Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Phát triển Thủy sản”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.84 KB, 70 trang )

Chun đề thực tập chun ngành GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Lời Cảm Ơn
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, em đã có
một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn
thành đề tài. Với sự cố gắng rất nhiều của bản thân nhưng không
thể thiếu sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô và các anh chò
tại đơn vò thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn:
• Bán giám hiệu nhà trường, thầy cô khoa Kinh tế trường Cao
đẳng Công Nghiệp Huế đã quan tâm và tạo điều kiện cho em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
• Đặc biệt, GVHD cô Dương Thò Lệ Thủy đã hướng dẫn, hỗ
trợ về phương pháp, lý luận và nội dung trong suốt thời gian thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
• Các cô chú, anh chò trong Công ty Cổ phần Phát Triển Thủy Sản
Huế tận tình giúp đỡ chỉ bảo em trong việc thu thập và xử lý số liệu.
Trong quá trình thực hiện và trình bày khóa luận không thể
tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Do vậy rất mong nhận được sự
góp ý, nhận xét của quý thầy cô và các bạn.
Kính chúc thầy cô sức khỏe và những lời chúc tốt đẹp nhất!
SVTH:Hồ Thị Thanh
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, bước đầu hội nhập vào nền kinh tế thế
giới và các tổ chức kinh tế khu vực. Mặt khác, hơn một thế kỷ phát triển và không
ngừng lớn mạnh, kế toán đã khẳng định được vai trò quan trọng và không thể thiếu
được trong hệ thống kinh tế tài chính của đơn vị cũng như trên phạm vi toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, là công cụ thiết yếu để quản lý nền kinh tế vĩ mô. Với điều kiện đó
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tự khẳng định được vị trí, chỗ
đứng thật vững chắc của mình trên thị trường. Để đạt được mục tiêu ấy, mỗi doanh


nghiệp cần có những hướng đi khác nhau, những giải pháp khác nhau và sử dụng
những công cụ khác nhau. Thực tế cho thấy, để tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường ngoài việc nâng cao chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã sản
phẩm… thì điều đặc biệt quan trọng là phải tìm cách tiết kiệm chi phí sản xuất
kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh về giá bán.
Xuất phát từ nhận thức trên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Phát
triển Thủy sản Huế qua tìm hiểu về mặt lý luận và tiếp cận thực tế với công tác kế
toán của Công ty em nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung và Công
ty Cổ phần Phát triển Thủy sản nói riêng. Vì lý do đó em đã đi sâu nghiên cứu và
lựu chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty Cổ phần Phát triển Thủy sản” làm bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng những cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm vào việc nghiên cứu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Phát triển Thủy sản Huế. Từ đó tìm ra
những vấn đề còn tồn đọng và những khó khăn của công ty trong hoạt động hạch
toán nói chung và những tồn tại trong nghiệp vụ kế toán nói riêng nhằm rút ra và
đề xuất những giải pháp phù hợp để hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm một cách nhanh nhất, chính xác nhất, cung cấp kịp thời
mọi thông tin về chi phí phục vụ công tác quản lý của lãnh đạo công ty.
SVTH:Hồ Thị Thanh
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài này được phân tích dựa vào số liệu năm 2012
và 2013 của Công ty Cổ phần Phát triển Thủy sản Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Tập trung vào nghiên cứu tình hình thực tế chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Phát triển Thủy sản Huế.

+ Về thời gian: Từ ngày 17/3 đến ngày 10/5 năm 2014
+ Về không gian: Công ty Cổ phần Phát triển Thủy sản Huế
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng tổng hợp các phương pháp: thu thập, thống kê , tổng hợp và
phân tích.
- Kỹ thuật trình bày: kết hợp giữa mô tả và phân tích, luận giải với
bảng biểu.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời Mở đầu và Kết luận thì kết cấu của chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Tìm hiểu chung về Công ty Cổ phần Phát triển Thủy sản Huế.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Phát triển Thủy sản Huế.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Phát triển Thủy sản Huế.
SVTH:Hồ Thị Thanh
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
CHƯƠNG I
TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY CỐ PHẦN PHÁT TRIỂN
THỦY SẢN HUẾ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Phát triển Thủy
sản Huế.
Tên công ty: Công ty cổ phần phát triển Thủy sản Thừa Thiên Huế.
Tên giao dịch:FIDECO
Địa chỉ:86 Nguyễn Gia Thiều,thành phố Huế.
Tel: (84.54)3522401
Website: www.huefdc.com.vn
Công ty cổ phần phát triển Thủy sản Huế tiền thân là công ty phát triển
Thủy Sản Thừa Thiên Huế, là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo
quyết định số 1618/QĐ-UB,ngày 14/10/1994 của UBNN tỉnh Thửa Thiên Huế

với hai cơ sở chính là 229 Huỳnh Thúc Kháng và 86 Nguyễn Gia Thiều,thành
phố Huế.
Đến năm 1998, thực hiện chủ trương của UBNN tỉnh Thừa Thiên Huế về
việc chuyển đổi hình thức hợp tác kinh doanh sang đầu tư 100% vốn nước ngoài.
Do đó, cơ sở 229 Huỳnh Thúc Kháng được tánh ra để thành lập công ty TNHH
JASS-FOOD (với 100% vốn đầu tư của công ty THAJUAN INTERNATIONAL)
và công ty phát triển Thủy sản Huế chỉ còn một cơ sở sản xuất chính là 86
Nguyễn Gia Thiều, thành phố Huế và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của UBNN
tỉnh TT Huế với nhiệm vụ chính là sản xuất và chế biến các mặt hàng thủy sản
xuất khẩu, dịch vụ giết mổ gia cầm, gia súc, đóng và sửa chữa tàu thuyền và các
dịch vụ nuôi trồng Thủy sản khác.
Đến ngày30/11/2003,thực hiện chủ trương của nhà nước về việc đổi mới
hình thức hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước,công ty phát triển Thủy sản
TT Huế đã tiến hành cổ phần hóa, chuyển hình thức sở hữu sang công ty cổ phần
và chính thức lấy tên là công ty cổ phần phát triển Thủy sản Thùa Thiên Huế để
giao dịch kinh doanh.Tên quan hệ quốc tế: Hue Fisheries Joint-Stock
Company.Tên viết tắt FIDECO,mã số thương mại:F135.
SVTH:Hồ Thị Thanh
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Như đã giới thiệu ở trên, việc ra đời của một doanh nghiệp trong bối cảnh
cơ chế thay đổi thường xuyên đã làm cho tình hình kinh doanh và sự ổn định của
cán bộ công nhân viên trong công ty gặp nhiều khó khăn,tình hình tài chính, kỹ
thuật sản xuất,con người và khách hàng cũng không được thuận lợi. Nguồn vốn
hoạt động ban đầu(sau khi tách ra khỏi công ty cổ phần)chủ yếu dựa vào vốn vay
của ngân hàng. Nhưng nhờ sự cố gắng và nhiệt tình trong công việc của tập thể
lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty nên đã dần dần đưa công ty
vượt lên công ty vượt lên khó khăn và dần khẳng định mình trên thị trường.
Trong thời gian gần đây, khi xu hướng quốc tế dần phá vỡ hàng rào thuế
quan cùng với sự xuất hiện của nhiều định chế khắc khe như:Các quy định về

chất lượng, môi trường, các tiêu chuẩn như:ISO,HACCP,GMP đã làm cho
nhiều doanh nghiệp không thể đứng vẫn và ngừng hoạt động, nhưng công ty Cổ
phần phát triển Thủy sản TT Huế không chỉ duy trì mà đã đạt được nhiều chỉ
tiêu quan trọng. Từ số vốn ban đầu gần 2 tỷ đồng, qua một thời gian hoạt động
công ty đã được số vốn đáng kể.Từ một số lượng lao động khoảng 70 người vào
năm 1998 thì đến năm 2005, công ty có hơn 500 lao động với thu nhập tương đối
ổn định.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
1.2.1. Chức năng
- Tổ chức mạng lưới thu mua thủy sản hầu khắp các miền trong cả nước.
- Tổ chức sản xuất chế biến các sản phẩm thủy sản xuất khẩu cao cấp để
trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài.
- Không ngừng tim kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ cả trong và ngoài nước.
- Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP.
- Nhận đóng mới và sửa chữa tàu thuyền phục vụ đánh bắt thủy sản và các
tàu chuyên dụng khác.
- Kinh doanh các mặt hàng ngư cụ như: Lưới đánh cá, thiết bị dò tìm và vật
tư phục vụ sữa chữa tàu thuyền.
- Xây dựng lò giết mổ gia súc theo tiêu chuẩn ngành thú y.
- Thu gom phế thait từ dịch vụ, xử lý khử trùng đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm bảo vệ môi trường…
SVTH:Hồ Thị Thanh
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
1.2.2. Nhiệm vụ
- Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế và theo Pháp luật hiện hành.
- Đảm bảo kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký và theo đúng mục
đích thành lập công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước, khách hàng về sản
phẩm, dịch vụ do công ty thực hiện.
- Bảo toàn và phát triển vốn.

- Thực hiện Pháp lệnh kế toán thống kê, báo cáo tài chính, tổ chức công tác
hạch toán kế toán theo đúng các quy định tài chính hiện hành, chịu trách nhiệm
về chính xác thực của các báo cáo.
- Thực hiện các quy định cả nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường
quốc phòng và an ninh quốc gia.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định trong Bộ
luật Lao Động.
- Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho người và tài sản.
- Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của công ty, thực hiện chế độ
phân phối theo kết quả lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ
công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Phấn đấu hạ giá thành, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phí sản
xuất, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế định kỳ.
1.3. Phương hướng kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn:
1.3.1. Phương hướng kinh doanh
• Đối với khách hàng và thị trường
- Nâng cao yếu tố chất lượng để đảm bảo uy tín cho khách hàng và khẳng
định vị trí trên thị trường.
- Nỗ lực thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
• Đối với doanh nghiệp
- Mở rộng quan hệ hợp tác, mục tiêu phát triển bền vững đạt tăng
trưởng cao hơn trong năm tới.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, thực hiện chiến lược đa dạng
hóa sản phẩm. Củng cố và mở rộng phát triển thị trường nội địa, nhằm khai thác
mọi tiềm năng, giảm bớt rủi ro khi thị trường có biến động xấu.
SVTH:Hồ Thị Thanh
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
- Xây dựng các kế hoạch, chiến lược kinh doanh để củng cố cho việc sản
xuất đạt hiệu quả một cách tối ưu nhất.

• Đối với chiến lược
- Về vốn: Tận dụng những lợi thế về uy tín, khả năng thanh toán đối với các
tổ chức tín dụng qua nhiều năm nên việc tranh thủ tìm các vốn vay với lãi suất
thấp từ các ngân hàng, khai thác dòng tiền một cách hiệu quả.
- Về đầu tư: chủ động trong kinh doanh nhằm nâng cao năng lực sản xuất.
1.3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong doanh nghiệp
•Thuận lợi:
- Thương hiệu của doanh nghiệp đã dần được định hình ở nhiều thị trường.
- Trang thiết bị chế biến, máy móc đầy đủ, hiện đại nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
- Được sự tín dụng của các nhà đầu tư lớn.
- Nguồn nhân lực dồi dào, có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao dày
dặn kinh nghiệm.
•Khó khăn:
- Giá cả nguyên, nhiên vật liệu chính dùng trong sản xuất thủy sản đang có
xu hướng gia tăng, bên cạnh đó giá cả hàng hóa biến động cũng gây khó khăn
cho doanh nghiệp rất lớn về khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của mình.
- Đói vốn: hoạt động SXKD của DN còn chịu nhiều áp lực, hạn mức tín
dụng thu hẹp, điều kiện cho vay của các ngân hàng ngày càng chặt chẽ.
- Phí kiểm dịch tăng theo cấp số nhân.
- Cước phí vận chuyển tăng vọt: Việc cước phí tăng quá mạnh chắc chắn sẽ
gây khó cho doanh nghiệp xuất vì chi phí sản xuất sẽ đội lên.
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Với phương châm tinh giảm biên chế quản lý hành chính, tập trung lực lượng vào
sản xuất là chính. Cán bộ nghiệp vụ phải là những người tinh thông nhiều việc cả về
nghiệp vụ chuyên ngành lẫn hiểu biết về kỹ thuật sản xuất và giải quyết được nhiều
công việc. Dù bộ máy lãnh đạo ít, phòng ban gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo điều hành và
quản lý tốt hoạt động của công ty.
Có thể khái quát sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty theo sơ đồ dưới đây:

SVTH:Hồ Thị Thanh
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần Phát triển Thủy
sản Huế
Chú thích: Có quan hệ trực tiếp chỉ đạo
Có quan hệ trực tiếp phối hợp, điều hành công việc.
1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
* Giám đốc công ty:
- Là đại diện pháp nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật, quản lý và
điều hành công ty, được hội đồng quản trị ủy quyền điều hành kinh doanh với
mục đích không ngừng nâng cao lợi nhuận, kinh doanh có hiệu quả và hợp pháp.
- Là người định hướng từ khâu thu mua nguyên liệu, nắm quyền chủ động mọi
việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với mục đích nâng cao lợi nhuận, kinh
doanh hiệu quả. Xây dựng một chính sách giá cả hợp lý vì hoạt động sản xuất kinh
SVTH: Hồ Thị Thanh
7
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P. TÀI CHÍNH
KINH DOANH
P. HÀNH
CHÍNH - TỔNG
HỢP
P. KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT
PHÂN XƯỞNG
SẢN XUẤT
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Dương Thị Lệ Thủy

doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh các mặt hàng về thuỷ sản nên giá cả phụ
thuộc vào thị trường. Chủ động tìm kiếm bạn hàng để tiêu thụ sản phẩm và tạo công
ăn việc làm thường xuyên cho người lao động cũng như tạo ra nguồn thu nhập cho
công ty. Triển khai đặt hàng cho các đơn vị bạn ở các tỉnh, vùng.
* Phó giám đốc:
- Tham mưu đắc lực cho Giám đốc trong mọi lĩnh vực. Giúp cho Giám đốc
trong quản lý điều hành các hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc;
- Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động.
* Phòng hành chính tổng hợp
- Tham mưa cho Ban giám đốc về công tác nhân sự, tuyển dụng, tổ chức bộ
máy, các chế độ làm việc theo đúng quy định của Nhà Nước.
- Quản lý lao động tiền lương, kết hợp với phòng tài chính xây dựng và
phân bổ quỹ lương cũng như kinh phí các chế độ lao động khác. Kết hợp với
Phòng Kế hoạch xây dựng mức lao động.
- Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu nhà máy.
* Phòng tài chính kinh doanh
- Tham mưu giúp Tổng Giám đốc trong việc thực hiện chức năng quản lý
về tài chính kế toán, hạch toán kế toán, thông tin kinh tế, phân tích hoạt động
kinh tế, kiểm soát tài chính kế toán tại công ty.
- Thực hiện phân tích toàn bộ, kết hợp hoạt động sản xuât kinh doanh của
công ty, lập đầy đủ các bảng kế toán tài chính theo yêu cầu của ban giám đốc và
thống kê quyết toán theo các chế độ quy định hiện hành.
* Phòng kế hoạch sản xuất
- Phòng Kế hoạch là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức năng
tham mưu cho Ban Lãnh đạo công ty xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh
ngắn hạn và dài hạn, tìm hiểu khai thác thị trường, đầu tư phát triển sản xuất, liên
doanh liên kết trong và ngoài Công ty. Giao dịch với khách hàng và điều tiết hoạt
động sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.
* Phân xưởng sản xuất

Đây là bộ phận tạo ra các sản phẩm quảng do công ty quản lý, hướng dẫn
hoạt động sản xuất, định hướng kinh doanh, và trực tiếp quản lý cơ sở vật chất
của công ty.
1.5. Tổ chức công tác Kế toán
SVTH: Hồ Thị Thanh
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
1.5.1. Tổ chức bộ máy Kế toán
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán của Công ty Cổ phần Phát triển
Thủy sản Huế
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
• Kế toán trưởng:
Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc công ty và các cơ quan
pháp luật nhà nước về toàn bộ công việc của mình cũng như toàn bộ thông tin
cung cấp. Kế toán trưởng đồng thời là kiểm soát viên tài chính của công ty có
nhiệm vụ theo dõi chung về hoạt động tài chính, ngân hàng và chịu trách nhiệm
hướng dẫn tổ chức, phân công và kiểm tra các công việc nhân viên kế toán trong
bộ phận.
• Kế toán tổng hợp
Có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thu thập số liệu của tất cả kế
toán viên và tổng hợp số liệu để báo cáo tài chính, thực hiện tập hợp chi phí và
xác định doanh thu, hạch toán lãi lỗ và phân tích đánh giá hiệu quả sản xuât kinh
doanh của đơn vị. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn theo dõi bảng chấm công của
từng tổ gửi lên, từ đó tập hợp lại các chứng từ đó để cuối tháng lập thành bảng
tính lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
• Kế toán thanh toán
SVTH: Hồ Thị Thanh
9

KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
KẾ TOÁN
VẬT TƯ
THỦ QUỸ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Theo dõi thu chi, đối chiếu, thanh toán nội bộ công ty, ghi chép số liệu vào
sổ sách, kế toán các khoản chi phí bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản
tiền vay, theo dõi tình hình công nợ giữa người mua, người bán và người tạm
ứng trong công ty.
• Kế toán vật tư
. Phụ trách theo dõi tình hình xuất nhập vật tư, hàng hóa hàng ngày, tính giá
các loại vật tư, định kỳ kết hợp đối chiếu với thủ kho, lập báo cáo chi tiết về tình
hình nhập, xuất, tồn kho vật tư. Đồng thời, có nhiệm vụ kiểm kê thường xuyên và
thất thường các loại vật tư hàng hóa.
• Thủ quỹ:
Thực thi việc thu chi tại công ty, bảo quản tiền mặt, ghi chép vào sổ quỹ
hàng ngày và cuối tháng đối chiếu số dư tiền mặt với kế toán thanh toán.
1.5.2. Đặc điểm hình thức kế toán
- Căn cứ vào chế độ kế toán do Nhà nước ban hành, căn cứ vào quy mô,
đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán trong
công ty. Hiện nay, Công ty CP Phát triển Thủy sản Huế đang áp dụng hình thức
kế toán " Chứng từ ghi sổ".
 Sơ đồ tổ chức sổ kế toán
SVTH: Hồ Thị Thanh
10

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quy trình ghi sổ của công ty Cổ phần Phát triển Thủy sản Huế
Ghi chú:
Đối chiếu kiểm tra:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:

SVTH: Hồ Thị Thanh
SỔ CÁI
BẢNG
TỔNG
HỢP CHI
TIẾT
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BẢNG CÂN ĐỐI
SỔ PHÁT SINH
11
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
SỔ QUỸ
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
SỔ, THẺ
KẾ TOÁN
CHI TIẾT
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ CÙNG
LOẠI
CHỨNG TỪ GHI
SỔ

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
1.5.3. Các chính sách Kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12.
- Đơn vị tiền tệ sừ dụng trong hạch toán là : đồng Việt Nam (VNĐ)
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho là: phương pháp nhập trước- xuất trước.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
1.6. Đánh giá khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong 2 năm 2012 và 2013
1.6.1. Tình hình lao động của công ty qua 2 năm 2012-2013
Có thể nói lao động là yếu tố then chốt của mỗi một doanh nghiệp hay nói
cách khác nó góp phần làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được diễn ra thường xuyên, liên tục và không bị gián đoạn. Và việc nâng cao
chất lượng người lao động luôn là yếu tố được đặt lên hàng đầu. Cho dù máy
móc, thiết bị có hiện đại đến đâu cũng không thể thiếu được sự đóng góp của bàn
tay và khối óc con người. Do vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và
phát triển thì đòi hỏi họ phải có cách bố trí và sử dụng lao động thật hiệu quả.
Để hiểu rõ tình hình trong quá trình sử dụng lao động của Công ty, ta có
bảng cơ cấu nhân sự như sau:
SVTH: Hồ Thị Thanh
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Bảng 1.1: Tình hình lao động của công ty
ĐVT: người
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013
So sánh năm
2013 / 2012

SL % SL % +/- %
Tổng số lượng lao động 507 100 645 100 138 27,2
1. Phân theo giới tính
- Nam 117 23.08 153 23.72 36 30.77
- Nữ 390 76.92 492 76.28 102 26.15
2. Phân theo h/t tuyển dụng
- Biên chế 131 25.83 290 44.96 159 121.37
- Hợp đồng 376
74.1
6
423
65.58
47 12.5
3. Phân theo t/c công việc
- Lao động trực tiếp 454 89.55 567 87.91 113 24.89
- Lao động gián tiếp 53 10.45 78 12.10 25 47,16
4. Phân theo trình độ văn hóa
- Đại học 56
11.0
4
75
11.63
19 33.93
- Cao đẳng, trung cấp 27 5.32 51 7.91 24 88,89
- Lao động phổ thông 424
83.6
2
519
80.47
95 22,41

< Nguồn: phòng tổ chức hành chính>
Nhận xét:
Qua số liệu ở bảng, nhìn chung lao động của doanh nghiệp có nhiều sự
biến động, .sự biến động này hoàn toàn hợp lý vì quy mô của đơn vị ngày
càng được mở rộng.
Cụ thể như sau: Tổng số lao động của năm 2013 tăng 27.2 % tương ứng với
138 người so với năm 201215 . Số lao động tăng mỗi năm do hợp đồng ngày
càng nhiều nên công ty tuyển thêm công nhân để đảm bảo tốt yêu cầu của khách
hàng, không những thế trong những năm gần đây công ty mở rộng thêm một số
lĩnh vực nên lương công nhân được tuyển vào cũng có phần gia tăng. Sở dĩ thu
hút được lượng nhân công lớn, cũng đã phản ánh sự thành công của công ty, qua
đó thể hiện phương pháp quản lý nhân sự tốt, phân công lao động hợp lý và chế
độ cho ngươi lao động đảm bảo. Đây là một trong những ưu điểm của công ty.
- Xét theo giới tính : Lao động chủ yếu trong công ty là nữ (>70%). Cụ thể,
năm 2012 số lao động nữ là 390 người, năm 2013 là 492 người chiếm 76 27%;
SVTH: Hồ Thị Thanh
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Có thể nói lượng lao động nữ chiếm tỷ lệ khá lớn sẽ tạo nên sự chênh lệch trong
các hoạt động ngoài sản xuất nhưng do đặc thù của công việc nên hàng năm
lượng công nhân nữ vẫn được tuyển vào làm và tỷ lệ tăng luôn lớn hơn tỷ lệ tăng
của lao động nam.
- Xét theo tính chất công việc: Đây là công ty chuyên chế biến và làm đông
lạnh các mặt hàng thủy sản để làm xuất khẩu nên mọi công đoạn chủ yếu đều làm
bằng tay. Do đó lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn( >80%) trong tổng số lao động
là điều tất yếu. Cụ thể năm 2012 lao động trực tiếp chiếm 89,5 % tương ứng 454
lao động; năm 2013 chiếm 87,9% tương ứng 567 lao động.
- Xét trình độ văn hóa: Trình độ lao động của công ty tăng dần qua các năm
2012-2013. Tỷ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng tăng khá cao.Qua đó cho
thấy cán bộ nhân viên của công ty không ngừng tự hoàn thiện trình độ của mình

để có thể thích ứng với sự phát triển của công ty nói riêng và của nền kinh tế nói
chung. Trong quá trình làm việc, công ty luôn tạo điều kiện cho cán bộ trong
công ty học thêm các lớp liên thông để nâng cao trình độ cũng như hiểu biết. Đây
là một trong những tiến bộ của công ty so với mặt bằng chung trên toàn tỉnh.
SVTH: Hồ Thị Thanh
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
1.6.2. Tình hình về tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần Phát triển Thủy sản Huế
Bảng 1.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2012 và 2013
< Nguồn: Phòng kế toán Công ty PTTS Huế >
SVTH: Hồ Thị Thanh
Chỉ tiêu 2013 2012 So sánh 2013/2012
+/- %
A. TÀI SẢN
I. Tài sản ngắn hạn 48,857,710,677 46,851,213,705 2,006,496,970 4.28
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 2,461,408,812 644,347,908 1,817,060,904 281.99
2. Các khoản phải thu ngắn hạn 11,074,733,060 17,503,244,983 -6,428,511,920 -36.72
3. Hàng tồn kho 33,603,984,200 27,386,279,292 6,217,704,910 22.70
4. Tài sản ngắn hạn khác 1,717,584,605 1,317,341,522 400,243,083 3.04
II. Tài sản dài hạn 17.453.811.649 11.248.385.107 6,205,426,540 55.16
1. Các khoản phải thu dài hạn 4.700.000 4.700.000
2. Tài sản cố định 15.844.264.649 10.232.185.107 5,612,079,540 54.84
3. TSCĐ hữu hình 15.844.264.649 10.232.185.107 5,612,079,540 54.84
- Nguyên giá 33.773.072.691 27.132.488.266 6,640,584,430 24.47
- Giá trị hao mòn lũy kế (17.928.808.042) (16.900.303.159) (1,028,504,890) (6.08)
4. Tài sản cố đinh vô hình
- Nguyên giá 130.088.835 130.088.835
- Giá trị hao mòn (130.088.835) (130.088.835)
5. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1.604.847.000 1.011.500.000 593,347,000 58.66
Tổng cộng tài sản 66.311.522.326 58.099.598.812 8,211,923,510 14.13

B. NGUỒN VỐN
I. Nợ phải trả 42.249.672.291 40.635.710.833 1,613,961,460 3.97
1. Nợ ngắn hạn 37.730.485.584 38.707.232.367 -976,746,780 -2.52
2. Nợ dài hạn 4.519.186.707 1.928.478.466 2,590,708,241 134.33
II. Vốn chủ sở hữu 24.061.850.035 17.463.887.979 6,597,962,060 37.78
1. Vốn chủ sở hữu 23.792.552.974 17.230.601.918 6,561,951,060 38.08
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác 269.297.061 233.286.061 36,011,000 15,44
Tổng cộng nguồn vốn 66.311.522.326 58.099.598.812 8,211,923,510 14.13
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Nhận xét:
 Tình hình tài sản
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy sự biến động của tài sản qua 2 năm qua
là khá rõ nét. Nếu năm 2012, giá trị tổng tài sản mà công ty có là 58.099.598.812
đồng thì đến năm 2013 tổng giá trị tăng vượt mức 66.311.522.326 đồng tương
ứng tỷ lệ tăng 14.13 %. Qua số liệu, chứng tỏ quy mô về tài sản của công ty qua
2 năm là tăng dần. Và để có cái nhìn đúng hơn về sự biến động này chúng ta cần
xem xét sự ảnh hưởng của TSNH và TSDH như sau:
 Tài sản ngắn hạn:
Năm 2013 so với năm 2012 tăng 2,006,496,970 đồng, tương ứng với tỷ lệ
tăng 4,28 %. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do các chỉ tiêu sau:
+ Các khoản tiền và tương đương tiền năm 2013 so với năm 2012 tăng đáng
kể, cụ thể là đã tăng 1,817,060,904 đồng tương ứng với 281.99 %. Lượng tiền
mặt tăng chứng tỏ tài chính của doanh nghiệp có phần vững chắc, khả năng thu
hồi nợ tốt. Mặt khác việc tiền mặt tăng sẽ làm tăng + Các khoản phải thu khả
năng đáp ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn thường xuyên của mình.
Năm 2013 so với năm 2012 giảm 6,428,511,920 đồng tương ứng với 36.72
%, các khoản phải thu ngắn hạn giảm do các khoản nợ của các khách hàng giảm.
+ Hàng tồn kho cũng tăng khá đáng kể, so với năm 2012 năm 2013 đã tăng vượt

mức với tổng giá trị lên 6,217,704,910 đồng, tương ứng với 22.70 %.
+ Tài sản ngắn hạn khác cũng tăng lên 400,243,083 đồng, tương ứng với tỷ
lệ tăng 3.04 %.
 Tài sản dài hạn:
Năm 2013 so với năm 2012 cũng tăng 6,205,426,540 đồng tương ứng với tỷ
lệ 55.16 %. Và mức tăng chủ yếu là do mức tăng của tài sản cố định. Với mốc
2012 chỉ đạt 11.248.385.107 đồng nhưng năm 2013 đã tăng vượt mức lên tổng trị
giá lên 17.453.811.649 đồng.
 Tình hình nguồn vốn
Cũng như chính sách về con người, vón là một vấn đề cơ bản nhưng rất
quan trọng cho sự hoạt động sản xuất kế hoạch của các doanh nghiệp. Trong cơ
chế thị trường hiện nay, nhất là đối với doanh nghiệp sản xuất thì thiếu hụt vốn là
SVTH: Hồ Thị Thanh
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
một điều hết sức bất lợi. Do đó, việc sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả
cao, làm cách nào để không ngừng duy trì và tăng trưởng vốn, tránh lãng phí và ứ
đọng là điều mà mọi doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Vì vậy, việc đánh giá
phân tích tình hình sử dụng vốn sẽ giúp cho công ty biết được tình hình kinh
doanh của mình để từ đó rút ra những bất cập trong quản lý và đề ra những
phương án quản lý vốn phù hợp hơn.
Qua bảng “Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2012 và
2013” ta thấy:
So với năm 2012 tình hình nguồn vốn đã tăng 8,211,923,510 đồng tương
ứng với 14.13 %. Cụ thể như nguyên nhân tăng như sau:
+ Nợ phải trả: năm 2013 đã tăng hơn so với năm 2012 là 1,613,961,460
đồng, tương ứng tăng 3.97 %.
+ Vốn chủ sở hữu: tăng khá đáng kể, so với năm 2012 thì đã vượt mức tăng
6,597,962,060 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 37.78 %.

 Qua việc phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn của công
ty ta thấy nợ phải trả vẫn chiếm tỷ lệ lớn hơn rất nhiều so với vốn chủ sở hữu
nhưng qua 2 năm thì công ty đã dần khắc phục được khó khăn này nhưng vẫn
còn các khoản nợ khá lớn. Qua đó, công ty cần nỗ lực nhiều hơn nữa để nâng cao
nguồn vốn chủ sở hữu, để nâng cao khả năng tự chủ về tài chính, không để phụ
thuộc vào nguồn vốn từ bên ngoài để tránh rủi ro có thể xảy ra.
1.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2012 và
2013.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Phát triển
Thủy Sản Huế được thể hiện qua một số chỉ tiêu trong bảng tổng hợp sau đây:
SVTH: Hồ Thị Thanh
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
ĐVT: ĐỒNG
CHỈ TIÊU 2012 2013 So sánh 2013/2012
+/- %
1.Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
152.889.656.661 178,386,415,576 25,496,758,915 16.67
2. Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
152.889.656.661 178,386,415,576 25,496,758,915 16.67
03. Giá vốn hàng bán 133.307.936.452 160,659,806,343 27,351,869,891 20.51
04. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
19.581.720.209 17,726,609,233 -1,855,110,970 -9.47
05. Doanh thu hoạt động

tài chính
220.438.612 2,913,626,534 2,693,187,922 1221.74
06. Chi phí tài chính 2.363.196.354 3,773,829,370 1,401,633,016 59.69
- Trong đó: Lãi vay phải
trả
1.471.684.917 1,463,601,368 -8,083,549 -0.55
07. Chi phí bán hàng 4.493.051.001 4,763,415,948 270,364,947 6.02
08. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
2.900.428.475 3,497,932,453 597,503,978 20.6
09. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
10.045.482.991 8,605,057,996 -1,440,424,994 -14.34
10. Thu nhập khác 145.532.932 195,603,973 50,071,041 34.4
11. Chi phí khác 200.000 - -200,000 -1
12. Lợi nhuận khác 145.332.932 195,603,973 50,271,041 34.59
13. Tổng lợi tức trước
thuế
10.190.815.923 8,800,661,969 -1,390,153,951 -13.64
14. Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
1.273.851.990 1,554,786,142 280,934,152 22.05
15. Lợi nhuận sau thuế 8.916.963.933 7,245,875,827 -1,671,088,106 -18.74
< Nguồn: Phòng kế toán Công Ty PTTS Huế >
Nhận xét:
SVTH: Hồ Thị Thanh
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh cho phép đánh giá mối quan hệ của

các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty:
Cùng với sự biến động của nó qua 2 năm 2012-2013. Ta có thể thấy tổng
doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 2 năm như sau: Năm 2012 là
152,889,656,661 đồng; năm 2013 tăng đạt 178,386,415,576 đồng , tức tăng
25,496,758,915 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 16.67 %. Trong 2 năm qua do không
có khoản giảm trừ nên đây cũng chính là doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ của công ty. Doanh thu tăng trong 2 năm qua đã thể hiện mặt tích cực của
công ty trong việc nâng cao mở rộng sản xuất, đẩy mạnh thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Để hiểu được thực sự công ty có làm ăn hiệu quả hay không chúng ta cung đi
sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận-kết quả cuối cùng của sản
xuất kinh doanh.
Giá vốn hàng bán tăng dần qua 2 năm; năm 2013 tăng so với năm 2012 là
27,351,869,891 đồng tương ứng 20.51 %. Việc biến động của giá vốn hàng bán
phần lớn do ảnh hưởng của thị trường bên ngoài làm thay đổi giá của sản phẩm.
Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty giảm
1,855,110,970 đồng tương ứng 9.47 % trong năm 2013, do công ty gặp nhiều
biến động khó khăn nên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm
1,440,424,994 đồng tương ứng 14.34 % nguyên nhân bởi sự tăng nhanh của chi
phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy vậy, thu
nhập khác năm 2013 so với năm 2012 tăng khá mạnh 34.4% tương ứng với
lượng tiền 50,071,041 đồng và năm 2013 không còn phát sinh thêm một chi phí
nào . Do đó, lợi nhuận khác năm 2013 so với năm 2012 đã tăng lên 34.59%
tương ứng với lượng tiền 50,271,041 đồng. Tuy lợi nhuận khác tăng nhưng do lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh thấp hơn nên tổng lợi tức trước thuế năm
2013 so với 2012 giảm 13.64% tương ứng với lượng tiền 1,390,153,951đ. Vì
vậy, lợi nhuận sau thuế giảm 18.74%.
1.8. Phân tích các tỷ sổ tài chính trên BCTC của doanh nghiệp
SVTH: Hồ Thị Thanh
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
• Phân tích báo cáo tài chính xét theo nghĩa khái quát đề cập tới nghệ thuật
phân tích và giải thích các báo cáo tài chính. Để áp dụng hiệu quả nghệ thuật này
đòi hỏi phải thiết lập một quy trình có hệ thống và logic, có thể sử dụng làm cơ
sở cho việc ra quyết định. Trong phân tích cuối cùng, việc ra quyết định là mục
đích chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính. Dù cho đó là nhà đầu tư cổ phần
vốn có tiềm năng, một nhà cho vay tiềm tàng, hay một nhà phân tích tham mưu
của một công ty đang được phân tích, thì mục tiêu cuối cùng đều như nhau đó là
cung cấp cơ sở cho việc ra quyết định hợp lý.
•Do đó, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ cung
cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện
vừa tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
• Và để đánh giá sức mạnh tài chính của Công ty Cổ phần phát triển Thủy
sản Huế, ta sẽ kết hợp phân tích các chỉ tiêu sau:
+ Khả năng thanh toán
+ Khả năng quản lý tài sản
+ Khả năng quản lý nợ
+ Khả năng sinh lời
Bảng 1.4: Bảng phân tích các tỷ số tài chính của công ty
SVTH: Hồ Thị Thanh
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
STT Chỉ tiêu Công thức Năm
2012
Năm
2013
Chênh
lệch

1 Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
1.43 1.57 0.14
2 Hệ số thanh toán ngắn
hạn
Tài sản ngắn hạn
Nợ phải trả
1.2 1.3 0.1
3 Khả năng thanh toán
nhanh
TSNH-HTK-TSNH khác
Nợ ngắn hạn
0.47 0.36 - 0.11
4 Khả năng thanh toán tức
thời
Tiền + tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
0.017 0.065 0.048
5 Vòng quay của tài sản Tổng doanh thu thuần
Tài sản bình quân
2.5 2.9 0.4
6 Sức sinh lời của tài sản Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân
0.14 0.12 -0.02
7 Suât hao phí của tài sản
so với doanh thu thuần
Tài sản bình quân
Doanh thu bán hàng

0.41 0.35 -0.06
8 Vòng quay hàng tồn
kho
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
4 5 1
9 Số ngày của 1 vòng
quay hàng tồn kho
Số ngày trong năm
Vòng quay hàng tồn kho
90 72 -18
10 Tỷ số nợ Nợ phải trả
Nguồn vốn
0.69 0.64 - 0.05
11 Tỷ số nợ
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
2.33 1.76 - 0.57
12 Lợi nhuận gộp biên Lợi nhuận gộp
Doanh thu thuần
0.13 0.099 -0.031
13 Lợi nhuận hoạt động
biên
Lợi nhuận thuần từ
HĐSXKD
Doanh thu thuần
0.066 0.048 - 0.018
14 ROA Lợi nhuận sau thuế *100%
Tài sản bình quân

14.3% 11.6% - 2.7
15 ROE Lợi nhuận sau thuế *100%
Vốn chủ sở hữu bình quân
42,9% 34.8% -8.1
Nhận xét: Qua bảng phân tích tỷ số tài chính của công ty ta thấy:
• Về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh
nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ
SVTH: Hồ Thị Thanh
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Để tìm hiểu chi tiết về tình hình
thanh toán của công ty ta đi phân tích những chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2013 là 1.57 lần nghĩa là cứ
một đồng nợ phải trả được đảm bảo 1.57 đồng TSNH. Hệ số này lớn hơn 1
chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. So
với năm 2012 hệ số này tăng 0,14 lần.
- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn:
Qua bảng phân tích các tỷ số ta thấy năm 2013 hệ số khả năng thanh toán
ngắn hạn của công ty là 1.3 lần tức là cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
1.3 đồng TSNH. So với năm 2012 thì hệ số có tăng them 0.1 lần nhưng không
đáng kể.
- Khả năng thanh toán nhanh:
Năm 2012 khả năng thanh toán nhanh của công ty là 0.47 nghĩa là cứ 1
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo 0.47 đồng có khả năng chuyển đổi thành tiền
nhanh nhất, song đến năm 2013 hệ số giảm xuống còn 0.36 tương ứng 0.11 lần
so với năm 2012.
Qua phân tích ở trên, có thể thấy hệ số khả năng thanh toán nhanh của

công ty là tương đối thấp chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của công ty đang ở
mức đáng báo động, doanh nghiệp mất dần khả năng thanh toán cho các khoản
vay và các khoản nợ khác.
- Khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời của công ty năm 2012 là 0.017 lần, tức cứ 1
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo 0.017 đồng có khả năng thanh toán ngay lập
tức, đến năm 2013 khả năng thanh toán tức thời tăng lên 0.065 tức tăng 0.048 lần
so với năm 2012. Tuy nhiên hệ số vẫn đang được đánh giá là khá thấp.
• Khả năng quản lý tài sản
Nhằm đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng và mức sản xuất của tổng tài
sản trong năm ta đi phân tích những chỉ tiêu cụ thể sau:
SVTH: Hồ Thị Thanh
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
- Vòng quay tài sản:
Ta thấy năm 2012 vòng quay tài sản của công ty là 2.4 vòng tức là cứ 1
đồng tài sản bình quân bỏ vào trong kỳ thì thu được 2.5 đồng doanh thu thuần, so
với năm 2012 thì vòng quay tài sản năm 2013 là 2.9 vòng, tăng 0.4 lần so với
năm 2012. Nhận thấy công ty đã có sự chuyển biến tốt lên trong việc sử dụng tài
sản.
- Phản ánh sức sinh lời:
Sức sinh lời của công ty đang nằm trong tình trạng khá thấp. Năm 2012
với sức sinh lời là 0.14 tức là cứ 1 đồng tài sản bỏ vào kinh doanh sẽ thu được
0.14 đồng lợi nhuận sau thuế, sang năm 2013 giảm xuống còn 0.12 lần.
Từ đó cho thấy mặc dù hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty qua 2
năm ở mức khá, song do các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh lại quá cao, dẫn đến tình trạng sức sinh lời của tài sản tạo ra cho công
ty là khá thấp.
Qua các chỉ số trên ta thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty qua hai

năm là khá thấp, giảm dần sang đến năm 2013.
Để biết rõ hơn về khả năng quản lý tài sản của công ty, chúng ta sẽ cùng
phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho qua các chỉ tiêu:
- Vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ số này cho biết tốc độ luân chuyển, tiêu thụ hàng tồn kho.
Năm 2012 vòng quay hang tồn kho là 4 vòng, sang tới năm 2013 đã tăng
lên 5 vòng chứng tỏ lượng hàng tồn kho của công ty tiêu thụ cao hơn 1 vòng so
với năm 2012.
- Số ngày của một vòng quay hang tồn kho:
Chỉ số này thể hiện thời gian để tiêu thụ lượng hàng hóa bán ra. Nếu như
năm 2012, để tiêu thụ hết hàng tồn kho, công ty cần 90 ngày thì sang năm 2013,
con số này đã giảm xuống chỉ còn 72 ngày.
Điều này cho thấy công ty tiêu tốn quá ít thời gian hơn cho việc bán hàng.
• Khả năng quản lý nợ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, những rủi ro liên quan đến khả năng
thanh toán công nợ thường làm cho công ty mất tự chủ về tài chính. Khi đó công
SVTH: Hồ Thị Thanh
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
nợ trở thành ghánh nặng đối với công ty trong công tác thanh toán. Để đánh giá
tình hình quản lý các khoản phải trả trong công ty, ta sẽ tập trung phân tích một
số chỉ tiêu sau:
- Tỉ số nợ ( hệ số nợ ): Cho biết các khoản nợ chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng nguồn vốn được huy động.
Năm 2012 với tỉ số nợ là 0.69 tức là cứ 1 đồng vốn bỏ vào kinh doanh lấy
từ 0.69 đồng nợ, so với năm 2012 thì năm 2013 tỉ số nợ đã giảm xuống còn 0.64
lần.
- Tỉ số nợ/ VCSH: Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi
vay và vốn chủ sở hữu.

Năm 2012 tỉ số nợ/ VCSH là 2.32 tức là cứ một đồng VCSH đảm bảo
được 2.32 đồng NPT, sang năm 2013 tỷ số giảm xuống còn 1.76 lần.
• Khả năng sinh lời
Qua bảng phân tích các chỉ tiêu trong khả năng sinh lời như Lợi nhuận
gộp biên, lợi nhuận hoạt động biên, ROA và ROE ta nhận thấy xu hướng chung
là các chỉ tiêu đều giảm dần từ năm 2012 sang tới năm 2013.
- ROA: Năm 2012 với tỷ suất 14.3 % tức cứ 1 đồng tài sản bình quân bỏ
vào trong kỳ thì thu được 0.143 đồng LNST, năm 2013 tỷ suất giảm còn 11.6%
chứng tỏ việc sử dụng đồng vốn kinh doanh không được tốt.
- ROE: nếu năm 2012 một đồng vốn chủ sở hữu bình quân bỏ vào trong
kỳ thu được 0.429 đồng LNST thì năm 2013 chỉ thu được 0.348 đồng LNST.
Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa tốt. Trong
năm tới công ty phải có các chính sách sử dụng vốn hiệu quả hơn hoặc là công
ty thay đổi chính sách bán hàng để có lợi nhuận cao hơn để có thể bù đắp được
mức tăng của VCSH bình quân.
Nhận xét: Qua việc phân tích các chỉ số tài chính, ta có thể thấy rằng
công ty đang rơi vào tình trạng đi xuống. Và để vượt qua tình trạng này đòi hỏi
ban lãnh đạo cần có các chiến lược đúng đắn và kịp thời để tăng trưởng lợi nhuận
trong năm tới.
CHƯƠNG II
SVTH: Hồ Thị Thanh
24

×