Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh nghiên cứu và phát triển công nghệ việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.14 KB, 62 trang )

Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.1 Vốn lưu động 5
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp 5
1.1.2 Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp 7
1.1.2.1 Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh 7
1.1.4 Nhu cầu vốn lưu động và tổ chức đảm bảo vốn lưu động của doanh nghiệp 9
1.1.5 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp 10
2.1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty 23
3.2.5 Chủ động sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra 56
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn chuyên đề
Trong nền kinh tế thị trường, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là phải nói
đến vốn. Vốn là điều kiện để doanh nghiệp có thể đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh được diễn ra một cách liên tục. Mục đích cho hoạt động sản xuất kinh doanh là
thu được lợi nhuận cao. Do đó, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động
vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi, đồng thời phải sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả ngày càng cao.
Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động, nó là
yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình hoạt động. Vì vậy, vốn lưu động không thể
thiếu trong các doanh nghiệp.
Quản lý và sử dụng vốn lao động là một trong những nội dung quản lý tài chính
quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Song, không phải


doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Đặc biệt là trong điều kiện
nền kinh tế nước ta hiện nay các doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn, việc
vay vốn gặp nhiều khó khăn không đảm bảo đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
Do vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường
ngày nay thì một trong những việc phải làm là nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn lưu động. Vấn đề này không còn mới mẻ nhưng luôn được đặt ra cho các doanh
nghiệp và người người quan tâm tới hoạt động sản xuất kinh doanh và nó quyết định
đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò to lớn của vốn lưu động, nhận thức được tầm quan
trọng của vốn lao động trong sự tồn tại và phát triển đối với từng doanh nghiệp và
thông qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ
Việt em quyết định chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty TNHH Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Việt”.
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
3
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, từ đó hoàn thiện và bổ sung một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong các doanh nghiệp.
Với mục đích làm rõ những nét đặc thù trong hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Việt, đánh giá đúng thực trạng hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của công ty thời gian qua, từ đó nêu ra một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Phạm vi nghiên cứu : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Việt.
4. Kết cấu chuyên đề
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề gồm 3 chương.

CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại doanh nghiệp
CHƯƠNG II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Việt.
CHƯƠNG III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
và sử dụng vốn lưu động.
Với phạm vi đề tài rộng, thời gian nghiên cứu có hạn, trong chuyên đề này không
tránh khỏi những sai sót và hạn chế nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được những
ý kiến góp ý, bổ sung của các thầy cô, các cán bộ nhân viên trong công ty và các bạn
để bản thân em được nâng cao kiến thức nhằm phục vụ tốt hơn trong quá trình học tập,
nghiên cứu và công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
4
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất
kinh doanh và là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được
đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà
quy mô, cơ cấu vốn kinh doanh khác nhau. Căn cứ vào công dụng kinh tế thì vốn kinh
doanh của một doanh nghiệp thông thường gồm 3 phần: vốn cố định, vốn lưu động và
vốn đầu tư tài chính. Trong đó, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh
diễn ra thường xuyên, liên tục, mà đặc điểm của nó là luân chuyển không ngừng, luôn
thay đổi hình thái biểu hiện và chuyển dịch giá trị một lần trong một chu kỳ sản xuất.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài các tài sản cố định, còn cần

phải có một số lượng nhất định về tài sản lưu động. Nói cách khác, doanh nghiệp
muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, thì ngoài các tư liệu lao động, cần phải có các đối
tượng lao động. Các đối tượng lao động (nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm, )
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Giá trị của nó được chuyển dịch một lần, toàn bộ vào giá trị sản phẩm.
Tài sản lưu động chính là biểu hiện ở hình thái hiện vật của vốn lưu động. Vì vậy
mà đặc điểm của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản
lưu động. Tài sản lưu động trong các doanh nghiệp thường được chia thành hai loại:
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông.
+ Tài sản lưu động sản xuất là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất và những tư liệu lao động
không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
5
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
+ Tài sản lưu thông bao gồm: Các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại
vốn bằng tiền, khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí
trả trước,
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, để hình thành các tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu thông, doanh nghiệp phải bỏ ra số vốn đầu tư ban đầu nhất
định. Vì thế, có thể nói vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để
đầu tư mua sắm các tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo
ra sản phẩm, vì vậy, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá thành
của sản phẩm tiêu thụ. Như vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ không ngừng vận
động qua các chu kỳ kinh doanh. Tính chất tuần hoàn này được thể hiện trong ba giai
đoạn: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông.

Sơ đồ tuần hoàn chu chuyển vốn lưu động:
T – H – SX – H’ – T’
+ Giai đoạn 1 (T - H): Doanh nghiệp dùng tiền mua hàng hóa, nguyên vật liệu,
nhằm dự trữ phục vụ sản xuất kinh doanh. Lúc này, vốn lưu động chuyển từ hình thái
tiền tệ sang hình thái vật tư, hàng hoá.
+ Giai đoạn 2 (H – SX- H’) : Các vật tư dự trữ (hàng hoá nguyên vật liệu, ) trải
qua quá trình bảo quản, sơ chế, được đưa vào dây chuyền công nghệ sản xuất. Trong
quá trình này, vốn chuyển từ hình thái hàng hóa vật tư dự trữ sang hình thái sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, rồi sang thành phẩm.
+ Giai đoạn 3 (H’ – T’) : Doanh nghiệp tiến hành công tác tiêu thụ sản phẩm và
thu tiền về. Giai đoạn này, vốn được chuyển từ hình thái thành phẩm sang hình thái
tiền tệ, tức là trở về hình thái ban đầu nhưng với lượng tiền tệ lớn hơn lượng vốn tiền
tệ ban đầu.
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
6
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động hình thành một vòng chu
chuyển. Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục cho nên quá trình
vận động tuần hoàn của vốn cũng diễn ra một cách thường xuyên, lặp đi lặp lại.
Từ sự phân tích trên, ta thấy vốn lưu động có một số đặc điểm sau:
+ Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
+ Vốn lưu động chuyển dịch toàn bộ giá trị, một lần vào giá trị sản phẩm sản
xuất.
+ Vốn lưu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một
chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau.
Thông thường có một số cách phân loại sau:
1.1.2.1 Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh

• Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất:
+ Vốn nguyên vật liệu chính.
+ Vốn vật liệu phụ.
+ Vốn nhiên liệu.
+ Vốn phụ tùng thay thế.
+ Vốn vật liệu đóng gói bao bì.
+ Vốn công cụ lao động nhỏ.
• Vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất:
+ Vốn sản phẩm dở dang.
+ Vốn bán thành phẩm tự chế.
+ Vốn về chi phí tự kết chuyển.
• Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông:
+ Vốn thành phẩm hàng hoá.
+ Vốn tiền tệ.
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
7
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
+ Vốn thanh toán
1.1.2.2 Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn
• Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền là
một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản
khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải có một lượng tiền nhất định.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số
tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ
dưới hình thức bán trước trả sau.
• Vốn vật tư, hàng hóa: Bao gồm 3 loại gọi chung là hàng tồn kho
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ.
+ Sản phẩm dở dang.

+ Thành phẩm.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Theo nguồn hình thành
• Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn này có thể do Nhà nước cấp, do xã viên, cổ
đông đóng góp hoặc do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra.
• Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung chủ yếu một
phần lấy từ lợi nhuận để lại.
• Nguồn vốn liên doanh, liên kết
• Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu
• Nguồn vốn đi vay: Đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng
để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên trong kinh doanh. Tuỳ theo
điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng các tổ chức tín
dụng khác hoặc có thể vay vốn của tư nhân, các đơn vị, tổ chức trong và ngoài
nước.
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
8
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh
nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng

vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp
cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra
được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa
bán ra.
1.1.4 Nhu cầu vốn lưu động và tổ chức đảm bảo vốn lưu động của doanh nghiệp
Qua quan sát và nghiên cứu các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, ta thấy nhu
cầu tài chính của doanh nghiệp thường xuyên biến đổi không ngừng trong từng tháng,
quý, năm. Chính vì vậy, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải liên tục thu thập
và phân tích những thông tin liên quan đến những thay đổi về các dòng tiền và dự trữ
trong doanh nghiệp từ đó đưa ra những quyết định tài chính phù hợp. Một trong những
chỉ tiêu tài chính mà doanh nghiệp cần nghiên cứu là nhu cầu vốn lưu động.
Căn cứ vào tính chất cũng như thời gian sử dụng vốn lưu động, người ta chia nhu
cầu vốn lưu động thành 2 loại:
+ Nhu cầu vốn lưu động có tính chất thường xuyên: Tương ứng với mỗi quy mô
kinh doanh, với điều kiện về mua sắm dự trữ hàng hoá, vật tư và tiêu thụ sản phẩm đã
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
9
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
được xác định đòi hỏi doanh nghiệp thường xuyên phải có một lượng vốn lưu động
nhất định. Nhu cầu về vốn lưu động đó gọi là nhu cầu vốn lưu động có tính chất
thường xuyên. Số vốn ứng ra để hình thành nên những tài sản lưu động đảm bảo cho
quá trình như vậyđược gọi là số vốn lưu động thường xuyên.
+ Nhu cầu vốn lưu động có tính chất tạm thời : Trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh những nhu cầu cần thiết phải tăng thêm dự
trữ về vật tư, hàng hoá hoặc sản phẩm dở dang. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải
tăng thêm lượng vốn lưu động ứng vào cho quá trình hoạt động kinh doanh.

Nhu cầu vốn lưu động có thể được xác định bằng một số phương pháp thông
thường như phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động trực tiếp, gián tiếp, phương
pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Mỗi phương pháp này có những ưu và nhược
điểm riêng. Doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp thích hợp nhất cho mình.
1.1.5 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ
thuộc vào từng tiêu thức phân loại mà nguồn đảm bảo vốn cho doanh nghiệp được chia
thành nhiều nguồn khác nhau. Dưới đây là các nguồn chính hình thành nên vốn lưu
động của doanh nghiệp:
+ Căn cứ vào hình thức sở hữu, vốn lưu động được hình thành từ hai nguồn:
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động.
+ Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng, vốn lưu động được hình thành từ
hai nguồn:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết, bao gồm vốn chủ sở hữu và các
khoản vay dài hạn.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn có tính chất ngắn hạn dưới một năm,
chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn
khác.
+ Căn cứ vào nguồn hình thành: vốn lưu động được hình thành từ các nguồn sau:
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
10
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh cuả doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận
hoặc quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp.

- Nguồn vốn liên doanh liên kết: được hình thành từ vốn góp liên doanh của các
bên tham gia liên doanh, có thể bằng tiền hoặc vật tư, hàng hoá.
- Nguồn vốn đi vay: vay từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng hay doanh nghiệp
phát hành trái phiếu để huy động vốn.
+ Căn cứ vào phạm vi huy động: vốn lưu động có thể chia thành nguồn vốn bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn lưu động bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động
được từ bản thân các hoạt động của doanh nghiệp, nó được hình thành từ: lợi nhuận để
lại, tiền khấu hao tài sản cố định, quỹ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, các khoản
dự trữ dự phòng, thu từ nhượng bán thanh lý.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
Nói tóm lại, dù có sử dụng căn cứ nào để phân loại nguồn vốn lưu động thì
doanh nghiệp cũng cần chú ý lập kế hoạch sử dụng và quản lý vốn lưu động sao cho
có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải
có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Có “dầy vốn” và “trường vốn”
là tiền đề rất tốt để sản xuất kinh doanh song việc sử dụng đồng vốn đó như thế nào
cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của mỗi
doanh nghiệp
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
11
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
1.2.1.1 Các khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
•Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
•Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu

động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng
càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt.
Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn
cũng không cao.
•Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay
được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
•Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng nợ
lưu động là cao nhất.
•Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi
bỏ ra một đồng vốn lưu động.
•Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu
động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có một quan
niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp
lý (chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng cao), một định
mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi
công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
1.2.1.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Như đã nói ở trên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều
kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra là
ta phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời, vốn phải sinh lời là nhân
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
12
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được vốn
tăng tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để
đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của doanh
nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho phép các nhà
quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản
lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách
các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và
VLĐ nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai.
Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm vào việc
nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích luỹ để tái sản xuất ngày càng
mở rộng.
1.2.2 Quản lý và bảo toàn vốn lưu động
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết chúng ta phải làm thế nào
để quản lý và bảo toàn vốn lưu động.
Xuất phát từ những đặc điểm về phương thức chuyển dịch giá trị (chuyển toàn bộ
một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ) phương thức vận động của TSLĐ và vốn lưu
động ( có tính chất chu kỳ lặp lại, đan xen ) vì vậy trong khâu quản lý sử dụng và bảo
quản vốn lưu động cần lưu ý những nội dung sau:
- Cần xác định (ước lượng) số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trong kỳ kinh
doanh. Như vậy sẽ đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục, tránh ứ đọng vốn (phải trả lãi vay), thúc
đẩy tốc độ luân chuyển vốn dẫn đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tổ chức khai thác tốt nguồn tài trợ vốn lưu động, doanh nghiệp cần khai thác
triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách hợp pháp,
thường xuyên. Nếu số vốn lưu động còn thiếu, doanh nghiệp tiếp tục khai thác đến
nguồn bên ngoài doanh nghiệp như: Vốn liên doanh, vốn vay của ngân hàng, hoặc các
công ty tài chính, vốn phát hành cổ phiếu, trái phiếu Khi khai thác các nguồn vốn bên
ngoài, điều đáng lưu ý nhất là phải cân nhắc yếu tố lãi suất tiền vay.
- Phải luôn có những giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động. Cũng như
vốn cố định, bảo toàn được vốn lưu động có nghĩa là bảo toàn được giá trị thực của
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC

13
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
vốn hay nói cách khác đi là bảo toàn được sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so
với ban đầu. Điều này thể hiện qua khả năng mua sắm TSLĐ và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thông
qua các chỉ tiêu tài chính như: vòng quay toàn bộ vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn
lưu động, hệ số nợ Nhờ các chỉ tiêu này người quản lý tài chính có thể điều chỉnh
kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng mức doanh lợi.
Các vấn đề nêu trên chỉ mang tính nguyên tắc. Trên thực tế vấn đề quản lý sử
dụng vốn lưu động là rất phức tạp điều này đòi hỏi người quản lý không không chỉ có
lý thuyết mà cần phải có đầu óc thực tế và có “nghệ thuật” sử dụng vốn.
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
14
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.3.1 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
STT Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa
1 Khả năng
thanh toán
ngắn hạn
Hệ số KNTT=
NoNH
TSNH
- Cho thấy khả năng các tài sản
ngắn hạn có thể chuyển đổi
thành tiền để chi trả cho các
khoản nợ ngắn hạn.
- Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng
1 thì doanh nghiệp có đủ khả

năng thanh toỏn cỏc khoản nợ
ngắn hạn, tình hình tài chính
của doanh nghiệp là bình
thường hoặc khả quan.
2 Hệ số khả
năng thanh
toán nhanh
Hệ số KNTT nhanh
=
Đo lường khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
thông qua việc chuyển đổi
thành tiền mặt của các TSNH
trừ hàng tồn kho.
3 Hệ số khả
năng thanh
toán tức
thời
Hệ số KNTT tức thời
=
- Phản ánh khả năng thanh
toán ngay các khoản nợ ngắn
hạn tại thời điểm xem xét.
- Nếu hệ số này của doanh
nghiệp lớn hơn 0.5 thì tình
hình thanh toán tương đối khả
quan.
- Nếu hệ số này nhỏ hơn 0.5
thì doanh nghiệp đang gặp khó
khăn trong thanh toán công nợ.

1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
15
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
STT Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa
1
a/
b/
Tốc độ luân chuyển
HTK
Vòng quay HTK
Số ngày 1 vòng
quay HTK
Số vòng quay hàng tồn
kho =
HTK
GVHB
Số ngày 1 vòng quay
hàng tồn kho =
HTKsovongquay
360
- Số vòng quay HTK là số lần
mà hàng HTK bình quân luân
chuyển trong kỳ.
- Số vòng quay càng cao thì việc
kinh doanh càng được đánh giá
là tốt.
- Số vòng càng thấp thì có nghĩa
là doanh nghiệp đang bị ứ đọng
HTK hoặc sản phẩm tiêu thụ

chậm.
- Chỉ tiêu này được tính bằng tỷ
lệ giữa số ngày quy ước trong 1
kỳ phân tích (thường là 360
ngày) với số vòng quay của
HTK trong kỳ đó.
2
a/
b/
Tốc độ luân chuyển
KPT
Vòng quay KPT
Kỳ thu tiền trung
bình
V
kpt
=
KPTbq
DTT
Kỳ thu tiền trung bình=
DTT
KPTbq 360*
- Chỉ tiêu cho biết mức hợp lý
của các khoản phải thu và hiệu
quả của việc đi thu hồi nợ.
- Nếu các KPT được thu hồi
nhanh thì số vòng luân chuyển
của các KPT sẽ nâng cao và vốn
của công ty ít bị chiếm dụng.
- Nếu số vòng luân chuyển quá

cao sẽ ảnh hưởng đến khối
lượng hàng tiêu thụ do phương
thức thanh toán quá chặt chẽ.
- Đo lường khả năng thu hồi vốn
trong thanh toán.
- Phản ánh số ngày cần thiết để
thu hồi các KPT. Vòng quay các
KPT càng lớn thì kỳ thu tiền
trung bình càng nhỏ và ngược
lại.
1.2.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
16
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
STT Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa
1
Vòng quay VLĐ
(L)
L=
VLĐLĐ
DTTbh
- Phản ánh số doanh thu
được tạo ra trên 1 đồng
VLĐ bình quân là bao
nhiêu.
- Chỉ tiêu này càng lớn
thì hiệu quả sử dụng
vốn càng cao và ngược
lại
2 Hàm lượng vốn lưu động Hàm lượng VLĐ=

DTTbh
VLĐLĐ
- Phản ánh mức đảm
nhận về VLĐ trên
doanh thu.
- Chỉ tiêu này cao hay
thấp cũng được đánh
giá ở các ngành khác
nhau. Ngành công
nghiệp nhẹ thì cao.
Ngành công nghiệp
nặng thì thấp
3 Tỉ suất lợi nhuận VLĐ
Tỉ suất lợi nhuận VLĐ
=
VLĐ
Loinhuan
- Phản ánh 1 đồng VLĐ
có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước
thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận
VLĐ càng cao thì càng
chứng tỏ hiệu quả sử
dụng VLĐ càng cao.
4 Mức tiết kiệm VLĐ
Mức tiết kiệm VLĐ
=
360
1M

ì(K1-K0)
=
0
1
1
1
L
M
L
M

- Là số VLĐ mà doanh
nghiệp tiết kiệm được
trong kỳ kinh doanh do
sự thay đổi tốc độ luân
chuyển VLĐ
- Nếu thời gian luân
chuyển ngắn hơn kỳ
trước thì DN tiết kiêm
được VLĐ, và ngược
lại.
1.2.3.4 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
17
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
Stt Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa
1.
Khả năng sinh lời
doanh thu
=

DT
Loinhuan
Thể hiện trong 100 đồng doanh thu
của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng
lợi nhuận
2.
Khả năng sinh lời
tổng TS
=
TSbq
Loinhuan
Thể hiện cứ 100 đồng tài sản đưa vào
sản xuất thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận
3.
Khả năng sinh lời
NV CSH
=
VCSHbq
Loinhuan
Thể hiện 100 đồng vốn CSH thì đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.2.4.1 Các nhân tố khách quan
Đây là những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động
kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng.
+ Sự ổn định của nền kinh tế: Sự ổn định của thị trường đầu vào và đầu ra ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó
ảnh hưởng tới nhu cầu cũng như tốc độ luân chuyển của VLĐ.
+ Giá cả thị trường, lãi suất, thuế: Thuế và giá cả ảnh hưởng đến chi phí đầu vào

và doanh thu tiêu thụ, từ đó tác động tới lợi nhuận cũng như nguồn bổ sung VLĐ. Sự
biến động của lãi suất sẽ ảnh hưởng tới chi phí sử dụng vốn và khả năng lựa chọn các
nguồn tài trợ.
+ Lạm phát: Do tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền
giảm dẫn tới tăng giá các loại vật tư hàng húa… Nếu doanh nghiệp không kịp điều
chỉnh thì giá trị các loại tài sản sẽ làm cho VLĐ bị bay hơi dần theo tốc độ trượt giá
của tiền tệ.
+ Hoạt động của thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian: Khi thị
trường tài chính phát triển, doanh nghiệp sẽ có nhiều hơn sự lựa chọn và phương thức
huy động vốn. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng có thể vay vốn ngân hàng với các điều
kiện thuận lợi giúp doanh nghiệp có khả năng huy động vốn tốt hơn và hiệu quả sử
dụng VLĐ nhờ đó được nâng cao.
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
18
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
+ Các nhân tố khác: Các chính sách kinh tế tài chính của nhà nước đối với doanh
nghiệp, những rủi ro bất thường như hỏa hoạn, thiên tai… có thể mang lại những cơ
hội cũng như những khó khăn thách thức cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4.2 Nhân tố chủ quan
+ Xác định nhu cầu VLĐ: Nếu xác định không chính xác sẽ dẫn đến tình trạng
thừa hay thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn dẫn tới
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Lựa chọn phương án đầu tư: Là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất những sản
phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng
đồng thời giá thành thấp thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh,
tăng vòng quay VLĐ và ngược lại.
+ Lựa chọn hình thức huy động vốn: Lựa chọn được hình thức huy động vốn
thích hợp thì doanh nghiệp sẽ được đáp ứng vốn một cách kịp thời, tiết kiệm được chi
phí huy động. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

+Phương thức bán hàng và công tác tố chức thanh toán: đây là nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có phương thức bán
hàng hiệu quả sẽ giúp đẩy nhanh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng vòng quay VLĐ, nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
+ Trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu sẽ gây nên tình
trạng thất thoát vốn, sử dụng vốn không hiệu quả.
+ Lựa chọn nguồn vật tư cung cấp: Nếu được tổ chức tốt sẽ đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, tiết kiệm được chi phí,
nâng cao hiệu quả sản xuất.
1.2.5 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
+ Xác định một cách chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tránh tình trạng thiếu VLĐ gây gián
đoạn cho sản xuất kinh doanh đồng thời cũng tránh tình trạng ứ đọng VLĐ làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
19
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
+ Lựa chọn các hình thức huy động vốn thích hợp, tích cực, tổ chức khai thác
triệt để các nguồn VLĐ bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời VLĐ một cách
chủ động, vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
+ Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Doanh
nghiệp cần phải phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng nâng
cao năng suất lao động, hạ giá thành, tiết kiệm được nguyên vật liệu, hạn chế tối đa
sản phẩm tồn kho…
+ Đảm bảo dự trữ vật tư hợp lý, có biện pháp giải quyết HTK ứ đọng, kém, mất
phẩm chất. Dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý doanh nghiệp sẽ không bị gián đoạn sản
xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hóa, tiết kiện và sử dụng hợp lý VLĐ.
+ Quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền: Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt trong các doanh
nghiệp thông thường là để đáp ứng nhu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng
hóa, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết… Việc duy trì một mức tiền mặt

đủ lớn tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động hơn trong việc mua sắm, tăng hệ số
thanh toán ngắn hạn.
+ Làm tốt công tác thanh toán công nợ.
+ Chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Để chủ động phòng ngừa các rủi
ro có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, các doanh nghiệp nên mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng
tài chính để có nguồn bù đắp khi xảy ra rủi ro.
+ Tăng cường phát huy vai trò kiểm tra giám sát của tài chính trong việc quản lý
và sử dụng VLĐ.
+ Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là
đội ngũ quản lý tài chính.
Trên đây là một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của các
doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế mỗi doanh nghiệp thuộc từng lĩnh vực sản xuất,
ngành nghề kinh doanh khác nhau nên đặc điểm kinh doanh cũng khác nhau. Vì vậy
mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình để tìm ra
những biện pháp phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng của VLĐ.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỆT
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
20
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Việt
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Việt
Tên tiếng anh: Viet Research and Development technology Co.,Ltd
Điện thoại : 04.5569617 / 04.2461737
Fax : 04.556918
Email :
Website : www.rdtek.com.vn
Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp : Ông Lê Thành Yên
Địa chỉ : Số 267/2/3 Hoàng Hoa Thám , Ba Đình , Hà Nội

2.1.1.1 Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp đựơc thành lập theo Quyết định thành lập ngày 30-03-2005
Số đăng ký kinh doanh : 0102019681
Mã số thuế : 0101626555
Tài khoản ngân hàng : 1500201048032
Tại : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội
Loại hình doanh nghiệp: Hình thức sở hữu doanh nghiệp
2.1.1.2 Lịch sử phát triển của doanh nghiệp
Công ty TNHH Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Việt được thành lập theo
giấy phép kinh doanh số 0102019681 ngày 30 tháng 03 năm 2005 do phòng ĐKKD
Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp. Trong những ngày đầu mới thành lập còn gặp
nhiều khó khăn nhưng công ty đã có những bước phát triển và tạo được uy tín về lĩnh
vực điện tử, công nghệ truyền thông tại thị trường Hà Nội và các tỉnh thành trong cả
nước: Nam Định, Nghệ An, Lào Cai, Hải Phòng, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa,
Lai Châu, Sơn La Công ty có đội ngũ cán bộ nhân viên, cộng tác viên có trình độ
đại học , trên đại học dầy dặn kinh nghiệm được các chuyên gia hàng đầu trong nước
trực tiếp đào tạo và huấn luyện đã tạo được vị thế vững chắc trong các lĩnh vực của
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
21
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
mình. Với sự nhanh nhạy, tiếp thu, học hỏi đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng
của xã hội, công ty TNHH Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Việt đã mở rộng
ngành nghề hoạt động của mình.
2.1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy tại doanh nghiệp
2.1.2.1 Chức năng , nhiệm vụ của doanh nghiệp
Công ty thiết kế, cung cấp, lắp đặt và bảo trì các hệ thống, thiết bị công nghệ với
tiêu chí “ Sản phẩm tốt nhất – Dịch vụ hoàn hảo nhất” .
Cam kết của công ty xuyên suốt tất cả các khía cạnh của hoạt động kinh doanh,
đó là cung cấp các sản phẩm chất lượng cao cho khách hàng, xây dựng một môi
trường làm việc hấp dẫn, tối ưu hóa các nguồn lực hiện có, giảm chi phí hoạt động và

hạn chế các tác động ảnh hưởng đến môi trường thông qua các hoạt động Xanh. Bởi
nhân viên chính là hình ảnh của công ty, do đó doanh nghiệp luôn tạo điều kiện giúp
đội ngũ nhân viên phát triển bản thân qua các chương trình đào tạo, huấn luyện nội bộ
được tổ chức thường xuyên tại công ty.
Trong những năm qua, công ty đã triển khai nhiều hoạt động thiết thực để thực
hiện các nhiệm vụ của doanh nghiệp đối với cộng đồng. Công ty tự hào về những nỗ
lực không mệt mỏi nhằm bồi dưỡng đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, đầy nhiệt
huyết và cam kết thực hiện những trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội. Cụ thể
như sau:
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý và cung cấp sản phẩm, thiết bị truyền hình đáp ứng
nhu cầu sản xuất và các nhu cầu khác của cá nhân và doanh nghiệp.
- Chủ động xây dựng các kế hoạch kinh doanh
- Chủ động trong việc cung ứng vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt chất
lượng và hiệu quả cao.
- Chủ động nghiên cứu phương án mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm, đáp
ứng nhu cầu cho sản xuất và kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
- Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng trên cơ sở quỹ tiền lương và
đơn giá tiền lương đã đăng ký. Thực hiện khen thưởng cho các cá nhân, tập thể có
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
22
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
thành tích xuất sắc góp phần vào hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của công
ty.
- Thực hiện chính sách BHXH, BHYT, luôn cái thiện điều kiện làm việc, trang bị
đầu tư bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường, thực hiện đúng chế độ nghỉ ngơi, bồi
dưỡng độc hại đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ, tay nghề cho cán
bộ công nhân viên.
- Phối hợp với tổ chức: Đảng, Đoàn thể, Công đoàn, Đoàn thanh niên trong công

ty thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của người lao động,
chăm lo đời sống vật chất văn hóa và tinh thần của cán bộ công nhân viên.
- Xây dựng và huấn luyện lực lượng bảo vệ, dân quân tự vệ, phòng chống cháy
nổ, phối hợp với chính quyền sở tại giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội,
đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và tài sản của công ty. Làm tròn nghĩa vụ an ninh
quốc phòng toàn dân.
2.1.2.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức tại doanh nghiệp
2.1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty.
+ Giám đốc: là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách
nhiệm về các hoạt động của công ty đối với các cơ quan Nhà nước có liên quan, với
khách hàng và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Là người quyết định các
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
Giám Đốc
Phòng
Tổ
Chức
Hành
Chính.
Phòng
Kế
toán.
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Thiết
Kế
Phòng
Kỹ
Thuật

23
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
chủ trương, chính sách, mục tiêu chiến lược của công ty. Phê duyệt tất cả các quy định
áp dụng trong nội bộ công ty. Giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất
kinh doanh, đầu tư của công ty.
+ Phòng tổ chức, hành chính: Có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc theo
dõi tình hình hoạt động chung, theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động hành chính, kinh
tế xã hội ở các phòng ban trực thuộc công ty, quản lý con dấu (kể cả dấu chức danh),
đặt và tiếp nhận báo, tạp chí, các loại công văn, giấy tờ liên quan đến cơ quan, trực
tiếp làm việc với lãnh đạo, lập và thông báo kế hoạch làm việc hàng tuần của Công ty,
quản lý tài sản tại chỗ của cơ quan.
+ Phòng kế toán: Tham mưu và giúp Giám đốc trong việc tổ chức thực hiện hạch
toán kế toán. Quản lý vốn và sử dụng vốn điều lệ công ty, huy động vốn, quản lý các
khoản nợ phải thu, phải trả, bảo toàn và phát triển vốn, quản lý và sử dụng tài sản,
quản lý doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý sử dụng
và phân phối lợi nhuận, lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, thực hiện kê khai,
quyết toán thuế theo Pháp lệnh thuế đã ban hành.
+ Phòng kinh doanh: Là phòng tham mưu cho ban giám đốc về thị trường,
hoạt động mua bán hàng hóa. Phòng còn có nhiệm vụ làm công tác Marketing, khai
thác thị trường, chịu trách nhiệm về chính sách bán hàng. Đồng thời còn kết hợp với
phòng kế toán để đề xuất phương án giá.
+ Phòng thiết kế: Nghiên cứu, xác định mục tiêu dự án, phác thảo xây dựng dự
án sơ bộ, đánh giá tính khả thi của dự án, tính toán hiệu quả và triển khai xây dựng dự
án.
+ Phòng kỹ thuật: Theo dõi đảm bảo chất lượng sản phẩm, lắp đặt bảo trì sản
phẩm cho khách hàng. Giải quyết các vấn đề kỹ thuật công nghệ.
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
24
Khóa luận tôt nghiệp Khoa Tài chính - Ngân hàng
2.1.3 Khái quát tình hình sản xuất của doanh nghiệp

2.1.3.1 Mặt hàng sản xuất – kinh doanh
Gồm các nội dung kinh doanh sau:
+ Sản xuất, lắp ráp, buôn bán xuất nhập khẩu linh kiện, thiết bị điện tử, thiết bị
phát thanh, truyền hình, tổng đài , thiết bị đầu cuối, camera quan sát , anten máy phát
hình , phát thanh , cột anten tam giác.
+ Nghiên cứu sản xuất và buôn bán thiết bị điện tử phục vụ ngành vi sinh học và
y tế , ngành tự động hóa , điều khiển tự động bảng quảng cáo điện tử.
+ Dịch vụ lắp đặt, bảo hành, bảo trì, nâng cấp cải tiến các thiết bị điện tử, dây
chuyền công nghiệp, máy công cụ.
+ Các mặt hàng công nghệ cao.
+ Thi công lắp đặt các công trình viễn thông : Nhà trạm, cột phát sóng, trạm phát
sóng BTS , hệ thống truyền dẫn viba…
+ Sản xuất, gia công các sản phẩm cơ khí.
+ Dịch vụ quảng cáo.
+ Đại lý mua, đại lý bán , ký gửi hàng hóa.
Trong quá trình hoạt động ,công ty TNHH Nghiên cứu và phát triển Công nghệ
Việt được biết đến với nhiều sản phẩm tại Việt Nam. Các khách hàng tiềm năng của
công ty gồm các Đài phát thanh truyền hình trên khắp mọi miền Tổ Quốc, các tổ chức
doanh nghiệp, các nhà thầu trong nước và ngoài nước.
Công ty cung cấp giải pháp đồng bộ cho các thiết bị sau:
+ Hệ thống máy phát thanh FM và truyền thanh không dây.
+ Hệ thống máy phát hình và phụ kiện.
+ Hệ thống thiết bị sản xuất chương trình .
+ Hệ thống truyền dẫn phát sóng viễn thông.
+ Hệ thống ánh sáng Studio.
+ Hệ thống thông tin điện tử, thông tin nghiệp vụ.
GVHD: Mai Thị Hoa SV: Trần Thị Nga – K1 TC
25

×