Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Kế toán Thư tín dụng LC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.93 KB, 4 trang )

a) Kế toán L/C thanh toán hàng nhập
* Kế toán giai đoạn mở thư tín dụng:
Khi nhà nhập khẩu có nhu cầu mở L/C để thanh toán tiền hàng hoá cho nhà xuất khẩu ở nước
ngoài sẽ lập giấy yêu cầu mở L/C kèm hồ sơ gửi tới ngân hàng phục vụ mình để xin mở L/C. Phòng
thanh toán quốc tế phải kiểm soát và duyệt cho mở L/C. Việc chấp nhận mở hay không, Nếu chấp nhận
thì khách hàng phải ký quỹ là bao nhiêu, khách hàng được bảo lãnh bao nhiêu? đều tuỳ thuộc vào uy tín
của nhà nhập khẩu, tình hình sản xuất kinh doanh, đặc điểm của vật tư hàng hoá nhập khẩu.
Hồ sơ mở L/C gồm:
+ Đơn xin mở L/C hay L/C trả chậm.
+ Các chứng từ thanh toán kèm theo như UNC.
+ Đơn xin bảo lãnh kiêm giấy nhận nợ nếu được ngân hàng nhận bảo lãnh đối với L/C có mức kí quĩ
dưới 100%, hay bộ hồ sơ thế chấp tài sản…
Sau khi xử lý bộ hồ sơ mở L/C tại phòng thanh toán quốc tế, chứng từ được chuyển sang phòng
kế toán để hạch toán theo dõi.
+ Hạch toán số tiền khách hàng ký quỹ để mở L/C:
Nhận bộ hồ sơ kế toán phải kiểm soát lại tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của bộ chứng từ, nếu
không có gì sai sót sẽ hạch toán:
Nợ: TK Thích hợp (Tiền gửi của khách hàng, Ngoại tệ tại đơn vị, cho vay khách hàng) Số tiền
ký quỹ
Có: TK Tiền gửi kí quĩ để mở L/C Số tiền ký quỹ
Đồng thời hạch toán ngoại bảng về cam kết trong nghiệp vụ L/C
Nhập TKNB 9215″Cam kết trong nghiệp vụ L/C trả chậm”: Tổng số tiền L/C
hoặc Nhập TKNB 9216: Cam kết trong nghiệp vụ L/C trả ngay
+ Khách hàng được ngân hàng bảo lãnh để mở L/C:
Khách hàng nếu không đủ tiền để ký quỹ L/C có thể xin ngân hàng bảo lãnh thì ngân hàng phải
xem xét kỹ trước khi bảo lãnh để đảm bảo qui định của NHNN. Xét bản chất nội dung kinh tế nghiệp
vụ, ngay khi ngân hàng mở L/C, khách hàng không phải ký quỹ 100% giá trị L/C là ngân hàng đã bảo
lãnh thanh toán cho khách hàng. Giá trị bảo lãnh là số tiền chênh lệch giữa giá trị L/C với số tiền nhà
nhập khẩu đã kí quĩ. Nhưng thông thường, trong nghiệp vụ mở L/C, ngay sau khi mở L/C ngân hàng
mới chỉ hạch toán ở TKNB “Cam kết trong nghiệp vụ L/C…”toàn bộ giá trị của L/C bao gồm cả phần
dung sai để thể hiện tổng giá trị cam kết thanh toán đối với nhà xuất khẩu, chưa hạch toán ở TKNB


“Bảo lãnh thanh toán”.
+ Khách hàng phải thế chấp, cầm cố tài sản để mở L/C:
Đối với nhà nhập khẩu không có tín nhiệm, có thể khách hàng phải thế chấp, cầm cố tài sản. Giá
trị tài sản đảm bảo để bảo lãnh mở L/C hạch toán vào tài khoản ngoại bảng 994 -Tài sản thế chấp, cầm
cố của khách hàng
Nhập: TK 994 -Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng
Sau khi hạch toán, ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu làm thủ tục để gửi thông báo mở L/C sang ngân
hàng phục vụ nhà xuất khẩu ở nước ngoài.
* Kế toán giai đoạn thanh toán L/C:
Nhận được bộ chứng từ đòi tiền từ ngân hàng nước ngoài phục vụ nhà xuất khẩu gửi tới, kế toán
sẽ kiểm tra bộ chứng từ xem bộ chứng từ có đầy đủ và phù hợp theo các điều kiện của L/C mở trước
đây không. Nếu bộ chứng từ đủ điều kiện thanh toán thì hạch toán:
Nhập: TK Chứng từ có giá trị ngoại tệ của nước ngoài gửi đến đợi thanh toán (SH 9124)
Xuất: TKNB: “Cam kết trong nghiệp vụ L/C…” (SH 9215 hoặc 9216)
Nhập: TKNB “Bảo lãnh thanh toán” – Số tiền chênh lệch giữa giá trị chấp nhận thanh L/C và số tiền ký
quỹ (nếu có) (SH 9212).
Gửi chứng từ cho nhà nhập khẩu để yêu cầu kiểm tra và chấp nhận thanh toán.
Đến hạn thanh toán, kế toán làm thủ tục để thanh toán cho nhà xuất khẩu qua ngân hàng nước
ngoài phục vụ nhà xuất khẩu theo các trường hợp:
+ Trường hợp L/C không được ngân hàng bảo lãnh và không có tài sản thế chấp, số tiền khách
hàng đã ký quỹ và bị phong toả trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ đã đủ thanh toán 100% giá trị chấp nhận
thanh toán L/C:
Xuất: TKNB 9124: Chứng từ có giá trị ngoại tệ của nước ngoài gửi đến đợi thanh toán
Đồng thời hạch toán nội bảng:
Nợ: TK Tiền gửi kí quĩ mở L/C bằng ngoại tệ
Nợ: TK Tiền gửi ngoại tệ của nhà nhập khẩu hoặc TK thích hợp
Có: TK TGNT ở nước ngoài
+ Trường hợp có bảo lãnh thanh toán, hạch toán:
Xuất: TKNB 9212 “ Bảo lãnh thanh toán”: Giá trị bảo lãnh L/C đã thanh toán
+ Trường hợp có tài sản thế chấp, sau khi khách hàng đã thanh toán L/C, ngân hàng phải làm

thủ tục giải toả tài sản thế chấp cho khách hàng, hạch toán:
Xuất: TK ngoại bảng 994
+ Trường hợp khách hàng không đủ khả năng thanh toán mà được ngân hàng bảo lãnh, sau khi
sử dụng hết tiền ký quỹ tiền gửi của khách hàng mà vẫn không đủ tiền thanh toán thì ngân hàng phải
thanh toán thay cho khách hàng bằng cách cho khách hàng vay, hạch toán:
Xuất TKNB 9212 “Bảo lãnh thanh toán”: Số tiền bảo lãnh và đã phải thanh toán trả thay;
Đồng thời hạch toán nội bảng:
Nợ: TK Các khoản trả thay khách hàng (Số tiền trả thay thanh toán L/C)
Có: TK Tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài
Số tiền ngân hàng trả thay khách hàng, khách hàng phải trả lãi theo quy định của NHNN.
Hạch toán khi thu hồi nợ:
Nợ: TK thích hợp {Số tiền trả thay + Tiền phạt + Thuế}
Có: TK Các khoản trả thay khách hàng {Số tiền trả thay KH}
Có: TK thu nhập khác về kinh doanh {Số tiền phạt – Thuế}
Có: TK Thuế gía trị gia tăng phải nộp {Thuế phải nộp}
b) Kế toán thanh toán thư tín dụng đối với hàng xuất khẩu
- Giai đoạn nhận L/C từ ngân hàng nước ngoài:
Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu ở trong nước nhận được thư tín dụng từ ngân hàng nước
ngoài phục vụ nhà nhập khẩu chuyển đến. Ngân hàng tiến hành kiểm soát nội dung thanh toán L/C có
đúng với quy định về thanh toán L/C hay không, các điều kiện thanh toán L/C có đúng với hợp đồng
hàng hoá không? Có bảo vệ quyền lợi của nhà xuất khẩu không. Nếu đúng ngân hàng làm thủ tục để gửi
thông báo cho nhà xuất khẩu để giao hàng cho nhà nhập khẩu ở nước ngoài.
- Giai đoạn thanh toán L/C:
Sau khi hoàn thành giao hàng cho nhà nhập khẩu ở nước ngoài, nhà xuất khẩu lập các chứng từ
để xin thanh toán L/C. Khi nhận chứng từ của nhà xuất khẩu, kế toán kiểm soát tính đầy đủ và hoàn hảo
của bộ chứng từ, nếu không có gì sai sót thì lập giấy đòi tiền kèm bộ chứng từ giao hàng gửi ngân hàng
phục vụ nhà nhập khẩu ở nước ngoài để đòi tiền. Hạch toán:
Nhập: TKNB 9122: Chứng từ có giá trị ngoại tệ nhận thu hộ hoặc giữ hộ
Sau đó ngân hàng gửi bộ chứng từ thanh toán sang ngân hàng mở thư tín dụng
Nhập: TKNB 9123 Chứng từ có giá trị ngoại tệ gửi đi nước ngoài nhờ thu

Khi nhận được chuyển tiền báo Có thanh toán L/C từ ngân hàng mở thư tín dụng sẽ hạch toán:
Xuất: TKNB 9123 Chứng từ có giá trị ngoại tệ gửi đi nước ngoài nhờ thu
Xuất TKNB 9122 Chứng từ có giá trị ngoại tệ nhận thu hộ, giữ hộ
Đồng thời hạch toán nội bảng:
Nợ: TK Tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài hoặc TK thích hợp
Có: TK Tiền gửi ngoại tệ của nhà xuất khẩu
Sau đó ngân hàng báo Có cho nhà xuất khẩu
c/ Hạch toán thu phí dịch vụ thanh toán L/C:
Đối với phương thức thanh toán bằng thư tín dụng, việc thu phí dịch vụ được thực hiện theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước về thu dịch vụ phí qua ngân hàng. Ngân hàng thương mại tuỳ vào chính
sách của mình và quy định của Ngân hàng Nhà nước để tiến hành thu phí mở L/C, phí sửa đổi L/C; phí
thanh toán L/C hàng xuất, phí thông báo và xác nhận L/C, phí bảo lãnh L/C… Thường khách hàng lập
chứng từ riêng để thanh toán số phí phải trả ngân hàng. Số phí khách hàng trả có thể là VND, cũng có
thể là ngoại tệ thích hợp.
- Trường hợp, khách hàng trả phí thanh toán bằng VND:
Nợ: TK 1011 hoặc TK 4211: Phí phải trả bao gồm thuế GTGT
Có: TK thu dịch vụ thanh toán : Phí chưa tính thuế GTGT
Có: TK thuế giá trị gia tăng phải nộp: Thuế GTGT
- Trường hợp, khách hàng trả phí bằng ngoại tệ, ở từng nghiệp vụ hoặc số tổng hợp thu ngoại tệ
trong ngày đơn vị ngân hàng phải xử lý thông qua mua bán ngoại tệ để hạch toán chính thức thu phí
bằng VND. Giả thiết, việc chuyển đổi ra VND khoản thu phí thanh toán ngoại tệ được thực hiện ngay ở
từng nghiệp vụ, hạch toán như sau:
Nợ: TK 1031 hoặc TKTG bằng ngoại tệ
Có: TK 4711 Mua bán ngoại tệ kinh doanh {Phí phải thu tính theo ngoại tệ}
Tính quy đổi ra VND = Số phí thu được theo ngoại tệ x tỷ giá mua, hạch toán:
Nợ : TK 4712 Thanh toán VND về mua bán ngoại tệ KD
Có : TK Thu dịch vụ thanh toán
Có : TK thuế giá trị gia tăng phải nộp

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×