Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thiết kế mô hình động trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 63 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

PTDH : Phƣơng tiện dạy học
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
TNXH : Tự nhiên xã hội
GAĐT : Giáo án điện tử
CNTT : Công nghệ thông tin
TB : Trung bình
TN : Thể nghiệm
ĐC : Đối chứng

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2
3. Mục đích nghiên cứu 3
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4.1. Khách thể nghiên cứu 3
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết 4
7.3. Phƣơng pháp thể nghiệm sƣ phạm 4
7.5. Phƣơng pháp thống kê toán học 4
8. Cấu trúc của khóa luận 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC 6
1.1. Cơ sở lý luận 6
1.1.1. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học 6


1.1.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học 8
1.1.3. Những vấn đề cơ bản về phƣơng tiện dạy học 8
1.1.4. Sử dụng máy tính và các phần mềm máy tính nhƣ phƣơng tiện dạy học 11
1.2. Cơ sở thực tiễn 12
1.2.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở Việt Nam 12
1.2.2. Thực trạng ứng dụng các phần mềm dạy học ở trƣờng thể nghiệm 14
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 17
CHƢƠNG 2: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY
HỌC TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI 18
2.1. Các hƣớng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Tự nhiên và Xã hội
18
2.1.1. Sử dụng máy tính trong khai thác, trình bày và minh họa kiến thức Tự
nhiên và Xã hội 18
2.1.2. Sử dụng máy vi tính để mô phỏng các hiện tƣợng tự nhiên, các hoạt động
xã hội 18
2.1.3. Sử dụng máy tính trong ôn tập, kiểm tra đánh giá 18
2.1.4. Sử dụng máy vi tính trong thiết kế trò chơi 18
2.2. Giới thiệu về phần mềm Flash MX 19
2.2.1. Sơ lƣợc về Macromedia Flash MX [32], [33] 19
2.2.2. Ảnh trong Flash 19
2.2.3. Vùng làm việc trong Flash 20
2.2.4. Vùng làm việc (Stage) và thanh thƣớc thời gian (Timeline) 20
2.2.5. Thƣ viện Library (Ctrl+L) 20
2.2.6. Các Symbol và vùng chuyển cảnh của đoạn phim tƣơng tác 21
2.2.7. Thiết lập các thuộc tính của đoạn phim mới (Ctrl+J) 21
2.2.8. Cách dùng Scene 21
2.3. Những ứng dụng cụ thể của Flash 21
2.4. Nguyên tắc thiết kế mô hình động trong dạy học 22
2.4.1. Thiết kế mô hình động phải đảm bảo nguyên tắc trực quan 22
2.4.2. Thiết kế mô hình động phải đảm bảo tính chính xác, hệ thống 23

2.4.3. Thiết kế mô hình động phải đảm bảo tính hiệu quả 23
2.5. Quy trình thiết kế mô hình động trong dạy học Tự nhiên và Xã hội bằng
phần mền Flash 24
2.5.1. Quy trình chung 24
2.5.2. Thiết kế một số mô hình động dùng cho dạy học Tự nhiên và Xã hội. 28
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 41
CHƢƠNG 3: THỂ NGHIỆM CÁC MÔ HÌNH ĐỘNG TRONG DẠY HỌC
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI 42
3.1. Mục đích thể nghiệm 42
3.2. Tiến hành thể nghiệm 42
3.2.1. Đối tƣợng thể nghiệm 42
3.2.2. Giáo án thể nghiệm 45
3.3. Kết quả thể nghiệm 50
3.3.1. Kết quả thể nghiệm bài 52: Sự sinh sản của thực vật có hoa (Khoa Học
lớp 5) 50
3.3.2. Kết quả thể nghiệm bài 60: Sự chuyển động của Trái Đất (Tự nhiên và Xã
hội lơp 3) 51
3.3.3. Mức độ tập trung chú ý và hứng thú học tập của HS 53
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 55
KẾT LUẬN 56

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nƣớc đang đứng trƣớc những thay đổi lớn lao về mọi mặt của xã hội.
Điều này đã đặt giáo dục nƣớc ta trƣớc những cơ hội và thách thức mới, cố gắng
tránh hiện tƣợng tụt hậu so với các nƣớc khác. Một trong những yếu tố quyết
định sự thành công hay thất bại của quá trình hội nhập đó là nguồn nhân lực. Do
đó, giáo dục đóng một vai trò hết sức to lớn với yêu cầu phải đào tạo ra những
con ngƣời mới năng động, sáng tạo, có khả năng tự mình tiếp thu kiến thức mới,

giải quyết tình huống xảy ra. Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ này, nền giáo dục
nƣớc ta đang tiến hành đổi mới một cách toàn diện từ mục tiêu, nội dung đến
phƣơng pháp dạy học. Định hƣớng cơ bản của đổi mới phƣơng pháp dạy học đã
đƣợc chỉ rõ trong các Nghị quyết của Trung ƣơng Đảng về giáo dục và đào tạo:
“Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy sáng tạo của ngƣời học,
bồi dƣỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên”.
Các nhà giáo dục cho rằng muốn đổi mới phƣơng pháp dạy học một cách
có hiệu quả, ngoài việc đổi mới về nội dung chƣơng trình, cần thiết phải ứng dụng
công nghệ thông tin và đƣa các phƣơng tiện dạy học hiện đại vào trong quá trình
dạy học. Công nghệ thông tin là một lĩnh vực đột phá có vai trò phát triển kinh tế -
xã hội, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Đối với giáo dục
đào tạo, công nghệ thông tin có tác dụng mạnh mẽ làm thay đổi phƣơng pháp và
các hình thức dạy học phù hợp với yêu cầu của hội nhập Quốc tế.
Để đạt đƣợc mục tiêu đó, những năm gần đây ở các trƣờng tiểu học, với
việc sử dụng công nghệ thông tin để công nghệ hóa quá trình dạy học đã trở
thành một xu thế phát triển mạnh mẽ. Trong đó việc ứng dụng các phần mềm
máy tính và các phƣơng tiện hiện đại để thiết kế các giáo án điện tử chiếm một
vị trí rất quan trọng. Qua việc giảng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin, nhất
là những phần mềm hỗ trợ quá trình soạn giáo án điện tử hay tạo những mô hình
động trong bài bằng các phần mềm, giáo viên giúp học sinh từng bƣớc phát triển
năng lực tƣ duy, khêu gợi và tập dƣợt khả năng quan sát, phỏng đoán, tìm tòi.
Với những lí do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thiết kế mô hình
động trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học” làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.

2
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tự nhiên và Xã hội (TNXH) là bộ môn quan trọng trong chƣơng trình tiểu
học, TNXH có nhiệm vụ hình thành cho học sinh (HS) các kiến thức kỹ năng cơ
bản về thực vật, động vật, con ngƣời và sức khỏe, khái niệm gia đình, các mối

quan hệ trong gia đình, vai trò nhiệm vụ, chức năng, cơ cấu của lớp học,
trƣờng tiểu học, các hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa, lịch sử và cơ cấu tổ
chức xã hội ở địa phƣơng. Qua đó bồi dƣỡng cho các em tình yêu thiên nhiên,
quê hƣơng, đất nƣớc. Vì vậy, việc tìm hiểu nhằm đáp ứng nhu cầu về đổi mới
phƣơng pháp dạy học (PPDH) có sử dụng phƣơng tiện dạy học hiện đại trong
môn TNXH đƣợc một số tác giả đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu
khoa học và các bài viết.
Trong cuốn Phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học ở tiểu học của Nguyễn Mạnh Cƣờng đã giới thiệu khá chi tiết
về phƣơng tiện dạy học hiện đại, cách sử dụng máy tính, máy chiếu trong giờ
dạy. Bên cạnh đó, tác giả còn đề cập đến các phần mềm đƣợc sử dụng trong quá
trình dạy học để ngƣời giáo viên (GV) có thể áp dụng nó trong việc thiết kế giáo
án điện tử (GAĐT) cho môn học cụ thể.
Nhằm nâng cao trình độ tin học cho ngƣời GV, PGS.TS Đào Thái Lai đã
biên soạn cuốn Phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học ở tiểu học. Trong cuốn sách này tác giả đi sâu nghiên cứu về cách
sử dụng các phƣơng tiện dạy học hiện đại nhƣ: máy tính, máy chiếu,… và đặc
biệt tác giả còn đề cập đến việc sử dụng phần mềm Flash MX để thiết kế các mô
hình động bằng máy tính trong các bài dạy để phục vụ cho giờ dạy của ngƣời
GV đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra, các tài liệu trên mạng Internet còn cung cấp cho ngƣời GV nhiều kiến
thức về tin học khác giúp cho ngƣời GV hiểu sâu hơn về lĩnh vực này và áp dụng nó
trong giảng dạy môn TNXH và nhiều môn học khác một cách linh hoạt, sáng tạo.
Các công trình nghiên cứu trên nghiên cứu với các hƣớng khác nhau song
đều đƣa ra đƣợc những lí luận thuyết phục để vận dụng vào dạy môn TNXH.
Đây là cơ sở quan trọng giúp cho tôi thực hiện đề tài: “Thiết kế mô hình động
trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học”.


3

3. Mục đích nghiên cứu
Bƣớc đầu làm quen với việc ứng dụng công nghệ thông tin và các phƣơng
tiện dạy học hiện đại trong quá trình dạy học ở trƣờng tiểu học.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong đó nghiên cứu cách sử dụng các phần
mềm máy tính trong việc xây dựng, thiết kế các mô hình động trong các bài
giảng điện tử phục vụ giảng dạy và đổi mới phƣơng pháp và cách thức dạy học.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy môn TNXH ở Trƣờng Tiểu học Đôn Nhân, huyện Sông Lô,
tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Việc sử dụng các phần mềm máy tính để thiết kế mô hình động trong dạy
học môn TNXH ở tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục đích trên cần, các nhiệm vụ cần thực hiện là:
Tổng hợp các vấn đề cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đổi mới phƣơng
pháp, ứng dụng công nghệ thông tin và các phƣơng tiện hiện đại trong quá trình
dạy học ở các trƣờng.
Giới thiệu một số phần mềm và ứng dụng nó để thiết kế các mô hình động
phục vụ cho môn TNXH ở các trƣờng tiểu học.
Thực nghiệm sƣ phạm minh họa tính khả thi và tính hiệu quả của phƣơng
án sử dụng các phần mềm để thiết kế mô hình động hỗ trợ dạy học môn TNXH
ở trƣờng tiểu học.
6. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu việc ứng dụng phần mềm Flash
MX trong xây dựng, thiết kế mô hình động và ứng dụng các thiết kế trong các
bài giảng điên tử theo các chủ điểm của môn TNXH ở tiểu học.
Các mô hình động đƣợc thể nghiệm tại trƣờng tiểu học Đôn Nhân, huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.



4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Trên cơ sở nghiên cứu, thu thập thông tin khoa học qua sách báo, tài liệu để
lựa chọn những khái niệm tƣ tƣởng làm cơ sở cho đề tài, các tài liệu về ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học và các tài liệu tin học có liên quan đến
các phần mềm dùng để thiết kế mô hình động.
7.2. Phương pháp điều tra khảo sát
Sử dụng phiếu điều tra bằng một hệ thống câu hỏi để thu thập những thông
tin cần thiết phục vụ cho đề tài.
7.3. Phương pháp thể nghiệm sư phạm
Thể nghiệm sƣ phạm nhằm khẳng định vai trò ảnh hƣởng của đề tài đối với
thực tiễn dạy học.
7.4. Phương pháp đối chiếu, so sánh
7.5. Phương pháp thống kê toán học
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học
Nội dung chƣơng này gồm 2 phần:
Phần 1: Tác giả đề cập đến một số vấn đề về đổi mới phƣơng pháp dạy học
trong đó nhấn mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin và các phƣơng tiện hiện
đại trong quá trình dạy học.
Phần 2: Tác giả đi tìm hiểu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học ở trƣờng tiểu học nói chung và môn TNXH nói riêng. Từ đó thấy đƣợc
chức năng và vai trò của các phần mềm hỗ trợ quá trình dạy học đặc biệt là phần
mềm thiết kế các mô hình động để làm phong phú thêm bài học trong quá trình

soạn giáo án của GV.

5
Chương 2: Ứng dụng công nghệ thông tin và thiết kế mô hình động
trong dạy học Tự nhiên và Xã hội.
Tác giả giới thiệu về các phần mềm để thiết kế các mô hình động và những
ứng dụng của nó trong việc xây dựng và thiết kế các mô hình động phục vụ cho
quá trình dạy học của GV.
Chương 3: Thể nghiệm các mô hình động trong việc dạy hoc Tự nhiên
và Xã hội.
Tác giả giới thiệu việc ứng dụng phần mềm Flash MX để xây dựng, thiết
kế các mô hình động trong môn TNXH theo các chủ điểm và kết quả thể nghiệm
sƣ phạm. Từ đó khẳng định tính đúng đắn của vấn đề nghiên cứu.


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Hiện nay một trong những hƣớng đổi mới đƣợc nhiều nƣớc chú ý tới là tích
cực hóa, cá thể hóa ngƣời học, coi học sinh là nhân vật trung tâm trong quá trình
dạy học.
Tƣ tƣởng coi học sinh là trung tâm đã đƣợc các nhà sƣ phạm đầu thế kỷ
XX ở Mỹ đề xƣớng.
Coi học sinh là trung tâm không phải là đề cao hứng thú hay thích thú sở
thích của cá nhân học sinh, biến giờ học nhà trƣờng thành những cuộc thao diễn
trò chơi, chạy theo hứng thú bản năng tự phát của học sinh. Đó là một khuynh

hƣớng tiến bộ lành mạnh nhằm giải phóng năng lực sáng tạo của mỗi cá thể học
sinh. Đề cao phƣơng pháp giáo dục tích cực, coi học sinh là trung tâm, không
phải chuyển đổi khái niệm một cách hình thức. Thực chất là nhằm tạo đƣợc một
sự chuyển hóa, sự vận động bên trong bên trong của chủ thể học sinh. Vì vậy
tích cực hóa hoạt động bên trong của học sinh là một quá trình hoạt động tâm lý
nhận thức của bản thân chủ thể. Không nên và không đƣợc nhầm lẫn hoạt động
thực sự với hoạt động bên ngoài, hình thức. Coi học sinh là trung tâm đƣợc quan
niệm nhƣ một tƣ tƣởng, một quan điểm một cách tiếp cận quá trình giáo dục,
cũng có ngƣời hiểu nhƣ một phƣơng pháp dạy học. Những đặc trƣng cơ bản của
phƣơng pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm là: Xem ngƣời học là chủ thể
của quá trình học tập, để ngƣời học tham gia tích cực vào quá trình hình thành
và kiểm soát hoạt động học, huy động kinh nghiệm và nguồn lực của họ, tôn
trọng nhu cầu và mong muốn của họ để họ tự thực hiện những tiềm năng của
bản thân, nhằm phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết những vấn đề thực tiễn
của cuộc sống thực tế “tích cực hóa ngƣời học” “học sinh làm trung tâm” có
nghĩa là học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo
của ngƣời học học sinh.

7
Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học là như thế nào?
Với định hƣớng tích cực hóa ngƣời học, lấy học sinh làm trung tâm,đổi mới
phƣơng pháp dạy học sẽ thiết thực góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu
học, tạo điều kiện để cá thể hóa dạy học và khuyến khích dạy học phát hiện
những kiến thức trong bào học. Làm đƣợc nhƣ vậy sẽ phát triển đƣợc những
năng lực, sở trƣờng của từng học sinh, rèn luyện học sinh trở thành những ngƣời
sáng tạo.
Để đảm bảo sự thành công của đổi mới phƣơng pháp dạy học ở tiểu học
còn cần chú ý tới một số giải pháp chính sau đây:
- Đổi mới về nhận thức, trong đó cần trân trọng khả năng chủ động, sáng
tạo của GV tiểu học và học sinh tiểu học.

- Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học, nên khuyến khích dạy học cá
nhân, dạy học theo nhóm, theo lớp, dạy học ở hiện trƣờng tăng cƣờng trò chơi
học tập.
- Đổi mới cách trang trí, sắp xếp phòng học để tạo ra môi trƣờng học tập
thích hợp.
- Đổi mới phƣơng tiện dạy học, khuyến khích dùng các loại phiếu học tập,
đồ dùng học tập, phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại.
- Đổi mới cách đánh giá của GV và học sinh.
Để đổi mới phƣơng pháp dạy học cần đƣa các phƣơng pháp dạy học mới
vào nhà trƣờng trên cơ sở phát huy mặt tích cực của các phƣơng pháp truyền thống
để nâng cao chất lƣợng dạy học, nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo. Hiểu nhƣ
vậy không chỉ nhấn mạnh đến một vài phƣơng pháp mới, mà không kế thừa
phƣơng pháp truyền thống, cũng không thể là chỉ là cải tiến các phƣơng pháp dạy
học hiện có mà không đƣa các phƣơng pháp dạy học mới vào nhà trƣờng.
Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở tiểu học, phải thực hiện đồng bộ với việc
đổi mới mục tiêu và nội dung giáo dục, đổi mới đào tạo và bồi dƣỡng GV, đổi
mới về cơ sở vật chất và thiết bị, đổi mới chỉ đạo và đánh giá giáo dục tiểu
học… Đó là một quá trình lâu dài, phải kiên trì tránh nôn nóng, cực đoan bảo
thủ, phải kế thừa những thành tựu về phƣơng pháp dạy học của đội ngũ GV tiểu

8
học ở nƣớc ta và khiêm tốn học tập những kinh nghiệm thành công của đổi mới
phƣơng pháp dạy học tiểu học ở các nƣớc. Mức độ thực hiện đổi mới phƣơng
pháp dạy học ở tiểu học tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể cũng nhƣ
vào sự cố gắng của từng địa phƣơng, của GV từng trƣờng từng lớp.
1.1.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học
Tri giác mang tính đại thể, toàn bộ ít đi sâu vào chi tiết tuy nhiên trẻ cũng
bắt đầu có khả năng phân tích dấu hiệu, chi tiết nhỏ của một đối tƣợng nào đó.
Tri giác thƣờng gắn với hành động, hoạt động thực tiễn.
Tri giác và đánh giá không gian và thời gian còn hạn chế: tri giác chƣa

chính xác độ lớn của những vật quá lớn hoặc quá nhỏ.
Tƣ duy của trẻ mới đến trƣờng là tƣ duy cụ thể, mang tính hình thức, dựa
vào đặc điểm bên ngoài. Nhờ hoạt động học tập tƣ duy gần mang tính khái quát.
Hoạt động phân tích còn sơ đẳng. Trẻ thƣờng gặp khó khăn trong việc thiết lập
các mối quan hệ nhân quả.
Tƣởng tƣợng còn tản mạn, ít có tổ chức, hình ảnh tƣởng tƣợng thì đơn giản
hay thay đổi. Tƣởng tƣợng tái tạo từng bƣớc hoàn thiện.
Chú ý không chủ định vẫn phát triển, chú ý có chủ định cong yếu và thiếu
bền vững. Sự phát triển của chú ý gắn liền với sự phát triển của hoạt động học tập.
Trí nhớ trực quan hình tƣợng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ logic. Nhiều HS
tiểu học còn chƣa biết việc tổ chức ghi nhớ có ý nghĩa mà khuynh hƣớng phát
triển trí nhớ máy móc.
Tóm lại, đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học là tri giác mang tính đại
thể, sự tập trung chú ý còn yếu, tƣ duy cụ thể và khả năng phân tích chƣa cao. Vì
vậy để giúp học sinh tiểu học học tốt môn TNXH cần sử dụng phƣơng tiện trực
quan sinh động, tham quan thảo luận và đặc biệt là các mô hình động để giúp
các em ghi nhớ bài học một cách dễ dàng.
1.1.3. Những vấn đề cơ bản về phương tiện dạy học
1.1.3.1. Khái niệm phương tiện dạy học
Có nhiều quan điểm khác nhau về phƣơng tiện dạy học, trong đó có việc
sử dụng máy vi tính và các phần mềm của nó kết hợp với các phƣơng tiện
hiện đại khác.

9
- Phƣơng tiện dạy học (PTDH) là tất cả những thiết bị và tài liệu đƣợc sử
dụng trong quá trình dạy học. Những thiết bị và tài liệu này bao gồm các loại: tài
liệu in (sách giáo khoa, tài liệu tham khảo…), phƣơng tiện nhìn (vật chất, tranh
ảnh, biểu đồ…), phƣơng tiện nghe nhìn (phim ảnh, video, TV…), dụng cụ trình
bày, các phƣơng tiện kĩ thuật (máy tính, đa phƣơng tiện).
- Phƣơng tiện dạy học (hay còn gọi là đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học,

thiết bị giáo dục, học cụ) là tất cả những phƣơng tiện vật chất cần thiết giúp cho
GV và HS tổ chức và tiến hành hợp lí, có hiệu quả quá trình giáo dƣỡng và giáo
dục ở các môn học, cấp học.
- Phƣơng tiện dạy học là tập hợp những đối tƣợng vật chất đƣợc GV sử
dụng với tƣ cách là những phƣơng tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS
và đối với HS phƣơng tiện còn là nguồn tri thức phong phú để lĩnh hội tri thức
và rèn luyện kĩ năng.
Nhƣ vậy, các tác giả đều có cùng một quan niệm, coi tất cả các đối tƣợng
vật chất đƣợc sử dụng trong quá trình dạy học, giúp cho GV và HS tổ chức, tiến
hành hợp lí và có hiệu quả quá trình giáo dƣỡng và giáo dục ở các môn học, các
cấp học đều là phƣơng tiện dạy học. Mặc dù có sự khác nhau trong phân loại
phƣơng tiện dạy học, nhƣng tất cả đều phản ánh rõ quan niệm nói trên, đồng
thời cũng phản ánh đƣợc quá trình phát triển của phƣơng tiện dạy học do có sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
1.1.3.2. Phân loại phương tiện dạy học
PTDH bao gồm rất nhiều loại với nhiều tính năng khác nhau, vì vậy việc
phân loại chúng có ý nghĩa quan trọng trong việc định hƣớng sử dụng nghiên
cứu, thiết kế, trang bị cho các trƣờng học có nhiều cách phân loại PTDH:
- Phân loại theo tính chất của phƣơng tiện dạy học
- Phân loại theo cách sử dụng các phƣơng tiện dạy học
- Phân loại theo mức độ chế tạo phức tạp của phƣơng tiện dạy học
Tùy theo đặc điểm từng môn học, dựa vào cách phân loại này có thể đánh
giá đƣợc hiện trạng trang bị và tình hình sử dụng phƣơng tiện dạy học ở mỗi
trƣờng. Theo cách phân loại này, PTDH đƣợc chia làm 2 nhóm:

10

- Nhóm các PTDH dùng trực tiếp để dạy học: trong nhóm này đƣợc phân
chia thành 2 nhóm nhỏ:
+ Các PTDH truyền thống: là các PTDH đƣợc sử dụng từ lâu và nay vẫn

còn đƣợc sử dụng với các mức độ khác nhau
+ Các PTDH nghe nhìn: là các PTDH đƣợc hình thành do sự phát triển của
các ngành khoa học kĩ thuật, đặc biệt là ngành điện tử, truyền thông và sự phát
triển của công nghệ thông tin.
- Nhóm các PTDH dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học: gồm có các
phƣơng tiện hỗ trợ nhƣ các loại bảng, các giá đặt phƣơng tiện, các thiết bị thay
đổi cƣờng độ ánh sáng lớp học… và các phƣơng tiện ghi chép.
Tùy theo từng đặc trƣng môn học và mục tiêu sƣ phạm của từng cấp học
mà các PTDH ở tƣng môn học, từng cấp học có sự khác nhau.
1.1.3.3. Cơ sở khoa học của việc sử dụng PTDH trong quá trình dạy học
- Bản chất của quá trình dạy học là tổ chức các hoạt động nhận thức cho
học sinh. Con đƣờng biện chứng của quá trình nhận thức đã đƣợc Lênin chỉ rõ
trong “Bút lí triết học” nhƣ sau: “Từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng
và từ tƣ duy trừu tƣợng đến thực tiễn, đó là con đƣờng biện chứng của nhận thức
chân lí, nhận thức thực tại khách quan”. Theo quan niệm này, thì trực quan là
xuất phát điểm của quá trình nhận thức, đƣợc đặc trƣng bởi quá trình tâm lí: cảm
giác, tri giác, biểu tƣợng.Trực quan sinh động - nhận thức cảm tính và tƣ duy
trừu tƣợng - nhận thức lí tính là những bộ phận hữu cơ của quá trình lĩnh hội tri
thức, trong đó trực quan sinh động là cơ sở của quá trình nhận thức. Xét trên
quan điểm duy vật biện chứng, phƣơng tiện dạy học là cơ sở chủ yếu giúp cho
học sinh nhận thức đƣợc thế giới khách quan, lĩnh hội đƣợc các tri thức khoa
học, phát triển tƣ duy.
- Theo lí thuyết truyền thông, coi quá trình dạy học là “quá trình truyền
thông, bao gồm sự lựa chọn, sắp xếp và phân phối thông tin trong một môi
trƣờng sƣ phạm thích hợp, trong sự tƣơng tác giữa ngƣời học với thông tin”


11






Phƣơng pháp
Nguồn: Tô Xuân Giáp - “Phương tiên dạy học”
Quá trình truyền thông này diễn ra nhờ các “kênh” truyền thông: thị giác,
thính giác, vị giác và xúc giác. Qua nghiên cứu cho thấy thị giác và thính giác có
năng lực dẫn thông tin lớn nhất. Điều này đã nói lên tầm quan trọng của các
phƣơng tiện trực quan trong quá trình truyền thông.
Tuy nhiên phƣơng tiện dạy học không chỉ là hình ảnh bên ngoài của các sự
vật, hiện tƣợng mà quan trọng hơn là sự vật chất hóa các tri thức của chúng.
PTDH chứa trong bản thân nó dƣới dạng vật chất cả hình ảnh bên ngoài lẫn
những dấu hiệu, thuộc tính bên trong của các đối tƣợng, hiện tƣợng mà với các
thao tác tƣ duy HS có thể phát hiện ra các tri thức đó.
Nhƣ vậy, đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực
đòi hỏi việc sử dụng các PTDH cũng phải theo hƣớng mới, đó là xem chúng là
công cụ giúp đỡ GV tổ chức, chỉ đạo hoạt động nhận thức của HS.
1.1.4. Sử dụng máy tính và các phần mềm máy tính như phương tiện dạy học
1.1.4.1. Lý do sử dụng máy tính và các phần mềm máy tính như phương
tiện dạy học.
Máy tính và các chƣơng trình (phần mềm) máy tính đƣợc đƣa vào nhà
trƣờng sử dụng nhƣ một công cụ hay phƣơng tiện dạy học bởi vì nó tỏ ra có hiệu
lực mạnh góp phần đổi mới về hình thức và phƣơng pháp dạy học.
Lý do thứ nhất:
- Sử dụng máy tính và các chƣơng trình máy tính nhƣ PTDH để khai thác
chỗ mạnh của kỹ thuật hiện đại này hỗ trợ quá trình dạy học.
- Máy vi tính và các chƣơng trình của1 nó có thể giúp mô phỏng những
hiện tƣợng không thể hoặc không nên xảy ra điều kiện nhà trƣờng không thể

Giáo viên

Phƣơng tiện
Thông điệp
Học sinh

12
hoặc khó có thể đƣợc thể hiện nhờ các phƣơng tiện khác. Việc mô phỏng nhƣ
thế có thể giúp nhà trƣơng tránh đƣợc những thí nghiệm nguy hiểm, vƣợt qua
những hạn chế về thời gian, không gian hoặc chi phí.
- Máy tính có thể đƣợc dùng để soạn thảo, thiết kế giáo án điện tử và tuyệt
vời hơn chúng ta có thể cài các phần mềm hỗ trợ cho quá trình giảng dạy làm
cho các bài học trở nên sinh động hơn.
Lý do thứ hai:
- Sử dụng máy tính và các chƣơng trình của nó nhƣ một phƣơng tiện dạy
học dẫn đến những hình thức và phƣơng pháp dạy học mới bằng cách máy tính
hỗ trợ một số công việc của GV ở những phần khác nhau của quá trình dạy học.
- Nhờ mô hình hóa những khâu của quá trình này, có thể xây dựng chƣơng
trình dạy học làm cho máy có thể thay thế đƣợc một số phần việc của ngƣời GV
và cách dạy học này thể hiện đƣợc nhiều ƣu thế về mặt sƣ phạm nhƣ: khuyến
khích sự làm việc độc lập của HS, đảm bảo mối liên hệ ngƣợc trong giờ học.
Đƣơng nhiên cũng chú ý khắc phục những nhƣợc điểm của cách dạy học này.
1.1.4.2. Máy tính và các phần mềm máy tính hỗ trợ một số phần việc của
người GV
Máy vi tính có thể đóng vai trò “thầy giáo” ở một số khâu của quá trình dạy
học, mặc dù nhìn toàn bộ của quá trình này thì máy vẫn là phƣơng tiện của GV,
kiểu dạy này có thể hình dung nhƣ sau: máy vi tính thông báo một số tin (kiến
thức) trên màn hình bằng một số chỉ dẫn đƣợc in trên màn hình. HS đƣợc yêu
cầu trả lời một số câu liên quan đến các tin vừa nhận đƣợc. Máy vi tính đánh giá
các câu trả lời của ngƣời học theo một số tiêu chuẩn nhất định, trên cơ sở đó
quyết định những công việc tiếp theo của ngƣời và máy.
1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở Việt Nam
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin nói riêng và khoa học công nghệ nói
chung đang tác động mạnh mễ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời
sống xã hội. Trong bối cảnh đó, để ngành giáo dục phổ thông đáp ứng đƣợc đòi
hỏi cấp thiết của của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc chúng ta

13
cần phải cải cách phƣơng pháp dạy học theo hƣớng vận dụng công nghệ thông
tin (CNTT) và các thiết bị dạy học hiện đại phát huy mạnh mẽ tƣ duy sáng tạo,
kỹ năng thực hành để nâng cao chất lƣợng dạy học. Bộ giáo dục và Đào tạo
cũng đã có những chủ trƣơng rất cụ thể trong toàn ngành về việc ứng dụng
CNTT trong công tác dạy và học.
Việc “Bồi dƣỡng khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học” là
một việc làm thiết thực triển khai những định hƣớng của Bộ giáo dục và Đào tạo
về công nghệ thông tin.
Nhận xét chung về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn một số
tồn tại:
+ Bài giảng còn nặng về “kênh chữ”, chƣa khai thác đƣợc “kênh hình” nên
chƣa khai thác đƣợc tính ƣu việt của công nghệ trong dạy học. Một số bài giảng
còn trình bày thông tin trên máy tính thay bảng viết, HS khó nắm đƣợc bố cục
bài giảng.
+ Một số tính năng của một số phần mềm ứng dụng trong dạy học có thể
đƣợc sử dụng có hiệu quả nhƣng chƣa đƣợc GV khai thác hiệu quả, ví dụ nhƣ sử
dụng công nghệ thông tin để vẽ hình, sử dụng các hiệu ứng cho các đối tƣợng,
kỹ thuật chèn các ảnh video, Flash… nên bài giảng có sử dụng công nghệ thông
tin nhƣng chƣa sử dụng công cụ hữu hiệu điều khiển tiến trình bài giảng.
+ Kỹ năng khai thác thông tin trên Internet của GV chƣa đƣợc tốt nên các
tƣ liệu đƣa vào bài giảng điện tử chƣa đƣợc phong phú.
+ Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học mới dừng ở các bài
giảng trình diễn trên lớp, chƣa hỗ trợ đƣợc HS tự học, tự đánh giá kết quả học

tập, cũng nhƣ giúp HS tìm kiếm những kiến thức mới.
Tuy vậy, hiện nay việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học bên cạnh sự hoàn thiện về cơ sở vật chất, một trong những thuận lợi là mỗi
trƣờng đều có đội ngũ cốt cán trong ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
giảng dạy.



14
1.2.2. Thực trạng ứng dụng các phần mềm dạy học ở trường thể nghiệm
Nghiên cứu lý luận cho thấy tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT
trong dạy học TNXH ở tiểu học và các phần mềm hỗ trợ dạy học. Vấn đề đặt ra
là trong thực tế dạy học ở các trƣờng tiểu học, việc ứng dụng công nghệ thông
tin đặc biệt là các phần mềm vào dạy học nhƣ thế nào? Để tìm hiểu vấn đề này,
tôi đã tiến điều tra thực trạng sử dụng máy vi tính đặc biệt là phần mềm hỗ trợ
quá trình dạy học trong dạy học TNXH ở trƣờng tiểu học Đôn Nhân của huyện
Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc.
1.1.2.1. Mục đích khảo sát
Qua quá trình khảo sát tôi nắm đƣợc các phƣơng pháp dạy học, mức độ sử
dụng máy vi tính trong quá trình dạy học của GV. Bên cạnh đó, mục đích chính
của tôi còn biết đƣợc nhận thức của GV về tác dụng của việc ứng dụng công
nghệ thông tin đặc biệt là các phần mềm Flash trong dạy học TNXH ở trƣờng và
những thuận, lợi khó khăn mà GV gặp phải.
1.2.2.2. Đối tượng khảo sát
Đối tƣợng khảo sát của tôi trong đề tài này là 25 GV đang giảng dạy, công
tác tại trƣờng tiểu học Đôn Nhân của tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2.2.3. Thời gian khảo sát
Thời gian từ ngày 13 đến 18/12/2013.
1.2.2.4. Địa điểm khảo sát
Trƣờng tiểu học Đôn Nhân, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.

1.2.2.5. Nội dung khảo sát
Sử dụng máy vi tính và phần mềm trong dạy học TNXH.
1.2.2.6. Phương pháp khảo sát
- Sử dụng phiếu khảo sát và phƣơng pháp thống kê để khảo sát thực trạng
- Ngoài ra còn sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ: dự giờ, phỏng vấn
GV… để hỗ trợ cho phƣơng pháp nghiên cứu.
1.2.2.7. Kết quả khảo sát
Dựa vào những phƣơng pháp trên, tôi đã có kết quả và khái quát thực trạng
của việc nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin và phần mềm Flash trong

15
dạy học TNXH ở trƣờng tiểu học Đôn Nhân. Theo kết quả thống kê, trong
số 25 phiếu, 50% GV cho rằng họ đã sử dụng máy tính và phần mềm hỗ trợ
vào quá trình dạy học. Tuy nhiên, mức độ sử dụng các phƣơng pháp này có
sự khác nhau.
Một số GV khi truyền thụ nội dung mới cho HS đã xây dựng nội dung
kiến thức mới bằng việc trình chiếu kết hợp giảng giải cho HS quan sát các nội
dung thông qua các hình ảnh hay video theo từng chủ điểm, sau khi HS nắm
đƣợc nội dung chủ điểm, GV xây dựng một số câu hỏi cho HS áp dụng.
Một số GV rèn kỹ năng cho HS bằng cách các bài tập để HS vận dụng kiến
thức đã lĩnh hội để củng cố lại những kiến thức, kỹ năng tiến hành hoạt động này.
Bảng 1.1: Những thuận lợi khó khăn của GV khi ứng dụng phần mềm Flash
trong dạy học TNXH.
Những thuận lợi
Số phiếu
Tỷ lệ %
1. HS hứng thú học tập
2. HS trật tự tập trung trong giờ học giờ học
3. HS có nhiều ý tƣởng sáng tạo và tranh luận
4. HS hăng hái phát biểu ý kiến

20
15
17
23
80
60
68
92
Những khó khăn
Số phiếu
Tỷ lệ %
1. GV mất nhiều thời gian chuẩn bị
2. HS mất trật tự
3. Mất nhiều thời gian
4. Cơ sở vật chất
20
13
18
10
80
52
72
40

Khảo sát thực trạng dạy học môn TNXH cho thấy, GV tiểu học bƣớc đầu
đã sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học. Song việc sử dụng này
còn chƣa đƣợc nhiều và rộng rãi.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học có điểm rất khác biệt so với các
hình, tổ chức và phƣơng pháp dạy học khác ở chỗ: Nó tập trung chủ yếu vào đối
tƣợng chủ thể của hoạt động nhận thức là HS và chủ thể của quá trình dạy học là

GV. Nhiều ý kiến cho rằng, GV gặp thuận lợi từ phía HS đó là HS hứng thú
trong học tập vì đƣợc quan sát nhiều tranh ảnh, đƣợc xem các đoạn phim về các

16
chủ đề liên quan, đƣợc quan sát các mô hình động, HS hăng hái phát biểu ý kiến
xây dƣng bài …Tuy vậy, cũng không ít khó khăn đối với GV nhƣ: phải có một
trình độ tin học nhất định, cơ sở vật chất của nhà trƣờng chƣa đáp ứng yêu cầu
(máy vi tính, máy chiếu đa năng, …), bài giảng chuẩn bị rất công phu và mất
nhiều thời gian.
Nghiên cứu phân tích chƣơng trình sách giáo khoa (SGK) môn TNXH lớp
1, 2, 3 và Khoa Học lớp 4, 5 là rất thích hợp với việc ứng dụng công nghệ thông
tin, phần mềm Flash và các phƣơng tiện khác nhƣ máy vi tính máy chiếu đa
năng (Projector) để thiết kế các giáo án điện tử phục vụ giảng dạy.















17
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1


Qua nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn chúng tôi nhận thấy rằng:
Tri giác của HS tiểu học vẫn mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết. Tƣ duy
của trẻ là tƣ duy cụ thể, thiên về hình thức. Tƣởng tƣợng còn tản mạn, ít tổ chức.
Sự tập trung chú ý còn thấp, khả năng phân tích chƣa cao.
Nội dung chƣơng trình môn TNXH ở tiểu học rất phong phú và đa dạng.
Do vậy để dạy tốt môn TNXH cần phải sử dụng nhiều các phƣơng tiện và công
cụ hỗ trợ trong quá trình dạy học đặc biệt là việc sử dụng các phần mềm để thiết
kế các mô hình động để có thể diễn tả đƣợc các sự vật hiện tƣợng diễn ra nhƣ
trong cuộc sống hàng ngày.
Qua khảo sát và phân tích kết quả chúng tôi thấy rằng GV đã nhận thức khá
đầy đủ và đánh giá đúng đƣợc vai trò của các phần mềm máy tính hỗ trợ quá
trình dạy học. Tuy nhiên GV chƣa thực sự quan tâm và ứng dụng các phần mềm
này để thiết kế bài giảng vì vậy HS vẫn chƣa hiểu rõ về các sự vật hiện tƣợng
xung quanh, đặc biệt là các quy luật vận động của chúng.
Từ những cơ sở khoa học trên làm nền tảng để chúng tôi mạnh dạn đề xuất
việc ứng dụng các phần mềm máy tính vào việc sử dụng các phần mềm để thiết
kế các mô hình động.

18
CHƢƠNG 2: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI

2.1. Các hƣớng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Tự nhiên
và Xã hội
2.1.1. Sử dụng máy tính trong khai thác, trình bày và minh họa kiến thức
Tự nhiên và Xã hội
Máy vi tính giúp GV và HS khai thác nguồn thông tin, số liệu cần thiết theo
chủ đề đã định trƣớc. Các nguồn thông tin này có thể biểu diễn dƣới nhiều hình
thức khác nhau nhƣ văn bản, sơ đồ, biểu đồ bảng số liệu, tranh ảnh….Thông qua

các nguồn thông tin trên, GV có thể sử dụng để trình bày và minh họa kiến thức
SGK hoặc hƣớng dẫn HS khai thác để mở rộng kiến thức.
2.1.2. Sử dụng máy vi tính để mô phỏng các hiện tượng tự nhiên, các
hoạt động xã hội
Bằng các phần mềm và các chƣơng trình trợ giúp khác có thể giúp GV xây
dựng các mô hình từ đơn giản đến phức tạp, mô phỏng các quá trình nhằm trực
quan hóa các kiến thức Sinh học, Địa lí, Hóa học, Vật lí nhƣ sự nảy mầm của
hạt, sự kì diệu của lá cây, quả địa cầu….
2.1.3. Sử dụng máy tính trong ôn tập, kiểm tra đánh giá
Khâu ôn tập, kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng trong quá trình dạy
học. Qua đó, GV có thể thu đƣợc những thông tin phản hồi về mức độ tiếp thu
tri thức của HS để có cách điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Thông qua máy vi tính khâu ôn tập có thể đƣợc tiến hành một cách nhanh
chóng, có điều kiện đánh giá đƣợc điểm mạnh điểm yếu của HS. Tùy vào nội
dung và hình thức cụ thể của mỗi phần mềm, GV có thể đánh giá, nhận xét, cho
điểm hay củng cố và bổ sung kiến thức.
2.1.4. Sử dụng máy vi tính trong thiết kế trò chơi
Trong dạy học TNXH phƣơng pháp trò chơi là phƣơng pháp đƣợc sử dụng
tƣơng đối rộng rãi, đặc biệt là trong việc củng cố bài học, ôn tập các chủ đề nhƣ:
Trò chơi ô chữ, ai nhanh hơn, nhanh tay nhanh mắt

19
2.2. Giới thiệu về phần mềm Flash MX
2.2.1. Sơ lược về Macromedia Flash MX [32], [33]
Khi làm việc trong Flash, có thể tạo ra đoạn phim bằng cách vẽ một hình
ảnh, hay nhập vào một hình ảnh vẽ rồi sắp xếp nó trong một Stage, làm chuyển
động với thanh thƣớc thời gian (Timeline). Có thể tạo ra vùng chuyển cảnh
trong đoạn phim bằng cách dùng Action (hành vi) để tạo ra đoạn phim trả lời lại
các sự kiện theo nhiều cách đặc biệt. Khi đoạn phim đƣợc tạo xong, có thể xuất
nó thành đoạn phim Flashplayer độc lập với Flash.


2.2.2. Ảnh trong Flash
Fash cung cấp nhiều phƣơng pháp tạo ảnh gốc và xuất ảnh gốc này sang
nhiều chƣơng trình khác. Có thể tạo ra nhiều đối tƣợng bằng công cụ vẽ và tô,
xác định các thuộc tính của đối tƣợng đang tồn tại. Ngoài ra có thể đƣa vào các
ảnh đồ họa (Bitmap) hay ảnh vectơ từ các chƣơng trình ứng dụng khác và thay
đổi ảnh nhập này vào trong Flash.
Khi sử dụng Flash có thể tạo ra các đối tƣợng chuyển động làm cho
chúng chuyển động ngang qua khung Stage (nơi trình chiếu) hoặc làm biến đổi
hình dạng (Shape), kích thƣớc (Size), màu sắc (Colour), hƣớng xoay (Rotation)
và các thuộc tính khác. Có thể tạo ra ảnh chuyển động từ Frame (khung) này
sang Frame khung khác mà mỗi khung tạo ra một ảnh riêng lẻ. Ngoài ra có thể
tạo ra ảnh dạng Tween, trong kiểu này chỉ cần tạo Frame đầu và Frame cuối sau
đó Flash sẽ tạo trực tiếp các Frame giữa để kết nối Frame đầu và Frame cuối.

20
Cũng có thể tạo ảnh chuyển động xuất hiện thành đoạn phim thông qua dùng các
lệnh trong Setting properties, action.
2.2.3. Vùng làm việc trong Flash
Khi tạo và chỉnh sửa đoạn phim, bạn có thể làm việc với những thuộc
tính có tên sau đây:
- Stage: vùng hình chữ nhật nơi mà các đoạn phim đƣợc phát.
- Thanh thƣớc Timeline: tại đây các ảnh tạo ra sẽ đƣợc diễn hoạt liên tục.
- Symbol (biểu tƣợng): nguồn tài nguyên truyền thông có thể dùng lại
trong phim.
- Cửa sổ Library: nơi các biểu tƣợng đƣợc thiết lập.
- Movie explorer: tạo ra một cái nhìn tổng thể về đoạn phim có cấu trúc nó.
- Các bảng trôi trên vùng làm việc cho phép thay đổi nhiều thành phần trong
đoạn phim và cấu hình vùng làm việc trong Flash sao cho thích hợp nhất.
2.2.4. Vùng làm việc (Stage) và thanh thước thời gian (Timeline)

Giống nhƣ phim chiếu, đoạn phim thực hiện trong Flash có độ dài đƣợc
chia làm nhiều Frame (12 Frame tƣơng ứng với một giây). Vùng Stage là nơi tạo
ra nội dung cho từng nội dung riêng biệt trong đoạn phim, vẽ ảnh trực tiếp lên
Frame đó hay xếp đặt ảnh nhập vào.
Thanh thƣớc Timeline nơi bạn sắp xếp thời gian ảnh chuyển động và lắp giáp
ảnh trong các Layer đặc biệt trong đoạn phim Timeline hiển thị từng Frame.
Các layer hoạt động nhƣ các tấm phim trong suốt, giữ cho ảnh cách biệt nhau
vì vậy có thể kết nối nhiều thành phần khác nhau lại thành một ảnh thấy liên tục.
2.2.5. Thư viện Library (Ctrl+L)
Thƣ viện Library trong Flash lƣu lại các biểu tƣợng đƣợc tạo ra từ Flash
hoặc từ các chƣơng trình khác đƣa vào Flash nhƣng cho phép xem và sắp xếp
File này khi làm việc, tên của mục trong cửa sổ thƣ viện cho biết loại File của
mục đó. Khi chọn một mục trong cửa sổ Library ảnh nhỏ của mục xuất hiện trên
đỉnh của cửa sổ. Nếu mục chọn là File ảnh hay File âm thanh bạn có thể dùng
nút Play trong cửa sổ Library để xem trƣớc. Bạn có thể xếp các mục trong cửa
sổ Library theo bất kỳ cột nào.

21
2.2.6. Các Symbol và vùng chuyển cảnh của đoạn phim tương tác
Các Symbol là một phần cho việc tạo ra phần chuyển ảnh cho toàn bộ
đoạn phim. Có thể dùng các Instance của Symbol để tạo ra vùng chuyển cảnh cho
đoạn phim. Ví dụ nhƣ chúng ta có thể tạo ra một biểu tƣợng nút làm thay đổi các
hành vi của chuột và đặt Instance của Symbol vào trong Stage. Có thể dùng loại
Symbol khác làm Movie clip nhằm tạo ra phần chuyển cảnh phức tạp hơn.
2.2.7. Thiết lập các thuộc tính của đoạn phim mới (Ctrl+J)
Mỗi khi mở Flash, tính ứng dụng sẽ tạo ra một File mới với phần định
dạng mở rộng là FLA. Bạn có thể thiết lập các thuộc tính kích thƣớc, số lƣợng
Frame, màu nền (Background) … của đoạn phim mới.
Cách thiết lập các thuộc tính của một đoạn phim mới: Chọn trình đơn→
Modify→ Document. Hộp thoại Document properties xuất hiện, có thể thiết lập

các thuộc tính của đoạn phim trong hộp thoại này rồi ấn nút OK.
2.2.8. Cách dùng Scene
Để tổ chức một đoạn phim có chủ đề, ta có thể dùng Scene (cảnh trong
phim). Ví dụ, có thể dùng các Scene riêng biệt cho các mục giới thiệu
(Introduction), lời thông báo cho truy nhập (Loading message).
Khi xuất một đoạn phim trong Flash, đoạn phim này có nhiều Scene, các
Scene trong File SWF phát lại một cảnh hiển thị trong bảng Scene trong File LA.
Có thể dùng Actions cho việc dừng hẳn các đoạn phim hoặc dừng các đoạn
phim sau mỗi Scene hay cho phép ngƣời dùng điều khiển đoạn phim theo ý muốn.
2.3. Những ứng dụng cụ thể của Flash
Dựa vào Flash có thể tạo ra các hoạt hình hấp dẫn, các Media tƣơng tác
trên Web nhƣ Video, xây dựng các Site thƣơng mại và tạo ra các ứng dụng
Internet giàu tài nguyên mà đôi khi bao gồm phần lớn hoặc tất cả các phần nói
trên. Có thể tạo ra CD - Rom trò chơi và các ứng dụng với các phần mềm cho
thiết bị di động.
Flash tạo ra các tập tin SWF. Các tập tin này tƣơng đối nhỏ và tƣơng thích
với nhiều môi trƣờng mà ngƣời dùng có thể xem thông qua trình thể hiện của
Flash player. Flash có thể xuất ra các tập tin với phần mở rộng SWF chứa đựng

×