Tải bản đầy đủ (.docx) (183 trang)

MÔ PHỎNG VÀ TÍNH TOÁN PHÂN XƯỞNG CRACKING HƠI BẰNG PHẦN MỀM PROII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 183 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
Đồ án tốt nghiệp là những gì đúc kết lại sau một quá trình học tập, nghiên cứu
của sinh viên dưới sự hướng dẫn của các quý thầy cô. Sau ba tháng làm việc, em đã
hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Trường Đại Học Bách Khoa Đà
Nẵng đã truyền đạt kiến thức cơ bản và giúp đỡ chúng em trong những năm học vừa
qua, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Hóa và Bộ môn Kỹ thuật Dầu Khí. Trên hết em
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng đã hướng dẫn đề
tài và tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp này. Em xin
trân trọng gửi đến quý thầy cô, bạn bè của em những lời chúc tốt đẹp nhất.
Trong quá trình thực hiện, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên những thiếu sót
là điều khó tránh khỏi. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo và các
bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Đà nẵng, ngày 1 tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Minh
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 1
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 2
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CDU Crude Distillation Unit
LPG Liquefied petroleum gas
RFCC Residue Fluid Catalytic Cracking
DOF Degree Of Freedom


FCC Fluid Catalytic Cracking
MTBE Methyl Tert Buthyl Ether
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 3
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
HDPE Hight Density Polyethylene
LDPE Low Density Polyethylene
LLDPE Linear Low Density Polyethylene
PDF Process Flow Diagram
VLE Vapor Liquid Equilibrium
HX Heat Exchanger
SF System Loading Factor
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH CRACKING HƠI
(STEAM CRACKING)
1.1 Lịch sử phát triển:
Trước đây, axetylen đã được sử dụng trong một thời gian dài làm nguyên liệu đầu
cho các quá trình chế biến hóa dầu. Sau đó, vì lý do giá thành, axetylen đã dần được
thay thế bởi etylen, propylen và butadien.
Hiện nay, etylen luôn chiếm ưu thế về mặt kinh tế so với axetylen. Khoảng năm
1930 và trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất, etylen là sản phẩm thu được từ quá trình
hóa lỏng và cất phân đoạn các khí lò đốt cốc, từ quá trình dehydrat hóa rượu etylic và
thậm chí cả quá trình hydro hóa riêng phần axetylen. Khi nhu cầu etylen tăng lên,
người ta sử dụng quá trình nhiệt phân các phân đoạn dầu mỏ để sản xuất nguyên liệu
này.
Phương pháp cracking hơi được phát triển trước tiên ở Mỹ. Từ năm 1920, Union
Carbide and Carbon Co đã thiết kế được thiết bị cracking hơi đầu tiên sử dụng nguồn
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 4
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
nguyên liệu là etan, propane và sau đó là gasoil. Từ đó phương pháp này được sử dụng
phổ biến ở Tây Âu và Nhật Bản vào những năm cuối chiến tranh thế giới thứ hai.
Năm 1942, British Celanese đã thực hiện quá trình cracking hơi đầu tiên ở Châu

Âu với nguyên liệu là gasoil, năng suất 6000 tấn etylen/năm.
Trong khoảng thời gian từ năm 1940 đến năm 1950, năng suất tối thiểu của các
phân xưởng sản xuất etylen trên thế giới tăng dần từ 10000 đến 50000 tấn/năm. Về sau,
năng suất này được cải tiến một cách đáng kể, người ta đã chế tạo được các thiết bị
cracking hơi sản xuất được khoảng 300000 tấn etylen/năm từ nguyên liệu naphtha.
Ngay từ năm 1950, ba tổ hợp hóa dầu quan trọng xử lý các phân đoạn dầu mỏ đã
được xây dựng, một của BP ở Scotlen khoảng 30 nghìn tấn/năm, một của
Petrochemicals Ltd. Ở Lancashire khoảng 10 nghìn tấn/năm và một của ICI ở
Cleverland khoảng 30 nghìn tấn/năm. Giữa năm 1940 và 1950, công suất trung bình
của các nhà máy đã vào cỡ 10 - 50 nghìn tấn/năm, nhưng chính trong thập kỷ 1950 -
1960 đã xuất hiện các nhà máy lớn sản xuất etylen từ naphta với công suất 300 nghìn
tấn/năm. Để thu được các olefin, người ta đã dùng công nghệ cracking với hơi nước
các phân đoạn dầu mỏ
1.2. Mục đích
Olefin dùng làm nguyên liệu cho tổng hợp hữu cơ hóa dầu. Olefin có thể chia
làm 2 nhóm: olefin thấp phân tử và olefin cao phân tử. Các monomer và các chất ban
đầu để tổng hợp vật liệu polymer, các chất hóa dẻo phần lớn được tổng hợp từ olefin.
Việc sản xuất chúng chiếm vị trí rất quan trọng trong nền công nghiệp tổng hợp hữu cơ
cơ bản và hóa dầu, nhằm cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp plastic, cao su tổng
hợp, sơn tổng hợp, keo, vật liệu màng, sợi
Etylen và Propylen là hai nguồn nguyên liệu quan trọng nhất trong Công nghệ
Tổng hợp hóa học. Quá trình cracking hơi không ngoài mục đích nào khác hơn là tạo
ra hai loại sản phẩm này, đây cũng là những sản phẩm chính của quá trình.
1.3. Đặc điểm của quá trình :
• Quá trình cracking hơi nước là quá trình cracking nhiệt các hydrocacbon
paraffin với sự có mặt của hơi nước, cần cung cấp năng lượng lớn cho phản
ứng cracking do phản ứng thu nhiệt mạnh.
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 5
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
• Sản phẩm chính của quá trình là: etylen, propylen, xăng và dầu nặng. Trong đó

ưu tiên sản xuất etylen.
• Sản phẩm phụ: các hợp chất thơm đa vòng, các hợp chất dien…. Đây là những
tạp chất của các olefin, cần làm sạch đến ppm để tránh ảnh hưởng đến các ứng
dụng của olefin
1.4. Nhiệt động học của quá trình
Xét về bản chất, quá trình craking hơi là một quá trình chuyển hóa bằng nhiệt,
nên ta sẽ nghiên cứu nhiệt động học của quá trình cracking hơi thông qua nhiệt động
học của quá trình nhiệt phân.
Các hydrocarbon chưa no chỉ ổn định ở nhiệt độ tương đối cao so với các
hydrocarbon no có cùng số nguyên tử C, điều này được thể hiện rõ trên hình I.1 biểu
diễn mối quan hệ giữa nhiệt độ và năng lượng tự do hình thành liên kết của một số
hydrocarbon điển hình.
Theo giản đồ này, ở nhiệt độ cho trước, một chất sẽ không ổn định so với các
chất khác hoặc các nguyên tố khác khi điểm biểu diễn của các chất hoặc các nguyên tố
đó nằm phía dưới điểm biểu diễn của chất đang khảo sát và ngược lại.
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 6
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng

Hình I.1. Độ ổn định nhiệt của các hydrocarbon
Ví dụ: Etylen ổn định so với Etan ở nhiệt độ trên 750
o
C, benzen ổn định so với
hexane từ 350 – 400
o
C trở lên. Đối với axetylen, chỉ ổn định so với các Parafin đơn
giản (C
1
, C
2
) ở nhiệt độ ít nhất là trên 1000

o
C.
Việc cắt đứt liên kết C-C của hydrocarbon mạch thẳng (phản ứng Cracking) sẽ
tạo thành một parafin và một olefin :
C
m + n
H
2(m +n) + 2


C
m
H
2m
+ C
n
H
2n +2
(1.1)
ΔG
o
T
= 75200 - 142 T (J/mole)
Việc cắt đứt liên kết C–H hình thành nên một Olefin có cùng số nguyên tử
carbon với Parafin ban đầu và khí hydro (phản ứng đề hydro hóa):
C
p
H
2p +2
C

p
H
2p
+ H
2
(1.2)
ΔG
o
T
= 125400 - 142 T (J/mole) với p > 4
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 7
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
Các quá trình cắt mạch trên đòi hỏi phải cung cấp năng lượng nên phản ứng thu
nhiệt mạnh, xảy ra cùng với sự tăng số lượng các phân tử trong quá trình phản ứng. Vì
vậy, về phương diện nhiệt động học thì quá trình xảy ra thuận lợi ở điều kiện nhiệt độ
cao và áp suất thấp.
1.5. Động học của quá trình và cơ chế phản ứng
1.5.1. Động học
Phản ứng cơ bản của quá trình nhiệt phân là phản ứng cắt mạch. Theo hình I.2,
khi nhiệt phân các hợp chất no, mạch thẳng sẽ tạo thành một Parafin và một Olefin nhờ
phản ứng cắt mạch chính (phản ứng I). Sau đó, nhờ phản ứng cắt mạch thứ cấp (phản
ứng II và III) các sản phẩm của quá trình cắt mạch trước lại tiếp tục quá trình cracking
tại các vị trí khác nhau trên mạch carbon, tạo ra các sản phẩm nhẹ hơn, nhiều olefin
hơn. Trong đó, hiệu suất chuyển hóa và thành phần của các hợp chất này phụ thuộc vào
điều kiện vận hành của quá trình.
Hình I.2. Các phản ứng chính trong quá trình nhiệt phân
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 8
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
Ngoài ra, quá trình cracking hơi luôn kèm theo phản ứng đề hydro hóa. Phản
ứng này sẽ chuyển các Olefin vừa mới hình thành từ quá trình cracking sang các hợp

chất như: axetylene, propyn đồng thời còn tạo ra các điolefin (phản ứng IV).
Các hợp chất này có khả năng phản ứng mạnh, đặc biệt có thể tác dụng trực tiếp
với các olefin sinh ra trong quá trình cracking (theo phản ứng “Diels - Alder” hay còn
gọi là phản ứng vòng hóa (phản ứng V) tạo ra các hợp chất mạch vòng.
Những chất mạch vòng tạo thành lại có khả năng tiếp tục quá trình đề hydro hóa
(phản ứng VI), sinh ra các hydrocarbon thơm, chủ yếu là benzen sau đó kết hợp lại với
nhau tạo thành các polyaromatic rồi ngưng tụ tạo coke (phản ứng VII). Quá trình tạo
thành các hợp chất thơm và coke được thể hiện rõ theo hình I.3.
Hình I.3. Sự hình thành các hydrocarbon đa vòng và cốc
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 9
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
Khi nghiên cứu về động học của quá trình, người ta nhận thấy rằng: quá trình tạo
các hợp chất polyaromatic và coke xảy ra một cách nhanh chóng khi nhiệt độ cao hơn
900 ÷ 1000
o
C, trong khi đó phản ứng cracking được tiến hành tương đối tốt ở nhiệt độ
trên 700
o
C và quá trình đề hydro hóa trở nên đáng kể khi nhiệt độ từ 800 ÷ 850
o
C trở
lên. Vì vậy cần phải xác định thời gian lưu và nhiệt độ tiến hành thích hợp vì nếu tăng
một trong hai yếu tố này thì sẽ dẫn đến tình trạng tăng hàm lượng các sản phẩm nặng,
làm giảm hiệu quả của quá trình.
Đối với quá trình polymer hóa các hợp chất không no (olefin, diolefin,
axetylene ) phản ứng tỏa nhiệt, xảy ra rất nhanh ở điều kiện nhiệt độ thấp. Tuy nhiên,
điều kiện tiến hành quá trình nhiệt phân thì hoàn toàn ngược lại (nhiệt độ cao, áp suất
thấp) vì vậy, về phương diện nhiệt động học, không ưu tiên xảy ra phản ứng polymer
hóa.
Ngoài ra, với các hydrocarbon trong cùng một họ, độ bền nhiệt sẽ càng giảm

khi số nguyên tử carbon càng tăng, vì vậy khả năng phản ứng càng cao.
1.5.2. Cơ chế phản ứng
Xét theo cơ chế phản ứng, quá trình nhiệt phân xảy ra theo cơ chế chuỗi gốc.
Khởi đầu phản ứng bằng quá trình cắt đứt liên kết C - C tạo ra các gốc tự do, sau đó
các gốc tự do này sẽ phản ứng, nhận nguyên tử hydro của các hydrocarbon ban đầu và
hình thành nên các gốc mới.
Khảo sát trường hợp đơn giản nhất của etan, ta nhận thấy gốc ethyl được tạo
thành do sự tác động vào phân tử etan của gốc methyl ban đầu. Các gốc ethyl không
bền, sẽ phân tách tạo ra etylen và một nguyên tử hydro tự do, sau đó nguyên tử hydro
này lại tác động vào một phân tử etan mới để hình thành phân tử khí hydro và tạo ra
gốc ethyl mới. Quá trình cứ tiếp tục như vậy cho đến lúc dừng phản ứng.
Cơ chế phản ứng với trường hợp Etan:
 Giai đoạn khơi mào:
CH
3
- CH

CH
3

+ CH
3

(1.3)
 Giai đoạn phát triển mạch:
CH
3

+ CH
3

- CH
3
CH
4
+ CH
3
- CH
2
(1.4)
CH
3
- CH
2


CH
2
= CH
2
+ H


(1.5)
H

+ CH
3
- CH
3
H

2
+ CH
3
- CH
2

(1.6)
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 10
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng

5C
2
H
6
2CH
4
+ 4C
2
H
4
+ 3H
2
(1.7)
 Giai đoạn đứt mạch :
H

+ H

H
2

(1.8)
H

+ CH
3

CH
4
(1.9)
H

+ CH
3
- CH
2

C
2
H
6
(1.10)
CH
3

+ CH
3
- CH
2

C

3
H
8
(1.11)
Với cơ chế như vậy thì chỉ một gốc methyl tạo thành có thể chuyển một lượng
lớn etan thành etylen và hydro. Tuy nhiên, trong thực tế, các gốc cũng thường bị mất đi
do va đập vào thành thiết bị hoặc kết hợp lại với nhau tạo thành những chất kém hoạt
động hơn, gây dừng phản ứng. Vì vậy, mỗi lần bắt đầu một phản ứng mới thì lại tạo
nên phân tử metan. Từ đó ta có thể nói rằng khí hydro, methan và etylen là các sản
phẩm chính của quá trình nhiệt phân etan.
Đối với trường hợp tổng quát, khi thực hiện quá trình nhiệt phân một parafin
mạch dài, gốc tự do hình thành do quá trình cắt mạch liên kết C-C của hydrocarbon
tiếp tục phản ứng với một phân tử hydrocarbon khác tạo nên một gốc mới. Gốc mới
này có năng lượng cao, không bền do đó sẽ tự cắt mạch tại vị trí β của gốc, hình thành
nên một phân tử olefin và một gốc mới có mạch carbon ngắn hơn.
Cơ chế phản ứng với trường hợp hydrocarbure mạch dài:
R – CH2 – CH2 – CH2 – CH2 – CH

– CH2 – CH3
β α
→ R – CH2 – CH2 – CH2

+ CH2 = CH – CH2 – CH3
β α
→ R – CH2

+ CH2 = CH2 (1.12)
Gốc tự do mới hình thành này có thể chuyển thành parafin nhờ tác dụng với một
hydrocarbon hoặc tự thực hiện quá trình cắt tại vị trí β. Cứ như vậy, các gốc ankyl tạo
ra sẽ lần lượt tự phân hủy thành các olefin và gốc mới cho đến khi gốc tự do còn lại là

một nguyên tử hydro hoặc gốc methyl hay ethyl thì các gốc này sẽ tấn công vào phân
tử hydrocarbon mới và thực hiện chu trình lại từ đầu.
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 11
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
Nhìn chung, sản phẩm của quá trình nhiệt phân khá phức tạp, gồm những sản
phẩm nhẹ nhất (H
2
, CH
4
) đến những sản phẩm nặng nhất (coke), những hợp chất no
đến những hợp chất không no, có nối đôi, nối ba Muốn giảm mức độ phức tạp của
hỗn hợp sản phẩm, ta phải tác động đến cân bằng nhiệt động của quá trình, tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình hình thành các olefin thấp phân tử, chủ yếu là etylen.
Trong đó, tỷ lệ etylen trong hỗn hợp sản phẩm phụ thuộc vào điều kiện vận hành của
quá trình, tỷ lệ này càng lớn khi nhiệt độ càng cao và áp suất càng thấp. Ngoài ra, ta
còn phải giảm thời gian lưu trong môi trường phản ứng và thực hiện “tôi sản phẩm” để
giảm các quá trình tạo coke và các sản phẩm nặng gây giảm hiệu suất của quá trình
Tóm lại, sau khi khảo sát các tính chất nhiệt động học và động học của quá
trình nhiệt phân cùng với các nghiên cứu thực nghiệm, người ta đã tìm ra được một số
các điều kiện để có hiệu suất thu hồi olefin lớn nhất:
 Cấp nhiệt nhanh cho nguyên liệu.
 Giữ cho nhiệt độ khí ra khỏi lò phải cao.
 Giảm áp suất riêng phần của các hydrocarbon trong thiết bị phản ứng.
 Thời gian lưu ngắn.
 Thực hiện quá trình tôi sản phẩm.
 Cần có hệ thống phân tách hỗn hợp sản phẩm có hiệu quả
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, trong công nghiệp người ta thường cho hỗn
hợp hydrocarbon và hơi nước đi qua các ống đặt trong lò đốt. Dưới tác dụng của nhiệt
độ cao, các hydrocarbon sẽ tiến hành quá trình nhiệt phân, sau đó sản phẩm sẽ được
tách ra thành những hợp chất riêng biệt sau khi được đưa qua thiết bị làm lạnh nhanh.

Đây chính là phương pháp cracking hơi, được sử dụng phổ biến nhất trong công nghiệp
hiện nay.
1.6. Điều kiện vận hành
Với bất kỳ một quá trình nào thì điều kiện vận hành cũng là một trong những
yếu tố quan trọng hàng đầu, nó quyết định đến hiệu suất, độ chuyển hóa cũng như
thành phần và hàm lượng các sản phẩm.
Đối với quá trình cracking hơi, người ta quan tâm đến các thông số sau:
 Nhiệt độ phản ứng.
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 12
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
 Thời gian lưu.
 Áp suất riêng phần của các hydrocarbon và vai trò của hơi nước.
1.6.1. Nhiệt độ phản ứng
Nhiệt độ phản ứng có ảnh hưởng lớn đến độ chuyển hóa của quá trình. Nhiệt độ
càng cao, độ chuyển hóa càng tăng, tuy nhiên, coke tạo thành trong quá trình cũng tăng
theo, lượng coke này bám trên đường ống gây tổn thất áp suất. Vì vậy, quá trình phải
được tiến hành ở nhiệt độ thích hợp, thông thường từ 700
÷
900
o
C, tùy thuộc vào bản
chất nguyên liệu.
Nếu nguyên liệu là etan, nhiệt độ phản ứng từ 800
÷
850
o
C, trong khi đó với
nguyên liệu là các hydrocarbon nặng hơn như gasoil, naphtha thì quá trình lại được
tiến hành ở nhiệt độ thấp hơn do các hợp chất này kém bền nhiệt hơn, khả năng phản
ứng lớn hơn. Cụ thể là: quá trình cracking hơi được tiến hành ở nhiệt độ từ 700

÷
750
o
C với nguyên liệu là gasoil và từ 750
÷
800
o
C với nguyên liệu là naphtha.
1.6.2. Thời gian lưu
Thời gian lưu cũng là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình cracking
hơi. Thông thường, nó được lựa chọn phụ thuộc vào nhiệt độ phản ứng bởi thời gian
lưu cũng tác động đến độ chuyển hóa của quá trình như nhiệt độ phản ứng, thời gian
lưu càng dài, độ chuyển hóa càng tăng. Tuy nhiên, công nghệ hiện nay đang phát triển
theo chiều hướng giảm tối thiểu thời gian lưu của nguyên liệu trong thiết bị nhằm giảm
các phản ứng phụ tạo ra các hợp chất nặng.
Ngoài ra, thời gian lưu còn phụ thuộc vào bản chất nguyên liệu. Với các nguyên
liệu nặng thì sự ảnh hưởng của thời gian lưu đến hiệu suất thu sản phẩm lớn hơn nhiều
so với nguyên liệu nhẹ. Điển hình như quá trình nhiệt phân etan, propane có một lượng
nhỏ butane, hiệu suất thu sản phẩm với thời gian lưu biến đổi trong khoảng từ 0,2
÷
1,2
s không khác nhau lắm. Ngược lại, với các nguyên liệu nặng, quá trình chỉ có thể được
tiến hành với thời gian lưu từ 0,2
÷
0,3 s.
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 13
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
Theo lý thuyết, thời gian lưu càng ngắn, tỷ lệ etylen và propylen trong hỗn hợp
sản phẩm càng cao. Tuy vậy, còn có một số vấn đề về kinh tế, kỹ thuật gây trở ngại đến
việc giảm thời gian lưu như: năng suất thiết bị, hiệu quả trao đổi nhiệt, tổn thất áp suất,

độ bền vật liệu, chi phí Do đó, hiện nay trong thực tế, thời gian lưu ngắn nhất của
nguyên liệu trong quá trình cracking hơi là 0,2s.
1.6.3. Áp suất riêng phần của các hydrocarbon và vai trò của hơi nước
Về phương diện nhiệt động học, quá trình cracking hơi sẽ ưu tiên tạo ra nhiều
olefin mạch ngắn khi áp suất làm việc càng thấp. Vì vậy, quá trình thường được tiến
hành với áp suất bằng áp suất khí quyển hoặc lớn hơn áp suất khí quyển một chút (kể
cả các tổn thất áp suất trên đường ống và tổn thất do quá trình hồi lưu nguyên liệu).
Ngoài áp suất làm việc, một yếu tố không kém phần quan trọng cần quan tâm đó
là áp suất riêng phần của các hydrocarbon bởi trong quá trình nhiệt phân luôn kèm theo
các phản ứng phụ tạo các hợp chất nặng, mà sự ảnh hưởng của hàm lượng các
hydrocarbon trong nguyên liệu đến vận tốc của các phản ứng phụ này lại lớn hơn rất
nhiều so với vận tốc phản ứng chính. Do đó, trong thực tế, để giảm áp suất riêng phần
của các hydrocarbon trong hỗn hợp phản ứng, ta dùng hơi nước để pha loãng.
Như vậy, khi cho hơi nước vào nguyên liệu, sẽ làm giảm vận tốc phản ứng, tuy
nhiên sự có mặt của nó lại có một số tác dụng sau:
 Áp suất riêng phần của hơi nước càng tăng, cân bằng nhiệt động càng ưu
tiên xảy ra theo hướng tạo nhiều olefin mạch ngắn.
 Giảm các phản ứng phụ tạo các hợp chất thơm đa vòng dẫn đến quá trình
tạo coke.
 Trong vùng phản ứng, giảm lượng nhiệt cần cung cấp trên một đơn vị
chiều dài ống.
 Giảm coke tạo ra trong quá trình nhờ vào phản ứng:
C + H
2
O CO + H
2
(1.13)
Lượng khí hydro sinh ra theo phản ứng trên càng lớn, lượng coke tạo thành
càng giảm nhưng do phản ứng trên chỉ có thể xảy ra ở nhiệt độ rất cao, khoảng 1000
o

C
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 14
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
nên quá trình này chỉ đóng vai trò thứ yếu. Thực tế, lượng coke sinh ra trong quá trình
giảm chủ yếu là do sự giảm vận tốc các phản ứng ngưng tụ tạo coke.
Mặc dù có nhiều ưu điểm như vậy nhưng tỷ lệ H
2
O/Hydrocarbon cũng cần
được giới hạn vì tỷ lệ này càng lớn thì càng làm giảm năng suất của phân xưởng, tăng
kích thước thiết bị do đó chi phí đầu tư cao. Ngoài ra, chi phí vận hành cũng cao do
phải tuần hoàn một lượng lớn hơi nước trong quá trình và phải cung cấp nhiều nhiệt
lượng để đưa hơi nước đến nhiệt độ phản ứng.
Thông thường, tỷ lệ H
2
O/Hydrocarbon được tính theo khối lượng và phụ thuộc
vào nguyên liệu xử lý. Đối với quá trình nhiệt phân etan, tỷ lệ này từ 0,25
÷
0,4 còn đối
với nguyên liệu là các phân đoạn nặng thì tỷ lệ này trong khoảng 0,5
÷
1 T/T (tấn/tấn)
nguyên liệu. Cụ thể là đối với nguyên liệu Naphtha, tỷ lệ pha loãng: 0,5
÷
0.6 còn
nguyên liệu là gasoil thì tỷ lệ này là 0,8
÷
1. Nhìn chung, các thông số vận hành của
quá trình nhiệt phân đều phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, được tóm tắt theo bảng I.4.
Bảng I.4. Điều kiện vận hành của quá trình cracking hơi với các nguồn nguyên liệu
khác nhau

Nguyên liệu Nhiệt độ (
o
C) Thời gian lưu (s) Tỷ lệ H
2
O / Ng.liệu (T/T)
Etan 800 ÷ 850 0,2 ÷ 0,4 0,25 ÷ 0,40
Naphtha 750 ÷ 800 0,2 ÷ 0,3 0,50 ÷ 0,80
Gasoil 700 ÷ 750 0,2 ÷ 0,3 0,80 ÷ 1,00
Tóm lại, đối với một nguồn nguyên liệu cho trước, sản phẩm của quá trình
cracking hơi phụ thuộc rất nhiều vào các thông số vận hành: nhiệt độ, áp suất, thời gian
lưu và tỷ lệ hơi nước/nguyên liệu. Để tối ưu quá trình, không những phải lựa chọn các
thông số này mà còn phải lựa chọn thiết bị sao cho phù hợp và người ta đã đưa ra khái
niệm “độ nghiêm ngặt” nhằm biểu diễn sự vận hành của quá trình, thể hiện sự ảnh
hưởng chung của tất cả các yếu tố trên đến hiệu quả của quá trình.
Thực tế, trong công nghiệp, người ta thường dựa vào khái niệm độ nghiêm ngặt
để phân loại sự vận hành của các phân xưởng: gồm 4 cấp độ sau
 Phân xưởng vận hành với độ nghiêm ngặt thấp.
 Phân xưởng vận hành với độ nghiêm ngặt trung bình.
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 15
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
 Phân xưởng vận hành với độ nghiêm ngặt cao.
 Phân xưởng vận hành với độ nghiêm ngặt rất cao.
Độ nghiêm ngặt là một khái niệm mang tính tương đối, nó tùy thuộc vào bản
chất của nguyên liệu. Trong quá trình cracking hơi etan hoặc propane, độ nghiêm ngặt
của quá trình được biểu diễn bởi độ chuyển hóa của nguyên liệu. Trong khi đó, với
nguyên liệu là các phân đoạn dầu ở trạng thái lỏng, có thành phần khá phức tạp thì độ
nghiêm ngặt lại được xác định bởi hiệu suất thu các sản phẩm nhẹ C
3
-
. Tuy nhiên, do

thành phần của nguyên liệu rất phức tạp, phụ thuộc vào nguồn gốc dầu thô ban đầu,
đồng thời quá trình cracking hơi luôn kèm theo các phản ứng phụ tạo các hợp chất
nặng và tạo coke. Vì vậy, để đánh giá một cách khách quan hơn, người ta cho rằng độ
nghiêm ngặt được thể hiện bởi sự phân bố về hàm lượng tất cả các sản phẩm thu được
trong quá trình.
1.7. Các quá trình cracking và lựa chọn nguyên liệu
1.7.1 Cracking etan
Cracking etan Ở Mỹ, người ta sử dụng khí etan tách từ khí tự nhiên để làm
nguyên liệu sản xuất etylen với hiệu suất cao. Tuy vậy, độ chọn lọc etylen giảm khi
hiệu suất chuyển hóa etan tăng. Thực tế, người ta làm việc ở độ chuyển hóa etan 65%
và sau khi hồi lưu etan chưa chuyển hóa, người ta thu được hiệu suất etylen khoảng
80%.
Ở Việt Nam, để đảm bảo hiệu quả kinh tế cho dự án sản xuất etylen, công suất
tối thiểu của tổ hợp etylen phải đạt trên 300 nghìn tấn/năm. Nhu cầu etan cần có cho
công suất này là 375 nghìn tấn/năm (280 triệu m3/ năm). Khí đồng hành của bể Cửu
Long có hàm lượng etan cao (12 - 13,6%) rất thích hợp cho việc tách etan để làm
nguyên liệu cho sản xuất etylen và phát triển công nghiệp hóa dầu.
Nhìn chung, theo các thông tin hiện có và dự báo khả năng cung cấp khí trong
thời gian tới, trên cơ sở hàm lượng etan trong khí và công suất tối thiểu phải đạt để
đảm bảo hiệu quả kinh tế cho dự án, cần xem xét kết hợp sử dụng cả hai nguồn khí của
bể Cửu Long và Nam Côn Sơn để triển khai xây dựng tổ hợp etylen đầu tiên ở nước ta.
Với công suất dự kiến 300 nghìn tấn etylen/ năm và sản phẩm HDPE 200 nghìn
tấn/năm, LL/LDPE 100 nghìn tấn/năm, tổng vốn đầu tư ước tính là 680 triệu USD.
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 16
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
Lượng etan tiêu thụ hằng năm cho tổ hợp etylen này khoảng 280 triệu m3 và giá khí có
thể chấp nhận được là 2 USD/ triệu BTU.
1.7.2 Cracking naphta
Các naphta là nguồn nguyên liệu chính ở châu Âu và Nhật Bản. Quá trình
cracking hơi nước các naphta có khả năng cung cấp nguồn sản phẩm rất phong phú, từ

hydro cho đến các phân đoạn lỏng nặng rất giàu hợp chất thơm.
Nhiệt độ cracking có ảnh hưởng đến hiệu suất thu hồi etylen. Nhiệt độ càng cao
càng cho hiệu suất thu hồi cao.
Đối với một lò phản ứng đã cho, người ta có thể xác định sự ảnh hưởng của
nhiệt độ nhiệt phân bằng cách giữ thời gian lưu và hàm lượng hơi nước không đổi. Khi
nhiệt độ sản phẩm ra khỏi lò tăng lên, hiệu suất etylen tăng lên trong khi hiệu suất
propylen và xăng của quá trình cracking hơi nước (phân đoạn C5 -200C) giảm đi.
Người ta đã đạt được hiệu suất thu hồi etylen thực nghiệm là 30,0 - 33,4% so với
naphta nguyên liệu.
Ở nhiệt độ rất cao, thời gian lưu trở thành yếu tố quan trọng nhất. Thực nghiệm
cho thấy hiệu suất etylen ở mỗi nhiệt độ sản phẩm ra khỏi lò đều có một giá trị nhất
định. Hiện tại, để đạt được hiệu suất etylen tốt nhất, người ta thao tác ở điều kiện rất
khắc nghiệt, khoảng 850oC, và với thời gian lưu trong khoảng 0,2 - 0,4 giây. Nhờ đó,
hạn chế được sự cốc hóa và có thể tăng được khoảng thời gian hoạt động giữa hai lần
đốt cốc.
Ngoài ra, người ta còn nhận thấy đối với cùng độ khắc nghiệt, hiệu suất tạo
etylen giảm khi áp suất riêng phần của hydrocacbon tăng lên.
Để tối ưu hóa hiệu suất tạo etylen, người ta điều chỉnh áp suất riêng phần này
bằng cách pha loãng hỗn hợp phản ứng với hơi nước. Thực tế, vì lý do kinh tế, người ta
thường giới hạn một giá trị khoảng 0,5 - 0,6 tấn hơi nước/ tấn naphta. Các hiệu suất sản
phẩm nhiệt phân còn phụ thuộc vào thành phần hóa học của nguyên liệu sử dụng. Thực
tế, tính bền nhiệt của các hydrocacbon tăng theo thứ tự sau: parafin, naphten,
hydrocacbon thơm, và tính bền nhiệt giảm khi chiều dài của mạch cacbon tăng.
Vì thế, người ta thường nhận thấy rằng hiệu suất tạo etylen cũng như propylen
cao khi trong nguyên liệu chứa nhiều parafin. Hiện nay, người ta thường sử dụng quá
trình cracking hơi nước đối với nguyên liệu naphta để ưu tiên sản xuất propylen theo
công nghệ Deep Catalytique Cracking - DCC. Hiệu suất thu olefin trong dây chuyền
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 17
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
DCC có thể đạt được 34,49% hợp chất C3 - C4; 5,59% hợp chất C2. Cracking naphta

cũng là một hướng công nghệ quan trọng có khả năng áp dụng để sản xuất các nguyên
liệu hóa dầu ở nước ta.
Ở Châu Âu và Nhật Bản, nguyên liệu thường được dùng cho quá trình cracking
hơi là naphtha, còn ở Mỹ và các nước sản xuất khí thiên nhiên thì nguyên liệu cho quá
trình chủ yếu là etan. Vào những năm gần đây, người ta còn sử dụng cả LPG làm
nguyên liệu cho quá trình này.
Việc sử dụng nguyên liệu cho quá trình cracking hơi ở một số nơi trên thế giới
được biểu diễn qua bảng I.5.
Nhìn chung, nguyên liệu của quá trình cũng là một yếu tố quan trọng cần phải
quan tâm. Tùy thuộc vào điều kiện của mỗi nước, mỗi vùng mà nguồn nguyên liệu sử
dụng trong quá trình cracking hơi là khác nhau, tuy vậy bản chất nguyên liệu cũng ảnh
hưởng nhiều đến hiệu suất thu sản phẩm. Bảng I.6 thể hiện hiệu suất thu các sản phẩm
khi tiến hành quá trình cracking hơi ở độ nghiêm ngặt rất cao, có hồi lưu tuần hoàn
etan với các nguồn nguyên liệu khác nhau.
Bảng I.5. Việc sử dụng nguyên liệu cho quá trình cracking hơi ở một số nơi trên
thế giới vào năm 1981 (%m)
Nguyên liệu Tây Âu Bắc Mỹ Nhật Bản Thế Giới
Naphtha 77 19 92 54
Gasoil 12 11 - 14
Hydrocarbon nhẹ:
- Khí thiên nhiên
- Khí đồng hành
-
11
-
70
-
8
-
32

Tổng 100 100 100 100

SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 18
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
Bảng I.6. Bản chất nguyên liệu ảnh hưởng đến hiệu suất quá trình cracking hơi (%m)

Với lý do đó, em được giao nhiệm vụ mô phỏng phân xưởng Cracking hơi bằng
phần mềm PROII, với nguyên liệu là LPG của CDU nhà máy lọc dầu Dung Quất.
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 19
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
1.8. Sản phẩm
Sản phẩm chính là etylen, propylen, ngoài ra còn có một số các chất phụ khác
như butađiene, benzen
Etylen và Propylen là hai nguồn nguyên liệu quan trọng nhất trong Công nghệ
Tổng hợp hóa học. Quá trình cracking hơi không ngoài mục đích nào khác hơn là tạo
ra hai loại sản phẩm này. Vì vậy, cần phải nghiên cứu kĩ hơn tính chất của Etylen và
Propylen.
1.8.1. Giới thiệu chung về Etylen
Etylen, H
2
C=CH
2
(M = 28,0536 đvC) là hợp chất nhẹ nhất trong họ Olefin mà
trong phân tử có chứa một nối đôi "=", do đó có khả năng cộng hợp với Hydro nên còn
được gọi là hydrocarbon chưa no.
Etylen có cấu trúc mạch thẳng, gồm liên kết đôi C = C là tập hợp của một liên
kết
σ
và một liên kết π. Khoảng cách giữa C-C của Etylen là 0,134 nm, ngắn hơn
chiều dài liên kết C-C của Etan là 0,153 nm, khoảng cách giữa C-H của Etylen là 0,110

nm. Các góc
HC
ˆ
H
là 121,4
o

CC
ˆ
H
là 117,2
o
. Trong phân tử Etylen, các orbital lai
hóa sp
2
của nguyên tử Carbon xen phủ với các orbital s của Hydro.
Hình I.4. Cấu trúc phân tử Etylen
Năng lượng của liên kết đôi C = C bằng 616 kJ/mol, nhỏ hơn nhiều so với năng
lượng của hai liên kết đơn σ (2
×
345 kJ/mol = 690 kJ/mol). Điều đó chứng tỏ rằng
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 20
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
năng lượng của liên kết π nhỏ hơn liên kết σ là 74 kJ/mol. Vì vậy, liên kết π linh động
hơn, dễ bị đứt ra trong các phản ứng hóa học.
Etylen có một số tính chất vật lý như sau:
 Ở điều kiện thường, Etylen

tồn tại ở trạng thái khí, không màu, có mùi nhẹ.
 Nhiệt độ nóng chảy t

nc
= -169,15
o
C và nhiệt độ sôi t
s
= -103,71
o
C.
 Etylen là khí có thể tạo hỗn hợp cháy nổ với không khí nên có giới hạn cháy
nổ là: 2,7
÷
36.
 Tính tan trong nước của Etylen rất kém, gần như không tan trong nước
nhưng lại tan tốt trong các dung môi không phân cực như benzen, ethe,
tetraclorua carbon (CCl
4
)
Về tính chất hóa học, Trung tâm phản ứng của Etylen là nối đôi, ở đó orbital π
trải dài theo 2 phía của trục nối C = C làm cho liên kết π dễ bị đứt ra và dễ dàng tác
dụng với tác nhân electrophile.
Phản ứng đặc trưng nhất của Etylen là cộng vào nối đôi, đặc biệt là cộng tác
nhân electrophile. Phản ứng trùng hợp về thực chất cũng là một dạng của phản ứng
cộng. Phản ứng oxy hóa ở nối đôi xảy ra khá dễ dàng và có ý nghĩa rất quan trọng.
a. Phản ứng cộng hợp
- Cộng Hydro :
Phản ứng cộng hydro vào etylen là một phản ứng tỏa nhiệt, chỉ xảy ra khi có mặt
chất xúc tác (Ni, Pt, Pd ).
H
2
C=CH

2
+ H
2
H
3
C-CH
3
(1.14)
- Cộng Halogen
Phản ứng cộng halogen xảy ra dễ dàng trong các dung môi như CCl
4
, CHCl
3

H
2
C = CH
2
+ Br - Br
4
CCl
Br - CH
2
- CH
2
– Br (1.15)
- Cộng Hydrohalogenua
H
2
C = CH

2
+ H - X CH
3
- CH
2
– Br (1.16)
- Cộng H
2
O
H
+
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 21
Ni
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
H
2
C = CH
2
+ H-OH CH
3
-CH
2
-OH (1.17)
b. Phản ứng trùng hợp
n H
2
C = CH
2
(-CH
2

- CH
2
-)
n
(1.18)
c. Phản ứng Oxy hóa
- Phản ứng cháy hoàn toàn
H
2
C = CH
2
+ 3 O
2
2CO
2
+ 2H
2
O (1.19)


H = -1423 kJ/mol
- Phản ứng Oxy hóa với xúc tác Ag
O
H
2
C = CH
2
+ 0,5O
2
H

2
C CH
2
(1.20)
- Phản ứng Oxy hóa với xúc tác CuCl
2
- PdCl
2

H
2
C = CH
2
+ 0,5O
2
CH
3
- CHO (1.21)
- Phản ứng Oxy hóa với axit axetic

H
2
C = CH
2
+ CH
3
COOH + 0,5O
2
CH
2

= CH-OOCCH
3
+ H
2
O (1.22)
- Phản ứng Oxy hóa với dung dịch KMnO
4

Dung dịch KMnO
4
trong nước hoặc kiềm loãng oxy hóa nối đôi của Etylen thành
alcool 2 chức và làm mất màu tím dung dịch KMnO
4
.
3CH
2
= CH
2
+ 2MnO
4
(-)
+ 4H
2
O 3HOCH
2
-CH
2
OH + 2MnO
2


+ 2OH
(-)
(1.24)
d. Ứng dụng
Etylen có rất nhiều ứng dụng trong công nghiệp, là một trong những nguồn
nguyên liệu quan trọng nhất của Công nghệ Tổng hợp hóa học.
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 22
Ag
t
o
,p
CuCl
2
-
PdCl
2
Pd/Al
2
O
3
. t
o
, p
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
Các lĩnh vực ứng dụng chủ yếu là:
- Tổng hợp các Polymer
 Nhờ phản ứng trùng hợp, etylen được dùng để tổng hợp Polyetylen (PE), được
sử dụng để sản xuất chai lọ nhựa, túi nylon, bọc dây điện, chi tiết máy
 Nhờ các phản ứng thế, oxy hóa và tách hydro, etylen được dùng để sản xuất
Vinylclorua: CH

2
=CHCl, Vinylaxetat: CH
2
= CHOCOCH
3
và Styren C
6
H
5
CH =
CH
2
, đó là những monomer để sản xuất Polyvinylclorua (PVC) ,
Polyvinylaxetat và Polystyren, thường được dùng trong công nghiệp điện - điện
tử, làm chất dẻo: xốp, nhựa
- Tổng hợp các hóa chất hữu cơ
 Nhờ phản ứng cộng và một số phản ứng khác, từ etylen người ta tổng hợp
Ethanol, Cloetan, 1,2-dicloetan (dùng làm dung môi và dùng trong tổng hợp
hữu cơ) Từ propylen tổng hợp 2-Propanol, Glyxerin
 Nhờ phản ứng oxy hóa, từ etylen tổng hợp Andehit Axetic (để sản xuất axit
axetic), Etylen oxit (dùng trong tổng hợp hữu cơ).
Ngoài ra, etylen còn được dùng trong một số ứng dụng khác như: làm tác nhân
kích thích mau chín trái cây (chuối, cà chua ), làm chất gây mê sơ bộ (được sử dụng ở
Mỹ), làm thuốc ngủ, khí gây ngạt ở nồng độ cao Mặt khác còn có thể sử dụng như là
tác nhân làm lạnh khác.
Sơ đồ ứng dụng của Etylen :
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 23
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
Hình I.5. Sơ đồ ứng dụng của etylen
1.8.2. Giới thiệu chung về Propylen

Propylen (tên thông thường), có tên quốc tế la Propene là một hydrocarbon
không no thuộc họ alken.
 Công thức phân tử : C
3
H
6
 Công thức cấu tạo :
SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 24
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
Propylen là phần tử đơn giản thứ hai trong họ Alken. Propylen là một chất khí,
không màu, không mùi, do đó người ta thường pha thêm mercaptan có mùi gần giống
như tỏi vào thành phần của nó để dễ dàng nhận biết, không tan trong nước nhưng tan
tốt trong dầu mỡ, dung dịch amoni đồng cũng như các chất lỏng phân cực như ether,
ethanol, axeton, fufurol do trong phân tử có liên kết π, và là chất khí dễ cháy nổ.
Sau đây là các hằng số vật lý cơ bản của Propylen:
• Khối lượng phân tử: 42,08 đvC
• Áp suất tới hạn: P
c
= 4,7 MPa
• Tỷ trọng ở trạng thái lỏng (15
o
C, 760 mmHg): 0,51
• Tỷ trọng ở trạng thái hơi (15
o
C, 760 mmHg): 1,49
• Độ tan (trong nước, ở -50
o
C): 0,61 g/m
3
• Độ nhớt ở 20

o
C là 0,3 cSt và ở 20
o
C, 1at là 8,35.10
-6
N.s/m
2
)
• Độ nhớt tại 16,7
o
C: µ = 8,34 Pa.s
• Nhiệt độ tới hạn: T
c
= 92,3
o
C
• Nhiệt nóng chảy: -185,2
o
C (88 K)
• Nhiệt độ sôi: -47,6
o
C (225,5 K)
• Nhiệt cháy: 10,94 kcal/kg (ở 25
o
C)
• Điểm bốc cháy: -108
o
C
• Giới hạn nồng độ hỗn hợp nổ với không khí: 2,0 ÷ 11,7 %
• Hằng số khí R = 198

Về tính chất hóa học, liên kết π ở nối đôi của anken kém bền vững nên trong
phản ứng dễ bị đứt ra để tạo thành liên kết σ với các nguyên tử khác. Vì thế liên kết đôi
C=C là trung tâm phản ứng gây ra những phản ứng hóa học đặc trưng cho anken như
phản ứng cộng, phản ứng trùng hợp và phản ứng oxi hóa.
a. Phản ứng cộng
- Phản ứng cộng hydro (phản ứng hydro hóa)
Khi có mặt của chất xúc tác Ni, Pt, Pd, cùng với nhiệt độ thích hợp thì propylen
cộng hydro vào nối đôi tạo thành propane, phản ứng tỏa nhiệt
xt,t
o
R
1
R
2
C=CR
3
R
4

+ H
2
R
1
R
2
CH-CHR
3
R
4
(1.25)

SVTH: Nguyễn Văn Minh – Lớp 07H5 Trang : 25

×