Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cp bình minh senex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.36 KB, 49 trang )

Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
MỤC LỤC
SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Các chữ viết tắt Ký hiệu
1 Cổ phần CP
2 Tài sản cố định TSCĐ
3 Xây dựng cơ bản XDCB
4 Tài sản lưu động TSLĐ
5 Tài sản cố định TSCĐ
6 Sản xuất kinh doanh SXKD
7 Doanh nghiệp DN
8
SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
LỜI MỞ ĐẦU
Với một nền kinh tế đang phát triển sôi động như hiện nay ở Việt Nam thì số
lượng các doanh nghiệp ra đời và phát triển một cách đáng kinh ngạc . Đặc biệt là
sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO thì sự cạnh tranh diễn ra giữa các chủ thể
kinh tế ngày càng mạnh mẽ và gay gắt hơn bao giờ hết ngay tại chính thị trường


Việt Nam cũng như trên phạm vi rộng hơn là thị trường quốc tế. Nền kinh tế của
mỗi quốc gia không ngoại trừ Việt Nam đang bị điều tiết bởi rất nhiều những quy
luật như: quy luật cạnh tranh, cung cầu, giá cả…Vì vậy để kinh doanh có hiệu quả,
sinh ra nhiều lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải có cái nhìn toàn diện hơn về
tình hình sản xuất kinh doanh của mình, đặc biệt là hiệu quả sử dụng nguồn vốn
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Và doanh nghiệp luôn luôn phải đặt ra cho
mình một câu hỏi đó chính là: Làm thế nào để có thể quản trị các nguồn vốn này để
nâng cao hiệu quả sử dụng chúng đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp?
Một khi doanh nghiệp quản trị tốt các nguồn vốn dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình thì hiệu quả kinh doanh nó mang lại cực kì lớn cho chính
doanh nghiệp. Chính tình hình sản xuất kinh doanh tốt sẽ thúc đẩy quy mô của
doanh nghiệp sang một mức độ quy mô lớn hơn, đồng thời giúp doanh nghiệp
nhanh hơn trong tiến trình cải tiến khoa học công nghệ, đầu tư thay đổi hiện đại hóa
máy móc góp phần nâng cao hiệu suất sản xuất kinh doanh. Từ đó nâng cao vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Do vậy việc phân tích quản trị những nguồn vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp có vai trò to lớn trong sự thành bại của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý phải
chú tâm hơn nữa đến vấn đề cấp thiết và quan trọng này. Để có thể đưa ra những
quyết định sáng suốt và hợp lý, các chiến lược kinh doanh nhằm mang lại nhiều lợi
nhuận hơn cho doanh nghiệp thì việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
cực kì quan trọng.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty cổ phần Bình Minh Senex, với
những vấn đề còn bất cập và khó khăn trong công tác sử dụng vốn của doanh
nghiệp và xuất phát từ bản thân nhận ra tầm quan trọng của việc quản trị sử dụng
vốn và phân tích sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nên em quyết định chọn
SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
4

Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
đề tài : “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Bình Minh
Senex” làm nội dung nghiên cứu của Chuyên Đề Tốt Nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu: Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này dựa vào
hướng nghiên cứu là kết hợp hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh
và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn với thực tiễn (là việc khảo sát thực
trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp qua 2
năm trở lại đây) nhằm nâng cao hiểu biết biết và kiến thức của bản thân từ đó đưa ra
các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty CP Bình Minh
Senex.
Phạm vi nghiên cứu:
* Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nội dung chuyên đề nghiên cứu về vốn
kinh doanh và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công Ty CP
Bình Minh Senex từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công Ty CP Bình Minh Senex.
* Phạm vi về không gian:Đề tài thực hiện khảo sát thực trạng sử dụng vốn tại
Công Ty CP Bình Minh Senex.
* Phạm vi về thời gian: Dải dữ liệu sử dụng trong đề tài được thu thập trong
khoảng thời gian 2 năm là 2010 và 2011.
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài có sử dụng
phương pháp thống kê để thu thập, xử lý các thông tin cũng như các số liệu, tài liệu
thu thập được. Cùng với việc thu thập thông tin đề tài đó sử dụng phương pháp
phân tích, đánh giá, tổng hợp để rút ra những kết luận cần thiết. Kết hợp với phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đề tài đó nghiên cứu vấn đề một cách
toàn diện, logic, sát thực tế nhất.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN BÌNH MINH SENEX
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH MINH SENEX
SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
5
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY
1.1. Vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty
1.1.1. Khái niệm về vốn trong kinh doanh của công ty
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả
thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ
vốn và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vấn đề đặt ra ở
đây - Vốn là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là một
quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là
mục đích tích luỹ chứ không phải mục đích tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác
trong các doanh nghiệp. Đứng trên các giác độ khác nhau ta có cách nhìn khác nhau
về vốn.
Theo quan điểm của Mark - nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì
Mark cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một
đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản
xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong
quan điểm của Mark.
Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại
cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá
vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền

được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất
sau đó.
Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi một số khác có thể
tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể
hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất.
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia
theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy, ông đã đồng nhất vốn
với tài sản của doanh nghiệp.Trong đó:
SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
6
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra
các hàng hoá khác.
Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác về vốn nhưng mọi quá trình sản xuất kinh
doanh đều có thể khái quát thành:
T H (TLLD, TLSX) SX H’ T’
Để có các yếu tố đầu vào (TLLĐ, TLSX) phục vụ cho hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này gọi là vốn
của doanh nghiệp. Vậy: “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật
tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm thu lợi nhuận”.
Nhưng tiền không phải là vốn. Nó chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều kiện
sau:
Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định hay nói cách
khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hoá có thực.
Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Có

được điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh dù là
nhỏ nhất. Nếu tiền nằm ở rải rác các nơi mà không được thu gom lại thành một món
lớn thì cũng không làm gì được. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn khởi sự thì phải có
một lượng vốn pháp định đủ lớn. Muốn kinh doanh tốt thì doanh nghiệp phải tìm
cách gom tiền thành món để có thể đầu tư vào phương án sản xuất của mình.
Thứ ba: Khi có đủ một lượng nhất định thì tiền phải được vận động nhằm
mục đích sinh lời.
Từ những vấn đề trên ta thấy vốn có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: Vốn là hàng hoá đặc biệt vì các lý do sau:
- Vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng.
+ Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó.
+ Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá trình
sản xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị vật tư, hàng hoá
SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
7
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
- Vốn là hàng hoá đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và
quyền sở hữu nó. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền
sở hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó.
Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: Nó không bị hao mòn hữu hình
trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó.
Chính vì vậy, giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải làm
sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả
cho chi phí đã bỏ ra mua nó nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có đồng
vốn vô chủ.
Thứ ba: Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời.

Thứ tư: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một
lượng vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty, ta cần phân loại vốn để có biện pháp quản lý tốt hơn.
1.1.2. Vai trò của vốn trong kinh doanh của công ty
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế hội nhập nền kinh tế,
vấn đề toàn cầu hoá về phát triển công nghệ, thông tin Việt Nam đã tham gia vào
quá trình toàn cầu hoá và cũng phải đối mặt với những vấn đề mà thế giơí đang phải
đối mặt. Vì vậy, việc các doanh nghiệp Việt Nam có đủ khả năng cạnh tranh và hội
nhập hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Yếu tố về vốn, trình độ máy
móc thiết bị, công nghệ, năng lực đội ngũ cán bộ, tỷ suất lợi nhuận trên vốn trong
đó, yếu tố chúng ta cần nói đến ở đây là yếu tố hiệu quả sử dụng vốn, vốn của
doanh nghiệp. Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh
nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị sản xuất kinh doanh. Nếu
thiếu vốn thì qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ngưng trệ, đồng
thời kéo theo hàng loạt các tác động tiêu cực khác đến bản thân doanh nghiệp và đời
sống của người lao động. Vai trò của vốn được thể hiện rõ nét qua các mặt sau:
SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
8
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư


Về mặt pháp lý: Một doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu
tiên là doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định mà lượng vốn này tối thiểu
phải bằng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được
xác lập. Trong trường hợp quá trình hoạt động kinh doanh, vốn doanh nghiệp không

đạt được điều kiện mà luật pháp quy định thì kinh doanh đó sẽ bị chấm dứt hoạt
động như: phá sản hoặc sáp nhập doanh nghiệp. Như vậy, có thể xem vốn là một
trong những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một
doanh nghiệp trước pháp luật.

Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong
những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó không những
đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ
cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
diễn ra thường xuyên và liên tục. Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra liên tục, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường đặc biệt trong giai đoạn hiện nay - một nền kinh tế phát triển theo xu hướng
toàn cầu hoá, hội nhập. Ngoài ra, vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng
các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở
rộng, phát triển trên thị trường, mở rộng lưu thông và tiêu thụ hàng hoá, là chất keo
dính kết quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn tham gia vào tất cả các khâu từ sản xuất
đến tiêu thụ và cuối cùng nó lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy, sự luân
chuyển vốn giúp doanh nghiệp thực hiện được hoạt động tái sản xuất và tái sản xuất
mở rộng của mình.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh của công ty
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật
tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên Đó là chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi
phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và
kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết
kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân
loại vốn, phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những

SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
9
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều
cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân loại
vốn khác nhau.
1.1.3.1. Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn thì vốn của
doanh nghiệp bao gồm hai loại là vốn lưu động và vốn cố định

Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ
dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt
giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của
các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng
luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.

Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu động.
Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại
hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn
sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương Những giá trị này
được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá.Trong quá
trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị
người lao động hao phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá
trị nguyên, nhiên vật liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất
kinh doanh đó. Vốn lưu động ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác

nhau. Đối với doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động bao gồm: Vốn lưu động
định mức và vốn lưu động không định mức. Trong đó:
- Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng hóa
và vốn phi hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Vốn lưu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh trong
quá trình kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức được như tiền
gửi ngân hàng, thanh toán tạm ứng Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn lưu
SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
10
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
động bao gồm: Vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ là đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong các
doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương mại
tỷ trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong
doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn
này, vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố
định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng.
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ
trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn
phù hợp.
1.1.3.2 Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có thì
doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân hàng. Bên
cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách

hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp. Vậy

Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ
vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp
ngân sách

Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba
nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ
đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh
doanh.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà nước
cho phép hoặc các thành viên quyết định.
SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
11
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
- Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như:
quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư XDCB và
kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không hoàn lại
sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính
trị xã hội ).
1.1.3.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguốn vốn của doanh
nghiệp bao gồm :



Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài
trợ cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu
và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh
doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.

Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động
tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng,
người mua vừa trả tiền
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian về
vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một cách
thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản cố
định.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là
SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
12
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và mối quan tâm của

DN nói riêng, đặc biệt nó đang là vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối với các DN
nhà nước Việt nam hiện nay. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là câu hỏi, vừa là
thách thức đối với các DN hiện nay.Sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh
nghiệp SXKD nào cũng có thể hiển thị bằng hàm số thể hiện mối quan hệ giữa kết
quả sản xuất với vốn và lao động
Q = f (K, L) trong đó:
K: là vốn.
L: là lao động.
Vì vậy, kết quả SXKD của các DN có quan hệ hàm với các yếu tố tài nguyên,
vốn, công nghệ Xét trong tầm vi mô, với một DN trong ngắn hạn thì các nguồn
lực đầu vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm biện pháp
nhằm khai thác và sử dụng vốn, sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có của mình, trên
cơ sở đó so sánh và lựa chọn phương án SXKD tốt nhất cho doanh nghiệp mình.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ? Để hiểu được ta phải hiểu được hiệu quả là
gì?
- Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối
quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”.
-
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
- Về mặt đinh lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh
tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Người
ta chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả càng
lớn chênh lệch này càng cao.
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình độ
quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của việc giải
quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị -
xã hội.
SVTH: Phạm Phương Anh

Lớp Tài Chính 3
13
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhưng ở đây em chỉ
đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Như vậy, ta có
thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu
về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (tổng vốn). Nó thể hiện mối quan hệ giữa kết
quả kinh doanh trong kỳ và số vốn kinh doanh bình quân. Ta có thể sử dụng các chỉ
tiêu sau:
♦ Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
H
v
=
V
D
Trong đó:
H
v
- Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
D - Doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ.
V - Toàn bộ vốn sử dụng bình quân trong kỳ.
♦ Tỷ suất lợi nhuận của toàn bộ vốn kinh doanh.
T

LN

Vkd
=


Vkd
LNST
x100
Trong đó:
T
LN

Vkd
- Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn kinh doanh.
∑LNST - Tổng lợi nhuận sau thuế trong kỳ.

Vkd
- Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
14
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
♦ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
H
VLĐ
=
D

V

Trong đó:
H
VLĐ
: Hiệu quả sử dụng VLĐ
V

: Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cho biết: Một đồng vốn của doanh nghiệp
sử dụng bình quân trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao, đồng thời chỉ tiêu này
còn cho biết doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì phải quản lý
chặt chẽ và tiết kiệm về nguồn vốn hiện có của mình.
♦ Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
T
LN VLĐ
=


Vld
LNST
x100
Trong đó: V

: Tổng vốn lưu động bình quân trong kỳ.
T
LNVLĐ
: Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Các chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh

nghiệp thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức, quản lý và hiệu
quả sử dụng vốn của DN. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:

Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ:
Là số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ, nó đươc xác định như sau:
C =
ld
V
D
Trong đó: C - Số vòng quay vốn lưu động.
D - Doanh thu thuần trong kỳ.
V

- Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
15
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
Vốn lưu động bình quân tháng, quý, năm được tính như sau:
Vốn LĐBQ tháng = (V

đầu tháng + V

cuối tháng)/2
Vốn LĐBQ quý, năm = (V
LĐ1
/2 + V
LĐ2

+ +V
LĐn-1
+ V
LĐn
/2)/(n-1).
Trong đó: V
LĐ1
, V
LĐn
- Vốn lưu động hiện có vào đầu tháng.
Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ VLĐ của doanh nghiệp luân chuyển càng
nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp cần ít vốn mà tỷ suất lợi nhuận
lại cao.

Số ngày luân chuyển:
Là số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
N =
C
T
=
D
TxV
LD
Trong đó:
N - Số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn lưu động.
T - Số ngày trong kỳ.

Hệ số đảm nhiệm VLĐ:
H =
D

V
LD
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần
bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.

Mức tiết kiệm VLĐ:
Nó thể hiện trong quá trình sử dụng VLĐ do sự thay đổi tốc độ quay của nó.
M
-+
= V
LĐ1
-
0
1
C
D
Trong đó:
M
-+
- Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ.
V
LĐ1
- Vốn lưu động bình quân kỳ này.
D
1
- Doanh thu thuần bình quân kỳ này.
SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
16
Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
C
0
- Số vòng quay vốn lưu động kỳ trước.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Hiệu quả sử dụng vốn cố định
H
VCĐ
=
cd
V
D
Trong đó: H
VCĐ
: Hiệu quả sử dụng VCĐ
V

: Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định, T
LNVCĐ.
T
LNVCĐ
=
CD
V
LNTS

x100

Trong đó: V

- Tổng vốn cố địng bình quân trong kỳ.
Các chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên
Lực lượng lao động và chất lượng lao động là yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến
sự thành bại của một doanh nghiệp. Một lực lượng lao động có trình độ cao , tay
nghề cao, hăng say lao động và có tinh thần hợp tác đoàn kết sẽ là một lợi thế mang
lại nhiều lợi ích cho một doanh nghiệp.Do chuyên môn cao nên họ sẽ làm gia tăng
năng suất lao động, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của
doanh nghiệp.Điều này đòi hỏi công ty phải chú trọng hơn trong việc tuyển dụng
nhân viên, đào tạo có chiều sâu và có nhiều chính sách ưu đãi đối với nhân viên có
năng lực.
1.3.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân tố quản lý doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty tác động cực kì lớn tới hướng đi và phát
triển của công ty, vì vậy đây cũng là một nhân tố không thể thiếu trong đánh giá ảnh
hưởng đến doanh nghiệp. Khi có một cơ cấu tổ chức bền vững, tốt và linh hoạt thì
khả năng mang lại lợi nhuận và sự phát triển cho công ty là cực kì cao. Đặc biệt nhà
quản trị của doanh nghiệp cũng là kim chỉ nam cho hoạt động doanh nghiệp, có vai
SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
17
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
trò cực kì lớn. Để có thể tồn tại được trong thị trường khốc liệt thì việc làm của nhà
quản trị là phải xác định được hướng đi và mục tiêu vươn tới, các chiến lược để tồn
tại và phát triển doanh nghiệp.

1.3.1.3. Công tác quản trị nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty
Nguồn vốn được coi như huyết mạch của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
vậy công tác quản trị nguồn vốn, xác định nhu cầu vốn là rất quan trọng, nếu điều
này làm không chính xác thì ảnh hưởng cực kì không tốt đến quá trình hoạt động
của doanh nghiệp. Có rất nhiều nguyên nhân của việc thiếu và thừa vốn trong đó có
các nguyên nhân như do bố trí cơ cấu vốn bất hợp lý, quản lí vốn không chặt chẽ, sử
dụng vốn lãng phí, lựa chọn các phương án đầu tư không đúng đắn…và hơn nữa là
do tình trạng quản lý của doanh nghiệp yếu kém, chất lượng nhân viên và công
nhân yếu kém.
Vì vậy phải nâng cao công tác quản trị vốn, sử dụng vốn của công ty thì mới
mong mang lại được lợi nhuận và sự phát triển bền vững tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Sự biến động của nền kinh tế
Nền kinh tế thế giới trong hai năm 2009 và 2010 có những diễn biến khá phức
tạp , tác động không nhỏ đến nền kinh tế nước ta nói chung và ngành xây dựng nói
riêng. Theo đánh giá của Tổ chức tiền tệ quốc tế (IMF), thời kỳ khó khăn nhất của
kinh tế thế giới đã qua đi, thị trường vốn của các quốc gia chủ yếu đã dần dần ổn
định trở lại, công nghiệp chế tạo đã bắt đầu phục hồi và tăng trưởng, thương mại
xuất nhập khẩu đã tăng rõ nét. Tính cả năm 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt
mức 4,2%, trong đó các nước phát triển là 2,3%, còn thị trường mới nổi và các nước
đang phát triển là 6,3%.Ngoại thương của các nền kinh tế chủ yếu xuất hiện sự tăng
trưởng mang tính hồi phục. Xuất, nhập khẩu của Mỹ tăng trưởng lần lượt là 14,8%
và 16%; khu vực đồng Euro là 7% và 3%; Nhật Bản là 43,5% và 20,7%. Tăng
trưởng của các nước mới nổi có phần rõ nét hơn, gần đạt mức dự báo của WTO.
Thương mại thế giới trong năm 2010 đã tăng 13,5%, các nền kinh tế phát triển tăng
11,5%, còn các nước khác tăng 16,5%. Lượng vốn FDI toàn cầu bắt đầu hồi phục,
năm 2010 có khả năng chỉ đạt mức 1.200 tỷ USD, tương đương 6,9% so với cùng
kỳ năm trước.
SVTH: Phạm Phương Anh

Lớp Tài Chính 3
18
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
Tuy nhiên năm 2010 kinh tế thế giới vẫn còn có rất nhiều bất ổn .Đầu tháng
10-2010, với việc công bố một số chỉ số về việc làm, thất nghiệp và tiêu dùng tại
Mỹ, nhất là khi Bộ Tài Chính tuyên bố giữ nguyên lãi suất 0-0,25% thì đồng loạt
các thị trường chứng khoán đã liên tục chao đảo Tháng 9-2010, có khoảng 13 tỷ
USD đã được rót vào thị trường chứng khoán ấn Độ, Hàn Quốc và Đài Loan. Nhiều
khả năng lượng vốn sẽ ngày một nhiều với lý do là các đồng tiền châu á suy yếu, đi
xuống sâu nhất là đồng Won bởi lo lắng các nhà hoạch định chính sách sẽ can thiệp
để ngăn các đồng tiền tăng giá tạo đà cho xuất khẩu. Sự phản ứng mạnh mẽ từ các
nước đối với tỷ giá đồng NDT và USD tăng lên.Đồng thời một loạt khủng hoảng nợ
công ở các nước châu Âu cũng làm dấy lên lo ngại trên bình diện kinh tế toàn cầu.
Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam năm 2010 phát triển theo chiều hướng tích
cực, nền kinh tế phục hồi khá nhanh trong điều kiện kinh tế thế giới vẫn còn nhiều
diễn biến phức tạp; an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống nhân dân ngày càng
được cải thiện; chính trị, xã hội tiếp tục ổn định.GDP năm 2010 đạt6,78%,cao hơn
chỉ tiêu kế hoạch đề ra (6,5%). Thu ngân sách Nhà nước tính từ đầu năm đến ngày
15/12 ước đạt 504,4 nghìn tỷ đồng, bằng 109,3% dự toán năm.Những tháng cuối
2010, đặc biệt là từ đầu năm 2011 đến nay, Chính phủ lại đưa ra gói giải pháp gồm
7 nhóm giải pháp chủ chốt với phương châm “chống lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô là mục tiêu hàng đầu”. Chính sách tiền tệ lúc nới lỏng, lúc thắt chặt cùng với sự
cộng hưởng của hàng loạt các yếu tố bất ổn khác cả trong và ngoài nước đã khiến
cho hoạt động kinh doanh của các công ty gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, càng
về những tháng cuối năm, sức ép lạm phát tiền tệ đã ngày càng giảm dần do Chính
phủ và các cơ quan chức năng. Những quyết sách mới mạnh mẽ và dứt khoát đã
được thực hiện như: duy trì nhất quán chính sách tài chính - tiền tệ thắt chặt và các
biện pháp quản lý kinh tế vĩ mô hiệu quả như hạn chế khá nghiêm ngặt mức tăng
trưởng tín dụng, giữ tổng phương tiện thanh toán khoảng 12%, hạn chế cho vay phi

sản xuất và tiêu dùng; tăng thu ngân sách, tiết kiệm chi tiêu, thu hẹp và cắt giảm đầu
tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước còn dưới 5%; tăng cường kiểm soát tình
trạng buôn bán vàng miếng và ngoại tệ không có giấy phép. Bên cạnh đó, Chính
phủ cũng đã xem xét miễn, giảm thuế, gia hạn thời gian nộp thuế nguyên liệu đầu
vào nhập khẩu phục vụ sản xuất xuất khẩu đối với những ngành hàng trong nước
còn thiếu nguyên liệu (như dệt may, da giầy, thủy sản, hạt điều, gỗ, dược phẩm, );
tiếp tục tạm hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa thực xuất khẩu
SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
19
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
trong năm 2011.
Vốn tín dụng được ưu tiên phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nông
nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vốn
dành cho các khu vực phi sản xuất, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán giảm
dần về tốc độ và tỷ trọng. Lãi suất giảm dần cả đầu vào và đầu ra; tỷ giá được điều
hành linh hoạt, đảm bảo cung cầu của thị trường. Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước thực hiện kết hối, bán ngoại tệ cho ngân hàng khi có nguồn thu và được
mua khi có nhu cầu theo giá hợp lý; thí điểm quản lý hoạt động kinh doanh vàng
theo hướng tập trung đầu mối nhập khẩu vàng, tiến tới xóa bỏ việc kinh doanh vàng
miếng trên thị trường tự do; ngăn hoạt động buôn lậu vàng qua biên giới; đảm bảo
điều tiết cân đối cung - cầu đối với từng mặt hàng thiết yếu, gắn sản xuất trong nước
với điều hành xuất nhập khẩu, nhập siêu cả năm dưới 16% tổng kim ngạch xuất
khẩu… Chính phủ cũng đã nhất trí lấy việc ổn định vĩ mô như một ưu tiên chủ đạo
và quan trọng nhất, là mục tiêu và nền tảng của toàn bộ hoạt động điều hành chính
sách kinh tế trong năm 2011.
Việc hạ chỉ tiêu thâm hụt NSNN và tiết giảm tối đa đầu tư công, nhất là đầu tư
của khu vực DNNN và các chi tiêu NSNN không thiết yếu khác, đồng thời định
hướng lại ưu tiên cho vay các nguồn vốn, tín dụng phát triển cũng là điểm nhấn

quan trọng cho thấy những phát triển mới trong nhận thức lý luận và quyết tâm
hành động thực sự của Chính phủ nhằm chuyển dần động lực phát triển kinh tế từ
bề rộng sang bề sâu. Theo đó vai trò đầu tư của khu vực kinh tế ngoài nhà nước sẽ
được tăng cường, góp phần thúc đẩy quá trình tái cấu trúc kinh tế trong bối cảnh
tăng cường hội nhập và nâng cao chất lượng phát triển theo hướng hiện đại và bền
vững. Việc này còn giúp tiết kiệm các nguồn lực xã hội, cả NSNN và tín dụng ngân
hàng, tạo cơ hội thuận lợi hơn cho mở rộng tiếp cận các nguồn vốn và động lực phát
triển của các doanh nghiệp, phát triển công nghiệp phụ trợ và sản xuất nông
nghiệp
Bên cạnh những mặt tích cực, bức tranh kinh tế Việt Nam vẫn còn tồn tại
những mảng tối. Hiện tại, tổng dư nợ của hệ thống tín dụng Việt Nam đang bằng
khoảng 1,2 lần GDP Việt Nam (so với mức trung bình thế giới khoảng 0,6 - 0,7 lần
GDP); hiệu quả của vốn đầu tư cũng đang giảm thấp đến mức báo động (ICOR của
SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
20
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
Việt Nam gần gấp đôi so sánh với các nước trong khu vực). Tín dụng tăng vọt,
nhưng nền kinh tế vẫn thiếu vốn, do ngân hàng vẫn là kênh chủ yếu cấp vốn cho
nền kinh tế (theo điều tra của Bộ KH & ĐT, 70% doanh nghiệp còn dựa chủ yếu
vào các nguồn vốn vay và có tới 1/3 doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể tiếp cận
nguồn vốn vay nên đầu tư và kinh doanh cầm chừng và 1/3 tuy có tiếp cận được
nhưng gặp khó khăn).
Tỉ lệ nợ công Việt Nam tuy vẫn được coi là nằm trong tầm kiểm soát nhưng đã
trở nên cao hơn hẳn so với tỉ lệ phổ biến 30% - 40% ở các nền kinh tế đang phát
triển và mới nổi khác. Nợ công tăng nhanh trong bối cảnh thâm hụt ngân sách cao
và kéo dài đã đe dọa tính bền vững của quản lí nợ công (năm 2011 Việt Nam bố trí
85.000 tỷ đồng để trả nợ so với 590.000 tỷ đồng thu ngân sách, tương đương gần
15%) và gây áp lực lên lạm phát, đây cũng là nguyên nhân chính khiến xếp hạng tín

nhiệm quốc gia của Việt Nam đều bị các cơ quan xếp hạng tín dụng hạ thấp.
Năm 2011 cũng đã chứng kiến sự giảm sâu và trầm lắng kéo dài của cả thị
trường bất động sản lẫn TTCK; ngược với sự nóng bỏng đến phi lý của thị trường
vàng với những đỉnh cao kỷ lục cả về giá bán, lẫn chênh lệch giá trong nước với
nước ngoài. Sự bất ổn thị trường (bao hàm cả về quy mô, khả năng cân đối cung -
cầu và mức giá cả hợp lý…) không chỉ phản ánh động thái chung thị trường thế
giới, mà còn liên quan đến tính độc quyền cao, kéo dài của một số nhà cung ứng
gây nhiễu và tạo sóng của giới đầu tư có tính đầu cơ; cũng như liên quan đến xu
hướng gia tăng tự do hóa thị trường cho đầu tư tư nhân nước ngoài đối với các lĩnh
vực mà Việt Nam đã cam kết, trong đó có hệ thống bán lẻ và thu mua, chế biến xuất
khẩu…
1.3.2.2. Đối thủ cạnh tranh
Với sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam liên tục trong những thập kỉ gần
đây thì kéo theo Xây Dựng được coi là một ngành rất đông đảo các doanh nghiệp
tham gia. Khoản lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngành này béo bở nên đã kéo
theo rất nhiều các công ty doanh nghiệp trên thị trường, đồng thời nâng cao sự cạnh
tranh gay gắt trong chính ngành này. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều các công
ty xây dựng, các tổng công ty xây dựng của nhà nước và các công ty xây dựng tư
nhân thay nhau chiếm lĩnh thị trường và cạnh tranh lẫn nhau như Tập đoàn
VINACONEX, Tổng công ty Xây Dựng Sông Hồng, Trường Sơn, Sông Đà v.v…
SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
21
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
bên cạnh đó còn có rất nhiều các công ty xây dựng của nước ngoài đang họat động
tại mảnh đất “béo bở, màu mỡ” Việt Nam. Điều này đòi hỏi công ty phải có tầm
nhìn chiến lược, và phải phát huy hiệu quả tối đa sử dụng vốn kinh doanh của mình,
tạo ra những sản phẩm có chất lượng nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh của
Công ty.

1.3.2.3. Rủi ro kinh doanh
♦ Trước hết ta phải hiểu rủi ro là gì?
- Rủi ro: Là các biến cố không may xảy ra mà con người không thể lường
trước được. Rủi ro luôn đi liền với hoạt động kinh doanh. Trong kinh doanh bao
gồm các loại rủi ro sau: Rủi ro tài chính (rủi ro do sử dụng nợ), rủi ro kinh doanh
(rủi ro do không sử dụng nợ vay), rủi ro trong quá trình sử dụng tài sản, vận chuyển
hàng hoá
♦ Vậy rủi ro kinh doanh là gì?
- Là rủi ro cố hữu trong tài sản của doanh nghiệp, trong trường hợp doanh
nghiệp không sử dụng nợ vay. Rủi ro kinh doanh càng lớn thì tỷ lệ nợ tối ưu càng
thấp.
Khi các rủi ro xảy ra dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị mất uy tín, mất bạn
hàng cuối cùng là thất bại trong kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kém.
Muốn thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải biết chấp nhận rủi
ro, phải biết đúng hướng đầu tư, xem rủi ro nào có thể chấp nhận được, rủi ro nào
không thể chấp nhận được.
1.3.2.4. Các chính sách của nhà nước
Do hội nhập sâu rộng với nền kinh tế Thế Giới nên nền kinh tế Việt Nam cũng
chịu tác động không nhỏ từ những thay đổi trên bình diện toàn cầu.
Chính phủ vẫn đang áp dụng những chính sách nhằm kiểm soát lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô như áp dụng chính sách tài khóa tiền tệ phù hợp, khuyến khích
đầu tư phát triển sản xuất. Trong năm 2010 lạm phát của nền kinh tế Việt Nam ở
mức 11,75%. Chính vì thế chính phủ đã áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt cũng
như chính sách tài khóa đồng thời để kiềm chế lạm phát và thúc đẩy kinh tế.
Vấn đề nóng nhất trong năm qua cũng chính là tình hình các ngân hàng vươt
SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
22
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư

rào trong việc chạy đua lãi suất, giá vàng và giá đô la mỹ leo thang .Với đà tăng tín
dụng khá mạnh đại diện của Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF) và Ngân hàng Thế giới
(World Bank), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB)… đều cho rằng các NH tại VN
đang tăng tín dụng quá nóng, vượt mục tiêu khống chế tín dụng 25% trong năm
2010 của Chính phủ, đồng thời kéo theo nhiều khoản cho vay khó đòi, rủi ro nợ xấu
tăng cao. Chính tình hình lạm phát diễn biến khó lường khiến chính phủ phải thực
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, do vậy mà các ngân hàng thi nhau lập đỉnh trong
huy động lãi suất.Chính vì vậy năm nay cũng được cho là một năm khó khăn với
các doanh nghiệp xây dựng khi phải chịu chi phí cao hơn khi đi vay vốn phục vụ
cho sản xuất kinh doanh khi lãi suất có biến động thất thường, cùng với giá đô la
mỹ và vàng leo thang theo từng ngày.
Xây dựng cũng là một ngành hiện đại, phát triển mạnh mẽ và thu hút được
đông đảo chú ý của các nhà đầu tư trong cũng như ngoài nước. Nhà nước cũng đang
tạo điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển các doanh nghiệp nói chung và của
Công ty cổ phần Bình Minh Senex nói riêng trong tình hình khó khăn hiện nay.
SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
23
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN BÌNH MINH SENEX
2.1. Khái quát về công ty cổ phần Bình Minh Senex
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Bình Minh Senex được thành lập ngày 07/2/2002 có đăng ký
kinh doanh số 0102004578 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Công ty cổ phần Bình Minh Senex có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng,
được mở tài khoản tại Ngân Hàng, có vốn điều lệ là 6.688.800.000 đồng và chịu
trách nhiệm tài chính hữu hạn đối với các khoản nợ về vốn đó, hạch toán kinh tế

độc lập và tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Một số
ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau:
 Sản xuất và cung cấp nhà thép tiền chế.
 Xây dựng các công trình thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng.
 Lắp ghép nhà thép tiền chế, cấu kiện thép.
 Sản xuất cung cấp tấm lợp kim loại.
 Dịch vụ vận chuyển, cẩu hàng hóa, máy móc thiết bị.
 Bơm chuyển bê tông.
 Xây dựng các công trình giao thông (đường bộ)
Trong 8 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, Công ty Công ty cổ phần
Bình Minh Senex đã khẳng định được vị thế là một trong những Công ty có uy tín
trong ngành xây dựng. Hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng của công ty
được phân công trên phạm vi toàn quốc và hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Đồng
thời sau nhiều năm hoạt động trong cơ chế thị trường công ty đã tích lũy được nhiều
kinh nghiệm quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tích tụ thêm vốn và năng lực
sản xuất, quan hệ với các công ty, các doanh nghiệp khác được mở rộng, nhờ vậy
mà doanh thu hàng năm không ngừng tăng trưởng và ổn định .
SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
24
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lư
Trước kia công ty chỉ có một số văn phòng, nhà xưởng nghèo nàn, máy
móc thiết bị lạc hậu, trình độ tay nghề của các nhân viên còn thấp chưa có sức
hấp dẫn trên thị trường. Công ty đã mua thêm trang thiết bị máy móc hiện đại,
tuyển dụng những cán bộ có trình độ tay nghề cao, Ngày nay Công ty cổ phần
Bình Minh Senex đã trở thành một công ty mạnh với lực lượng cán bộ công nhân
viên đông đảo.
Trong những năm qua Công ty đã và đang tham gia thi công nhiều công trình
có quy mô lớn như: Nhà máy gạch COSERCO Long Hầu , Nhà máy gỗ

MARUMITSU, Nhà máy FUJIKIN, Nhà máy Honda Việt Nam, Nhà máy
TOYODA, Nhà máy YOUNGONE, Nhà máy PO, các công trình cầu Vĩnh Tuy, cầu
Thanh Trì…Các công trình do Công ty thi công được các đơn vị Chủ đầu tư đánh
giá cao về chất lượng, kỹ thuật cũng như tiến độ công trình.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của công ty
 Giám đốc công ty: Chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý.
Ngoài việc uỷ quyền cho phó giám đốc. Giám đốc Công ty còn phải trực tiếp chỉ
đạo các phòng ban và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
 Các phòng ban chuyên môn trong công ty: Là bộ phận có chuyên môn về
các lĩnh vực nhất định, được giám đốc giao nhiệm vụ phụ trách một số hoạt động
chuyên ngành cụ thể. Căn cứ vào thực tế sản xuất, kinh doanh, Công ty cổ phần
Bình Minh Senex đã thành lập các phòng ban như sau:
SVTH: Phạm Phương Anh
Lớp Tài Chính 3
25

×