Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Hoạt động xuất khẩu dầu thô của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.22 KB, 107 trang )

1
Lời mở đầu
Dầu mỏ là nguồn năng lượng quan trọng của tất cả các nước. Nó đang
chiếm khoảng 65% trong tổng các nguồn năng lượng toàn cầu. Về đặc điểm
kinh tế, dầu mỏ là ngành phát triển nhanh và yêu cầu về vốn đầu tư rất lớn,
đối với một số công đoạn trong ngành có sự rủi ro cao. Hầu hết ở các nước
đặc biệt là các nước đang phát triển, dầu mỏ thường là ngành độc quyền của
doanh nghiệp nhà nước hoặc một số các công ty xuyên quốc gia. Nguồn thu
của ngân sách nhà nước từ ngành dầu mỏ chiếm một tỷ trọng tương đối cao (ở
Việt Nam trên 10%).
Đối với Việt Nam ngành dầu khí còn mới mẻ với 25 năm tuổi. Tuy trữ
lượng dầu khí ở nước ta không lớn nhưng nó có vai trò hết sức quan trọng
trong nền kinh tế, là nguồn năng lượng nguyên liệu phục vụ cho nền kinh tế
quốc dân.
Tổng công ty dầu khí Việt Nam đã, đang ngày càng phát triển với tốc độ
nhanh chóng, bao trùm tất cả các lĩnh vực từ thượng nguồn (tìm kiếm, thăm
dò, khai thác) đến hạ nguồn (hoá dầu, lọc dầu, chế biến kinh doanh các sản
phẩm dầu khí). Dầu thô Việt Nam bắt đầu được khai thác vào năm 1986 tại
mỏ Bạch Hổ do công ty Liên doanh Việt - Xô Petrol (Việt Nam - Liên Xô cũ)
khai thác, từ đó đến nay sản lượng dầu thô Việt Nam ngày càng tăng lên đáng
kể. Do ngành lọc dầu ở Việt Nam chưa phát triển (trước đây chỉ mỏ Bạch Hổ
thì nay đã có 6 mỏ đang được đưa vào khai thác, làm cho sản lượng dầu thô
ngày càng gia tăng, nhà máy lọc dầu số một Dung Quất đang khởi công và
xây dựng đến năm 2004 mới đưa vào hoạt động) nên toàn bộ sản lượng dầu
thô của Tổng công ty dầu khí được xuất khẩu hàng năm giá trị xuất khẩu dầu
thô của Tổng công ty đã đóng góp rất lớn trong tổng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của nước ta.
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Dầu khí Việt Nam em đã
nghiên cứu thực tiễn hoạt động xuất khẩu dầu thô của Tổng công ty dầu khí
Việt Nam, nhằm củng cố, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và mong
2


muốn đóng góp một phần nhỏ bé để đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu dầu thô của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam. Vì thế em xin
trình bày đề tài:
" Hoạt động xuất khẩu dầu thô của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam -
thực trạng và giải pháp ".
Luận văn này được chia thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu dầu thô của Tổng
công ty Dầu khí Việt Nam.
Chương III: Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu dầu thô của
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
Qua luận văn này, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, và
các bác, cô, chú cùng các anh chị phòng kế hoạch thuộc Tổng công ty Dầu khí
Việt Nam đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
3
MỤC LỤC
L i m uờ ởđầ 1
Ch ng I: C s lý lu n chung v ho t ng xu t kh uươ ơ ở ậ ề ạ độ ấ ẩ 8
I.Th ng m i qu c t v vai trò c a th ng m i qu c t trong n n kinhươ ạ ố ế à ủ ươ ạ ố ế ề
t th tr ng.ế ị ườ 8
I.1. Ngu n g c v l i Ých c a th ng m i qu c t .ồ ố à ợ ủ ươ ạ ố ế 8
I.1.1. Ngu n g c, c s c a th ng m i qu c t :ồ ố ơ ở ủ ươ ạ ố ế 8
I.1.2. L i Ých c a th ng m i qu c t :ợ ủ ươ ạ ố ế 12
I.2. Vai trò c a th ng m i qu c t :ủ ươ ạ ố ế 12
II.Ho t ng xu t kh u v vai trò c a nó i v i s phát tri n c a m iạ độ ấ ẩ à ủ đố ớ ự ể ủ ỗ
qu c gia.ố 14
II.1. Khái ni m xu t kh u.ệ ấ ẩ 14
II.1.1. Khái ni m.ệ 14
II.1.2. Nhi m v c a xu t kh u.ệ ụ ủ ấ ẩ 15
II.2. Vai trò c a xu t kh u.ủ ấ ẩ 15

II.2.1. Xu t kh u t o ngu n ch y u cho nh p kh u.ấ ẩ ạ ồ ủ ế ậ ẩ 15
II.2.2. Xu t kh u góp ph n chuy n d ch c c u kinh t h ng ngo i.ấ ẩ ầ ể ị ơ ấ ế ướ ạ 16
II.2.3. Xu t kh u t o thêm công n vi c l m v c i thi n i s ng c a nhânấ ẩ ạ ă ệ à à ả ệ đờ ố ủ
dân 17
II.2.4. Xu t kh u l c s m r ng v thúc y các quan h kinh t iấ ẩ à ơ ở để ở ộ à đẩ ệ ế đố
ngo i.ạ 17
II.3. Các y u t nh h ng n ho t ng xu t kh u.ế ốả ưở đế ạ độ ấ ẩ 17
II.3.1.1. a lý.Đị 18
II.3.1.2. V n hoá.ă 18
II.3.2. T giá h i oái.ỷ ố đ 18
II.3.3. C nh tranh trên th tr ng qu c t .ạ ị ườ ố ế 19
II.3.4. Ch , chính sách c a nh n c (chính tr - lu t pháp).ếđộ ủ à ướ ị ậ 19
II.3.5. Ngu n h ng ph c v cho xu t kh u.ồ à ụ ụ ấ ẩ 20
II.3.6. H th ng thông tin liên l c - h th ng ngân h ng t i chính qu c gia.ệ ố ạ ệ ố à à ố 20
4
II.4. Các hình th c xu t kh u.ứ ấ ẩ 21
II.4.1. Xu t kh u tr c ti p.ấ ẩ ự ế 21
II.4.2. Xu t kh u gián ti p (xu t kh u u thác).ấ ẩ ế ấ ẩ ỷ 22
II.4.3. Xu t kh u h ng i h ng (buôn bán i l u).ấ ẩ à đổ à đố ư 22
II.4.4. T m nh p tái xu t.ạ ậ ấ 23
II.4.5. Giao d ch t i s giao d ch h ng hoá.ị ạ ở ị à 24
II.4.6. Gia công qu c t .ố ế 24
III.N i dung c a ho t ng xu t kh u.ộ ủ ạ độ ấ ẩ 25
III.1. Nghiên c u th tr ng tìm i tác giao d ch.ứ ị ườ đố ị 25
III.1.1. Nghiên c u th tr ng.ứ ị ườ 25
III.1.2. Nghiên c u giá c , xu h ng bi n ng giá c .ứ ả ướ ế độ ả 27
III.1.3. L a ch n i tác giao d ch v m t h ng kinh doanh.ự ọ đố ị à ặ à 28
III.2. Xây d ng ph ng án kinh doanhự ươ 29
III.3. m phán v ký k t h p ng.Đà à ế ợ đồ 30
III.3.1. m phán.Đà 30

III.3.2. Ký k t h p ng.ế ợ đồ 30
III.4. T ch c th c hi n h p ng.ổ ứ ự ệ ợ đồ 31
III.4.1. Chu n b h ng xu t kh u.ẩ ị à ấ ẩ 32
III.4.2. Ki m tra h ng ể à 32
III.4.3. Thuê t u.à 33
III.4.3. Mua b o hi m.ả ể 33
III.4.5. L m th t c h i quan.à ủ ụ ả 33
III.4.6. Giao h ng lên t u.à à 34
III.4.7. Th t c thanh toán.ủ ụ 34
III.4.8. Gi i quy t khi u n i.ả ế ế ạ 34
IV. c i m c a s n ph m d u khí.đặ để ủ ả ẩ ầ 34
IV.1. c i m.Đặ để 34
IV.2. Vai trò c a s n ph m d u khí.ủ ả ẩ ầ 36
5
IV.3. Các nhân t nh h ng n ho t ng s n xu t kinh doanh d uố ả ưở đế ạ độ ả ấ ầ
thô 38
IV.3.1. c i m h ng hoá.Đặ đ ể à 38
IV.3.2. Nhân t khách quan.ố 38
IV.3.3. Nhân t ch quan.ố ủ 40
V.Kinh nghi m khai thác s n xu t d u m c a các n c trên th gi i:ệ ả ấ ầ ỏ ủ ướ ế ớ 41
V.1. C c u t ch c ng nh d u m c a các n c trên th gi i:ơ ấ ổ ứ à ầ ỏ ủ ướ ế ớ 41
V.2 Th c tr ng khai thác s n xu t d u m c a các n c trên th gi i:ự ạ ả ấ ầ ỏ ủ ướ ế ớ 46
Ch ng II Phân tích th c tr ng ho t ng xu t kh u d uươ ự ạ ạ độ ấ ẩ ầ
thô c a t ng công ty d u khí Vi t Namủ ổ ầ ệ 51
I- Sù ra i v phát tri n c a T ng Công ty D u khí Vi t Namđờ à ể ủ ổ ầ ệ 51
I.1. Sù ra i v phát tri n c a T ng Công ty.đờ à ể ủ ổ 51
I.2. Ch c n ng- nhi m v - quy n h n c a T ng Công ty.ứ ă ệ ụ ề ạ ủ ổ 52
I.3. B máy qu n lý i u h nh.ộ ả đề à 54
I.3.1. H i ng qu n tr .ộ đồ ả ị 54
I.3.2. T ng giám c v b máy giúp vi c.ổ đố à ộ ệ 54

I.3.3. Quy n - ngh a v c a các n v th nh viên v m i quan h v i T ngề ĩ ụ ủ đơ ị à à ố ệ ớ ổ
Công ty 56
II- Th c tr ng quá trình s n xu t - kinh doanh c a T ng Công tyự ạ ả ấ ủ ổ 58
II.1. Th m dò v khai thác d u khí (th ng ngu n)ă à ầ ượ ồ 58
II.2. Khai thác s n xu t khí thiên nhiên.ả ấ 60
II.3. Phát tri n l nh v c h ngu n.ể ĩ ự ạ ồ 61
II.4. D ch v d u khí.ị ụ ầ 63
II.5. Nghiên c u khoa h c v công nghứ ọ à ệ 64
II.6. Ngu n nhân l cồ ự 66
III- Phân tích ho t ng xu t kh u d u thô c a T ng Công ty D u khíạ độ ấ ẩ ầ ủ ổ ầ
Vi t Nam.ệ 67
III.1. c i m l i th c nh tranh c a d u thô Vi t Nam.Đặ để ợ ế ạ ủ ầ ệ 67
III.2. Ngu n h ng - th c tr ng khai thác d u c a T ng Công ty d u khíồ à ự ạ ầ ủ ổ ầ
Vi t Nam.ệ 68
6
III.3. c i m khách h ng - th tr ng c a d u thô Vi t Nam.Đặ để à ị ườ ủ ầ ệ 75
III.4. Các i th c nh tranh trên th tr ng.đố ủ ạ ị ườ 77
III.5. Các hình th c xu t kh u.ứ ấ ẩ 80
III.6. Quá trình giao d ch m phán v ký k t h p ng.ị đà à ế ợ đồ 81
III.6.1. Giao d ch m phán.ị đà 81
III.6.2. Ký k t v th c hi n h p ng.ế à ự ệ ợ đồ 83
III.7. K t qu ho t ng xu t kh u d u thô c a T ng Công ty D u khíế ả ạ độ ấ ẩ ầ ủ ổ ầ
Vi t Nam.ệ 83
IV- ánh giá qua nghiên c u th c tr ng ho t ng xu t kh u d u thôĐ ứ ự ạ ạ độ ấ ẩ ầ
c a T ng Công ty D u khí Vi t Nam.ủ ổ ầ ệ 87
IV.1. Các u th - u i m.ư ế ư để 87
IV.2. Khó kh n t n t i.ă ồ ạ 88
Ch ng III: Các gi i pháp y m nh ho t ng xu t kh u d uươ ả đẩ ạ ạ độ ấ ẩ ầ
thô c a T ng công ty d u khí Vi t Nam.ủ ổ ầ ệ 91
I.M c tiêu v ph ng h ng ho t ng c a T ng công ty d u khí Vi tụ à ươ ướ ạ độ ủ ổ ầ ệ

Nam: 91
I.1. Quan i m phát tri n:để ể 91
I.2. nh h ng phát tri n ng nh d u khí Vi t Nam n n m 2020Đị ướ ể à ầ ệ đế ă 92
II.Các gi i pháp nh m y m nh ho t ng xu t kh u d u thô c a T ngả ằ đẩ ạ ạ độ ấ ẩ ầ ủ ổ
công ty d u khí Vi t Nam.ầ ệ 93
II.1. Nghiên c u m r ng th tr ng v khách h ngứ ở ộ ị ườ à à 93
II.2. T ng c ng công tác th m dò khai thác:ă ườ ă 94
II.3 Thay i c c u m t h ng xu t kh u :đổ ơ ấ ặ à ấ ẩ 95
II.4. o t o ngu n nhân l c :Đà ạ ồ ự 96
II.5. T ng c ng công tác nghiên c u, ng d ng khoa h c công ngh :ă ườ ứ ứ ụ ọ ệ
97
II.6. Ho n thi n công tác c c u t ch c, qu n lý kinh doanh th ng m ià ệ ơ ấ ổ ứ ả ươ ạ
qu c t :ố ế 99
II.7. T ng c ng c s v t ch t k thu t :ă ườ ơ ở ậ ấ ỹ ậ 100
II.8. Tìm v n v s d ng v n có hi u qu :ố à ử ụ ố ệ ả 101
III. M t s ki n ngh v s qu n lý c a nh n c :ộ ố ế ị ề ự ả ủ à ướ 103
7
8
Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
I. Thương mại quốc tế và vai trò của thương mại quốc tế trong nền
kinh tế thị trường.
I.1. Nguồn gốc và lợi Ých của thương mại quốc tế.
Định nghĩa: Thương mại quốc tế là quá trình phân phối và lưu thông
hàng hoá và dịch vụ với các nước dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ
cung cầu nhằm mục đích lợi nhuận.
I.1.1. Nguồn gốc, cơ sở của thương mại quốc tế:
Sù trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội, phản ánh sự phụ
thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của
từng quốc gia.
Tính tất yếu khách quan của thương mại quốc tế:

Do quá trình sản xuất ngày càng phát triển dẫn đến sự phân công lao
động ngày càng sâu và sự chuyên môn càng cao làm cho năng suất lao động
ngày một tăng nhanh, hàng hoá làm ra thông qua thị trường để trao đổi lẫn
nhau. Trao đổi chính là kết quả của sự phân công lao động xã hội.
Do sự tồn tại khác biệt về kinh tế - sản xuất (đặc biệt vấn đề sở hữu tư
liệu lao động) giữa các vùng, các nước. Điều này có sự sở hữu hàng hoá khác
nhau dẫn đến sự trao đổi hàng hoá lẫn nhau thông qua thị trường.
Do sự tồn tại nhu cầu rất đa dạng và phong phú của con người ở mỗi nơi,
khu vực khác nhau có nhu cầu khác nhau, mà có thể khu vực đó không đáp
ứng được nhu cầu mà chỉ có các sản phẩm khác, muốn thoả mãn nhu cầu thì
dẫn đến trao đổi sản phẩm lẫn nhau giữa các khu vực.
Do điều kiện tự nhiên địa lý của các nước khác nhau đã tạo nên những
đặc sản, sản phẩm hàng hoá khác nhau rất đa dạng và phong phú, muốn thoả
mãn phải thông qua hoạt động thương mại (trao đổi, mua bán).
9
Qua các nguyên nhân trên đã cho chóng ta thấy sự tồn tại khách quan
của phân công lao động xã hội dẫn đến việc phải trao đổi. Đó chính là cơ sở
hình thành nên thương mại nói chung và thương mại quốc tế nói riêng.
Theo quan điểm của chủ nghĩa trọng thương thì một quốc gia thịnh
vượng và giàu có phải có khối lượng tiền vàng lớn. Muốn có nhiều của cải
phải phát triển buôn bán với các nước khác. Lý thuyết của phái trọng thương
chỉ ra rằng chỉ có lợi nhuận từ sự trao đổi không ngang giá và lừa gạt giữa các
quốc gia. Hay quan điểm của họ đưa ra rằng quốc gia nào xuất siêu càng
nhiều thì càng có lợi, còn nhập khẩu càng nhiều thì càng có hại. Vì vậy các
chính phủ đã tạo điều kiện trợ giúp cho việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và
hạn chế hoạt động nhập khẩu thông qua việc điều chỉnh việc mua bán. Đến
giai đoạn cuối họ cho rằng có thể tăng cường nhập khẩu nếu như qua đó đẩy
nhanh được xuất khẩu tuy nhiên cán cân thương mại vẫn nghiêng về phía xuất
khẩu.
Trong tác phẩm " Của cải của các dân tộc", nhà kinh tế học Adamsmith

đã đưa ra lý thuyết về lợi thế tuyệt đối. Ông cho rằng nếu quốc gia A sản xuất
ra hàng hoá X rẻ hơn ở quốc gia B và nếu quốc gia B sản xuất ra hàng hoá Y
rẻ hơn ở quốc gia A, khi đó quốc gia B có lợi thế tuyệt đối về hàng hoá Y.
Khi thương mại quốc tế xảy ra, 2 quốc gia này cùng có lợi nếu cả 2 nước cùng
chuyên môn hoá vào sản xuất mà mình có lợi thế tuyệt đối.
Số giờ công lao động để sản xuất
ra 1 đơn vị hàng hoá
ANH MỸ
Lương thực 5 3
Quần áo 2 6
Ông đưa ra mô hình trên và các giả thuyết:
Cạnh tranh hoàn hảo trên tất cả các thị trường.
Chi phí vận chuyển không đáng kể giữa 2 nước.
Lao động là yếu tố đầu vào duy nhất có thể di chuyển được giữa các ngành
trong một quốc gia nhưng không thể di chuyển giữa các quốc gia.
10
Không có các rào cản đối với thương mại tự do.
Lợi tức không đổi theo quy mô,
Theo mô hình, nước Anh có lợi thế so sánh tuyệt đối về sản xuất quần
áo, còn nước Mỹ có lợi thế so sánh tuyệt đối về lương thực. Chính vì lẽ đó
nước Anh sẽ chuyên môn hoá vào sản xuất quần áo, Mỹ chuyên sâu vào sản
xuất lương thực, thông qua trao đổi cả 2 nước đều có lợi (giả sử chỉ xem xét 2
nước trao đổi với nhau và chỉ sản xuất 2 mặt hàng lương thực và quần áo).
Tuy nhiên lý thuyết so sánh tuyệt đối của ông không thể giải thích được
cho trường hợp giữa 2 nước giàu và nghèo, giữa 2 nước 1 có năng suất lao
động cao hơn nước kia về cả 2 mặt hàng mà thương mại quốc tế vẫn xảy ra.
Nhà kinh tế học người Anh David Ricardo đã trả lời được câu hỏi này
bằng lợi thế so sánh tương đối. Năm 1817 ông đã chứng minh được rằng các
quốc gia sẽ chuyên môn hoá vào sản xuất ra hàng hoá đó có chi phí tương đối
thấp hơn ở nước khác.

Các giả định của ông đưa ra:
Cạnh tranh hoàn hảo trên các thị trường.
Chi phí vận chuyển giữa các nước là không đáng kể.
Lao động là yếu tố đầu vào duy nhất có thể di chuyển được giữa các ngành
sản xuất trong một nước nhưng không thể di chuyển giữa các nước.
Không có cản trở nào đối với thương mại tự do.
Lợi tức không đổi theo quy mô.
Công nghệ ở các nước khác nhau có trình độ phát triển khác nhau.
Mô hình:
Số giê lao động sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm
ANH MỸ
Lương thực 5 6
Quần áo 2 12
Theo mô hình này thì ở Anh năng suất lao động của 2 mặt hàng lương
thực, quần áo đều cao hơn Mỹ, hay nói cách khác Anh có lợi thế tuyệt đối về
cả 2 mặt hàng này. Tuy nhiên Ricardo đã chứng minh được rằng Anh - Mỹ
11
nếu xảy ra thương mại giữa 2 nước vẫn có lợi cho 2 bên bằng quy luật lợi thế
tương đối: các nước hay cá nhân nếu chuyên môn hoá trong việc sản xuất và
xuất khẩu các sản phẩm mà mình làm ra có chi phí tương đối thấp hơn thì sẽ
có lợi Ých kinh tế lớn hơn.
Quy luật lợi thế so sánh tương đối đã nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí
sản xuất coi đó là chìa khoá của các phương thức thương mại.
B
C
B
F
A
C

A
F
B
C
A
C
B
F
A
F
L
L
L
L
L
L
L
L
<⇔<
L
J
i
: chi phí sản xuất ra hàng hoá j ở nước i.
Trong trường hợp này:
Quốc gia A có lợi thế so sánh trong sản xuất F (lương thực).
Quốc gia B có lợi thế so sánh trong sản xuất C (quần áo).
Mô hình và lý thuyết so sánh tuyệt đối, tương đối của Adam smith và
Ricardo chỉ giải thích được việc thương mại xảy ra giữa các nước là do sự tồn
tại khác biệt về năng suất lao động. Tuy nhiên trong thế giới thực tế thương
mại xảy ra không chỉ xem xét mỗi yếu tố đầu vào là lao động mà còn có các

yếu tố khác như đất đai, vốn và tài nguyên khoáng sản. Thực tế cho thấy
Canada xuất khẩu sản phẩm lâm sản sang Mỹ không phải vì những người
công nhân làm trong ngành lâm nghiệp của Canada có năng suất lao động
tương đối (so với những đồng nghiệp của họ ở nước Mỹ) cao hơn những
ngành khác của Canada, mà là vì đất nước Canada thưa dân có nhiều đất rừng
theo đầu người hơn nước Mỹ.
Hai nhà kinh tế người Thuỵ Điển Heckscher - Oblin đẫ bổ sung bằng mô
hình mới trong đó 2 ông đề cập đến hai yếu tố đầu vào là lao động và vốn với
các giả thiết sau:
Cạnh tranh là hoàn hảo.
Chi phí vận chuyển không đáng kể.
Không có rào cản đối với thương mại tự do.
Lợi tức không đổi theo quy mô.
Lao động là yếu tố đầu vào có thể di chuyển được giữa các nước.
12
Công nghệ và sở thích của 2 quốc gia là nh nhau.
Cán cân thương mại ở 2 nước tại thời điểm trao đổi và chuyên môn hoá là cân
bằng.
Không có sự di chuyển các yếu tố quốc tế, chỉ có sự di chuyển giữa các yếu tố
trong phạm vi quốc gia.
Cả 2 đều sử dụng có hiệu quả nhất các yếu tố trong phạm vi quốc gia.
(Với giả thiết chỉ xem xét thương mại xảy ra giữa 2 quốc gia và đầu vào
là lao động và vốn).
Hai ông đã đưa ra định lý: một nước sẽ có lợi nếu sản xuất và chuyên
môn hoá những hàng hoá tương đối sẵn có các yếu tố dồi dào và nhập khẩu
các hàng hoá tương đối đắt và hiếm.
Hai ông cũng đưa ra lý thuyết chứng minh thương mại (có từ 2 yếu tố
đầu vào trở lên) sẽ ảnh hưởng đến sự phân phối thu nhập của các ngành trong
một nước.
Qua các mô hình lý thuyết của các nhà kinh tế học từ cổ điển đến hiện

đại đã làm sáng tỏ được nguồn gốc của thương mại quốc tế.
I.1.2. Lợi Ých của thương mại quốc tế:
Một quốc gia không thể sản xuất ra tất cả các loại hàng hoá thoả mãn
nhu cầu của dân chúng, hay nếu có thể thì cũng không đem lại hiệu quả kinh
tế cao. Lợi Ých mà thương mại quốc tế đem lại là sự mở rộng khả năng tiêu
dùng hơn những gì khi chưa xảy ra trao đổi thương mại, làm động lực thúc
đẩy phát triển sản xuất, tăng tính chuyên môn hoá, làm cho sự phân công lao
động ngày càng trở nên sâu sắc, nhân tố thúc đẩy xã hội phát triển.
I.2. Vai trò của thương mại quốc tế:
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW Đảng ta tại Đại hội lần VI đã
nhấn mạnh "Nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế trong chặng đường đầu
tiên cũng như sự phát triển KH-KT và công nghiệp hoá XHCN của nước ta
tiến nhanh hay chậm phụ thuộc một phần quan trọng vào việc mở rộng và
nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ". Xu thế phát triển chung của nhiều nước
13
hiện nay là thay đổi chiến lược kinh tế từ "đóng cửa" sang "mở cửa", từ chiến
lược "thay thế nhập khẩu" sang "hướng vào xuất khẩu", qua đó cho thấy các
quốc gia đã ngày càng chú trọng đến vai trò của thương mại quốc tế.
Nền kinh tế "đóng cửa" về cơ bản là phát triển kinh tế tự cung, tự cấp,
sản xuất thay thế nhập khẩu. Nét đặc trưng của nền kinh tế là sản xuất để trực
tiếp tiêu dùng "tự sản, tự tiêu". Tổ chức lao động xã hội diễn ra trong một
phạm vi hẹp mang nặng tính bảo thủ. Nó không phù hợp với các quy luật phát
triển khách quan của thế giới. Đối lập với kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp là
kinh tế hàng hoá. Quá trình chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá
là cả một quá trình phức tạp lâu dài và khó khăn vì tính trì trệ, bảo thủ của nền
kinh tế tự nhiên.
Chính sách "đóng cửa" không thể tồn tại lâu dài được là do các nguyên
nhân sau:
Trong điều kiện quốc tế hoá, đời sống kinh tế ngày càng cao, sự phân công
lao động quốc tế ngày càng sâu sắc, các nước ngày càng phụ thuộc lẫn nhau

và tham gia vào quá trình liên kết, hợp tác quốc tế, khu vực, một chính sách
"đóng cửa" không còn thích hợp với hiện nay nữa.
Các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển mạnh nh vũ bão, nó
ngày càng trở thành nhân tố quyết định đến sự phát triển của mỗi quốc gia.
Trong khi đó chính sách "đóng cửa" đã hạn chế khă năng tiếp thu kỹ thuật
mới làm cho nền kinh tế phát triển chậm chủ yếu là nền kinh tế nông nghiệp
lạc hậu, sản xuất nhỏ là phổ biến, không có công nghệ kỹ thuật hiện đại tiên
tiến. Kết quả tất yếu là năng suất lao động thấp, hiệu quả kém, khả năng cạnh
tranh yếu, tốc độ phát triển chậm.
Hầu hết các nước nghèo, lạc hậu hay đang phát triển đều thiếu vốn cho việc
đầu tư vào sản xuất. Trong khi đó quá trình phát triển nền kinh tế đòi hỏi phải
nhập khẩu một khối lượng ngày càng nhiều máy móc, thiết bị và nguyên liệu
phục vụ cho sản xuất. Nếu không phát triển thương mại quốc tế thì vấn đề
thiếu hụt trong cán cân thanh toán ngày càng lớn.
14
Thị trường trong nước thu nhỏ hẹp không đủ đảm bảo cho sự phát triển công
nghiệp với quy mô hiện đại, sản xuất hàng loạt. Do đó không tạo nên việc làm
- một vấn đề mà các nước nghèo phải quan tâm.
Trong thế giới hiện đại, không một quốc gia nào bằng chính sách "đóng
cửa" lại phát triển có hiệu quả nền kinh tế trong nước. Muốn phát triển nhanh
mỗi nước không thể đơn độc dựa vào nguồn lực mà phải tận dụng có hiệu quả
quả tất cả những thành tựu về kinh tế, khoa học công nghệ của loài người đã
đạt được, tận dụng tranh thủ các nguồn lực, vốn của nước ngoài để phát triển
đất nước.
Vai trò to lớn của thương mại quốc tế là sự thông qua trao đổi thương
mại mà làm cho quá trình phân công lao động, chuyên môn hoá ngày càng trở
nên sâu sắc, nó thúc đẩy cho sự phát triển của loài người ngày càng cao lên,
ngày càng đáp ứng kịp thời đầy đủ những nhu cầu của con người, nâng cao
khả năng sản xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng của con người.
II. Hoạt động xuất khẩu và vai trò của nó đối với sự phát triển của

mỗi quốc gia.
II.1. Khái niệm xuất khẩu.
II.1.1. Khái niệm.
Hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu là 2 hoạt động chính cấu thành nên
thương mại quốc tế, là hoạt động kinh doanh hàng hoá - dịch vụ giữa 1 nước
với phần còn lại của thế giới.
Ngày nay hoạt động xuất khẩu diễn ra rất sôi nổi và đa dạng trên thị
trường quốc tế và thường được các quốc gia quan tâm nhất trong chính sách
đối ngoại.
Nh vậy: hoạt động xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ
của một nước với phần còn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thông qua
quan hệ thị trường nhằm mục đích lợi nhuận.
15
II.1.2. Nhiệm vụ của xuất khẩu.
Để thúc đẩy nền kinh tế phát triển và ổn định thì hoạt động xuất khẩu
phải thực hiện được những nhiệm vụ sau đây:
Một là: phải mở rộng thị trường, nguồn hàng và đối tác kinh doanh
nhằm tạo ra cao trào xuất khẩu, coi xuất khẩu là mũi nhọn đột phá cho sự giàu
có của đất nước.
Hai là: phải ra sức khai thác mọi nguồn lực của đất nước như đất đai,
nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ chất xám
theo hướng khai thác lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh tương đối.
Ba là: nâng cao năng lực sản suất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối
lượng và kim ngạch xuất khẩu.
Bốn là: tạo ra những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng
những đòi hỏi của thị trường và của khách hàng về chất lượng và số lượng có
sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
II.2. Vai trò của xuất khẩu.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động kinh doanh xuất khẩu đóng vai
trò rất lớn, cụ thể là:

II.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn chủ yếu cho nhập khẩu.
Những nước trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
(những nước chậm phát triển và đang phát triển như Việt Nam) đòi hỏi phải
có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
phục vụ cho quá trình cơ sở vật chất sản xuất hạ tầng của đất nước.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như: liên
doanh đầu tư với nước ngoài, vai nợ, viện trợ, tài trợ
Tuy nhiên các nguồn này thường bấp bênh và biến đổi liên tục và có
kèm theo những cái giá phải trả bằng cách này hay bằng cách khác. Chỉ có
nguồn vốn quan trọng nhất là từ xuất khẩu thu về sẽ tạo điều kiện cho nhập
khẩu thực hiện những chiến lược phát triển kinh tế đất nước một cách ổn định
và vững chắc.
16
II.2.2. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng ngoại.
Xuất khẩu làm thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi
nhất, đó là thành quả của của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Sự tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo các hướng sau:
Phải xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới để tổ chức và xuất khẩu những
sản phẩm mà nước khác cần. Điều đó có tác dụng lớn đối với sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có liên quan có cơ hội thúc đẩy
sự phát triển. Bởi vì trong một nền kinh tế do sự phân công lao động cao, tạo
nên một sự rằng buộc lẫn nhau giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Ví
dụ khi sản phẩm dệt may được xuất khẩu không chỉ trong ngành dệt sản phẩm
sẽ được phát triển mà các ngành khác như: sản xuất bông, sợi nhuộm, hoá
phẩm. sẽ cũng được phát triển theo, quy mô của những ngành này cũng
được trang bị, mở rộng thêm, cơ hội tạo thêm được nhiều công ăn việc làm
cho công nhân các ngành liên quan.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ và cung cấp đầu vào

cho quá trình sản xuất khai thác tối đa sản xuất trong nước.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên
năng lực sản xuất trong nước. Nói cách khác xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn
và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào trong nước, thúc đẩy
nhanh quá trình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Thông qua xuất khẩu thì quốc gia đó phải xuất phát từ nhu cầu thị trường thế
giới. Bên cạnh đó phải đối đầu cạnh tranh quyết liệt về giá cả, chất lượng trên
thị trường thế giới. Do đó buộc quốc gia đó phải cơ cấu tổ chức lại sản xuất
cho phù hợp theo xu hướng hướng ngoại.
Xuất khẩu làm cho các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới hoàn thiện công
tác quản lý, sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng, hạ giá thành.
17
II.2.3. Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống của
nhân dân.
Trước hết, sản xuất hàng hoá xuất khẩu thu hút nhiều nhân công các
ngành từ sản xuất xuất khẩu chính đến các ngành liên quan. Có nhiều công
việc dẫn đến thu nhập ổn định, dần dần từng bước nâng cao sức tiêu dùng, sâu
xa hơn đã tạo thêm sự ổn định cho nền kinh tế xẫ hội.
II.2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác đều có sự liên quan
và cho quốc gia đó ngày càng hoà đồng cùng nền kinh tế thế giới, tạo nên sự
gắn bó chặt chẽ với phân công lao động quốc tế. Thông thường hoạt động
xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc
đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và sản xuất ra hàng hoá
xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, vận tải quốc tế. , đến lượt nó
chính quan hệ đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược
để phát triển kinh tế thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
II.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.

Hoạt động xuất khẩu là trao đổi hàng hoá, dịch vụ qua lãnh thổ biên giới,
đối tác là những người nước ngoài có phong tục tập quán, văn hoá khác nhau
hay khác nhau về quốc tịch. Hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế thực
chất cũng như hoạt động kinh doanh trong nước chỉ khác chăng ảnh hưởng
của các yếu tố tới kinh doanh thương mại quốc tế không những là các yếu tố
trong nước mà còn ở thị trường thế giới như thông lệ quốc tế, khu vực, đồng
tiền thanh toán. Do đó có thể thấy rằng hoạt động xuất khẩu rất phức tạp,
ta có thể thấy một số các nhân tố chính ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
như:
18
II.3.1. Nhân tố văn hoá - địa lý:
II.3.1.1. Địa lý.
Tức là nghiên cứu bề mặt trái đất, khí hậu, đất, nước, con người, tài
nguyên thiên nhiên là những yếu tố không thể kiểm soát được đối với mỗi
một doanh nghiệp. Nó tác động đến nhu cầu sử dụng hàng hoá khác nhau, tạo
ra các đặc điểm hàng hoá sao cho phù hợp với từng điều kiện địa lý của từng
vùng. Ví dụ các nhà sản xuất phát hiện ra rằng các thiết bị xây dựng khi sử
sụng ở Mỹ đòi hỏi phải có sự thay đổi đáng kể nhằm thích ứng với điều kiện
nhiệt độ cao và bụi từ sa mạc Sahara.
II.3.1.2. Văn hoá.
Là tất cả các tri thức, truyền thống phong tục tập quán của con người.
Nền văn hoá tạo nên cách sống, sự suy nghĩ của một cộng đồng nó sẽ quyết
định đến cách thức tiêu dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được
thoả mãn. Đây chính là yếu tố tác động mạnh mẽ đến các hoạt động xuất khẩu
hàng hoá và dịch vụ. Các nhà kinh doanh phải xem xét kỹ môi trường văn hoá
của nước Êy trước khi đưa sản phẩm của mình vào thị trường đó.
Ví dô khi đưa sản phẩm vào thị trường Trung Đông thì sản phẩm nào có
biểu tượng mẫu mà quảng cáo là hình ảnh phụ nữ thì sản phẩm đó sẽ bị lên
án, bị tẩy chay ngay.
II.3.2. Tỷ giá hối đoái.

Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền nước này được biểu hiện qua
một đồng tiền của nước khác, nó là giá cả của các loại giá cả.
Mỗi quốc gia đều có một đơn vị tiền riêng cho mình như Việt Nam có
VNĐ, Mỹ có USD,. , do đó tỷ giá thể hiện sự trao đổi, sức mua giữa 2 đồng
tiền, nó gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thông qua tác động đến
giá cả hàng hoá dịch vụ xuất khẩu.
Một chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái lên cao sẽ khuyến khích được
hoạt động sản xuất nhiều hơn, hạn chế việc nhập khẩu. Vì giá cả của hàng hoá
19
quốc gia đó sẽ rẻ đi trên thế giới, làm cho sức cạnh tranh tăng lên, khuyến
khích việc mua sản phẩm của quốc gia đó.
Đối với mỗi cấp cơ sở như doanh nghiệp, tỷ giá hối đoái có liên quan
trực tiếp đến tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu. Nó chính là số bản tệ bỏ ra
để thu về một đơn vị ngoại tệ. Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu thấp hơn tỷ
giá hối đoái thì các doanh nghiệp mới thực hiện xuất khẩu và ngược lại.
II.3.3. Cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Khi một sản phẩm đưa vào thị trường để tiêu thụ thì nó đã trở thành hàng
hoá và bị chi phối bởi quy luật cung cầu trên thị trường. Hàng hoá xuất khẩu
cũng thế, nó bị cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới bởi các nguồn
cung khác nhau. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày càng phát triển
mạnh mẽ và cũng như sự xuất hiện của các công ty xuyên quốc gia đã làm
vấn đề cạnh tranh ngày càng trở nên gay go hơn các hiện tượng cạnh tranh
độc quyền, "cá lớn nuốt cá bé", "xáp nhập - thôn tính" đã trở nên phổ biến,
tinh vi hơn.
Chính vì vậy thường xảy ra hiện tượng tranh nhau bán, tranh nhau mua,
các nước nghèo phải, đang phát triển phải chống đỡ rất khó khăn trong việc
cạnh tranh trên thị trường thế giới.
II.3.4. Chế độ, chính sách của nhà nước (chính trị - luật pháp).
Khi một sản phẩm thâm nhập vào một thị trường quốc gia khác thì nó
phải tuân thủ các điều kiện về chính trị, luật pháp của quốc gia đó như sản

phẩm phải đạt tiêu chuẩn về điều kiện vệ sinh môi trường, các chính sách thuế
quan, thủ tục hải quan, hạn ngạch, chính sách về hàng hoá cấm xuất nhập
khẩu Tất cả mọi hàng hoá không phải sẽ được nhập khẩu vào một quốc gia
khác đang có nhu cầu cần được thoả mãn, mà nó phải chờ đợi xem xét quốc
gia đó có cho phép sản phẩm đó có được nhập khẩu hay không, số lượng hạn
chế hay tù do.
20
II.3.5. Nguồn hàng phục vụ cho xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu có ảnh hưởng khá lớn đến công tác xuất khẩu,
quy trình sản xuất phải có đầu vào và đầu ra. Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu
cho thị trường đầu ra, các doanh nghiệp phải tập trung cố gắng tìm nguồn vào
cho sản xuất. Doanh nghiệp sản xuất thì sự phụ thuộc ở các nguồn hàng
thường Ýt hơn doanh nghiệp thương mại vì họ phải tổ chức đi thu gom ở
nhiều nơi mới phục vụ được cho xuất khẩu.
Nhiều khi nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất hay kinh doanh xuất
khẩu hàng hoá lại phải nhập khẩu từ bên ngoài sẽ làm cho các doanh nghiệp
trở nên khó khăn hơn, và phụ thuộc nhiều hơn vì thế cũng tác động đến tiến
độ xuất khẩu hàng hoá.
II.3.6. Hệ thống thông tin liên lạc - hệ thống ngân hàng tài chính quốc
gia.
Do kinh doanh thương mại quốc tế thường được tổ chức qua biên giới
lãnh thổ quôc gia, đặc điểm quãng đường là xa, vì thế hệ thống thông tin liên
lạc là cơ sở chính để có thể trao đổi và tìm hiểu, ký kết hợp đồng một cách
nhanh chóng nhất làm rút bớt khoảng cách về không gian địa lý. Vì thế một
quốc gia, hay mét khu vực có hệ thống trang bị về thông tin tốt cũng gián tiếp
khuyến khích thúc đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất khẩu của
mình.
Còn hệ thống ngân hàng tài chính thường được phát triển đi sau hoạt
động xuất khẩu, nhưng nếu thiếu nó sẽ trở nên gây khó khăn cho kinh doanh
xuất khẩu, vì các doanh nghiệp cần có vốn để kinh doanh, hệ thống này hoạt

động tốt sẽ tạo ra sù quay vòng nhanh chóng của quá trình tái sản xuất. Bảo
đảm trong công tác thanh toán quốc tế giữa các quốc gia, do sù xa cách về
không gian địa lý mà các doanh nghịêp ở các quốc gia khác nhau cảm thấy sự
đảm bảo an toàn trong công tác kinh doanh với nhau.
21
II.4. Các hình thức xuất khẩu.
II.4.1. Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản
xuất, công ty xí nghiệp và các nhà xuất khẩu, trực tiếp kí kết hợp đồng mua
bán trao đổi hàng hoá.
Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể trực tiếp
gặp nhau cùng bàn bạc thảo luận để đưa đên một hợp đồng hoặc không cần
gặp nhau trực tiếp mà thông qua thư chào hàng, thư điện tử, điện thoại, fax,
cũng có thể tạo thành một hợp đồng mua bán kinh doanh thương mại quốc tế
được ký kết.
Ưu điểm của giao dịch trực tiếp.
Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất và Ýt xảy ra những
hiểu lầm đáng tiếc xảy ra.
Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi
nhuận.
Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý
kiến của khách hàng, khắc phục thiếu sót.
Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện
hoạt động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong
điều kiện thị trường nhiều biến động
Hạn chế khó khăn của hoạt động xuất khẩu trực tiếp.
Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp
sai lầm, bị Ðp giá trong mua bán.
Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có
năng lực hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hoá của thị

trường nước ngoài, phải có nhiều thời gian tích luỹ.
Khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp được các chi phí
trong giao dịch như: giấy tờ, đi lại, điều tra, nghiên cứu thị trường.
22
II.4.2. Xuất khẩu gián tiếp (xuất khẩu uỷ thác).
Xuất khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu, bên nhận uỷ thác
xuất khẩu và bên nhập khẩu. Bên uỷ thác không được quyền thực hiện các
điều kiện về giao dịch mua bán hàng hoá, giá cả, phương thức thanh toán.
mà phải thông qua bên thứ 3 - người nhận uỷ thác.
Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không
được phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu
trực tiếp, uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm dịch vụ xuất
khẩu hàng hoá cho mình, bên nhận uỷ thác được nhận một khoản thù lao gọi
là phí uỷ thác.
Việc thực hiện xuất khẩu uỷ thác có tác dụng:
Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tìm nguồn đầu ra cho sản phẩm của
mình.
Giúp cho hàng hóa của doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập vào một thị trường
mới mà mình chưa biết, tránh được rủi ro khi mình kinh doanh trên thị trường
đó.
Tận dông sự am tường hiểu biết của bên nhận uỷ thác trong nghịêp vụ kinh
doanh xuất khẩu từ khâu đóng gói, vận chuyển, thuê tàu mua bảo hiểm sẽ
giúp doanh nghiệp tiết kiệm được tiền của, thời gian đầu tư cho việc thực hiện
xuất khẩu.
Tuy nhiên hình thức này có những khó khăn:
Mất mối liên hệ trực tiếp của doanh nghiệp với thị trường (khách hàng).
Phải chia sẻ lợi nhuận.
Nhiều khi đầu ra phụ thuộc vào phía uỷ thác trung gian làm ảnh hưởng đến
sản xuất.
II.4.3. Xuất khẩu hàng đổi hàng (buôn bán đối lưu).

Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết
hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Khối lượng
hàng hóa được trao đổi có giá trị tương đương. Ở đây mục đích của xuất khẩu
23
không phải thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một khối lượng hàng
hoá có giá trị tương đương.
Vì những đặc điểm đó người ta gọi là phương thức hàng đổi hàng. Tuy
tiền tệ không được thanh toán trực tiếp nhưng nó được làm vật ngang giá
chung cho giao dịch này.
Các bên tham gia buôn bán đối lưu phải quan tâm đến sự cân bằng trong
trao đổi hàng hoá. Sự cân bằng đó thể hiện ở khía cạnh sau: cân bằng về mặt
hàng, mặt hàng quý hiếm, mặt hằng tồn kho khó bán lấy mặt hàng tồn kho.
II.4.4. Tạm nhập tái xuất.
Tái xuất là sự tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài những mặt hàng trước
đây đã nhập khẩu với điều kiện hàng hoá phải nguyên dạng như lúc đầu nhập
khẩu.
Hình thức này được áp dụng khi mét doanh nghiệp không sản xuất được
hay sản xuất được nhưng với khối lượng Ýt, không đủ để xuất khẩu nên phải
nhập từ nước ngoài vào để sau đó tái xuất.
Hoạt động giao dịch tái xuất bao gồm 2 hoạt động xuất khẩu và nhập
khẩu với mục đích thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn lượng ngoại tệ bỏ ra lúc
đầu. Các bên tham gia gồm có: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước
nhập khẩu.
Tạm nhập tái xuất có thể thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
Tái xuất theo đúng nghĩa của nó, trong đó hàng hoá đi từ nước xuất khẩu tới
nước tái xuất rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu.
Ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của đồng tiền.
Nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền về từ nước nhập khẩu.
Chuyển khẩu: được hiểu là việc mua hàng của một nước (nước xuất khẩu) để
bán hàng hoá cho một nước khác (nước nhập khẩu) mà không làm thủ tục

nhập khẩu vào nước tái xuất. Nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu
tiền về từ nước nhập khẩu.
24
Ưu điểm của hình thức này là tạo ra thị trường rộng lớn, quay vòng vốn
và đáp ứng được nhu cầu bằng những hàng hoá mà trong nước không thể đáp
ứng được, tạo ra thu nhập.
Nhược điểm của hình thức này là các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều
vào nước xuất khẩu về giá cả, thời gian giao hàng. Ngoài ra nó còn đòi hỏi
người làm công tác tái xuất phải giỏi về nghiệp vụ kinh doanh tái xuất, phải
nhạy bén đối với tình hình thị trường và giá cả thế giới, sự chính xác chặt chẽ
trong các hợp đồng mua bán.
Đối với Việt Nam các doanh nghiệp kinh doanh tậm nhập tái xuất với
điều kiện không được kinh doanh các hàng hoá thuộc diện cấm nhập, cấm
xuất và được lưu kho tại Việt Nam trong vòng 30 ngày, có thể được gia hạn
thêm tối đa 3 lần mỗi lần không quá 30 ngày.
II.4.5. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá.
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt, tại đó thông qua những
người môi giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mua bán hàng hoá có khối
lượng lớn, có tính chất đồng loại và có phẩm chất có thể thay thế được với
nhau.
Sở giao dịch hàng hoá thể hiện tập trung của quan hệ cung cầu về một
mặt hàng giao dịch trong mét khu vực ở một thời điểm nhất định. Do đó giá
công bố tại sở giao dịch có thể xem như một tài liệu tham khảo trong việc xác
định giá quốc tế.
II.4.6. Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu mà trong đó một bên (gọi là
bên gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên khác (bên
đặt gia công) để chế biến ra sản phẩm và giao lại cho bên đặt gia công và
nhận tiền gia công. Ngày nay gia công quốc tế là hình thức khá phổ biến trong
hoạt động ngoại thương ở nhiều nước.

25
III. Nội dung của hoạt động xuất khẩu.
III.1. Nghiên cứu thị trường tìm đối tác giao dịch.
III.1.1. Nghiên cứu thị trường.
Vấn đề nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với
bất kì công ty nào muốn tham gia vào thị trường thế giới.
Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền sản xuất và lưu thông
hàng hoá, ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hoá ở đó có thị trường. Ta
cũng có thể hiểu thị trường theo 2 góc độ: thị trường là tổng thể các quan hệ
lưu thông hàng hoá tiền tệ, hay cách khác thị trường là tổng khối lượng cầu có
khả năng thanh toán và cung có khả năng đáp ứng.
Trước đây các doanh nghiệp Ýt khi chú trọng đến nghiên cứu thị trường,
sản xuất không xuất phát từ tín hiện thị trường mà chủ yếu chú trọng vào
khâu sản xuất do đó đã xảy ra cuộc khủng hoảng thừa (1929-1930), sau đó trở
đi các doanh nghiệp mới bắt đầu chú ý nhiều đến việc nghiên cứu thị trường.
Để nắm vững được các yếu tố của thị trường, hiểu biết về quy luật vận
động của chúng nhằm ứng xử kịp thời, mỗi nhà kinh doanh nhất thiết phải
tiến hành các hoạt động về nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường hàng
hoá thế giới có rất nhiều ý nghĩa trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả
các quan hệ kinh tế đặc biệt là trong công tác xuất nhập khẩu hàng hoá của
mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Nghiên cứu và nắm vững biến động của tình
hình thị trường và giá cả hàng hoá trên thế giới là những tiền đề quan trọng
nhất đảm bảo cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên thị trường thế
giới có hiệu quả nhất.
Công tác nghiên cứu thị trường phải trả lời một số câu hỏi quan trọng
sau đây:
Nước nào là nước có thị trường triển vọng nhất đối với sản phẩm của công ty.
Khả năng số lượng bán ra được bao nhiêu.
Sản phẩm cần có những thích ứng gì trước những đòi hỏi của thị trường.
Nên chọn phương pháp bán nào cho phù hợp.

×