Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp hưng nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.53 KB, 49 trang )

ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TSNH : Tài sản ngắn hạn
PTNH : Phải thu ngắn hạn
HTK : Hàng tồn kho
TSDH : Tài sản sài hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
DT : Doanh thu
LN : Lợi nhuận
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
VCĐ : Vốn cố định
VLĐ : Vốn lưu động
VKD : Vốn kinh doanh
VCSH : Vốn chủ sở hữu
Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động tài chính là một bộ phận quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu
lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình kinh doanh. Do đó, để
phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị


cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, phân tích tài chính thực sự được đánh giá cao sau Đại Hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII năm 1986. Đây là mốc nền kinh tế Việt Nam
chuyển sang nền kinh tế thị trường, bắt buộc các doanh nghiệp phải làm ăn có
hiệu quả, tự chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh của mình. Muốn vậy, các
doanh nghiệp Việt Nam phải thường xuyên phân tích tài chính để nhằm đánh giá
đúng đắn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong trạng thái thực của nó. Từ đó
có những biện pháp hữu hiệu và lựa chọn đưa ra quyết định tối ưu cho hoạt động
kinh doanh.
Như vậy, có thể nói “ Phân tích tài chính doanh nghiệp’’ là hoạt động
không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận
thấy tầm quan trọng của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp và được sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.S: Lê Thanh Hương, sự giúp đỡ của
cỏc cụ, chỳ trong công ty Cổ Phần Gạch Ngói và Xây Lắp Hưng Nguyên, em
đã mạnh dạn tìm hiểu đề tài“Phõn tích tình hình tài chính và các giải pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Gạch Ngói và
Xây Lắp Hưng Nguyên”.


Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 chương chính:
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng tình hình tài chính và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty Cổ phần Gạch Ngói và Xây Lắp Hưng Nguyên Năm 2009,
2010, 2011.
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty Cổ phần Gạch Ngói và Xây Lắp Hưng Nguyên.
Nguyễn Thị Khánh Vân

MSV:7CD00893
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, vai trò, chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương
pháp, công cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông
tin kế toán cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa
ra những đánh giá chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm
lực của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước những
rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa ra các quyết định xử lý phù hợp tùy
theo mục tiêu theo đuổi.
1.1.2 Vai trò
Tình hình tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm đặc biệt của nhiều đối
tượng khác nhau, mỗi đối tượng quan tâm theo một giác độ khác nhau, song
mục đích chung nhất của họ là tìm hiểu nghiên cứu những thông tin cần thiết
phục vụ cho việc ra các quyết định phù hợp với mục đích của mình.
Công tác phân tích TCDN có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp đầy
đủ các thông tin, vừa khái quát nhưng cũng chi tiết về tình hình tài chính của
doanh nghiệp như vốn và cơ cấu về vốn, khả năng thanh toán, khả năng tự tài
trợ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả quản lý sử dụng vốn, tính
chắc chắn của dòng tiền vào ra nhằm phục vụ cho các đối tượng liên quan.
1.1.2.1 Đối với bản thân doanh nghiệp
Đối với chủ doanh nghiệp và những người quản lý doanh nghiệp thì mục
tiêu hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng tài trợ. Phân tích TCDN giúp
họ biết: Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả không, lợi nhuận có lớn
không, tương lai sẽ có nhiều triển vọng hay khó khăn, khả năng thanh toán các

Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893
6
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
khoản nợ đến hạn ra sao, vốn được huy động từ những nguồn nào và đầu tư vào
đâu để thu được lợi nhuận lớn nhất.
1.1.2.2 Đối với chủ nợ
Các chủ nợ bao gồm ngân hàng, các doanh nghiệp cho vay, ứng trước hay
bán chịu. Họ phân tích TCDN chủ yếu là để biết được khả năng thanh toán nợ
của DN đi vay. Với những khoản vay ngắn hạn thì người cho vay đặc biệt quan
tâm tới khả năng thanh toán nhanh, những khoản nợ dài hạn thì người cho vay
phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nói tóm
lại chủ nợ phải phân tích TCDN để từ đó xem xét cú nờn cho vay hay không và
nếu cho vay thì hạn mức là bao nhiêu, thời hạn cho vay là bao lâu.
1.1.2.3 Đối với nhà đầu tư
Họ là các cá nhân hoặc tổ chức đã đầu tư vốn cho doanh nghiệp nên có
thể sẽ phải chịu rủi ro. Thu nhập của họ là tiền chia lợi tức và phần tăng thêm
của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới sự an toàn về vốn đầu tư mà họ bỏ ra thông qua
tình hình tài chính doanh nghiệp, đặc biệt là chính sách lãi cổ phần của doanh
nghiệp, đặc biệt là chính sách lãi cổ phần của doanh nghiệp.
1.1.2.4 Đối với nhà cung cấp
Phân tích TCDN giúp họ nhận biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp
từ đó có thể ra quyết định bán hay không bỏn cỏc yếu tố đầu vào và áp dụng các
phương thức thanh toán hợp lý để thu được nhiều lợi nhuận một cách an toàn
nhất.
1.1.2.5 Đối với khách hàng
Phân tích TCDN giúp họ đánh giá khả năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp để từ đó đưa ra quyết định có thiết lập quan
hệ thương mại hay không.
1.1.2.6 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước

Như cục thuế, kiểm toán, các bộ chủ quản. Phân tích TCDN giúp cho việc
kiểm tra, giám sát và hướng dẫn và tư vấn cho các doanh nghiệp thực hiện các
chính sách, chế độ mà các cơ quan ban ngành đã ban hành được tốt hơn.
Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893
7
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
=> Mục đích quan trọng nhất của phân tích TCDN là giúp những người ra
quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu, đánh giá chính xác thực trạng
và tiềm năng của doanh nghiệp trong tương lai.
1.1.3 Chức năng của phân tích tài chính
1.1.3.1 Chức năng đánh giá
Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn trong các hoạt động kinh
doanh và các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp diễn ra như thế nào, tác động ra sao đến
kết quả hoạt động là những vấn đề mà phân tích TCDN phải làm rõ. Thực hiện
trả lời và làm rõ những vấn đề nêu trên là thực hiện chức năng đánh giá tài chính
doanh nghiệp.
1.1.3.2 Chức năng dự đoán
Mọi quyết định của doanh nghiệp đều hướng vào thực hiện những mục
tiêu nhất định, nghĩa là những hành động cụ thể trong tương lai. Những quyết
định và hành động trong tương lai phụ thuộc vào diễn biến kinh tế xã hội tác
động lên doanh nghiệp vì vậy để có những quyết định phù hợp và tổ chức thực
hiện hợp lý, đáp ứng được mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan tâm cần
thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
1.1.3.3 Chức năng điều chỉnh
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính rất đa
dạng, và phức tạp phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Trong đó có những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh mà bản thân
doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm không thể kiểm soát và chi phối.
Để kết hợp hài hòa các mối quan hệ, doanh nghiệp và các đối tượng liên quan

phải điều chỉnh đúng, muốn vậy cần nhận thức rõ nội dung, tính chất, hình thức
và xu hướng phát triển của các quan hệ kinh tế tài chính có liên quan.
1.2 Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Phương pháp đánh giá
Là phương pháp luôn được sử dụng trong phân tích TCDN đồng thời được
sử dụng trong nhiều giai đoạn của quỏ tỡnh phân tích. Để đánh giá người ta sử
dụng các phương pháp sau.
Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893
8
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
1.2.1.1 Phương pháp so sánh
1.2.1.2 Phương pháp phân chia
1.2.1.3 Phương pháp liên hệ đối chiếu
1.2.2 Phương pháp phân tích nhân tố ảnh hưởng.
1.2.2.1 Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
- Phương pháp thay thế liên hoàn
- Phương pháp số chênh lệch
- Phương pháp cân đối
1.2.3 Phương pháp dự đoán
1.3 Kỹ thuật phân tích
1.3.1 Kỹ thuật phân tích dọc
Sử dụng để xem xét tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể quy mô
chung. Điều quan trọng khi sử dụng kỹ thuật phân tích này là xác định quy mô
chung được làm tổng thể để xác định tỷ trọng của từng thành phần.
1.3.2 Kỹ thuật phân tích ngang
Là sự so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu. Thực chất là áp dụng
phương pháp so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối với những thông tin thu
thập được xử lý và thiết kế dưới dạng bảng.
1.3.3 Kỹ thuật phân tích qua hệ số

Là xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu dưới dạng phân số. Tùy theo
cách thiết lập quan hệ mà gọi chỉ tiêu là hệ số, tỷ số hay tỷ suất.
1.4 Những thông tin cần thiết cho phân tích tài chính doanh nghiệp
Thông tin là yếu tố không thể thiếu được trong phân tích tài chính của
doanh nghiệp. Các thông tin cần thiết là:
1.4.1 Thông tin chung
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của
nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của
giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều
Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893
9
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng,
lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên
khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2 Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển
của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh
doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới :
- Tính chất của sản phẩm.
- Quy trình kỹ thuật áp dụng.
- Cơ cấu sản xuất: công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu
sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ…
- Nhịp độ phát triển của chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và

các thông tin có liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác
nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp, thông tin theo ngành kinh tế đặc
biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích
có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.4.3 Các thông tin của bản thân doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục
tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên
ngoài, thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giỳp cỏc nhà phân tích có thể
đưa ra nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông
tin đặc biệt cần thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của
doanh nghiệp. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài
chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán. Các báo cáo tài
chính gồm có
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893
10
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Các thông tin khác liên quan đến bản thân DN
Những thông tin này rất đa dạng và phong phú
1.5 Nội dung phân tích
1.5.1 Phõn tích khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc dựa trên những dữ liệu tài
chính trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp để tính toán và xác định các
chỉ tiêu phản ánh thực trạng và an ninh tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, giúp
cho các nhà quản lý nhìn nhận đúng đắn về vị trí hiện tại và an ninh tài chính
của doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định tài chính hữu hiệu phù hợp với

tình trạng hiên tại và định hướng tương lai cũng như đề ra các quyết sách phù
hợp để nâng cao năng lực tài chính, năng lực kinh doanh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Mục đích đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp là đưa
ra nhưng nhận định sơ bộ, ban đầu, về thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính
doanh nghiệp. Qua đó, các nhà quản lý nắm được mức độ độc lập về mặt tài
chính, về an ninh tài chính cũng như những khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp
phải
1.5.2 Phân tích sự biến động của tài sản và cơ cấu tài sản
Bên cạnh việc tổ chức, huy động vốn cho hoạt động kinh doanh, các
doanh nghiệp còn phải sử dụng số vốn đã huy động một cách hợp lý, có hiệu
quả. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả số vốn huy động được thể hiện trước hết ở
chỗ: số vốn đã huy động được đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh hay bộ phận tài
sản nào. Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách
tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng
của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản được xác định:
Tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản(%)
= Giá trị của từng bộ phận tài sản
Tổng số tài sản

Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893
11
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản
chiếm trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dù cho phép các
nhà quản lý đánh giá được khái quát tình hình phân bộ (sử dụng) vốn nhưng lại
không cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp. Vì vậy, để biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các

nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về
cơ cấu tài sản, các nhà phân tích còn kết hợp với việc phân tích ngang, tức là so
sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và số tương
đối) trên tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài sản.
Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư
số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng số vốn đã huy động có phù hợp với
lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp hay không
1.5.3 Phân tích sự biến động của nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định
nhu cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh
nghiệp có thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau,
trong đó có thể quy về hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Doanh
nghiệp có trách nhiệm xác định số vốn cần huy động, nguồn huy động, thời gian
huy động, chi phí huy động,…sao cho vừa bảo đảm đáp ứng nhu cầu về vốn cho
kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí huy động, vừa tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và
bảo đảm an ninh tài chính cho doanh nghiệp.
Trước hết khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà phân tích cần tính ra và
so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ
phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. Tỷ trọng của từng bộ phận
nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định:

Tỷ trọng của
từng bộ phận
= Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
Tổng số nguồn vốn
Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893
12
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng

Tương tự như phân tích cơ cấu tài sản, để biết được chính xác tình hình huy
động vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến sự biến động về cơ cấu nguồn vốn, các nhà phân tích còn kết hợp với
phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc( cả về
số tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số nguồn vốn cũng như theo từng loại
nguồn vốn.
Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản lý nắm được cơ cấu vốn
huy động, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà cho vay, nhà
cung cấp, người lao động, ngõn sỏch,…về số tài trợ bằng nguồn vốn, các nhà
quản lý cũng nắm được mức độ đốc lập về tài chính cũng như xu hướng biến
động của cơ cấu nguồn vốn huy động.
1.5.4 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Việc phân tích hoạt động kinh doanh được thực hiện trờn cỏc khoản mục
của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh( là một tài liệu quan trọng để đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp), thông qua đó ta có thể đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch, dự toán báo cáo kết quả kinh doanh cho tương lai, đồng
thời đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ.
Bằng phương pháp so sánh ta xem xét xu hướng biến động của các chi tiêu
giữa các kỳ, trong đó đặc biệt chú ý đến doanh thu thuần, các khoản mục chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau
thuế, giá vốn hàng bỏn…Cùng với việc kết hợp tính toán tỷ trọng các khoản
mục so với doanh thu để xem lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh thay đổi
là do nhân tố nào. Bên cạnh đó việc phân tích hoạt động kinh doanh ta có thể
quan tâm phân tích các tỷ số phản ánh các chỉ tiêu như: tỷ suất giá vốn hàng
bán /doanh thu; chi phí bán hàng /doanh thu; chi phí quản lý doanh nghiệp
doanh thu…; để xác định xem doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các
nguồn lực. Các chỉ tiêu trên cho biết bao nhiêu đồng chi phí tạo ra một đồng
doanh thu, tỷ suất này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn lực tiết
kiệm và hiệu quả. Trong quá trình phõn tích cần so sánh chỉ tiêu giữa các kỳ để
tìm ra xu hướng biến động các chỉ tiêu.

Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893
13
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Ngoài ra cần phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính và hoạt động
khác đến tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.5.5 Phân tớch các hệ số tài chính chủ yếu
Trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, dựa trên các báo cáo
tài chính, người ta phân tích các hệ số tài chính chủ yếu và các hệ số tài chính
này thường được phân thành 4 nhúm chớnh:
• Nhóm hệ số khả năng thanh toán (để đánh giá khả năng thanh toán)
• Nhóm hệ số kết cấu tài chính (để đánh giá mức độ sử dụng nợ)
• Nhóm hệ số hoạt động (để đánh giá sử dụng vốn kinh doanh)
• Nhóm hệ số khả năng sinh lời (để đánh giá hiệu quả cuối cùng của
kinh doanh)
1.5.5.1 Nhóm hệ số khả năng thỏnh toỏn
Việc phân tích các hệ số về khả năng thanh toán không những giúp cho
chủ nợ giảm được rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn được vốn của mình
mà cũn giỳp cho bản thân doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế để từ
đó có biện pháp kịp thời trong việc điều chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý
nhằm nâng cao khả năng thanh toán.
Để đánh giá khả năng thanh toán ở mức độ khác nhau, có thể sử dụng các
chỉ tiêu:
•Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời
= Tổng giá trị tài sản ngắn hạn
Số nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này càng cao thì khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn càng

tốt, nhưng nếu quả cao thỡ trờn phương diện hiệu quả sử dụng vốn chưa hẳn đã
tốt vì có thể doanh nghiệp để đọng nhiều hơn nợ phải thu, hàng tồn kho…Ngược
lại, nếu hệ số này quá thấp, đặc biệt là nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp
đang tiềm ẩn những kho khăn về tài chính đối với việc trả nợ ngắn hạn
Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893
14
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
• Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số
=
Tổng giá trị TSNH – giá trị HTK
(4)
Số nợ ngắn hạn
Hệ số này là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán hiện thực hơn so với
khả năng thanh toán hiện thời, do việc đã loại trừ yếu tố giá trị hàng tồn kho là
yếu tố không dễ dàng chuyển đổi nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.
Nếu hệ số này thấp hơn 1 thể hiện khó khăn của doanh nghiệp trong việc thanh
toán nợ ngắn hạn, cho dù lấy cả các khoản nợ phải thu ngắn hạn là căn cứ tính
khả năng trả nợ.
• Hệ số thanh toán vốn bằng tiền
Hệ số thanh toán =
Tiền và các khoản tương đương tiền
(5)
Số nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ở mức hiện thực nhất
của doanh nghiệp do việc chỉ tính tới yếu tố bằng tiền là yếu tố sẵn sàng dùng
ngay được để thanh toán nợ nên hệ số này được gọi là hệ số vốn bằng tiền
1.5.5.2 Nhóm hệ số kết cấu tài chính và đầu tư tài chính
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý

(kết cấu tối ưu). Nhưng kết cấu này lại luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì
vậy nghiên cứu các hệ số nợ, hệ số tự tài trợ, tỷ suất đầu tư sẽ cung cấp cho các
nhà hoạch định chiến lược tài chớnh một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu
dài của doanh nghiệp
• Hệ số nợ
Hệ số nợ =
Tổng số nợ phải trả
(6)
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay
doanh nghiệp đang sử dụng có mầy đồng vốn vay nợ, hay nói cách khác hệ số
nợ thể hiện tỷ lệ phải trả trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
•Hệ số nợ dài hạn
Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893
15
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Hệ số nợ dài hạn = Số nợ dài hạn (7)
Tổng nguồn vốn thường xuyên
Cho thấy mức ổn định về nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn nợ dài
hạn càng lớn là biểu hiện của sự ổn định, lâu dài về mặt tài chính, đảm bảo cho
việc kinh doanh của công ty chủ động hơn
• Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
(8)
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
Hệ số thanh toán lãi vay là tỷ trọng so sánh giữa lợi nhuận tạo ra chưa trừ đi
chi phí trả lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp với số lãi vay phải trả
trong kỳ. Hệ số này nếu quá thấp cũng có nghĩa là chi phí để trả lãi vay quá cao.

1.5.4.3 Nhóm hệ số về hoạt động
Các hệ số này dùng để đo lường hiểu quả sử dụng vốn, tài sản của một
doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới
các loại tài sản khác nhau.
•Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn
kho( vòng)
=
Giá vốn hàng bán
(9)
Số hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm nhiều loai vật tư, hàng hóa có thể
đang dự trữ, đang trên đường vận chuyển và cả chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang. Trị giá hàng tồn kho nếu quá lớn không chuyển hóa được thành doanh thu
thì vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng giảm hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, ta có thể
sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
•Kỳ thu tiền trung bỡnh
Kỳ thu tiền bình quân
(ngày)
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
(10)
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày
Kỳ thu tiền trung bình là chỉ tiêu phản ánh độ dài thời gian trung bình thu
được tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho tới khi thu
được tiền. Nếu kỳ thu tiền trung bình quá dài thì vốn bị chiếm dụng càng lâu, dễ
biến thành nợ khó đòi.
•Số vòng quay vốn lưu động
Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893

16
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Số vòng quay = Doanh thu thuần trong kỳ (11)
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động thể hiện tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
nhanh hay chậm. Với một số vốn lưu động nhất định, nếu vốn chu chuyển nhanh
thì thể hiện qua doanh thu tiêu thụ lớn và ngược lại.
•Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng =
Doanh thu thuần trong kỳ
(12)
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố
định trong kinh doanh, cho ta thấy được một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ
đã tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thuần.
•Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
Số vòng quay toàn bộ
VKD( vòng)
=
Doanh thu thuần trong kỳ
(13)
Số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
toàn bộ vốn hiện có của doanh nghiệp, cho thấy với một lượng kinh doanh hiện
có nếu vốn chu chuyển nhanh thì tạo ra được khối lượng doanh thu lớn và ngược
lại.
1.5.4.4 Nhóm hệ số khả năng sinh lời
Lời nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh rõ nhất về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy, để đánh giá kết quả cuối cùng của quá trình kinh
doanh, người ta thường dùng các chi tiêu sau:

•Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
x 100
(14)
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu là chỉ tiêu phản ánh mỗi quan hệ tỷ lệ giữa
doanh thu thuần với lợi nhuận sau thuế( lợi nhuận ròng) trong kỳ của doanh
nghiệp, cho thấy cứ 100 đồng doanh thu thuần thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng
•Tỷ suất lợi nhuần trước thuế và trước lãi vay
Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế và lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế và trước lãi vay
x 100 (15)
Vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và trước lãi vay (còn gọi là hệ số khả năng
sinh lời của vốn kinh doanh) là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa vốn kinh
Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893
17
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
doanh sử dụng với vốn lợi nhuận của đồng vốn tạo ra, không tính tới ảnh hưởng
của yếu tố thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí trả lãi tiền vay.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa vốn kinh
doanh sử dụng với lời nhuận do đồng vốn tạo ra sau khi đó tớnh đủ chi phí kinh

doanh gồm cả lãi vay.
Tỷ suất =
Lợi nhuận trước thuế
x 100
(16)
Vốn kinh doanh sử dụng bình quân
•Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận
ròng VKD
=
Lợi nhuận sau thuế
x 100 (17)
Vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh cho thấy cứ 100 đồng vốn sử dụng
kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên càng lớn thì doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh càng có hiệu quả, ngược lại sẽ cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn
trong hoạt động kinh doanh, tiềm ẩn những rủi ro, và đòi hỏi doanh nghiệp cần
phải có những biện pháp khắc phục.
•Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu(ROE)
Tỷ suất lợi nhuận VCSH =
Lợi nhuận sau thuế
x 100
(18)
Vốn chủ sở hữu BQ
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm vì mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận sau thuế cho các chủ nhân của doanh
nghiệp đó. Chỉ tiêu này đo lường mức độ lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi

đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ
1.6 Hiệu quả kinh doanh và ý nghĩa việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1.6.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương
quan giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất, kinh doanh
đạt kết quả cao nhất với chi phi thấp nhất.
Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893
18
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Muốn đạt hiểu quả kinh doanh, DN không những chỉ có những biện pháp
sử dụng nguồn lực bên trong hiệu quả mà còn phải thường xuyên phân tích sự
biến động của môi trường kinh doanh, qua đó phát hiện và tìm kiếm các cơ hội
trong kinh doanh của mình.
1.6.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Ở tầm vĩ mô, hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các mặt của quá
trình kinh doanh như: kết quả kinh doanh, trình độ, tổ chức, sản xuất, và quản lý,
trình độ sử dụng của yếu tố đầu vào. Đồng thời nó yêu cầu sự phát triển của
doanh nghiệp theo chiều sâu. Và thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự
tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu
kinh tế của doanh nghiệp trong thời đại.
Ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và
tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề
hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có
tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra
yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để các nguồn lực và khuyến khích nhân sự
theo học cỏc khúa đào tạọ hiện đại.

Xét về góc độ quản trị tài chính doanh nghiệp thì ngoài mục tiêu lợi nhuận,
sản xuất kinh doanh có hiệu quả còn phải đảm bảo an toàn lành mạnh về tài
chính, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trước mắt và lâu dài.
Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893
19
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠNH NGểI
VÀ XÂY LẮP HƯNG NGUYấN
2.1 Giới thiệu chung về Công ty CP Gạch Ngói và Xây lắp Hưng Nguyên
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP Gạch ngói và Xây lắp
Hưng Nguyên
* Tên công ty: Công ty Cổ phần Gạch Ngói và Xây Lắp Hưng Nguyên.
* Giám đốc hiện tại: Ông Lờ Xuõn Thanh - Chủ tịch hội đồng quản trị
kiểm Giám đốc điều hành Công ty.
* Địa chỉ: Km 6 - Quốc lộ 46 - Xã Hưng Đạo - Huyện Hưng Nguyên -
Tỉnh Nghệ An.
* Số điện thoại: 0383.821137 - 0383.761174.
* Cơ sở pháp lý của Công ty CP Gạch ngói và Xây lắp Hưng Nguyên:
Công ty được sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An cấp giấy phép kinh doanh
số 2700300323 ngày 27/4/2004 với nhiệm vụ chủ yếu trên giấy phép kinh doanh
là sản xuất vật liệu xây dựng và xây lắp.
Vốn điều lệ khi bắt đầu chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công
ty cổ phần ngày 15/4/2004 là: 1.050.000.000 đồng.
* Công ty hoạt động theo mô hình cổ phân hóa với 100% vốn cổ động cán
bộ công nhân viên đóng góp, tự chịu trách nhiệm về phần vốn góp của mình.
* Nhiệm vụ chủ yếu của công ty sản xuất kinh doanh các sản phẩm:
- Gạch xõy cỏc loại như:

+ Gạch loại 2,3,6 lỗ Tuynel ABC.
+ Gạch đặc EG7 Tuynel ABC.
+ Gạch đặc EG5 Tuynel ABC.
- Ngói lợp các loại như: Ngói chống núng, Ngúi lợp 22 viờn/m
2
, Ngói mũi
hài, Ngúi õm dương…
Tiền thân là xí nghiệp gạch ngói Hưng Nguyên được thành lập ngày
19/5/1973 với 100% cán bộ công nhân viên là thanh niên xung phong, dân công
Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893
20
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
hỏa tuyến, bộ đội chuyển ngành về làm việc. Cũng trong năm 1973 thực hiện
Chỉ thị số 500/CT - TTG, Xí nghiệp sát nhập làm thành viên của Công ty xây
dựng số 1- Nghệ An.
Năm 1994 Xí nghiệp tiếp tục được UBND Tỉnh Nghệ An cho phép đầu
tư xây dựng lò nung Tuynel với công suất thiết kế là 20 triệu viên gạch quy
chuẩn/ năm và máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại. Đến tháng 10/ 1994, mô hình
sản xuất Gạch ngói bằng lò nung Tuynel bắt đầu đi vào hoạt động và đã đạt
được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Đây là giai đoạn chuyển biến tích cực của
Xí nghiệp nhằm duy trì ổn định và phát triển sản xuất lâu dài.
Hiện nay công ty đã khẳng định được vị trí vững chắc của mỡnh trờn thị
trường, là đối tác tin cậy của rất nhiều khách hàng trên địa bàn tỉnh nhà và các
tỉnh lân cận. Sản phẩm của Công ty đã có mặt trên hầu hết các huyện, thành thị
trong Tỉnh Nghệ An.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Gạch ngói và Xây lắp Hưng
Nguyên
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Ghi chú: : Quan hệ trực tiếp
: Quan hệ phối hợp
Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893
Phân xưởng
sx ngói
Hội đồng quản trị
Phó giám đốc phụ trách
sản xuất
Phân xưởng
sx gạch
Phòng tổ chức

Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc điều hành
Phó giám đốc phụ trách
kinh doanh
Phòng kế toán

Phòng kế hoạch
Phòng tiêu thụ
SP
21
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của cỏc phũng ban:
Công ty thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng trên cơ sở quyền làm
chủ của tập thể lao động. Giám đốc Công ty là người đại diện pháp nhân cho
Công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
theo quyết định của pháp luật.
- Đứng đầu là giám đốc Công ty kiêm Chủ tịch Hội đồng Quản trị: là
người chỉ huy cao nhất, chịu trách nhiệm điều hành chung trong toàn Công ty,

Giám đốc là người đại diện Nhà nước về mặt pháp lý vừa là đại diện cho công
nhân, viên chức quản lý theo chế độ 1 thủ trưởng, Giám đốc có quyền quyết
định mọi công việc.
Giúp việc cho giám đốc là 02 Phó Giám đốc gồm:
- 01 Phó Giám đốc: phụ trách sản xuất.
- 01 Phó Giám đốc: phụ trách kinh doanh.
02 Phó Giám đốc là người phụ giúp cho Giám đốc và trực tiếp điều hành
mọi hoạt động của Công ty được phân công ủy quyền. Phó Giám đốc có nhiệm
vụ giúp đỡ cho Giám đốc những công việc như: Sản xuất kinh doanh, vật tư,
chất lượng sản phẩm, tài chính, nhân sự theo đúng quy chế nội bộ Công ty và
được điều hành sản xuất kinh doanh khi Giám đốc ủy quyền.
- Phòng tổ chức: Có trách nhiệm quản lý lao động của Công ty dưới sự
lãnh đạo của Giám đốc và có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho tất cả các cán bộ
công nhân viên trong công ty.
- Phòng kế hoạch: Dưới sự chỉ đạo của Phó Giám đốc phụ trách sản
xuất. Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, lập
báo cáo và tiến độ sản xuất sản phẩm, lập bảng tiêu hao vật tư thiệt bị, lập kế
hoạch giá thành sản phẩm của Công ty từ đó áp dụng giao khoán cho các phân
xưởng, tổng hợp và lập các báo cáo định kỳ.
- Phòng kế toán: Tham mưu cho Giám đốc và giúp Giám đốc quản lý về
mặt kế toán, thống kê tài chính trong đơn vị. Phòng kế toán có nhiệm vụ: lập và
tổ chức thực hiện kế hoạch về kế toán, thống kê tài chính, theo dõi kịp thời, liên
Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893
22
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
tục các hệ thống các số liệu về sản phẩm, về tài chính, tiền vốn và các quy định
hiện có của Công ty và thu, chi tiền mặt, hạch toán kinh tế, quyết toán tài chính
và lập báo cáo hàng quý theo quy định nhà nước.
- Phòng tiêu thụ sản phẩm: Nghiên cứu lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,

công tác nhập - xuất sản phẩm, báo cáo tiến độ tiêu thụ sản phẩm định kỳ.
Mỗi bộ phận của công ty tuy có nhiệm vụ và chức năng khác nhau song
đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng phuc vụ cho công tác quản lý, điều
hành sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đạt hiệu quả cao.
2.2 Phân tích tình hình tài chính công ty
2.2.1 Phân tích tình hình về vốn và nguồn vốn của công ty
2.2.1.1 Phân tích sự biến động của vốn và cơ cấu vốn của công ty
Thông qua bảng cân đối kế toán của các năm 2009, 2010, 2011 và sử dụng
công thức (1) trong mục 1.5.2 ta lập được Bảng 2.1: Vốn và cơ cấu vốn của
công ty Cổ phần Gạch Ngói và Xây Lắp Hưng Nguyên

Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893
23
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Bảng 2.1: Tài sản và cơ cấu tài sản của công ty năm 2009, 2010 và 2011
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009
So sánh
2011/2010
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng

(%)
Tăng
giảm
(+/-)
%
Tăng
giảm
(+/-)
%
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 21.55 68.92 20.49 70.61 16.37 68.49 (1.06) (4.92) (4.12) (20.11)
I- Tiền và các khoản tương đương tiền 0.99 4.59 1.97 9.61 5.75 35.13 0.98 98.99 3.78 191.88
III- Các khoản phải thu ngắn hạn 13.81 64.08 10.56 51.54 4.72 28.83 (3.25) (23.53) (5.84) (55.30)
1. Phải thu của khách hàng 15.16 109.78 11.56 109.47 6.30 133.47 (3.60) (23.75) (5.26) (45.50)
2. Trả trước cho người bán 0.13 0.94 0.30 2.84 0.25 5.30 0.17 130.77 (0.05) (16.67)
3. Các khoản phải thu khác 0.32 2.32 0.50 4.73 0.18 56.25 (0.50) (100.00)
4.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) (1.80) (13.03) (1.80) (17.05) (1.83) (38.77) 0.00 0.00 (0.03) 1.67
IV- Hàng tồn kho 6.59 30.58 7.76 37.87 5.81 35.49 1.17 17.75 (1.95) (25.13)
V- Tài sản ngắn hạn khác 0.16 0.74 0.20 0.98 0.09 0.55 0.04 25.00 (0.11) (55.00)
B.TÀI SẢN DÀI HẠN 9.72 31.08 8.53 29.39 7.53 31.51 (1.19) (12.24) (1.00) (11.72)
I- Tài sản cố định 9.72 100.00 8.53 100.00 7.53 100.00 (1.19) (12.24) (1.00) (11.72)
1. Nguyên giá 49.94 513.79 50.39 590.74 49.32 654.98 0.45 0.90 (1.07) (2.12)
2. Giá trị hao mòn lũy kế (39.87) (410.19) (41.51) (486.64) (42.14) (559.63) (1.64) 4.11 (0.63) 1.52
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 0.35 3.60 0.35 4.10 0.35 4.65 0.00 0.00 0.00 0.00
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 31.27 100.00 29.02 100.00 23.9 100.00 (2.25) (7.20) (5.12) (17.64)
Nguồn:Bỏo cỏo tài chính của công ty năm 2009, 2010, 2011
Nguyễn Thị Khánh Vân MSV:7CD00893
24
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Qua bảng 2.1 trong 3 năm 2009, 2010 và 2011 nhìn chung tổng tài sản của
công ty giảm, công ty đang có xu hướng thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh.

Năm 2011/2010 tổng tài sản doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng đã
giảm 5,12 tỷ đồng, trong đó tài sản ngắn hạn giảm 4,12 tỷ đồng tài sản dài hạn
giảm 1 tỷ đồng với tỷ lệ 11,72%. So với năm 2010/2009 tổng tài sản giảm 2,25
tỷ đồng với tỷ lệ 7,2% ( Tài sản ngắn hạn giảm 1,06 tỷ đồng, tài sản dài hạn
giảm 1,19 tỷ đồng) điều đó cho thấy quy mô về vốn của doanh nghiệp giảm
xuống đi vào xem xét từng loại tài sản ta thấy:
Tài sản ngắn hạn năm 2010 so với 2009 chỉ giảm 4,91% nhưng năm 2011
so với 2010 thỡ đó giảm mạnh 20,10%.
- Tiền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh năm 2010/ 2009 tăng
95,66% còn năm 2011/ 2010 tăng 193,6781% điều này cho thấy doanh nghiệp
đã thu được một lượng lớn tiền mặt nợ trong năm, thuận tiện cho việc ứng phó
các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên dữ trữ tiền lâu và nhiều là không tốt vì sẽ
không tạo ra lợi nhuận
- Trong cả ba năm thì doanh nghiệp làm rất tốt công tác thu hồi nợ năm
2010/ 2009 giảm 23,52%, năm 2011/ 2010 giảm 55,23% cho thấy công ty đó cú
biện pháp tốt để hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn. Đặc biệt là các khoản
phải thu của khách hàng giảm năm 2010/ 2009 giảm 3,25 tỷ đồng với tỷ lệ
21,77% còn năm 2011/2010 giảm 5,56 tỷ đồng với tỷ lệ 46,88% cho thấy công
ty đã đẩy mạnh công tác thu hồi nợ của khách hàng. Trả trước cho người bán
năm 2010/2009 tăng 0,17 tỷ đồng với tỷ lệ 130,77% đến năm 2011/2010 giảm
0,05 tỷ đồng với tỷ lệ giảm 16,67%. Cho thấy doanh nghiệp đang có chính sách
để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn tốt hơn.
- Hàng tồn kho năm 2011/ 2010 giảm 1,95 với tỷ lệ 25,97% giảm nhiều so
với năm 2010/ 2009 tăng 1,17 với tỷ lệ 17,75% chứng tỏ doanh nghiệp đã rất
chú trọng các biện pháp thích hợp để tăng mạnh tiêu thụ sản phẩm tồn kho hay
là doanh nghiệp đã giảm nguyên vật liệu dữ trữ xuống để tránh tình trạng ứ đọng
vốn.
Nguyễn Thị Khánh Vân
MSV:7CD00893
25

×