Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty tnhh hoàng minh - phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.85 KB, 48 trang )

ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
MỤC LỤC
1.2.2.3. Phương pháp dự đoán 8
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TSNH : Tài sản ngắn hạn
PTNH : Phải thu ngắn hạn
HTK : Hàng tồn kho
TSDH : Tài sản sài hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
DT : Doanh thu
LN : Lợi nhuận
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
VCĐ : Vốn cố định
VLĐ : Vốn lưu động
VKD : Vốn kinh doanh
VCSH : Vốn chủ sở hữu
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1.2.2.3. Phương pháp dự đoán 8
1.2.2.3. Phương pháp dự đoán 8
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý hệ
thống cơ sở hạ tầng xã hội của đất nước ta đó cú những bước phát triển vượt
bậc. Đóng góp đáng kể cho sự phát triển này là nỗ lực phấn đấu không ngừng
của Xây dựng cơ bản, một ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát
triển đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua đã


tạo điều kiện, tiền đề không nhỏ thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Hơn thế nữa tài chính luôn luôn là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế, tổng
thể các nội dung và giải pháp tài chính, tiền tệ, không chỉ cú cỏc nhiệm vụ khai
thác các nguồn lực tài chính, tăng thu nhập, tăng trưởng kinh tế, mà còn phải
quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực.
Như ta đã biết nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi sang cơ chế thị trường mở
cửa hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, trong điều kiện đú cỏc chủ thể
trong nền kinh tế luôn cạnh tranh gay gắt để đạt được lợi nhuận cao, hạ thấp chi
phí trong sản xuất kinh doanh.Với sự ra đời và tham gia của nhiều thành phần
kinh tế trong giai đoạn hiện nay thì sự cạnh tranh lại càng trở nên gay gắt. Để
đạt được mục tiêu đú cỏc doanh nghiệp buộc tự phải khẳng định mình và phát
huy mọi khả năng sẵn có không ngừng nâng cao vị thế trên thương trường. Bên
cạnh những nỗ lực đú, cỏc doanh nghiệp phải biết tự đánh giá tình hình tài chính
của mình là hết sức cần thiết. Do vậy việc tiến hành nghiên cứu và phân tích tình
hình tài chính được các nhà quản lí kinh tế trong doanh nghiệp hiện rất được coi
trọng. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp chúng ta
thấy được thực trạng tài chính hiện tại, khả năng sinh lời, tiềm lực phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai.
Được học tập dưới mái trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội chuyên ngành tài chính - ngân hàng và nay lại có cơ hội về thực tập
trong môi trường bản thân đang công tác và là lĩnh vực quan trọng trong doanh
nghiệp được nhiều người quan tâm, bản thân em lại có cơ hội để góp một phần
kiến thức của mình học tập, nghiên cứu tại:
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Hoàng Minh - Phú Thọ, cùng với sự chỉ
bảo tận tình của cô giáo Th.S Lê Thanh Hương em đã nghiên cứu, tìm tòi các
vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Vì vậy
trong quá trình thực tập tại công ty được sự hướng dẫn của cán bộ trong công ty
và với thực trạng của nền kinh tế hiện nay, vì vậy em đã chọn đề tài: “Phân tích

tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực tài chính của
công ty TNHH Hoàng Minh - Phú Thọ ”
Luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 chương chính:
Chương 1 Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2 Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp và các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty TNHH Hoàng Minh -
Phú Thọ
Chương 3 Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty
TNHH Hoàng Minh - Phú Thọ
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài
Chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, mục tiêu, chức năng của phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá
tình hình tài chính của kỳ đã qua và hiện tại giúp cho nhà quản lý đưa ra được
quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được tình hình tài chính của doanh
nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về
mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó cú cỏc quyết định phù hợp với lợi ích
của chính họ.
1.1.2 Mục tiêu
* Phân tích tài chính đối với nhà quản lý: là người trực tiếp quản lý doanh
nghiệp nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doannh nghiệp, do đó họ có nhiều
thông tin phục vụ cho việc phân tích.
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh

toán, và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp
- Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với
tình hình thực tế như về đầu tư, tài trợ
- Là cơ sở cho những dự đoán tài chính.
- Là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh
nghiệp.
* Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư: là những người giao vốn của
mình cho doanh nghiệp quản lý và như vậy có thể có những rủi ro. Đó là những
cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Là để đánh giá doanh
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
6
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài
Chính
nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu, cỏc bỏo biểu tài
chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh
* Phân tích tài chính đối với người cho vay: Đây là những người cho doanh
nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất - kinh doanh. Do đó, phân tích tài
chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
+ Đối với những khoản cho vay ngắn hạn: người cho vay đặc biệt quan tâm
đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp.
+ Đối với các khoản cho vay dài hạn: người cho vay phải tin chắc chắn khả
năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi
lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
* Phân tích tài chính đối với cơ quan quản lý nhà nước: Như cục thuế,
kiểm toán, các bộ chủ quản. Phân tích TCDN giúp cho việc kiểm tra, giám sát
và hướng dẫn và tư vấn cho các doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ
mà các cơ quan nhà nước đã ban hành được tốt hơn.
* Phân tích tài chính đối với những người hưởng lương: đó là những người
có nguồn thu nhập duy nhất là tiền lương được trả. Tuy nhiên, cũng có những
doanh nghiệp, người hưởng lương có một số cổ phần nhất định trong doanh

nghiệp. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do vậy, phân tích tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định
của mỡnh, trờn cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tuỳ theo công việc được phân công đảm nhiệm.
1.1.3 Chức năng
Với vị trí là công cụ của rnhận thức các vấn đề liên quan đến tài chính
doanh nghiệp, trong quá trình tiến hành, phân tích tài chính sẽ thực hiện các
chức năng:
Chức năng đánh giá: những yếu tố nào, tác động đến sự vận động và
chuyển dịch ra sao, gần gắn với mục tiêu hay càng xa rời mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp, có phù hợp với cơ chế chính sách và pháp luật hay không là
những vấn đề mà phân tích tài chính doanh nghiệp phải đưa ra câu trả lời. Quá
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
7
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài
Chính
trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn hoạt động và các quỹ tiền tệ ở doanh
nghiệp diễn ra như thế nào, tác động ra sao đến kết qủa hoạt động là những
vấn đề phân tích tài chính doanh nghiệp phải làm rõ. Thực hiện trả lời và làm rõ
những vấn đề nêu trên là thực hiện chức năng đánh giá tài chính doanh nghiệp.
Chức năng dự đoán: để có những quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện
hợp lý, đáp ứng được mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan tâm cần thấy
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Đú chớnh là chức năng dự
đoán tài chính doanh nghiệp.
Chức năng điều chỉnh: để kết hợp hài hoà các mối quan hệ, doanh nghiệp,
các đối tượng có liên quan phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế
nội sinh. Muốn vậy cần phải nhận thức rõ nội dung, tính chất, hình thức và xu
hướng phát triển của các quan hệ kinh tế tài chính có liên quan. Phân tích tài
chính giúp doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm nhận thức được điều này.
Đó là chức năng điều chỉnh của phân tích tài chính doanh nghiệp.

1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1 Phương pháp đánh giá
Đây là phương pháp luôn được sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp đồng thời được sử dụng trong nhiều giai đoạn của quá trình phân tích.
Bao gồm:
1.2.1.1 Phương pháp so sánh
1.2.1.2 Phương pháp phân chia
1.2.1.3 Phương pháp liên hệ đối chiếu
1.2.2 Phương pháp phân tích nhân tố
Là phương pháp được sử dụng để thiết lập công thức tính toán các chỉ tiêu
kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng.
1.2.2.1 Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
1.2.2.2 Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố
1.2.2.3. Phương pháp dự đoán
Là phương pháp để dự báo tài chính doanh nghiệp.
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
8
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài
Chính
1.3 Kỹ thuật phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Kỹ thuật phân tích dọc
Để xem xét tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể quy mô chung.
1.3.2 Kỹ thuật phân tích ngang
Là sự so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu.
1.3.3 Kỹ thuật phân tích qua hệ số
Là xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu dưới dạng phân số.
1.4 Một số thông tin cần thiết cho phân tích tài chính
Thông tin là yếu tố không thể thiếu được trong phân tích tài chính của
doanh nghiệp. Các thông tin cần thiết là:
1.4.1 Thông tin chung

Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của
nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của
giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều
hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng,
lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên
khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy để có được sự đánh giá
khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải
xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
1.4.2 Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển
của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh
doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới :
- Tính chất của sản phẩm.
- Quy trình kỹ thuật áp dụng.
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
9
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài
Chính
- Cơ cấu sản xuất: công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu
sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ…
- Nhịp độ phát triển của chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và
các thông tin có liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác
nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. thông tin theo ngành kinh tế đặc
biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích
có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.

1.4.3 Các thông tin của bản thân doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục
tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên
ngoài, thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giỳp cỏc nhà phân tích có thể
đưa ra nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông
tin đặc biệt cần thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của
doanh nghiệp. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài
chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán. Các báo cáo tài
chính gồm có
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Các thông tin khác liên quan đến bản thân DN
Những thông tin này rất đa dạng và phong phú.
1.5. Nội dung phân tích
1.5.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc dựa trên những dữ liệu tài
chính trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp để tính toán và xác định các
chỉ tiêu phản ánh thực trạng và an ninh tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, giúp
cho các nhà quản lý nhìn nhận đúng đắn về vị trí hiện tại và an ninh tài chính
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
10
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài
Chính
của doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định tài chính hữu hiệu phù hợp với
tình trạng hiên tại và định hướng tương lai cũng như đề ra các quyết sách phù
hợp để nâng cao năng lực tài chính, năng lực kinh doanh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Mục đích đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp là đưa ra

nhưng nhận định sơ bộ, ban đầu, về thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính
doanh nghiệp. Qua đó, các nhà quản lý nắm được mức độ độc lập về mặt tài
chính, về an ninh tài chính cũng như những khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp
phải.
1.5.2 Phân tích tài sản và cơ cấu tài sản
Bên cạnh việc tổ chức, huy động vốn cho hoạt động kinh doanh, các doanh
nghiệp còn phải sử dụng số vốn đã huy động một cách hợp lý, có hiệu quả. Sử
dụng hợp lý, có hiệu quả số vốn huy động được thể hiện trước hết ở chỗ: số vốn
đã huy động được đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh hay bộ phận tài sản nào. Vì
thế, phân tích tình hình sử dụng vốn bao giờ cũng được thực hiện trước hết
bằng cách phân tích cơ cấu tài sản.
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra
và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng
bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản được xác định:
Tỷ trọng của
từng bộ phận tài
sản(%)
=
Giá trị của từng bộ phận tài sản
x 100 (1)
Tổng số tài sản
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản
chiếm trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dù cho phép các
nhà quản lý đánh giá được khái quát tình hình phân bộ (sử dụng) vốn nhưng lại
không cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp. Vì vậy, để biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các
nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về
cơ cấu tài sản, các nhà phân tích còn kết hợp với việc phân tích ngang, tức là so
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
11

ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài
Chính
sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và số tương
đối) trên tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài sản.
Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư
số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng số vốn đã huy động có phù hợp với
lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh và doanh
nghiệp hay không
1.5.3 Phân tích nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định
nhu cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh
nghiệp có thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau,
trong đó có thể quy về hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Doanh
nghiệp cú trỏch nhiệm xác định số vốn cần huy động, nguồn huy động, thời gian
huy động, chi phí huy động,…sao cho vừa bảo đảm đáp ứng nhu cầu về vốn cho
kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí huy động, vừa tiết kiệm chi phí huy động, tiết
kiệm chi phí sử dụng vốn và bảo đảm an ninh tài chính cho doanh nghiệp.
Trước hết khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà phân tích cần tính ra và
so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ
phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. Tỷ trọng của từng bộ phận
nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định:
Tỷ trọng của
từng bộ phận
nguồn vốn(%)
=
Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
x 100 (2)
Tổng số nguồn vốn
Tương tự như phân tích cơ cấu tài sản, để biết được chính xác tình hình huy
động vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân

tố đến sự biến động về cơ cấu nguồn vốn, các nhà phân tích còn kết hợp với
phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về
số tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số nguồn vốn cũng như theo từng loại
nguồn vốn.
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
12
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài
Chính
Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản lý nắm được cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp, biết được trách nhiệm về tài chính của doanh
nghiệp đối với các nhà cho vay, nhà cung cấp, người lao động, ngõn sỏch,…về
nguồn vốn, các nhà quản lý cũng nắm được mức độ đốc lập về tài chính cũng
như xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động.
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
13
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài
Chính
1.5.4 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Việc phân tích hoạt động kinh doanh được thực hiện trờn cỏc khoản mục
của bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh (là một tài liệu quan trọng để đánh
giá hiệu quả kinh doanh cua doanh nghiệp), thông qua đó ta có thể đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch, dự toán báo cáo kết quả kinh doanh cho tương lai, đồng
thời đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ.
Bằng phương pháp so sánh ta xem xét xu hướng biến động của các chi tiêu
giữa các kỳ, trong đó đặc biệt chú ý đến doanh thu thuần, các khoản mục chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau
thuế, giá vốn hàng bỏn…Cựng với việc kết hợp tính toán tỷ trọng các khoản
mục so với doanh thu để xem lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh thay đổi
là do nhân tố nào. Bên cạnh đó việc phân tích hoạt động kinh doanh ta có thể
quan tâm phân tích các tỷ số phản ánh các chỉ tiêu như: tỷ suất giá vốn hàng

bán/ doanh thu; chi phí bán hàng/ doanh thu; chi phí quản lý doanh nghiệp/
doanh thu…; để xác định xem doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các
nguồn lực. Các chỉ tiêu trên cho biết bao nhiêu đồng chi phí tạo ra một đồng
doanh thu, tỷ suất này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp sử dung nguồn lực tiết
kiệm và hiệu quả. Trong quá trình phân tích cần so sánh chỉ tiêu giữa các kỳ để
tìm ra xu hướng biến động các chỉ tiêu.
Ngoài ra cần phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính và hoạt động
khác đến tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.5.5 Phân tớch các hệ số tài chính chủ yếu
Trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, dựa trên các báo cáo
tài chính, người ta phân tích các hệ số tài chính chủ yếu và các hệ số tài chính
này thường được phân thành 4 nhúm chớnh:
•Nhóm hệ số khả năng thanh toán (để đánh giá khả năng thanh toán)
•Nhóm hệ số kết cấu tài chính (để đánh giá mức độ sử dụng nợ)
•Nhóm hệ số hoạt động (để đánh giá sử dụng vốn kinh doanh)
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
14
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài
Chính
•Nhóm hệ số khả năng sinh lời (để đánh giá hiệu quả cuối cùng của kinh
doanh)
1.5.5.1 Nhóm hệ số khả năng thỏnh toỏn
Việc phân tích các hệ số về khả năng thanh toán không những giúp cho chủ
nợ giảm được rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn được vốn của mình mà
cũn giỳp cho bản thân doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế để từ đó
có biện pháp kịp thời trong việc điều chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý
nhằm nâng cao khả năng thanh toán.
Để đánh giá khả năng thanh toán ở mức độ khác nhau, có thể sử dụng các
chỉ tiêu:
• Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời
=
Tổng giá trị tài sản ngắn hạn
(3)
Số nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này càng cao thì khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn
càng tốt, nhưng nếu quả cao thỡ trờn phương diện hiệu quả sử dụng vốn chưa
hẳn đã tốt vì có thể doanh nghiệp để đọng nhiều hơn nợ phải thu, hàng tồn
kho…Ngược lại, nếu hệ số này quá thấp, đặc biệt là nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ
doanh nghiệp đang tiềm ẩn những kho khăn về tài chính đối với việc trả nợ ngắn
hạn
• Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán
nhanh
=
Tổng giá trị TSNH – giá trị HTK
(4)
Số nợ ngắn hạn
Hệ số này là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán hiện thực hơn so với
khả năng thanh toán hiện thời, do việc đã loại trừ yếu tố giá trị hàng tồn kho là
yếu tố không dễ dàng chuyển đổi nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.
Nếu hệ số này thấp hơn 1 thể hiện khó khăn của doanh nghiệp trong việc thanh
toán nợ ngắn hạn, cho dù lấy cả các khoản nợ phải thu ngắn hạn là căn cứ tính
khả năng trả nợ.
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
15
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài
Chính

•Hệ số thanh toán vốn bằng tiền
Hệ số thanh toán
bằng tiền
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
(5)
Số nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ở mức hiện thực nhất
của doanh nghiệp do việc chỉ tính tới yếu tố bằng tiền là yếu tố sẵn sàng dùng
ngay được để thanh toán nợ nên hệ số này được gọi là hệ số vốn bằng tiền
1.5.5.2 Nhóm hệ số kết cấu tài chính và đầu tư tài chính
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý
(kết cấu tối ưu). Nhưng kết cấu này lại luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì
vậy nghiên cứu các hệ số nợ, hệ số tự tài trợ, tỷ suất đầu tư sẽ cung cấp cho các
nhà hoạch định chiến lược tài chớnh một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu
dài của doanh nghiệp
• Hệ số nợ
Hệ số nợ =
Tổng số nợ phải trả
(6)
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay
doanh nghiệp đang sử dụng có mầy đồng vốn vay nợ, hay nói cách khác hệ số
nợ thể hiện tỷ lệ phải trả trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
•Hệ số nợ dài hạn
Cho thấy mức ổn định về nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn nợ dài
hạn càng lớn là biểu hiện của sự ổn định, lâu dài về mặt tài chính, đảm bảo cho
việc kinh doanh của công ty chủ động hơn
Hệ số nợ dài hạn =
Số nợ dài hạn

(7)
Tổng nguồn vốn thường xuyên
• Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số
thanh toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
(8)
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
Hệ số thanh toán lãi vay là tỷ trọng so sánh giữa lợi nhuận tạo ra chua trừ
đi chi phí trả lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp với số lãi vay phải
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
16
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài
Chính
trả trong kỳ. Hệ số này nếu quá thấp cũng có nghĩa là chi phí để trả lãi vay quá
cao.
1.5.4.3 Nhóm hệ số về hoạt động
Các hệ số này dùng để đo lường hiểu quả sử dụng vốn, tài sản của một
doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới
các loại tài sản khác nhau.
•Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn
kho( vòng)
=
Giá vốn hàng bán
(9)
Số hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm nhiều loai vật tư, hàng hóa có thể
đang dự trữ, đang trên đường vận chuyển và cả chi phí sản xuất kinh doanh dở

dang. Trị giá hàng tồn kho nếu quá lớn không chuyển hóa được thành doanh thu
thì vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng giảm hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, ta có thể
sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
• Kỳ thu tiền trung bỡnh
Kỳ thu tiền bình quân
(ngày)
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
(10)
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày
Kỳ thu tiền trung bình là chỉ tiêu phản ánh độ dài thời gian trung bình thu
được tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho tới khi thu
được tiền. Nếu kỳ thu tiền trung bình quá dài thì vốn bị chiếm dụng càng lâu, dễ
biến thành nợ khó đòi.
•Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay
vốn lưu động (vòng)
=
Doanh thu thuần trong kỳ
(11)
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động thể hiện tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
nhanh hay chậm. Với một số vốn lưu động nhất định, nếu vốn chu chuyển nhanh
thì thể hiện qua doanh thu tiêu thụ lớn và ngược lại.
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
17
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài
Chính
• Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng

vốn cố định
=
Doanh thu thuần trong kỳ
(12)
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố
định trong kinh doanh, cho ta thấy được một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ
đã tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thuần.
•Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
Số vòng quay toàn bộ
VKD( vòng)
=
Doanh thu thuần trong kỳ
(13)
Số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
toàn bộ vốn hiện có của doanh nghiệp, cho thấy với một lượng kinh doanh hiện
có nếu vốn chu chuyển nhanh thì tạo ra được khối lượng doanh thu lớn và ngược
lại.
1.5.4.4 Nhóm hệ số khả năng sinh lời
Lời nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh rõ nhất về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy, để đánh giá kết quả cuối cùng của quá trình kinh
doanh, người ta thường dùng các chi tiêu sau:
• Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
x 100 (14)
Doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu là chỉ tiêu phản ánh mỗi quan hệ tỷ lệ giữa
doanh thu thuần với lợi nhuận sau thuế( lợi nhuận ròng) trong kỳ của doanh
nghiệp, cho thấy cứ 100 đồng doanh thu thuần thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng
• Tỷ suất lợi nhuần trước thuế và trước lãi vay
Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế và lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế và trước lãi vay
x 100 (15)
Vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và trước lãi vay (còn gọi là hệ số khả năng
sinh lời của vốn kinh doanh) là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa vốn kinh
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
18
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài
Chính
doanh sử dụng với vốn lợi nhuận của đồng vốn tạo ra, không tính tới ảnh hưởng
của yếu tố thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí trả lãi tiền vay.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa vốn kinh
doanh sử dụng với lời nhuận do đồng vốn tạo ra sau khi đó tớnh đủ chi phí kinh
doanh gồm cả lãi vay.
Tỷ suất
lợi nhuận VKD
=
Lợi nhuận trước thuế
x 100 (16)
Vốn kinh doanh sử dụng bình quân
•Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh (ROA)

Tỷ suất lợi nhuận
ròng VKD
=
Lợi nhuận sau thuế
x 100 (17)
Vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong
kỳ
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh cho thấy cứ 100 đồng vốn sử dụng
kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên càng lớn thì doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh càng có hiệu quả, ngược lại sẽ cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn
trong hoạt động kinh doanh, tiềm ẩn những rủi ro, và đòi hỏi doanh nghiệp cần
phải có những biện pháp khắc phục.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu(ROE)
Tỷ suất lợi nhuận VCSH =
Lợi nhuận sau thuế
x 100 (18)
Vốn chủ sở hữu BQ
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa
vốn đầu tư (vốn chủ sở hữu) với lợi nhuận đem lại sau khi đã hoàn thành nghĩa
vụ thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
19
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài
Chính
1.6 Năng lực tài chính của công ty và ý nghĩa của việc nâng cao năng
lực tài chính của công ty
1.6.1 Khái niệm năng lực tài chính
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản

thõn doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm
bảo khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng
sinh lời … đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình
thường.
1.6.2 Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực tài chính của công ty
- Nâng cao năng lức tài chính sẽ giúp cho công ty chủ động rất nhiều trong
hoạt đông sản xuất kinh doanh, tác động tích cực đến các hệ số tài chính làm
tăng lợi nhuận của công ty.
- Mặt khác, việc nâng cao năng lực tài chính cũn giúp cho công ty hạn chế
được rủi ro tài chính trong khi thị trường tài chính Việt Nam đang trong trạng
thái khủng hoảng.
- Hơn thế nữa nâng cao năng lực tài chính cũn giỳp cho công ty trả được
các khoản nợ, tạo uy tín, lòng tin với các nhà đầu tư và với nhà nước.
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
20
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài
Chính
CHƯƠNG 2
THƯC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY HOÀNG MINH _ PHÚ THỌ
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Hoàng Minh - Phú Thọ
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty TNHH Hoàng Minh.
Địa chỉ trụ sở chính: Thị Trấn Hưng Hóa, Huyện Tam Nông, Tỉnh Phú
Thọ, Việt Nam.
Điện thoại:0210.3879238 Fax: 0210.3895720
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng chẵn)
Số lao động trong công ty 160 người. Trong đó: Trình độ ĐH 12 người.
Trình độ CĐ 29 người. Trình độ Trung cấp 23 người. Trình độ sơ cấp 14 người,

lao dộng phổ thông 82 người.
Trong những ngày đầu thành lập công ty TNHH Hoàng Minh - Phú Thọ
còn gặp nhiều khó khăn, tổng số vốn cũn ớt, máy móc trang thiết bị còn thô sơ,
thợ chưa được đào tạo kỹ thuật cơ bản, qua 6 năm xây dựng và phát triển với sự
ủng hộ của các ban, ngành cũng như sự nỗ lực từ phía lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên, công ty đã đạt được những tiến bộ đáng kể: Tổng số vốn đã tăng lên,
công ty ngày càng một lớn mạnh, các thiết bị đã được cải tiến, số lượng công
nhân viên có đào tạo cũng tăng đáng kể, đời sống của anh chị em công nhân
viên trong công ty ngày càng được cải thiện, thị trường ngày càng mở rộng, uy
tín của công ty ngày càng mạnh không chỉ trong Tỉnh Phú Thọ mà còn ở một số
Tỉnh bạn. Công ty đã dần dần tạo được chỗ đứng riêng của mỡnh trờn thị trường
xây dựng.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.2.1 Chức năng ,nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Thương Mại Hoàng Minh - Phú Thọ là một đơn vị sản xuất
kinh doanh và hạch toán độc lập, chịu sự quản lý của Nhà nước, trực thuộc Sở
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
21
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài
Chính
xây dựng Phú Thọ. Có tư cách pháp nhân, có tiền gửi lại ngân hàng và sử dụng
con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Là một doanh nghiệp và kinh doanh
về mặt hàng xi măng, và vật liệu xây dựng…
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Mô hình bộ máy của Công ty hiện nay theo kiểu trực tuyến, chức năng của
cỏc phũng ban, phân xưởng, tổ chức cá nhân vừa có tính độc lập, vừa có tính
phụ thuộc và ràng buộc lẫn nhau.
Sơ đồ 2.1.Tổ chức bộ máy quản lý
Ghi chú: : Quan hệ trực tiếp
: Quan hệ phối hợp

+ Giám đốc điều hành (Kiêm hội đồng quản trị):
Là người trực tiếp điều hành các hoạt SXKD của Công ty. Giám đốc điều
hành là người đại diện pháp luật của công ty trong phạm vi quyền hạn. Giúp
việc cho giám đốc gồm: Phó giám đốc sản xuất và phó giám đốc kinh doanh.
+ Phó giám đốc sản xuất:
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
Phân xưởng
công nghệ
Hội đồng quản trị
Phó giám đốc phụ trách
sản xuất
Phân xưởng
kỹ thuật
Phòng tổ
chức h.c
Giám đốc điều hành(kiêm hội đồng quản trị)
Phó giám đốc phụ trách
kinh doanh
Phòng kế
toán
Phòng kế
hoạch
Phòng tiêu
thụ SP
22
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài
Chính
Là người giúp việc cho giám đốc phụ trách sản xuất và điều hành các công tác
kĩ thuật, điều hành văn phòng sản xuất, chỉ đạo các phân xưởng, báo cáo về tình
hình vật tư tiền vốn, tình hình trang thiết bị máy móc, cũng như trình độ tay nghề

của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong quá trình sản xuất. Phó giám đốc sản xuất
còn phải có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về tình hình quản lí và sử dụng vật
tư, tình trạng máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
+ Phó giám đốc kinh doanh:
Là người giúp việc cho giám đốc phụ trách vấn đề mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm, cũng như việc tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng
thời có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về việc xây dựng kế hoạch SXKD
ngắn, trung và dài hạn, việc kí kết hợp đồng kinh tế.
+ Phòng tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ bố trí nhân công lao động trong phạm vi của Công ty, giải quyết
các chế độ về chính sách lao động, về tiền lương đứng với quy định của Nhà nước,
chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên về chế độ làm việc và sinh hoạt.
+ Phòng kế toán:
Có nhiệm vụ hỏch toỏn kế toán các hoạt động SXKD của Công ty, hàng
tháng, quý hoặc năm phải có báo cáo quyết toán trước ban lãnh đạo, cũng như
các cơ quan chức năng của Nhà nước về tình hình SXKD của Công ty.
+ Phòng tiêu thụ sản phẩm:
Có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm, tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ săn
phẩm ở cỏc vựng sõu, vựng xa để giới thiệu sản phẩm của Công ty, kí kết hợp
đồng tiêu thụ với các đơn vị khác, nắm bắt tình hình giá cả, biến động thị trường
+ Phòng kế hoạch:
Dưới sự chỉ đạo của Phó Giám đốc phụ trách sản xuất. Có nhiệm vụ lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, lập báo cáo và tiến độ sản xuất
sản phẩm, lập bảng tiêu hao vật tư thiệt bị, lập kế hoạch giá thành sản phẩm của
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
23
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài
Chính
Công ty từ đó áp dụng giao khoán cho các phân xưởng, tổng hợp và lập các báo

cáo định kỳ.
2.2 Phân tích tình hình tài chính công ty
2.2.1 Phân tích tình hình về vốn và nguồn vốn của công ty
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
24
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN Khoa Tài Chính
2.2.1.1 Phân tích sự biến động của vốn và cơ cấu vốn
Bảng 2.1: Vốn và cơ vốn của công ty TNHH Hoàng Minh -Phú Thọ năm 2009, 2010 và 2011
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Tăng
giảm(+/-)
%
Tăng
giảm(+/-)
%
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 28.53 80.64 12.54 66.53 11.02 64.56 (15.99) (56.05) (1.02) (12.12)
I- Tiền và các khoản tương
đương tiền 0.99 3.47 0.25 1.99 0.17 1.54 (0.74) (74.75) (0.08) (32.00)

III- Các khoản phải thu
ngắn hạn 18.42 64.56 7.17 57.18 9.12 82.76 (11.25) (61.07) 1.95 27.20
1. Phải thu của khách hàng 11.26 61.13 0.84 11.72 5.13 56.25 (10.42) (92.54) 4.29 510.71
2. Trả trước cho người bán 6.34 34.42 5.22 72.80 2.55 27.96 (1.12) (17.67) (2.67) (51.15)
3. Các khoản phải thu khác 1.48 8.03 1.67 23.29 2.00 21.93 0.19 12.84 0.33 19.76
4.Dự phòng phải thu ngắn
hạn khó đòi (*) (0.66) 15.98 (0.56) (7.81) (0,56) (6.14) 0.1 (15.15) 0 0.00
IV- Hàng tồn kho 8.79 30.81 4.66 37.16 1.26 11.43 (4.13) (46.99) (3.4) (72.96)
V- Tài sản ngắn hạn khác 0.33 0.41 0,46 3.67 0.47 4.26 0.13 39.39 0.01 2.17
B.TÀI SẢN DÀI HẠN 6.85 19.36 6.31 33.47 6.05 35.44 (0.54) (7.88) (0.26) (4.12)
I- Tài sản cố định 6.85 6.31 6.05 (0.54) (7.88) (0.26) (4.12)
1. Nguyên giá 10.98 160.29 11.17 177.02 11.01 181.98 0.19 1.73 (0.16) (1.43)
2. Giá trị hao mòn lũy kế (4.13) (60.29) (4.86) (77.02) (4.96) (81.98) (0.73) 17.68 (0.1) 2.06
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 35.38 100.00 18.85 100.00 17.07 100.00 (16.53) (46.72) (1.78) (9.44)
Nguồn:Bỏo cáo tài chính của công ty TNHH Hoàng Minh - Phú Thọ năm 2009, 2010, 2011
Hoàng Quốc Tuấn MSV:7CD02315N
25

×