Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ LUYỆN PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1 TRƯỜNG TIỂU HỌC CHẤN THỊNH VĂN CHẤN YÊN BÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 54 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TV : Tiếng Việt
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
NXB : Nhà xuất bản
SGK : Sách giáo khoa
SGV : Sách giáo viên
TH-MN : Tiểu học – Mầm non
CNTT : Công nghệ thông tin
TS : Tiến sĩ
Th.s : Thạc sĩ
PGS : Phó giáo sƣ













MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử vấn đề 2


3. Mục đích nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Đối tƣợng nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
8. Giả thuyết khoa học của đề tài 4
9. Cấu trúc khóa luận 4
PHẦN NỘI DUNG 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU 5
1.1. Cơ sở lí luận 5
1.1.1. Cơ sở tâm - sinh lí học của học sinh lớp 1 với việc luyện phát âm 5
1.1.2. Cơ sở ngôn ngữ với việc luyện phát âm 6
1.1.3. Vấn đề phát âm lệch chuẩn 9
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của Học vần với việc rèn luyện phát âm cho học sinh
lớp 1 9
1.2. Cơ sở thực tiễn 10
1.2.1. Khảo sát thực trạng dạy - học phát âm cho học sinh lớp 1 Trƣờng Tiểu
học Chấn Thịnh 10
1.2.2. Kết quả khảo sát 11
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 17
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ LUYỆN
PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1 19
2.1. Vận dụng các phƣơng pháp dạy học tiếng Việt 19
2.1.1. Phƣơng pháp trình bày trực quan 19
2.1.2. Phƣơng pháp phân tích ngôn ngữ 19
2.1.3. Phƣơng pháp giao tiếp (phƣơng pháp thực hành) 20
2.1.4. Phƣơng pháp luyện tập theo mẫu 21
2.2. Một số biện pháp luyện phát âm cho học sinh 2.2.1. Sử dụng trò chơi trong
dạy học luyện phát âm 22

2.2.2. Kết hợp vừa đọc vừa viết chữ. 26
2.2.3. Kết hợp phụ huynh cho tăng cƣờng phát âm tiếng Việt ở nhà 27
2.2.4. Sử dụng công nghệ thông tin và bảng chữ khoa học 28
2.2.5. Một số điểm cần lƣu ý đối với giáo viên khi hƣớng dẫn học sinh phát âm 32
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 33
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM 34
3.1. Mục đích thể nghiệm 34
3.2. Đối tƣợng, thời gian và địa bàn thể nghiệm 34
3.2.1. Đối tƣợng thể nghiệm 34
3.2.2. Thời gian và địa bàn thể nghiệm 34
3.3. Nội dung, phƣơng pháp thể nghiệm 34
3.3.1. Nội dung thể nghiệm 34
3.3.2. Phƣơng pháp thể nghiệm 35
3.4. Kết quả thể nghiệm 36
PHẦN KẾT LUẬN 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Phát triển Giáo dục là một trong những điều kiện hàng đầu để xây dựng và
phát triển một đất nƣớc. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, Đảng và nhà nƣớc ta đặc
biệt quan tâm tới các cấp học, bậc học trong đó có Tiểu học. “ Tiểu học là cấp học
đặt cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người,
đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và toàn bộ giáo dục quốc dân”
Ở bậc học tiểu học, nội dung môn học phong phú, mỗi môn học đảm nhận
một vai trò khác nhau. Môn Tiếng Việt với bảy phân môn là : Học vần, tập viết,
chính tả, tập đọc, kể chuyện, luyện từ và câu, tập làm văn sẽ càng trở nên có ý
nghĩa hơn bao giờ hết. Môn học này cung cấp cho các em những kiến thức cơ
bản về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp…qua đó bồi dƣỡng tình yêu tiếng Việt, giữ

gìn sự giàu đẹp, trong sáng của tiếng Việt.
1.2. Phát âm là một phần quan trọng của môn Tiếng Việt và cũng là yêu cầu
quan trọng đối với phân môn Học vần ở lớp 1. Ngoài nhiệm vụ chung, phát âm
còn có nhiệm vụ riêng là giúp học sinh nắm vững cách phát âm đúng và hình
thành kĩ năng đọc. Nói cách khác, nó giúp cho HS hình thành năng lực và thói
quen phát âm chuẩn. Nếu có thói quen phát âm chuẩn, biết cách diễn đạt chuẩn
xác lời nói sẽ góp phần giúp các em truyền tải lƣợng thông tin một cách chính
xác, khoa học đến ngƣời nghe và giúp các em có thể dễ dàng trao đổi những tri
thức khoa học của các môn học để đạt hiệu quả cao trong học tập, qua đó góp
phần hoàn thiện nhân cách của các em.
Phát âm có tầm quan trọng nhƣ vậy nhƣng trong thực tế việc dạy và học
phát âm chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi ngày càng cao của ngành Giáo dục và toàn
xã hội, đặc biệt là ở các trƣờng Tiểu học miền núi nói chung, Trƣờng Tiểu học
Chấn Thịnh nói riêng.
Từ việc nhận thấy tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng phát âm chuẩn
cho học sinh tiểu học cùng thực trạng phát âm lệch chuẩn, tôi mạnh dạn chọn
vấn đề “ Nâng cao hiệu quả luyện phát âm cho học sinh lớp 1 Trƣờng Tiểu học
Chấn Thịnh – Văn Chấn – Yên Bái” làm đối tƣợng nghiên cứu.
2
2. Lịch sử vấn đề
Phát âm chuẩn là một yêu cầu quan trọng trong chƣơng trình ở tiểu học nói
chung và trong môn Tiếng Việt nói riêng. Từ việc phát âm chuẩn, sẽ hình thành
đƣợc các kĩ năng, kĩ xảo đọc đúng giúp các em có thể dễ dàng trao đổi thông tin
khoa học, lĩnh hội tri thức khoa học một cách chính xác. Vì vậy, việc vận dụng
các phƣơng pháp, biện pháp để sửa lỗi và rèn luyện kĩ năng phát âm là vấn đề
mà nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu.
Trong cuốn “Tiếng Việt đại cƣơng – ngữ âm” của Đặng Thị Lanh, Bùi
Minh Toán (NXB ĐHSP – 2006) đã giới thiệu cái nhìn tổng thể về tiếng Việt và
đi sâu vào hai đơn vị cơ bản của ngữ âm tiếng Việt là âm tiết và âm vị. Cuốn
sách là căn cứ quan trọng giúp chúng ta xác định và tìm ra đƣợc các lỗi phát âm

mà học sinh thƣờng mắc phải.
“Ngữ âm học Tiếng Việt hiện đại” của tác giả Cù Đình Tú – Hoàng Văn
Thung – Nguyễn Nguyên Trứ ( NXB Giáo dục, 1978) đã đề cập đến một số vấn đề
liên quan đến ngữ âm học trong nhà trƣờng. Mặc dù đã nêu lên một số biện pháp cụ
thể có liên quan đến luyện phát âm song chƣa hƣớng tới đối tƣợng cụ thể.
“Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt 1” của các tác giả Lê Phƣơng Nga – Lê A
– Lê Hữu Tỉnh – Đỗ Xuân Thảo – Đặng Kim Nga (NXB Đại học Sƣ phạm Hà
Nội, 2003) cũng đề cập đến phân môn Học vần về: mục tiêu, cơ sở tâm lí học,
ngôn ngữ học của việc dạy Học vần ở lớp 1.
“ Vui học Tiếng Việt” của tác giả Trần Mạnh Hƣởng ( NXB Giáo dục,
2000) là những trò chơi, những bài tập nhẹ nhàng về TV theo yêu cầu kiến thức
và kĩ năng sử dụng Tiếng Việt ở bậc Tiểu học giúp học sinh có thể vừa học vừa
chơi cùng bạn bè.
“Phƣơng pháp dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc cấp Tiểu học” (tài liệu bồi
dƣỡng giáo viên) của dự án phát triển giáo viên Tiểu học (NXB GD – 2006) đã
đề cập đến một số phƣơng pháp dạy học sinh dân tộc phát âm đúng tiếng Việt và
sửa lỗi phát âm thông qua đó dạy phát triển lời nói cho các em trong những bài
học âm vần.
3
Các công trình nghiên cứu trên là những định hƣớng quan trọng, quý báu cho
việc thực hiện khóa luận “Nâng cao hiệu quả luyện phát âm cho học sinh lớp 1
Trƣờng Tiểu học Chấn Thịnh – Văn Chấn – Yên Bái” mà chúng tôi đã lựa chọn.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tế việc dạy và học phân môn Học vần ở
lớp 1, tìm hiểu ƣu điểm và hạn chế trong việc luyện phát âm cho học sinh nhằm
đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học phát âm cho
học sinh lớp 1 Trƣờng Tiểu học Chấn Thịnh – Văn Chấn – Yên Bái.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy và học phát âm cho
học sinh lớp 1 ở Trƣờng Tiểu học Chấn Thịnh – Văn Chấn – Yên Bái.

Đề xuất một số biện pháp luyện phát âm cho học sinh lớp 1 Trƣờng Tiểu
hoc Chấn Thịnh – Văn Chấn – Yên Bái.
Tiến hành soạn giáo án và dạy thể nghiệm xác định tính khả thi.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tình trạng phát âm, việc sử dụng biện pháp, hình thức tổ
chức trong quá trình sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1 Trƣờng Tiểu học Chấn
Thịnh- Văn Chấn - Yên Bái.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề về cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài, yếu tố
có ảnh hƣởng đến quá trình phát âm của học sinh.
Tập trung tìm hiểu, điều tra thực trạng phƣơng pháp dạy phát âm của GV
và phát âm của học sinh, từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
luyện phát âm và tiến hành thể nghiệm ở Trƣờng Tiểu học Chấn Thịnh, huyện
Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện khóa luận này, tôi sử dụng phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết: đọc tài liệu, phân tích, tổng hợp, khái
quát hóa các thông tin liên quan làm cơ sở lí luận cho khóa luận.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
4
Thống kê, khảo sát thực tiễn bằng cách dự giờ, trao đổi, dùng phiếu điều tra
nhằm củng cố cơ sở thực tiễn của khóa luận.
So sánh, tổng hợp lí thuyết và thực tiễn để khái quát, rút ra kết luận, đề xuất
một số giải pháp nâng cao hiệu quả luyện phát âm cho học sinh lớp 1.
Phƣơng pháp thực nghiệm, đối chứng.
8. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu khóa luận đƣợc thực hiện thành công sẽ là tài liệu tham khảo cho sinh
viên Khoa Tiểu học – Mầm non, GV Trƣờng Tiểu học Chấn Thịnh nói riêng và
GV Tiểu học trong quá trình giảng dạy. Góp phần nâng cao hiệu quả dạy học
phát âm, dạy môn TV và các môn học khác trong nhà trƣờng.

9. Cấu trúc khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, phần
nội dung cơ bản của khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chƣơng 2: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả luyện phát âm cho học sinh
lớp 1 Trƣờng Tiểu học Chấn Thịnh – Văn Chấn – Yên Bái.
Chƣơng 3: Thiết kế giáo án thể nghiệm.






5
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Cơ sở tâm - sinh lí học của học sinh lớp 1 với việc luyện phát âm
Con ngƣời trong xã hội sẽ và phải trải qua những giai đoạn phát triển khác
nhau về tâm lý, nhận thức cũng nhƣ thể chất. Với nhiều giai đoạn khác nhau các
nhà nghiên cứu tâm lý đã chỉ ra rằng: từ 0 đến 6 tuổi là giai đoạn nền tảng, tiền
đề; từ 6 đến 11 tuổi là giai đoạn cơ sở mang tính quyết định trực tiếp tới sự hình
thành và phát triển nhân cách ở mỗi con ngƣời. Mỗi giai đoạn có các hoạt động
chủ đạo mang tính chuyên biệt riêng do đó bƣớc chuyển đổi này thƣờng có tác
động lớn đến tâm, sinh lý của trẻ.
Nếu ở trƣờng Mầm non vui chơi là hoạt động chủ đạo thì bƣớc sang giai
đoạn sau học tập sẽ là chủ yếu. Các em đƣợc tiếp xúc với những điều hoàn toàn
mới lạ, khác với những gì đƣợc chứng kiến trong 6 năm đầu của cuộc đời đứa

trẻ. Nhƣ một bƣớc ngoặc, vào lớp 1 với môi trƣờng sống cùng các mối quan hệ
đƣợc mở rộng: từ gia đình tới nhà trƣờng. Ở đây các em trở thành học sinh thực
thụ và có địa vị mới trong gia đình, xã hội. Gia nhập tổ chức nhà trƣờng biết
đến lớp học, bạn bè, thầy cô cùng với thời gian diễn ra một cách thƣờng xuyên,
liên tục, các em phải chấp hành các nội quy của trƣờng lớp nhƣ: học bài, làm
bài tập, ngồi ngay ngắn, không nói chuyện riêng….Tất cả phải tuân theo quy
định, hệ thống nhất định. Lúc này để giúp các em thích ứng với hoat động, nội
dung học tập vừa sức cùng sự động viên, khích lệ từ gia đình, thầy cô là vô
cùng quan trọng.
Các nhà khoa học cũng chỉ rõ: về mặt sinh lý ở trẻ 6-7 tuổi, khối lƣợng của
bộ não đạt tới 90% khối lƣợng bộ não ngƣời lớn. Sự chín muồi về mặt sinh lý
cùng với sự phát triển của quá trình tâm lý đã tạo điều kiện để các em thực hiện
một hoạt động mới: hoạt động học tập. Hoạt động có ý thức. Tuy vậy ở giai
đoạn đầu lớp 1 (học âm, chữ, vần) những hoạt động có ý thức còn mới mẻ nhƣ:
các em đến lớp phải học thuộc bài, ngồi ngay ngắn, thực hiện đúng nội quy của
6
lớp học Hơn nữa trong nhận thức của các em, địa vị của thầy cô giáo lớp 1
khác với cô giáo mẫu giáo những điều này làm cho một số em trong giờ học
thƣờng rụt rè, không dám đọc to,… làm ảnh hƣởng đến hiệu quả Học vần cũng
nhƣ luyện phát âm.
Trên cơ sở ý thức đã hình thành, khả năng tƣ duy bằng tín hiệu của trẻ cũng
phát triển. Đây chính là cơ sở để các em lĩnh hội chữ viết, là những tín hiệu thay
thế ngữ âm. Ở độ tuổi 6-7 tuổi, khả năng phân tích – tổng hợp, khái quát tuy còn
sơ đẳng nhƣng đã có mức độ cao thấp khác nhau. Vì vậy trong giờ học vần trẻ
có thể tập ghép chữ thành âm, vần, tiếng, từ. Độ tuổi này cơ quan phát âm của
trẻ tƣơng đối hoàn chỉnh tạo điều kiện cho quá trình Học vần: luyện phát âm,
luyện nói,…
Bên cạnh đó, năng lực vận động của trẻ cũng đạt đƣợc những bƣớc phát
triển đáng kể. Các em có thể chủ động điều khiển các hoạt động của cơ thể nhƣ
tay, mặt, đầu, cổ có thể phối hợp nhiều động tác khác nhau. Đây là điều kiện cần

thiết để các em có thể viết, một hoạt động đòi hỏi sự chủ động trong hoạt động
của cánh tay, ngón tay, bàn tay với sự phối hợp của mắt nhìn, tai nghe, tay viết.
Ở thời kì này, ý thức về cấu trúc không gian của trẻ cũng hình thành. Sự
phân biệt bên phải, bên trái, bên trên, bên dƣới… không còn khó khăn đối với
các em. Dựa vào những đặc điểm này, GV có thể hƣớng dẫn các em tập viết,
luyện phát âm tốt hơn.
Từ những đặc điểm tâm – sinh lý trên đây GV cần tạo ra mục đích, động cơ
học tập sao cho nhẹ nhàng, sinh động, thu hút hứng thú học tập của các em. Tuy
nhiên, mỗi HS là một thực thể chủ động, một cá thể không lặp lại và khả năng
nhận thức của các em cũng khác nhau. Do vậy GV cần nắm bắt những đặc điểm
cũng nhƣ diễn biến tâm lý của HS từ đó có những biện pháp điều chỉnh, đặc biệt
là sự đổi mới về nội dung, hình thức sao cho phù hợp.
1.1.2. Cơ sở ngôn ngữ với việc luyện phát âm
Môn TV lớp 1 là một hệ thống khái niệm ngữ âm, đƣợc định nghĩa bằng cấu
trúc ngữ âm của tiếng. Ở điểm xuất phát cấu trúc ngữ âm của tiếng là một khối
liền, một thể thống nhất (Triết học gọi là thể thống nhất trừu tƣợng). Rời khỏi
7
điểm xuất phát, tƣ duy đi sâu vào bên trong nhƣng mới đạt mức độ thô, phân
giải cấu trúc ngữ âm ra làm 3 bộ phận cấu thành: thanh – phần đầu – phần vần.
Trong 3 bộ phận ấy thanh thì đã rõ ràng gồm 6 thanh là: thanh sắc, thanh huyền,
thanh nặng, thanh hỏi, thanh ngã, thanh ngang (trên chữ không ghi dấu khi viết).
Ngoài ra còn hệ thống các dấu phụ ^, v, ‟ trong âm â, ă, ƣ,…Với hai bộ phận âm
đầu vần, âm phải tiếp tục phân giải khi nào đến đơn vị ngữ âm nhỏ nhất (các âm
vị) thì mới dừng lại.
Bảng 1: Hệ thống ngữ âm TV đƣợc sắp xếp theo sơ đồ sau



Âm đầu


Thanh điệu

Vần

Âm đệm

Âm chính

Âm cuối

Ngƣời ta phân chia cấu trúc âm tiết ra thành cấu trúc bậc một và bậc hai.
Cấu trúc bậc một chia âm tiết ra làm ba phần: âm đầu, phần vần và siêu âm đoạn
(thanh điệu). Cấu trúc bậc hai kết hợp với nhau rất chặt chẽ và chia phần vần
thành: âm đệm, âm chính, âm cuối. Có thể miêu tả cấu trúc của âm tiết nhƣ sau:



Bậc 1


Bậc 2


Âm tiết
Thanh điệu

Âm đầu
Phần vần
Âm
đệm

Âm
chính
Âm
cuối
8
Ngôn ngữ học đã chỉ rõ những nội dung cụ thể về các vấn đề của ngôn ngữ
nhƣ chữ viết, chính âm, chính tả, nghĩa của từ, câu, đoạn văn bản, ngữ điệu,nhịp
điệu, … Đó là vấn đề gắn bó trong việc dạy và học Tập đọc của thầy và trò bậc
tiểu học. Ngoài ra khi phát âm TV cũng phải chú trọng đến khẩu hình. Nguyên
âm TV có nhiều dạng khẩu hình rộng, hẹp khác nhau, có nhiều nguyên âm đòi
hỏi khẩu hình tròn nhiều, tròn ít hoăc tròn to, tròn nhỏ, chẳng hạn:
Nguyên âm a : Khẩu hình mở rộng hơi tròn, răng cửa hơi bị lộ ra, mặt lƣỡi
bằng, đầu lƣỡi tiếp giáp nhẹ với răng hàm dƣới. Tính chất âm không sắc nhọn
nhƣ i, e cũng không tối nhƣ o, u .
Nguyên âm e: Khẩu hình mở rộng, răng trên hơi lộ, phần lƣng lƣỡi hơi nhô
lên. Tính chất âm sáng sủa.
Nguyên âm o: Khẩu hình tròn, nhƣng không rộng bằng a, phần giữa của
môi trên nhô ra phía trƣớc một chút. Tính chất âm âm u.
Trong phát âm TV cũng cần lƣu ý đến phƣơng pháp nhả chữ. Chữ TV là
hình thức đơn âm đa thanh, mỗi chữ phát ra một âm, nếu âm thanh khác ta hiểu
sang một nghĩa khác.
Về chữ viết, chữ viết tiếng Việt là chữ ghi âm. Nguyên tắc cơ bản của kiểu
chữ này là nguyên tắc ngữ âm học, mỗi con chữ ghi một âm. Đặc điểm này tạo
điều kiện thuận lợi cho các em khi học vần.Tuy nhiên, chữ viết tiếng Việt còn
tồn tại một số bất hợp lí: trƣờng hợp một âm ghi bằng nhiều con chữ ( âm /k/ ghi
bằng ba con chữ: c, k, q)….Hoặc hiện tƣợng một con chữ ghi bằng nhiều âm
(chữ g trong tiếng gì và tiếng gà). Điều này dễ làm cho các em nhầm lẫn trong
cả khi đọc và viết.
Về chức năng, ngôn ngữ vừa là công cụ giao tiếp vừa là công cụ tƣ duy. Khi
hoạt động giao tiếp diễn ra cũng có nghĩa là những nhận thức, tƣ tƣởng, tình

cảm đƣợc trao đổi giữa chủ thể giao tiếp và đối tƣợng giao tiếp. Ngôn ngữ là
hiện thực trực tiếp của tƣ tƣởng. Không từ nào, câu nào mà lại không biểu hiện
khái niệm của tƣ tƣởng và ngƣợc lại, không có ý nghĩ, tƣ tƣởng nào lại không
tồn tại dƣới dạng ngôn ngữ. Ngôn ngữ trực tiếp tham gia vào quá trình hình
thành tƣ tƣởng. Với một đứa trẻ 6 tuổi, dù vốn từ còn nghèo nàn, khả năng tƣ
9
duy chƣa cao thì việc sƣ dụng ngôn ngữ trong trong học tập, giao tiếp, đặc biệt
là ngay trong luyện nói các em cũng „thả‟‟ vào trong đó những suy nghĩ, định
hƣớng, mục đích ban đầu.
Rèn phát âm cho HS lớp 1 thực chất là dạy cho học sinh biết đọc, nói đúng
âm, vần, tiếng, từ, câu, đoạn, bài, nói đúng ngữ điệu, dần biết tƣ duy, tƣởng
tƣợng, hình thành ý thức tốt đẹp trong tâm hồn và có hành động đẹp, nghĩa là
học sinh biết chuẩn ngôn ngữ TV.
1.1.3. Vấn đề phát âm lệch chuẩn
Lệch chuẩn là hiện tƣợng phát âm không đúng so với chuẩn chính tả, chuẩn
Tiếng Việt.
Dù chƣa bao giờ đƣợc xác nhận bằng một văn bản quy định chính thức của
một cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền song trên thực tế hệ thống ngữ âm thể
hiện trên chữ viết đƣợc coi là hệ thống ngữ âm chuẩn mực của tiếng Việt hiện
đại. Những phát âm không giống chuẩn mực đƣợc gọi là phát âm lệch chuẩn.
Việc phát âm lệch chuẩn có thể do nhiều nguyên nhân nhƣ thói quen phát âm do
phƣơng ngữ hoặc tật nói ngọng.
Học vần là phân môn quan trọng với học sinh lớp 1 và việc luyện phát âm
trong chƣơng trình học vần lớp 1 hiện nay đƣợc nhiều GV quan tâm, bởi phát
âm chuẩn xác thì học sinh mới viết đúng chính tả, đọc đúng văn bản và học tốt
các môn học khác trong nhà trƣờng Tiểu học, cũng nhƣ phát huy có hiệu quả
trong giao tiếp. Trên thực tế rất nhiều học sinh 1 một phát âm lệch chuẩn đặc
biệt là với các em ở vùng miền núi, vùng sâu,vùng xa khó khăn.
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của Học vần với việc rèn luyện phát âm cho học
sinh lớp 1

Phân môn Học vần ở bậc Tiểu học rèn cho học sinh các kĩ năng: nghe, nói,
đọc, viết trong đó đọc và viết đƣợc đặc biệt ƣu tiên. Học vần có nhiệm vụ giúp HS:
Nắm đƣợc một cách có hệ thống các âm vị trong tiếng Việt: nguyên âm, phụ
âm, thanh điệu; nắm đƣợc các dạng chữ ghi âm: a, b, c …,các dấu ghi thanh:
thanh huyền, thanh ngã, thanh sắc, …, thuộc bảng chữ cái TV và phát âm một
cách chính xác.
10
Biết ghép âm, thanh điệu, vần, nắm đƣợc vị trí các âm trong vần, biết ghép
phụ âm đầu với vần tạo thành tiếng và phát âm đúng, đọc đúng, viết bảng đúng
tiếng đó.
Biết phát âm đúng chính âm, viết đúng chính tả các câu, vần và biết đọc các
từ, câu, đoạn văn, thơ trong bài học.
Rèn các kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho HS đặc biệt là kĩ năng đọc (phát âm
chuẩn) và kĩ năng viết. Ngoài ra, phân môn Học vần còn giúp phát triển vốn từ
cho HS, tập cho các em viết đúng các mẫu câu ngắn, bồi dƣỡng lòng ham thích
thơ văn, mở rộng vốn hiểu biết về tự nhiên xã hội và giáo dục tƣ tƣởng, tình
cảm, đạo đức cho HS. Vì thế, trong giờ học vần cần thay đổi linh hoạt hình thức
hoạt động trí tuệ (đọc, viết, nghe, nói, sử dụng bộ chữ thực hành, băng chữ )
hoặc xen kẽ khoảng giải lao vài ba phút giữa tiết học (hát, chơi trò chơi học
tập ) để đảm bảo yêu cầu “học mà chơi, chơi mà học”. Bài dạy phải quán triệt
tinh thần “từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng” nhằm phát huy tính
tích cực cho trẻ.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khảo sát thực trạng dạy - học phát âm cho học sinh lớp 1 Trƣờng
Tiểu học Chấn Thịnh
1.2.1.1. Mục đích khảo sát
Trên cơ sở thực hiện mục tiêu của khóa luận, chúng tôi tiến hành khảo sát
thực trạng dạy phát âm, học phát âm của giáo viên và học sinh Trƣờng Tiểu học
Chấn Thịnh qua đó để tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn gặp phải trong quá
trình luyện phát âm, đặc biệt là tìm hiểu những biện pháp GV sử dụng cũng nhƣ

hiệu quả thu đƣợc ra sao. Từ đó, tôi đƣa ra một số biện pháp góp phần nâng cao
hiệu quả luyện phát âm cho học sinh.
1.2.1.2. Thời gian, địa bàn khảo sát
- Tháng 11, 12/2013 : Dự giờ, phát phiếu điều tra, trò chuyện, phỏng vấn
với GV và HS Trƣờng Tiểu học Chấn Thịnh.
- Tháng 3/1014: Khảo sát giáo án, dạy học thể nghiệm

11
1.2.1.3. Nội dung khảo sát
- Tìm hiểu SGK, SGV lớp 1
- Hoạt động dạy luyện phát âm cho HS lớp 1
- Hoạt động luyện phát âm của HS lớp 1
1.2.1.4. Phương pháp khảo sát
- Thống kê, phân tích tƣ liệu
- Phƣơng pháp dự giờ trực tiếp
- Phỏng vấn trực tiếp GV và HS
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu
1.2.2. Kết quả khảo sát
Sau một thời gian tiến hành khảo sát thực tế tại Trƣờng Tiểu học Chấn
Thịnh - Văn Chấn – Yên Bái chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
1.2.2.1. Nội dung chương trình SGK Tiếng Việt 1
Sách giáo khoa Tiếng Việt 1 gồm 2 tập:
Tiếng Việt 1 tập 1
*.Dạy âm vần
Bố trí theo thứ tự:
- Âm đầu + âm chính (la).
- Âm chính + âm cuối (an).
- Âm đầu + âm chính + âm cuối (lan).
- Âm đầu + âm đệm + âm chính + âm cuối (loan).
* Kết hợp dạy âm, vần với rèn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết.

Tiếng Việt 1, tập 2
- Từ tuần 18 đến tuần 21 (chƣơng trình điều chỉnh đến tuần 24) tiếp tục học
xong phần vần.
- Từ tuần 22 trở đi (chƣơng trình điều chỉnh học từ tuần 25): luyện tập tổng
hợp, sách có cấu trúc mỗi tuần học 10 tiết gồm:
+ Tập đọc 3 văn bản (6 tiết).
+ Chính tả: 2 tiết.
+ Kể chuyện: 1 tiết.
+ Tập viết: 1 tiết.
12
Bảng 2: Chƣơng trình nội dung phân môn Học vần
Kiểu bài
Nội dung
Số bài
Làm quen
Chữ e, b và các dấu thanh
6 bài
Chữ cái và âm
Các con chữ đơn, kép thể hiện phụ âm,
nguyên âm, cách kết hợp con chữ thể
hiện vần thƣờng gặp.
25 bài
Vần thƣờng gặp

72 bài
Tổng
103

* Nhận xét:
Các bài làm quen với chữ cái đƣợc bố trí trên 2 trang sách với cấu trúc

chung: trang 1 là tranh minh họa gợi ý tiếng mang chữ ghi âm hoặc dấu thanh
mới. Thể hiện chữ ghi âm (theo kiểu chữ in thƣờng) hoặc dấu ghi thanh cần làm
quen. Chữ viết thể hiện mô hình kết hợp các chữ đã làm quen tạo thành tiếng
hoặc thể hiện chữ ghi âm, dấu ghi thanh, chữ ghi tiếng mới làm quen. Trang 2 là
tranh gợi ý chủ đề luyện nói.
Bài dạy Âm – vần mới cũng bao gồm 2 trang, trang 1 là các đơn vị chữ ghi
âm / vần đƣợc dạy trong bài, tranh minh họa cho từ chứa tiếng chứa đơn vị chữ
học trong bài, từ / từ ngữ ứng dụng chứa đơn vị chữ vừa học và cách thể hiện
chữ viết thƣờng của các đơn vị chữ vừa học.Trang 2 là tranh minh họa câu /
đoạn chứa đơn vị chữ vừa học (câu / đoạn ứng dụng).Chủ đề luyện nói và tranh
minh họa chủ đề luyện nói.
Tƣơng tự bài Ôn tập bao gồm trang 1 là tiêu đề ôn tập, mô hình tiếng / vần
có chứa đơn vị mẫu đã học, tranh minh họa (hoặc gợi ý) từ chứa tiếng / vần chứa
đơn vị mẫu, bảng ôn tập các kết hợp cùng loại, từ ngữ ứng dụng chứa các kết
hợp cùng loại, thể hiện chữ viết thƣờng chứa các đơn vị cùng loại.Trang 2 là
tranh minh họa câu / đoạn ứng dụng chứa các tiếng có âm vần cùng loại vừa ôn,
nhan đề truyện kể và tranh minh họa cho truyện kể.
Phần luyện tập tổng hợp đƣợc biên soạn thành các chủ điểm và gồm 3chủ
điểm có tên gọi nhƣ sau:
13
- Nhà trƣờng
- Gia đình
- Thiên nhiên – Đất nƣớc
Trong mỗi chủ điểm bao gồm 4 phân môn: tập đọc, tập viết, chính tả, kể
chuyện. Mỗi phân môn có nội dung chƣơng trình riêng và bố trí xen kẽ nhau
theo từng bài học.
Chƣơng trình phân môn Học vần có nhiều đổi mới so với trƣớc đây. Nội
dung dạy không còn quá thiên về cung cấp kiến thức Việt ngữ học nữa mà đã
chú ý đến kĩ năng sử dụng ngôn ngữ. Việc rèn kĩ năng phát âm đến kĩ năng nói
theo định hƣớng chƣơng trình từ đơn giản đến phức tạp. Giai đoạn học âm- vần

dành nhiều thời gian luyện nói theo chủ đề cũng nhƣ rèn kĩ năng sử dụng nghi
thức lời nói.
1.2.2.2. Thực trạng luyện phát âm cho HS lớp 1 của GV Trường Tiểu học
Chấn Thịnh –Văn Chấn – Yên Bái
Trƣờng Tiểu học Chấn Thịnh đƣợc chia thành nhiều địa điểm học và phân
bố trên khắp địa bàn xã Chấn Thịnh với tổng số 20 lớp học. Trƣờng có 4 lớp 1
với tổng số là 105 em, 100% HS đi học đúng độ tuổi.
Trƣờng có 32 GV và đều đạt chuẩn GVTH, trong đó có: 3 GV trình độ đại
học, 14 GV trình độ cao đẳng và 15 GV trình độ trung cấp. Hầu hết GV trong
trƣờng đều đạt GV dạy giỏi các cấp trong đó có 1 GV dạy giỏi cấp tỉnh, 6 GV
dạy giỏi cấp huyện còn lại là GV dạy giỏi cấp trƣờng và GV các môn chuyên.
Qua khảo sát 13/31 GV trong trƣờng bao gồm các GV đã và đang dạy lớp 1,
chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Bảng 3 : Nhận thức của GV về việc luyện phát âm cho học sinh lớp 1
STT
Mức độ
Số lƣợng GVKS
Tỉ lệ
1
Quan trọng
11/13
84.6%
2
Bình thƣờng
2/13
15.4%
3
Không quan trọng
0
0%


14
Bảng 4: Nhận thức của GV về nguyên nhân gây nên hiện tƣợng phát âm
sai của học sinh
STT
Yếu tố
Số lƣợng GVKS
Tỉ lệ
1
Tâm sinh lý
2/13
15.4%
2
Phƣơng ngữ
6/13
46.2%
3
Môi trƣờng xã hội
5/13
38.4%

Bảng 5: Các phƣơng pháp GV thƣờng hay sử dụng khi rèn luyện phát âm
cho học sinh
STT
Các phƣơng pháp
Số lƣợng GV
Tỉ lệ
1
Phƣơng pháp trực quan
11/13

84.6%
2
Phƣơng pháp giảng giải thuyết trình
13/13
100%
3
Phƣơng pháp luyện tập theo mẫu
13/13
100%
4
Phƣơng pháp trò chơi học tập
5/13
38.5%
5
Phƣơng pháp ứng dụng CNTT
2/13
15.4%

Bảng 6: Giáo viên luyện phát âm cho học sinh qua các hoạt động ngoài
giờ học vần
STT
Các hoạt động
Số lƣợng GV
Tỉ lệ
1
Dạy các môn học khác
10/13
76.9%
2
Truy bài đầu giờ

4/13
30.7%
3
Mọi lúc khi phát hiện mắc lỗi
12/13
92.3%

Nhƣ vậy qua bảng số 2 ta thấy GV đã ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc
phát âm đối với HS lớp 1. Bởi phát âm không chỉ giúp học sinh học tốt các môn
học khác mà còn là tiền đề cho việc học tập đọc ở lớp sau. Bảng 3 và bảng 4 chỉ
ra rằng GV đã nhận thức đƣợc nguyên nhân gây ra hiện tƣợng phát âm sai của
học sinh cũng nhƣ ứng dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực vào quá trình
giảng dạy song chƣa thƣờng xuyên, liên tục. Trong quá trình giảng dạy đã có sự
đổi mới về phƣơng pháp nhƣng vẫn gặp phải một số khó khăn trong giảng dạy
nên hiệu quả dạy học chƣa cao. Nhiều GV cho rằng việc tổ chức trò chơi cho HS
15
trong giờ học vần đặc biệt là khi luyện phát âm mang lại hiệu quả nhƣng họ
cũng ngại tổ chức bởi đòi hỏi phải có sự quản lí lớp tốt. Bên cạnh đó môi trƣờng
lớp học nhỏ, cộng với sự quá khích của HS sẽ ảnh hƣởng tới lớp khác và GV
khó dẫn HS quay trở lại bài học sau. Đây là suy nghĩ hết sức sai lầm vì khi tham
gia trò chơi, trẻ đƣợc chơi hết mình, tâm lí thoải mái sẽ giúp trẻ tiếp thu bài học
nhanh chóng và có hiệu quả. Khi tâm sự, trò chuyện với chúng tôi cô Phạm Thị
Kim Nguyên cho biết ‘‘ Việc tiếp cận và sử dụng CNTT trong luyện phát âm
cho HS với bản thân tôi còn rất nhiều lúng túng’’. Cô Nguyễn Thị Ngoãn tâm sự
„„ Do điều kiện kinh tế ít được đi tham quan, tập huấn, giao lưu, học hỏi kinh
nghiệm, phương pháp dạy học với các trường Tiểu học ở các vùng miền khác
nhau nên GV chưa nhanh nhạy trong việc tiếp thu đổi mới phương pháp dạy
học’’. Về phía nhà trƣờng cơ sở vật chất, kĩ thuật, đồ dùng dạy học tƣơng đối
đầy đủ song cũng đã lạc hậu nên việc sử dụng không đạt hiệu quả nhƣ mong
muốn. Tuy nhiên để giờ dạy đạt kết quả cao, vấn đề không phải càng sử dụng

nhiều phƣơng pháp càng tốt mà vấn đề là: GV phải biết lựa chọn và sử dụng hợp
lí, linh hoạt các phƣơng pháp tạo sự hứng thú cho HS.
Hầu hết các GV cho rằng lớp 1 là giai đoạn đầu để trau đồi vốn ngôn ngữ,
việc sử dụng ngôn ngữ nói của HS tƣơng đối thành thạo nên GV dễ dàng uốn
nắn. Ở Trƣờng Tiểu học Chấn Thịnh, đội ngũ GV đƣợc phân công giảng dạy lớp
1 là ngƣời có kinh nghiệm giảng dạy, chuyên môn vững , số năm công tác tƣơng
đối cao, có lòng yêu nghề, mến trẻ. Đây là điều kiện thuận lợi bởi GV phát âm
chuẩn thì mới có thể giúp HS phát âm chuẩn cũng nhƣ sửa lỗi về phát âm. Để
việc luyện phát âm đạt kết quả cao GV còn phải chú ý rèn luyện khả năng phát
âm cho HS khi có điều kiện thuận lợi, bên cạnh đó cần có sự chuẩn bị chu đáo kĩ
lƣỡng, các hình thức tổ chức hấp dẫn, phong phú.
1.2.2.3. Thực trạng luyện phát âm của học sinh Trường Tiểu học Chấn Thịnh
– Văn Chấn – Yên Bái
Bƣớc vào lớp 1, nhìn chung các em đều hào hứng, phấn khởi vì những mới
lạ của môi trƣờng GD mà các em chƣa từng biết đến. Mọi thứ với các em nói
chung đều chứa đựng điều kì diệu. Việc phát âm cũng vậy. À, thì ra phải nói
16
như vậy” cùng với sự thích thú rất nhiều HS có khả năng phát âm chuẩn. Tuy
nhiên một số em rơi vào tình trạng „„ thu mình‟‟ với biểu hiện ít nói, không vui
chơi cùng các bạn…đây thƣờng là những em ít hứng thú với môn học nên việc
ghi nhớ và phát âm càng trở nên khó khăn. Khi nghiên cứu, điều tra tìm hiểu về
tâm lí của học sinh lớp 1 Trƣờng Tiểu học Chấn Thịnh – Văn Chấn – Yên Bái
tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Bảng 7: Tâm lý của học sinh trong việc luyện phát âm
Số lƣợng học sinh
khảo sát
Hứng thú %
( Thích)
Không hứng thú %
(Không thích)

60
35/60 (58 %)
25/60 (42 %)

Qua khảo sát 60 học sinh lớp 1 của Trƣờng Tiểu học Chấn Thịnh tôi nhận
thấy nhiều học sinh có hứng thú với việc luyện phát âm song bên cạnh đó còn
một số lƣợng không hề nhỏ số HS không hứng thú (không thích). Kết quả trên
đặt ra một yêu cầu đòi hỏi mỗi GV phải hiểu tâm lí HS cũng nhƣ vận dụng
những phƣơng pháp phù hợp thu hút đƣợc sự chú ý của các em.
Bảng 8: Những lỗi phát âm sai phụ âm đầu thƣờng mắc phải

SLHSKS
Lớp
Phát âm sai phụ âm đầu
s/x
( %)
tr/ch
( %)
l/n
( %)
30
1A
5 (17%)
15 (50%)
14 (47%)
30
1B
2 (7%)
12 (40%)
12 (40%)


Bảng 9: Những lỗi phát âm sai phần vần học sinh thƣờng mắc phải

SLHSKS
Lớp
Phát âm sai phần vần
ân/uân
(%)
uynh/uych
(%)
en/eng
(%)
30
1A
12 (40%)
10 (33%)
8 (27%)
30
1B
13 (43%)
16 (53%)
7 (23%)
17
Bảng 10: Những lỗi phát âm sai về thanh điệu học sinh thƣờng mắc phải
SLHSKS
Lớp
Phát âm sai thanh điệu
(?)/(~)
(%)
(?)/(/)

(%)
(~)/(-)
(%)
30
1A
12 (40%)
4 (13%)
3 (10%)
30
1B
15 (50%)
7 (23%)
9 (30%)

Qua các bảng số liệu trên cùng với quá trình nghiên cứu tôi nhận thấy
rằng học sinh lớp 1 Trƣờng Tiểu học Chấn Thịnh – Văn Chấn – Yên Bái còn
phát âm sai khá nhiều nhất là khi phát âm phụ âm đầu. Đời sống, môi trƣờng gia
đình đã phần nào tác động đến việc học tập, luyện phát âm của các em. Gia đình
chủ yếu làm nông nghiệp ít có điều kiện tiếp xúc với các nguồn thông tin nhƣ :
sách, báo, Internet…một cách thƣờng xuyên cũng nhƣ không có điều kiện giao
lƣu, tiếp xúc với nhiều môi trƣờng khác nhau nên sự giao tiếp với môi trƣờng
bên ngoài bị hạn chế. Nhà xa trƣờng, nhiều em tuổi nhỏ nhƣng phải đi bộ đến
trƣờng, ngoài giờ lên lớp lại giúp bố mẹ công việc nhà nên thời gian dành cho
học tập là không nhiều.
Qua khảo sát chúng tôi thấy phụ huynh học sinh còn chƣa thực sự quan tâm tới
việc học của con mình, quá trình học tập chủ yếu dựa vào GV ở trên lớp. Bên
cạnh đó phát âm của nhiều phụ huynh còn ngọng, chƣa chuẩn nên việc luyện
phát âm cho học sinh lớp 1 không đạt hiệu quả nhƣ mong muốn.
Do ảnh hƣởng của tiếng mẹ đẻ, tiếng địa phƣơng , và cả yếu tố tâm sinh lý
nên nhiều HS lớp đầu Tiểu học còn phát âm sai. Tuy nhiên rất nhiều HS không

nhận ra mình phát âm sai nên việc sửa lỗi phát âm tiếng Việt gặp khó khăn.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1


Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng bậc nhất của xã hội loài
ngƣời. Việc rèn luyện kĩ năng phát âm cho HS lớp 1 có những đặc thù mà ngƣời
GV trong quá trình giảng dạy phải nghiên cứu để tìm ra biện pháp rèn luyện
phát âm cho HS một cách hữu hiệu. Những hiểu biết về đặc điểm tâm lí của HS
18
lớp 1, khả năng sử dụng ngôn ngữ là cơ sở giúp GV lựa chọn các phƣơng pháp
nhƣ trực quan, phƣơng pháp trò chơi, phƣơng pháp luyện tập theo mẫu, … trong
rèn kĩ năng phát âm cho HS. Những hiểu biết về mục tiêu phân môn Học vần sẽ
giúp định hƣớng cho GV trong từng tiết học.
Qua kết quả khảo sát thực tế thu đƣợc của việc dạy – học phát âm tôi thấy
rằng đối với HS còn gặp rất nhiều khó khăn: về mặt tâm lí, về kĩ năng phát âm
dẫn đến mắc lỗi khi phát âm. Về phía GV cũng gặp phải không ít những vƣớng
mắc đối với việc áp dụng các phƣơng pháp mới vào giảng dạy. Thực trạng trên
là cơ sở quan trọng làm tiền đề để chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp
góp phần khắc phục hạn chế, nâng cao hiệu quả luyện phát âm cho HS lớp 1
Trƣờng Tiểu học Chấn Thịnh – Văn Chấn – Yên Bái.




















19
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
LUYỆN PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1

2.1. Vận dụng các phƣơng pháp dạy học tiếng Việt
2.1.1. Phƣơng pháp trình bày trực quan
Phƣơng pháp trình bày trực quan là phƣơng pháp cho học sinh quan sát
tranh, vật thật, vật mẫu, cách làm mẫu của giáo viên. Phƣơng pháp này phù hợp
với đặc điểm tâm lí của trẻ nhận thức sự vật bằng trực quan sinh động đến tƣ
duy trừu tƣợng.
- Trực quan bằng tranh, ảnh vật thật để học sinh:
+ Làm quen với âm, vần, tiếng, từ mới.
+ Giải nghĩa các từ ngữ ứng dụng có chứa âm, vần vừa học.
+ Hiểu nội dung câu hoặc bài ứng dụng.
+ Luyện nói theo chủ đề, luyện kể theo tranh.
- Trực quan bằng làm mẫu của giáo viên:
+ Phát âm chuẩn của giáo viên khi đánh vần.
+ Viết mẫu của giáo viên trên bảng lớp (khi luyện cho học sinh viết chữ
thƣờng) để học sinh nắm đƣợc cấu tạo chữ viết.
Chú ý: Trực quan bằng tranh ảnh có thể phóng to tranh ảnh ở sách giáo

khoa (SGK), hoặc tranh ảnh sƣu tầm nhƣng phải đẹp và rõ. Cần sử dụng phƣơng
pháp này đúng mức, không nên kéo dài.
2.1.2. Phƣơng pháp phân tích ngôn ngữ
Phân tích ngôn ngữ trong dạy vần thực chất là tách các hiện tƣợng ngôn ngữ
theo cấp độ : từ - tiếng- vần/ âm. Phƣơng pháp này giúp học sinh nắm chắc bài
học, tiếp thu kiến thức có hệ thống một cách chủ động, đặc biệt là phát triển ở
các em các kĩ năng tƣ duy nhƣ phân tích, tổng hợp, thay thế, so sánh…
- Phƣơng pháp phân tích ngôn ngữ đƣợc sử dụng khi giảng bài mới (tiết 1)
+ Giáo viên cho học sinh phân tích từ - tiếng- vần/âm .
+ Khi các em đã nắm đƣợc âm/vần mới thì tổng hợp trở lại và đọc trơn (có
thể làm theo quy trình ngƣợc lại : tổng hợp các âm thành vần, vần với âm đầu và
thanh thành tiếng, tiếng với tiếng thành từ).
20
+ Cũng có thể sử dụng phƣơng pháp phân tích ngôn ngữ trong các bài tập
ứng dụng trong đó HS tìm tiếng chứa âm, vần mới học hoặc âm, vần đang đƣợc
ôn tập.Ví dụ, tìm tiếng chứa vần iêu hoặc vần yêu trong các từ ngữ ứng dụng
: buổi chiều, hiểu bài, yêu cầu, già yếu.
Chú ý: Tuỳ thuộc mức độ và mục đích phân tích mà phƣơng pháp phân tích
ngôn ngữ có thể tiến hành theo các mức độ khác nhau nhƣ: quan sát ngôn ngữ
(là giai đoạn đầu trong quá trình phân tích ngôn ngữ nhằm tìm những điểm
giống và khác nhau và sắp xếp chúng theo một trật tự nhất định), phân tích ngữ
âm, phân tích chính tả, phân tích tập viết…
2.1.3. Phƣơng pháp giao tiếp (phƣơng pháp thực hành)
Phƣơng pháp giao tiếp là phƣơng pháp giáo viên hƣớng dẫn học sinh vận
dụng những tri thức sơ giản đã học vào việc thực hiện các nhiệm vụ giao tiếp cụ
thể bằng tiếng Việt. Giờ học vần không có tiết lí thuyết, vì vậy phƣơng pháp
giao tiếp cần đƣợc sử dụng thƣờng xuyên. Điều này cũng phù hợp với định
hƣớng giao tiếp của chƣơng trình môn Tiếng Việt.
- Thực hiện phƣơng pháp giao tiếp, giáo viên cần chuẩn bị trƣớc một hệ thống
câu hỏi, bài tập ngay từ khi soạn bài. Chẳng hạn:

+ Hỏi để tìm từ mới, tiếng mới trong bài (Ví dụ : Trong các từ báo hiệu, vải
thiều, tiếng nào chứa vần iêu?)
+ Hỏi để phân tích và tổng hợp từ, tiếng (Ví dụ : Tiếng yếu gồm có những
âm, vần, thanh nào? Vần yêu gồm có những âm nào?)
+ Hỏi để tìm điểm tƣơng đồng, khác biệt giữa vần, tiếng hoặc chữ đang học
với vần, tiếng, chữ đã biết. (Ví dụ : Vần iêu có gì giống và khác với vần yêu?
Chữ iêu có gì giống và khác với chữ yêu?)
+ Hỏi về chủ đề luyện nói hoặc về nội dung câu chuyện đã nghe. (Ví dụ :
Em tên là gì?/ Em mấy tuổi?/Em đang học lớp nào?/ Cô giáo nào đang dạy em?
Nhà em ở đâu?/ Em có mấy anh em? Em thích học môn gì nhất? Vì sao em thích
môn học đó? Chủ đề Bé tự giới thiệu, bài 41).


21
2.1.4. Phƣơng pháp luyện tập theo mẫu
Phƣơng pháp luyện tập theo mẫu còn gọi là phƣơng pháp trực giác hay
phƣơng pháp nghe – nhìn. Giáo viên cho HS tiều học nghe giọng đọc mẫu, nhìn
khuôn miệng (trực tiếp và gián tiếp qua hình ảnh), học sinh đọc theo.
Đối với HS lớp 1 tri giác thƣờng gắn với hành động, hoạt động thực tiễn và
có khuynh hƣớng ghi nhớ máy móc bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần. Giáo viên
hƣớng dẫn học sinh tỉ mỉ cách quan sát, cách thực hiên phát âm khi cho học sinh
nghe giọng đọc mẫu, nhìn khuôn miệng, cho học sinh đọc theo kết hợp sử dụng
các phƣơng tiện nhƣ băng hình, băng tiếng, hay giọng phát âm do GV trực tiếp
thể hiện. Sử dụng biện pháp này sẽ giúp học sinh dễ dàng quan sát, ghi nhớ cách
phát âm chuẩn.
- Để thực hiện GV cung cấp các mẫu cần luyện phát âm lƣu ý luyện phát
âm tiến hành ở các mức độ khác nhau: phát âm âm, vần rời, tiếng, từ có chứa
âm vần …
+ GV phát âm mẫu.
+ HS lắng nghe quan sát cách phát âm. Sau đó yêu cầu nhắc lại nhiều lần

bằng nhiều hình thức (cá nhân, nối tiếp, đồng thanh…).
+ GV lắng nghe, theo dõi học sinh phát âm, đây là việc làm quan trọng vì
khi giáo viên nghe học sinh đọc thì có thể dễ dàng nhận ra việc đọc của từng em
có đúng hay sai, khi phát hiện ra học sinh phát âm sai, giáo viên phải sửa ngay
cho các em. Lỗi phát âm của các em chủ yếu là lẫn lộn âm l/n. Đây là lỗi phát
âm phổ biến, nên khi hƣớng dẫn học sinh, giáo viên phải chỉ rõ cách phát âm.
Ví dụ:/ n/ là âm mũi, khi phát âm sờ tay vào mũi sẽ thấy mũi rung. Còn
khi phát âm / l / mũi không rung. Vì vậy muốn phát âm đúng âm /l/ chỉ cần bịt
mũi và tập.
Chú ý: Khi sử dụng phƣơng pháp luyện phát âm theo mẫu, chúng ta phải sử
dụng lƣợng thời gian, công sức cao vì đây là phƣơng pháp mô phỏng, học sinh
bắt chƣớc làm theo. Do đó GV cần chuẩn bi chu đáo tỉ mỉ mẫu phát âm.

22
2.2. Một số biện pháp luyện phát âm cho học sinh
2.2.1. Sử dụng trò chơi trong dạy học luyện phát âm
Trò chơi là biện pháp giúp con ngƣời thoải mái về tâm lí, giải trừ đƣợc
những căng thẳng, góp phần tạo hứng thú để làm việc, học tập. Sử dụng trò chơi
trong giảng dạy tức là đƣa trò chơi vào trong tiết học để trò chơi trở thành một
phần của tiết học, làm cho tiết học trở nên sôi nổi, HS hứng thú học tập.
Tác dụng của trò chơi trong dạy học luyện phát âm: Đối với học sinh
tiểu học, trò chơi là một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống của các em. Trò
chơi có sự cuốn hút mạnh mẽ với tất cả mọi ngƣời ở các lứa tuổi khác nhau. Đƣa
trò chơi vào lớp học tức là biến một hoạt động trên lớp thành trò chơi mà học
sinh vẫn có thể tiếp thu đƣợc kiến thức của bài học.
Việc biết cách sử dụng, tổ chức trò chơi trong tiết dạy của giáo viên sẽ là cơ
hội cho đông đảo học sinh tham gia. Không khí sôi nổi vui tƣơi của trò chơi sẽ
dúp các em thấy thỏa mái, hứng thú học tập.
Bên cạnh đó trò chơi còn rèn cho các em sự nhanh nhẹn, ý thức tự tổ chức,
sự đoàn kết, cũng nhƣ giúp các em làm quen với các tình huống giao tiếp, từ đó

dần hình thành kĩ năng ứng xử trong giao tiếp. Đây là cơ hội cho các em luyện
nói, luyện kĩ năng nói trƣớc tập thể trong những tình huống nhất định. Ngoài ra,
trò chơi còn tạo điều kiện tốt cho việc bồi dƣỡng, phát triển trí tuệ, óc sáng tạo
của các em. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng: ở lứa tuổi này, các hệ xƣơng, cơ
của các em đang trong thời kì phát triển, đƣợc tham gia vào các trò chơi, đƣợc
vận động trí tuệ và thể chất sẽ là điều kiện tốt đảm bảo cho sự phát triển toàn
diện cho trẻ.
Yêu cầu khi sử dụng trò chơi trong dạy học luyện phát âm: Trò chơi
phải hƣớng vào việc củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng. Nội dung chơi là một
đơn vị kiến thức, một số thao tác của kĩ năng hay của nhiều đơn vị kiến thức.
Giáo viên phải là ngƣời nắm rõ trò chơi, luật chơi, dự kiến số lƣợng học
sinh tham gia, chuẩn bị cơ sở vật chất, phƣơng tiện (nếu có),…Cần phổ biến rõ
ràng, đầy đủ để học sinh nắm rõ luật chơi, cách chơi. Là ngƣời tổ chức cho học

×