tích tài chính tại doanh nghiệp. Đưa ra được những kết quả đạt được
cũng như những tồn tại, đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác phân tích báo cáo tài chính hay phân tích tình hình tài chính tại doanh
nghiệp. Tuy nhiên trong thời gian qua chưa có một nghiên cứu cụ thể về phân tích

báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Kinh Đô, chưa có nghiên cứu chuyên sâu để
đánh giá tình hình hoạt động của công ty thông qua các báo cáo tài chính. Để có cái
nhìn chuyên sâu và khách quan hơn về tình hình kinh doanh của Công ty, tác giả
chọn đề tài nghiên cứu phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô. Vì
vậy, những nghiên cứu trong công trình này không giống với bất kỳ nghiên cứu nào
trước đó.
2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu và góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý
luận về phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp;
- Về mặt thực tiễn: Đề tài xem xét và đánh giá thực trạng nội dung phân tích báo
cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô. Đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh, tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô thông qua việc việc phân
tích báo cáo tài chính. Mặt khác đề tài cũng kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Những nội dung lý luận nào là cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu của đề tài?
- Đặc điểm tổ chức tại doanh nghiệp ảnh hưởng thế nào đến phân tích tài chính
của doanh nghiệp?
- Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô như thế
nào?
- Đánh giá về thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh
Đô trên những khía cạnh nào và ra sao?
- Giải pháp nào để hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần
Kinh Đô.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích báo cáo tài chính của
Công ty cổ phần Kinh Đô
- Về thời gian nghiên cứu: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Kinh Đô từ
năm 2009 đến năm 2010.

1.6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp sử dụng xuyên suốt trong đề tài là phương pháp duy vật biện
chứng, bên cạnh đó kết hợp với phương pháp thống kê, liệt kê, phân tích các nguồn
số liệu. Trong quá trình nghiên cứu đề tài được áp dụng nguyên tắc khách quan,
3
logic trong phân tích và nhận xét. Ngoài ra đề tài còn áp dụng phương pháp diễn
dịch, quy nạp, so sánh trong quá trình phân tích và làm rõ vấn đề.
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ
bản liên quan đến phân tích báo cáo tài chính, đưa ra cái nhìn chính xác về các
phương pháp phân tích báo cáo tài chính
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phân tích báo cáo tài
chính tại công ty Cổ phần Kinh Đô, đề tài giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về
tình hình tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty. Mặt khác tác giả còn
đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện, khắc phục những tồn tại trong công
tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô.
- Về bản thân tác giả: Qua nghiên cứu phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
Cổ phần Kinh Đô, tác giả có điều kiện tiếp cận thực tế về phân tích báo cáo tài
chính, qua đó học hỏi, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong công tác phân tích tài
chính tại doanh nghiệp.
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu;
Chương 2: Cơ sở lý luận về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính;
Chương 3: Phân tích thực trạng báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh
Đô;
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp nâng cao năng lực tài
chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô.
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

2.1. Tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết phải phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp
2.1.1.Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ trong bản thân
doanh nghiệp mà cả trong nền kinh tế, nó là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi
quốc gia mà tại đây diễn ra quá trình sản xuất kinh doanh: đầu tư, tiêu thụ và phân
phối, trong đó sự chu chuyển của vốn luôn gắn liền với sự vận động của vật tư hàng
hoá.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính là những mối quan hệ
tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn
một cách có hiệu quả.
Để nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng như tình hình
tài chính của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tình hình tài chính thông qua
các báo cáo tài chính là rất quan trọng. Thông qua việc phân tích hệ thống báo cáo
tài chính, người ta có thể sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh
doanh, triển vọng cũng như rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc
phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm đối
tượng khác nhau như Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các cổ đông,
các chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, nhân viên ngân hàng, các nhà bảo hiểm và kể
cả cơ quan Nhà nước cũng như nhóm có những xu hướng tập trung vào các khía
cạnh riêng trong bức tranh tài chính của mỗi doanh nghiệp.
2.1.2. Sự cần thiết phải phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực khác nhau của nền
kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển được
thì phải bảo đảm một tình hình tài chính vững chắc và ổn định. Thông qua phân tích
báo cáo tài chính sẽ thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích báo
cáo tài chính là nghiên cứu khám phá hoạt động tài chính đã được biểu hiện bằng
5

con số. Cụ thể hơn, phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ thông qua phân tích các
con số đó có ý nghĩa lớn đối với những người quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là sử
dụng các công cụ, phương pháp và kỹ thuật để làm các con số nói lên thực chất của
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các quyết định của người quan tâm sẽ chính
xác hơn nếu như họ nắm bắt được cơ chế hoạt động tài chính thông qua việc sử
dụng thông tin của phân tích báo cáo tài chính. Mặc dù việc sử dụng thông tin tài
chính của một nhóm người trên những góc độ khác nhau, song phân tích báo cáo tài
chính cũng nhằm thoả mãn một cách duy nhất cho các đối tương quan tâm, cụ thể
là:
- Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp
cho các nhà lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được tình hình tài
chính của đơn vị mình và chuẩn bị lập kế hoạch cho tương lai cũng như đưa ra các
kết quả đúng đắn kịp thời phục vụ quản lý. Qua phân tích, nhà lãnh đạo doanh
nghiệp thấy được một cách toàn diện tình hình tài chính trong doanh nghiệp trong
mối quan hệ nội bộ với mục đích lợi nhuận và khả năng thanh toán để trên cơ sở đó
dẫn dắt doanh nghiệp theo một chiều hướng sao cho chỉ số của các chỉ tiêu tài chính
thoả mãn yêu cầu của chủ nợ cũng như của các chủ sở hữu.
- Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Phân tích báo cáo
tài chính cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các khoản nợ và lãi.
Đồng thời, họ quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời của
doanh nghiệp để đánh giá đơn vị có trả nợ được hay không trước khi quyết định
cho vay.
- Đối với nhà cung cấp: Doanh nghiệp là khách hàng của họ trong hiện tại và
tương lai. Họ cần biết khả năng thanh toán có đúng hạn và đầy đủ của doanh
nghiệp đối với món nợ hay không. Từ đó họ đặt ra vấn đề quan hệ lâu dài đối với
doanh nghiệp hay từ chối quan hệ kinh doanh.
- Đối với các nhà đầu tư : Phân tích báo cáo tài chính giúp cho họ thấy khả
năng sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng như trong tương lai của doanh nghiệp để

quyết định xem có nên đầu tư hay không.
- Đối với công nhân viên trong doanh nghiệp: Nhóm người này cũng muốn
biết về thu nhập của mình có ổn định không và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
6
- Đối với Nhà nước: Cần thông tin cho việc áp dụng các chính sách quản lý
vĩ mô, để điều tiết nền kinh tế.
Như vậy, hoạt động tài chính tập trung vào việc mô tả mối quan hệ mật thiết
giữa các khoản mục và nhóm các khoản mục nhằm đạt được mục tiêu cần thiết phục
vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác nhằm đưa ra quyết định
hợp lý, hiệu quả phù hợp với mục tiêu của đối tượng này. Mục đích tối cao và quan
trọng nhất của phân tích báo cáo tài chính là giúp cho nhà quản trị lựa chọn được
phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác tiềm năng của doanh nghiệp.
2.2. Cơ sở dữ liệu để phân tích báo cáo tài chính
2.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các
khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo tài chính là phương
tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những
người quan tâm.
Hệ thống báo cáo tài chính có những vai trò sau đây:
- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kiểm tra phân tích
một cách tổng hợp toàn diện có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình
thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh
doanh, tình hình chấp hành chính sách chế độ kế toán - tài chính của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin và số liệu để phân tích đánh giá tình hình, khả năng về
tài chính - kinh tế của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự báo và lập kế hoạch tài
chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập với mục đích sau:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến động

về tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
- Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá, phân
tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp
trong kỳ hoạt động vừa qua, làm cơ sở để đưa ra các quyết định kinh tế trong tương
lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc đề ra các quyết
định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào doanh
7
nghiệp của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh
nghiệp
Nhìn chung, hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp ở bất kỳ
quốc gia nào trên thế giới đều cũng phải trình bày 4 báo cáo chủ yếu sau:
- Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN.
- Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B02-DN.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B04-DN.
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ đạo
mà các ngành, các công ty, các tập đoàn sản xuất, các liên hiệp xí nghiệp, các công
ty liên doanh có thể quy định thêm các báo cáo tài chính kế toán khác. Tuy nhiên,
trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng ta sẽ đề cập đến các báo cáo cơ bản như đã
trình bày ở trên.
2.2.1.1 Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
 Khái niệm và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có của đơn vị tại một thời điểm nhất định, theo hai cách
phân loại là kết cấu nguồn vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán
có thể nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế, qua xem xét phần tài sản, cho phép đánh giá tổng quát năng

lực và trình độ sử dụng vốn. Khi xem xét phần nguồn vốn, người sử dụng thấy được
thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền
quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương
lai. Phần nguồn vốn cho phép người sử dụng bảng cân đối kế toán thấy được trách
nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, về số
tài sản đã hình thành bằng vốn vay ngân hàng và vốn vay đối tượng khác cũng như
trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với người cho vay,
với nhà cung cấp, với cổ đông, với ngân sách Nhà nước…
8
 Nguồn số liệu để lập bảng cân đối kế toán
Khi lập bảng cân đối kế toán, nguồn số liệu được lấy từ:
- Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước
- Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có số
dư cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
 Kết cấu của Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
Bảng cân đối kế toán được thể hiện dưới dạng bảng cân đối số dư các tài
khoản kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế
toán được chia làm 2 phần là phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”.
Phần “Tài sản” cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới dạng các hình thái và trong tất cả các giai
đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Trên cơ sở tổng số tài sản và kết cấu tài
sản hiện có mà có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản năng lực và trình
độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tài sản được chia thành hai mục là:
A. Tài sản ngắn hạn
B. Tài sản dài hạn
Phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo
từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp -

vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng…)
Nguồn vốn được chia thành hai mục:
A. Nợ phải trả
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
Tính chất cơ bản của Bảng cân đối kế toán là tính cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn, được thể hiện như sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh trong bảng cân đối kế toán, còn có các chỉ tiêu
ngoài Bảng cân đối kế toán như: tài sản thuê ngoài; vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ,
nhận gia công; hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi; nợ khó đòi đã xử lý; ngoại tệ
các loại; hạn mức kinh phí còn lại.
9
2.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Khái niệm và ý nghĩa
Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo tài chính kế toán
tổng hợp phản ánh tổng quát doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong một kỳ
kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người
sử dụng thông tin có thể kiểm tra phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh nghiệp
khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp
trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý và quyết định
tài chính cho phù hợp.
 Nguồn số liệu để lập BCKQKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập dựa trên
nguồn số liệu sau:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước
- Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9
 Nguyên tắc lập BCKQKD
Việc lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ 6

nguyên tắc được quy định tại chuẩn mực số 21 - Trình bày báo cáo tài chính là:
Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so
sánh.
Lấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng doanh thu hoạt
động tài chính trong kỳ trừ đi các khoản chi phí trong kỳ (kể cả chi phí hoạt động tài
chính) sẽ được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong kỳ; lấy thu nhập khác trừ
chi phí khác sẽ được lợi nhuận từ hoạt động khác. Tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác là tổng lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp sẽ được chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế.
10
2.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin
về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ
sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã
tạo ra đó trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”, tiền
tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn, còn các khoản tương
đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản
đầu tư đó), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không
có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền (kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc,
chứng chỉ gửi tiền…). Doanh nghiệp được trình bày các luồng tiền từ các hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất
với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Phương pháp gián
tiếp và phương pháp trực tiếp. Hai phương pháp này chỉ khác nhau trong phần I
“Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất – kinh doanh”, còn phần II “Lưu chuyển
tiền từ hoạt động đầu tư” và phần III “Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính”
thì giống nhau.
 Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp:

Theo phương pháp này, báo cáo Lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách xác
định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi bằng tiền theo từng nội
dung thu, chi trên các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
 Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp:
Theo phương pháp gián tiếp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách
điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh
doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong
kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các
khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng thuộc hoạt động đầu tư. Luồng tiền từ hoạt
động kinh doanh được tiếp tục điều chỉnh với sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả
trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh.
11
2.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo kế toán tài chính tổng quát
nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo,
mà chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác.
Căn cứ chủ yếu để lập bản Thuyết minh báo cáo tài chính là:
- Bảng cân đối kế toán của kỳ báo cáo (Mẫu B01 – DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo (Mẫu B02 – DN)
- Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước
- Tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu khác có liên quan
Để bản thuyết minh báo cáo tài chính phát huy tác dụng cung cấp bổ sung,
thuyết minh thêm các tài liệu, chi tiết cụ thể cho các đối tượng sử dụng thông tin
khác nhau ra được quyết định phù hợp với mục đích sử dụng thông tin của mình,
đòi hỏi phải tuân thủ các quy định sau:
- Đưa ra các thông tin về cơ sở lập báo cáo tài chính và các chính sách kế
toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng.
- Trình bày các thông tin theo các quy định của các chuẩn mực kế toán mà
chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác.

- Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính
khác nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.
- Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần trình bày
bằng số liệu phải đảm bảo thống nhất với số liệu trên các báo cáo tài chính khác.
Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản
thuyết minh báo cáo tài chính.
2.2.2. Các tài liệu khác
Các thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp là các thông
tin nội bộ nhưng để phân tích báo cáo tài chính nhằm phản ánh một cách khách
quan và trung thực về tình hình tài chính của doanh nghiệp thì ta cần phải thu thập
thêm các thông tin bên ngoài làm căn cứ để đối chiếu so sánh hoặc các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể:
- Thông tin chung của nền kinh tế: là các thông tin có liên quan đến trạng
thái của nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, thị trường tiêu thụ
12
- Thông tin về ngành kinh tế: bao gồm các thông tin liên quan đến vị trí
ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, số liệu trung bình ngành, sản phẩm ngành,
tình trạng công nghệ, thị phần;
- Thông tin về pháp lý kinh tế như cơ chế chính sách của Nhà nước: Cơ chế
quản lý Nhà nước, sở hữu, chính sách thuế, tín dụng tài chính, chế độ báo cáo, kiểm
soát doanh nghiệp của Nhà nước.
2.3. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính kế toán là một hệ thống các công
cụ, biện pháp, các kỹ thuật và cách thức nhằm tiếp cận, nghiên cứu các hiện tượng
và các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng tiền chuyển dịch và biến đổi
tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài
chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Từ đó giúp các đối tượng
sử dụng báo cáo tài chính kế toán có các quyết định phù hợp tuỳ theo mục đích và
yêu cầu của từng đối tượng. Để đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng sử dụng báo

cáo tài chính kế toán, người ta có nhiều phương pháp phân tích khác nhau như
phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ, phương pháp hồi
quy tương quan… để có thể nắm được thực trạng tài chính của doanh nghiệp dưới
nhiều góc độ, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau.
2.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích báo cáo tài
chính nhằm nghiên cứu kết quả, sự biến động và mức độ biến động của chỉ tiêu
phân tích.
So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay tụt lùi trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• So sánh số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
• So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số trung bình của ngành, của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình là tốt
hay xấu, được hay chưa được.
So sánh có ba hình thức: so sánh theo chiều dọc, so sánh theo chiều ngang và
so sánh theo xu hướng.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu với tổng thể.
13
- So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số
tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ tiếp theo.
- So sánh theo xu hướng thường dùng số liệu từ ba năm trở lên để thấy được
sự tiến triển của các chỉ tiêu so sánh đặt trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác làm
nổi bật sự biến động về tình hình tài chính hiện tại và dự đoán tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong tương lai.
Khi tiến hành so sánh phải giải quyết các vấn đề về điều kiện so sánh và tiêu
chuẩn so sánh:
Điều kiện so sánh được: Khi so sánh theo thời gian, các chỉ tiêu cần thống
nhất về nội dung kinh tế, về phương pháp và đơn vị tính. Khi so sánh về không

gian, thường là so sánh trong một ngành nhất định nên cần phải quy đổi về cùng
một quy mô với các điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Tiêu chuẩn so sánh được: Là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (còn
gọi là kỳ gốc). Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích mà chọn các chỉ tiêu
chuẩn so sánh thích hợp.
Để phục vụ cho mục đích cụ thể của phân tích, phương pháp so sánh thường
được sử dụng dưới các dạng sau:
So sánh bằng số tuyệt đối:
Khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ biết được qui mô biến
động (mức tăng hay giảm) của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc
biểu hiện bằng tiền, hiện vật hay giờ công cụ thể.
So sánh bằng số tương đối:
Số tương đối phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ
biến của chỉ tiêu nghiên cứu. Do vậy, so sánh bằng số tương đối, các nhà quản lý sẽ
nắm được xu hướng biến động của các chỉ tiêu.
So sánh bằng số bình quân:
Số bình quân phản ánh mức độ bình quân hay đặc điểm điển hình của 1 tổ, 1
bộ phận, 1 đơn vị,… Khi so sánh bằng số bình quân, các nhà quản lý sẽ biết được
mức độ mà doanh nghiệp đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của
ngành… Từ đó, xác định được vị trí của doanh nghiệp trong tổng thể, trong ngành.
2.3.2. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ được sử dụng nhằm xác định xu hướng và mức độ ảnh
hưởng của lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Theo phương pháp này, khi
14
nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân
tố còn lại.
Phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích dưới hai cách là phương
pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch:
Phương pháp thay thế liên hoàn
Thay thế liên hoàn là phương pháp thay thế lần lượt từng nhân tố từ giá trị

gốc sang kỳ phân tích để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu
nghiên cứu. Các nhân tố chưa được thay thế phải giữ nguyên kỳ gốc. Sau đó, so
sánh trị số của chỉ tiêu nghiên cứu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu nghiên cứu
trước khi thay thế nhân tố. Mức chênh lệch về trị số của chỉ tiêu nghiên cứu sau và
trước khi thay thế nhân tố chính là ảnh hưởng của nhân tố đó đến sự biến động của
chỉ tiêu.
Để áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần đảm bảo điều kiện và trình
tự sau:
- Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu;
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
cứu. Các nhân tố này phải có quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu dưới dạng tích số hoặc thương số.
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu
vào một công thức toán học theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến chất lượng.
- Thay thế lần lượt giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu nghiên
cứu. Có bao nhiêu nhân tố thì có bấy nhiêu lần và nhân tố nào đã thay thế thì giữ
nguyên giá trị đã thay thế (kỳ phân tích) cho đến lần thay thế cuối cùng. Sau mỗi
lần thay thế trị số của từng nhân tố, phải xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố
vừa thay thế đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng (nếu có);
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên
cứu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
Phương pháp chênh lệch
Điều kiện và trình tự vận dụng phương pháp số chênh lệch cũng tương tự
như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác ở chỗ: để xác định mức độ ảnh hưởng
của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ gốc
của nhân tố đó để xác định.
15
2.3.3. Phương pháp Dupont
Trong phân tích báo cáo tài chính các nhà phân tích còn sử dụng một
phương pháp khá phổ biến để phân tích các tỷ số tài chính là tháp tỷ số. Đây còn

được gọi là phương pháp phân tích Dupont, lấy theo tên của công ty đầu tiên đã sử
dụng cách phân tích này. Nội dung cơ bản của phương pháp này là tìm cách chia
nhỏ một tỷ số tài chính tổng hợp ra thành các tỷ số tài chính nhỏ hơn. Rồi các tỷ số
tài chính nhỏ hơn đó lại được tiếp tục chia nhỏ ra tiếp. Mỗi tỷ số nhỏ ở bên dưới
được xem như là một nhân tố tác động làm thay đổi tỷ số tổng hợp. Bằng cách này,
người phân tích có thể tìm hiểu được đến gốc rễ những nguyên nhân có thể làm thay
đổi tỷ số tổng hợp đầu tiên. Thông thường thì tỷ số tổng hợp ở trên đỉnh của tháp tỷ
số được chọn là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản hoặc tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu, …Theo phương pháp này, khi phân tích suất sinh lời của vốn chủ sở
hữu (ROE) thì sẽ dựa vào mối quan hệ giữa suất sinh lời của vốn chủ sở hữu với
suất sinh lời của tài sản (ROA) và suất sinh lời của doanh thu (ROS). Có thể biểu
diễn mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh suất sinh lời theo sơ đồ 2.1:
Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh suất sinh lời theo phương
pháp Dupont
16
2.3.4. Phương pháp đồ thị
Phương pháp này dùng để minh hoạ các kết quả tài chính thu được trong quá
trình phân tích bằng các biểu đồ, sơ đồ,… Phương pháp đồ thị giúp người phân tích
thể hiện được rõ ràng, trực quan về diễn biến của các đối tượng nghiên cứu và
nhanh chóng có phân tích định hướng các chỉ tiêu tài chính để tìm ra nguyên nhân
sự biến đổi các chỉ tiêu, từ đó kịp thời đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
2.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Xuất phát từ nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp và
các đối tượng quan tâm khác, phân tích báo cáo tài chính phải đạt được các mục
tiêu sau:
• Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp thông tin để đánh giá rủi ro từ
hoạt động đầu tư cho vay của nhà đầu tư, ngân hàng.
• Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp thông tin để đánh giá khả năng
tạo ra tiền và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.

• Phân tích báo cáo tài chính phải làm rõ sự biến đổi của tài sản, nguồn vốn
và các tác nhân gây ra sự biến đổi đó.
Trên cơ sở đó, ta có thể đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra quyết định
cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Để cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết có giá trị về xu thế
phát triển của doanh nghiệp, về các mặt mạnh, mặt yếu của hoạt động tài chính,
chúng ta sẽ tiến hành phân tích báo cáo tài chính thông qua các nội dung chủ yếu
về tình hình tài chính của doanh nghiệp sau đây:
- Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp;
- Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp;
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh;
- Phân tích rủi ro tài chính.
- Phân tích lưu chuyển tiền tệ
Sau đây chúng ta đi sâu phân tích cụ thể:
17
2.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
2.4.1.1. Phân tích tình hình biến động và cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
Phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ với đầu
năm còn phải xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tống số tài sản dễ
thấy mức độ bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi xem xét cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh tổng số tài sản cũng như từng
loại tài sản cuối kỳ so với đầu năm còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm
trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của
việc phân bổ. Tuỳ theo từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh để xem xét tỷ
trọng từng loại tài sản là cao hay thấp. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì cần phải có
lượng dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm. Nếu
là doanh nghiệp thương mại thì cần phải có lượng hàng hoá dự trữ đầy đủ để cung
cấp cho nhu cầu bán ra
Đối với các khoản nợ phải thu, tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn càng nhiều. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ngoài ra khi nghiên

cứu đánh giá phải xem xét tỷ suất đầu tư trang bị TSCĐ, đầu tư ngắn hạn và dài
hạn.
Căn cứ vào số liệu trên BCĐKT vào ngày cuối kỳ (quý, năm) ta lập bảng
phân tích cấu trúc tài sản:
Bảng 2.1. Phân tích cơ cấu tài sản
Tài sản
Kỳ gốc Kỳ phân tích
Kỳ phân tích so
với kỳ gốc
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
A. Tài sản ngắn hạn
1. Tiền & tương đương tiền
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn
3. Phải thu
B. Tài sản dài hạn
18
Tài sản
Kỳ gốc Kỳ phân tích
Kỳ phân tích so

với kỳ gốc
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
1. Phải thu dài hạn
2. Tài sản cố định
3. Bất động sản đầu tư
4. Đầu tư tài chính dài hạn
5. Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng
Từ cơ sở số liệu trên ta có thể phân tích như sau:
Nếu tổng số tài sản của doanh nghiệp tăng lên, thể hiện quy mô vốn của
doanh nghiệp tăng lên và ngược lại. Cụ thể:
• Về TSCĐ của doanh nghiệp: nếu tăng lên thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật của
doanh nghiệp được tăng cường, quy mô vốn về năng lực sản xuất được mở rộng và
xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có chiều hướng tốt.
Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp nếu tăng thì đây là xu hướng tốt vì sẽ tạo
nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Việc đầu tư theo chiều sâu, việc đầu tư
thêm trang thiết bị được đánh giá qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư. Tỷ suất này được xác
định bằng công thức 2.1:
Tỷ suất đầu tư =

TSCĐ và Đầu tư dài hạn
x 100 (2.1)
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật nói chung và
máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu
hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào
từng ngành kinh tế cụ thể.
19
• Chi phí XDCB: nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp đầu tư thêm công trình
XDCB dở dang, nếu giảm thể hiện một số công trình XDCB đã hoàn thành, bàn
giao đưa vào sử dụng làm tăng giá trị TSCĐ.
• Vốn bằng tiền của doanh nghiệp: nếu tăng lên sẽ làm cho khả năng thanh toán
của doanh nghiệp thuận lợi và ngược lại. Tuy nhiên, vốn bằng tiền ở một mức độ
hợp lý là tốt, vì nếu quá cao sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn không cao, nhưng quá
thấp lại ảnh hưởng đến nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp.
• Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp ngoài
đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn đầu tư cho lĩnh vực tài chính khác và
ngược lại.
• Các khoản phải thu: nếu tăng thì doanh nghiệp cần tăng cường công tác thu hồi
vốn, tránh tình trạng bị ứ đọng và sử dụng vốn không có hiệu quả. Nếu các khoản
phải thu giảm thì chứng tỏ doanh nghiệp đã tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu,
giảm bớt được hiện tượng bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán làm cho việc sử
dụng vốn có hiệu quả hơn.
• Hàng tồn kho: nếu giảm chứng tỏ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp có chất
lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Nếu tăng doanh nghiệp phải xem xét
lại sản phẩm hàng hoá của mình có phù hợp với nhu cầu của thị trường không. Mặt
khác, để đánh số dư hàng tồn kho tốt hay chưa tốt, cần phải so sánh với số dự trữ
theo kế hoạch. Số dư hàng tồn kho tăng hay giảm so với dự trữ cần thiết là đều
không tốt, bởi vì nếu tăng sẽ gây ứ đọng vốn, nếu giảm sẽ dẫn đến thiếu nguyên vật
liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gây ảnh hưởng đến tính liên tục của hoạt

động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, qua bảng phân tích trên không những cung cấp thông tin về sự tăng
lên hay giảm đi về cả số tương đối và số tuyệt đối của mỗi loại tài sản mà còn biết
được cơ cấu của từng loại trong tổng số. Từ đó, có thể đánh giá mức độ hợp lý của
việc phân bổ, nhìn vào đây để nhận định sự biến động của các khoản mục trong
tương lai.
20
Bên cạnh việc phân tích được cơ cấu tài sản, chúng ta cần phân tích cơ cấu
nguồn vốn nhằm biết được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp
cũng như mức độ độc lập, tự chủ trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh
nghiệp phải đương đầu.
2.4.1.2. Phân tích tình hình biến động và cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp
Phân tích cơ cấu nguồn được thực hiện nhằm đánh giá tình hình huy động
vốn của doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số
nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ
độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao và ngược lại, nếu công nợ phải
trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính
của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ
(2.2):
Tỷ suất tự tài
trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
x 100 (2.2)
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tài trợ này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt. Tỷ suất này bằng 0.5 được coi là bình
thường
Dựa vào BCĐKT cuối kỳ ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn sau đây:
Bảng 2.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Nguồn vốn
Kỳ gốc Kỳ phân tích
Kỳ phân tích
so với kỳ gốc
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
21

×