Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

khóa luận tốt nghiệp kế toán nguyên, vật liệu tại viễn thông hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 67 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1

1

Lời mở đầu

Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là một tất yếu không thể thiếu. Cạnh
tranh vừa là động lực vừa là áp lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng cải tiến
công nghệ sản xuất, nâng cao hiệu quả lao động để hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ. Từ
đó, giúp sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình đứng vững và phát triển mạnh mẽ
trên thị trờng. Dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin là một lĩnh vực còn mới trong
nền kinh tế nớc ta. Tuy nhiên, nó cũng nhận đợc sự quan tâm rất lớn từ các doanh
nghiệp trong nớc cũng nh ngoài nớc. Từ đó, tính cạnh tranh trong lĩnh vực này
cũng không ngừng trở lên gay gắt, khốc liệt hơn.
Để có thể giữ vững và phát triển thị phần của mình, Viễn thông Hòa Bình cũng
nh các doanh nghiệp khác đều phải tập trung vào công tác hạ giá thành dịch vụ, nâng
cao chất lợng dịch vụ .Trong cơ cấu giá thành dịch vụ, chi phí nguyên, vật liệu chiếm
một tỉ trọng không nhỏ. Từ đó, để đạt mục tiêu hạ giá thành dịch vụ, Viễn thông Hòa
Bình cần tổ chức kế toán nguyên, vật liệu một cách khoa học, hợp lý trong mối tơng
quan với các phần hành khác để giúp nhà quản lý kiểm soát chi phí nguyên, vật liệu
một cách chặt chẽ, đa ra các định mức sử dụng nguyên,vật liệu và đề ra các giải pháp
để giảm thiểu, tránh sự lng phí trong việc sử dụng nguyên, vật liệu.
Nhận thấy tính cấp thiết của nhiệm vụ này, em chọn đề tài Kế toán nguyên,
vật liệu tại Viễn thông Hòa Bình nhằm nêu ra một số ý kiến để hoàn thiện kế toán
nguyên, vật liệu tại đơn vị. Trong quá trình làm đề tài, do còn thiếu nhiều kinh nghiệm
thực tế nên em không tránh khỏi việc mắc sai sót, em mong đợc Thầy GS.TS
Nguyễn Văn Công hớng dẫn nhiệt tình và chỉ ra sai sót, giúp đề tài của em đợc
hoàn thiện hơn.
Đề tài này gồm 3 chơng nh sau:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên,vật liệu trong các doanh nghiệp viễn thông
Chơng 2: Thực trạng kế toán nguyên,vật liệu tại Viễn thông Hòa Bình


Chơng 3: Hoàn thiện kế toán nguyên, vật liệu tại Viễn thông Hòa Bình



Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1

2

Chơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên,
vật liệu trong các doanh nghiệp viễn thông


1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh viễn thông có ảnh hởng đến kế toán
nguyên, vật liệu
1.1.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Do không phải là ngành sản xuất sản phẩm thông thờng, các doanh nghiệp viễn thông
chuyên cung cấp các dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin nên nó có những đặc
trng riêng về tổ chức kinh doanh nh sau:
- Quy trình kinh doanh viễn thông đồng thời là quy trình cung cấp sản phẩm, lao vụ
cho khách hàng vì vậy không có sản phẩm dở dang, không có sản phẩm nhập kho.
Trong hoạt động thông tin viễn thông, quá trình sản xuất kinh doanh gắn liền với quá
trình tiêu thụ trong nhiều trờng hợp quá trình tiêu thụ trùng với quá trình sản xuất.
Hay nói cách khác hiệu quả có ích của quá trình truyền đa tin tức đợc tiêu dùng
ngay trong quá trình sản xuất.
Chu kỳ tái sản xuất sản phẩm nói chung là sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu
dùng. Nh vậy, tiêu dùng sản phẩm thông thờng nằm sau quá trình sản xuất. Đối với
các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm sau khi sản xuất ra đợc đa vào kho, sau đó
thông qua mạng lới kênh phân phối thực hiện chức năng phân phối, trao đổi và sau đó
ngời tiêu dùng mới có thể tiêu dùng đợc. Còn trong viễn thông do đặc tính hoạt động
sản xuất và tiêu dùng thì quá trình tiêu thụ sản phẩm gắn liền với quá trình sản xuất

hoặc quá trình tiêu thụ hoặc quá trình tiêu thụ trùng với quá trình sản xuất. Nh trong
đàm thoại bắt đăng ký đàm thoại là bắt đầu quá trình sản xuất, sau khi đàm thoai xong
tức là sau khi tiêu dùng hiệu quả có ích của quá trình sản xuất thì quá trình sản xuất
cũng kết thúc. Do quá trình tiêu thụ sản phẩm không tách rời quá trình quá trình sản
xuất nên yêu cầu đối với chất lợng viễn thông phải thật cao, nếu không ảnh hởng
trực tiếp ngay đến ngời tiêu dùng. Đối với bất kỳ ngành sản xuất nào, chất lợng sản
phẩm cũng là vấn đề quan tâm hàng đầu, nhng đối với viễn thông phải cần đặc biệt
lu ý. Ngoài ra, các sản phẩm của viễn thông không đảm bảo chất lợng không thể
thay thế bằng các sản phẩm có chất lợng tốt hơn (mà khách hàng chỉ có thể chuyển
sang nhà cung cấp khác mà thôi). Trong nhiều trờng hợp sản phẩm của viễn thông
Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1

3

kém chất lợng có thể gây ra những hậu quả không thể bù đắp đợc cả về vật chất và
tinh thần.
Trong viễn thông quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm. Ngời
sử dụng sản phẩm dịch vụ của viễn thông tiếp xúc trực tiếp với nhiều khâu sản xuất của
doanh nghiệp viễn thông. Chất lợng hoạt động viễn thông ảnh hởng trực tiếp đến
khách hàng và ngợc lại trình độ sử dụng các dịch vụ viễn thông của khách hàng cũng
ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng viễn thông.
Do đặc điểm quá trình tiêu thụ sản phẩm viễn thông không tách rời quá trình sản
xuất nên để sử dụng các dịch vụ của ngành thờng khách hàng sử dụng phải có mặt ở
những vị trí, địa điểm của viễn thông, hoặc có thiết bị. Để thu hút nhu cầu, gợi mở nhu
cầu, thỏa mn ngày càng đầy đủ các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về đa
tin tức, các doanh nghiệp viễn thông cần phải phát triển mạng lới rộng khắp đa gần
mạng lới thông tin viễn thông đến gần mọi đối tợng sử dụng.
Cũng do quá trình tiêu dùng không tách rời quá trình sản xuất nên viễn thông
thờng thu cớc phí trớc khi phục vụ khách hàng sử dụng. Đối với các cơ quan doanh
nghiệp, cá nhân có ký hợp đồng với viễn thông, có thể sử dụng dịch vụ viễn thông

trớc và thanh toán sau vào một thời điểm quy định trong tháng.
- Kinh doanh viễn thông mang tính hạch toán toàn ngành. Để hoàn thành một
nghiệp vụ kinh doanh thì cần phải có sự tham gia của nhiều đơn vị, bộ phận trong
ngành, còn doanh thu về nghiệp vụ đó thì chỉ đợc thực hiện ở một đơn vị nào đó của
ngành. Nh vậy, kết quả kinh doanh viễn thông chỉ có thể đợc xác định đúng đắn trên
phạm vi toàn ngành.
- Chu kỳ sản xuất dịch vụ của viễn thông là liên tục, hàng phút, hàng giờ, hàng
ngày, hàng tháng Khi khách hàng có nhu cầu tiêu dùng dịch vụ của viễn thông thì
sản phẩm viễn thông cùng lúc đợc sản xuất.
1.1.2 Đặc điểm về sản phẩm, dịch vụ
Sản phẩm của các doanh nghiệp viễn thông không phải là sản phẩm tồn tại dới hình
thái vật chất, mà sản phẩm của viễn thông là các dịch vụ viễn thông - công nghệ thông
tin, là những sản phẩm phi vật chất. Chúng có những đặc điểm nh sau:
- Dịch vụ viễn thông không phải là vật chất cụ thể, không tồn tại ngoài quá trình
sản xuất, nên không đa vào kho, không thể thay thế đợc. Do vậy, quá trình sản xuất
cung cấp dịch vụ viễn thông gắn liền với quá trình sử dụng dịch vụ.
Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1

4

- Sản phẩm dịch vụ viễn thông thờng không mang hình thái vật chất cụ thể, tuy
nhiên có thể đánh giá kết quả công tác dịch vụ viễn thông qua khối lợng sản phẩm,
lao vụ đ thực hiện của từng nghiệp vụ kinh doanh viễn thông nh: thời gian đàm thoại
(phút), thuê bao di động (máy), truyền hình tơng tác MyTV (thuê bao), thẻ internet
trả trớc (chiếc)
- Dịch vụ viễn thông không phải là sản phẩm vật chất chế tạo mới, không phải là
hàng hoá cụ thể mà là hiệu quả có ích của quá trình truyền đa tin tức từ ngời gửi đến
ngời nhận. Dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu
là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể
gắn liền hoặc không gắn liền với sản xuất vật chất.

- Dịch vụ viễn thông không phải là vật chất mà là hiệu quả có ích của quá trình
truyền đa tin tức. Để tạo ra dịch vụ viễn thông cần có sự tham gia của các yếu tố sản
xuất viễn thông: lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động.
1.2 Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá nguyên, vật liệu trong các doanh
nghiệp viễn thông
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm nguyên, vật liệu trong các doanh nghiệp viễn thông
Trớc hết, ta tìm hiểu về khái niệm nguyên, vật liệu trong các doanh nghiệp nói
chung: Nguyên, vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hóa,
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu
đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham gia
vào hoạt động sản xuất, dới tác động của lao động, nguyên, vật liệu bị tiêu hao toàn
bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
Khác với các nguyên, vật liệu trong các doanh nghiệp nói chung, khái niệm
nguyên, vật liệu trong các doanh nghiệp viễn thông đợc định nghĩa nh sau: nguyên,
vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hóa, có thể tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất - kinh doanh, một nguyên, vật liệu có thể đợc dùng để cung
cấp nhiều loại dịch vụ. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất - kinh doanh,
nguyên, vật liệu không bị tiêu hao toàn bộ hay bị thay đổi trạng thái vật chất ban đầu.
Ví dụ về nguyên, vật liệu dùng trong các doanh nghiệp sản xuất và nguyên, vật liệu
dùng trong các doanh nghiệp viễn thông:
+ Cáp quang là nguyên, vật liệu trong các doanh nghiệp viễn thông. Nó dùng để
cung cấp dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin tới khách hàng. Tuy nhiên, trong
Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1

5

quá trình sản xuất - kinh doanh, nó không bị biến dạng hay thay đổi trạng thái vật chất
ban đầu.
+ Đờng, bột là nguyên, vật liệu dùng trong doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo.
Dới tác động của lao động, đờng, bột sẽ bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo

nên sản phẩm, chính là bánh, kẹo
Qua ví dụ trên ta có thể rút ra sự giống và khác nhau giữa nguyên, vật liệu dùng
trong doanh nghiệp sản xuất và nguyên, vật liệu dùng trong các doanh nghiệp viễn
thông nh sau:
* Giống nhau:
+ Đều tham gia vào quá trình sản xuất - kinh doanh.
+ Đều tồn tại dới trạng thái vật chất cụ thể.
+ Đều đóng một vai trò quan trọng, không thể thay thế đợc trong quy trình sản
xuất - kinh doanh sản phẩm, dịch vụ.
+ Chi phí nguyên, vật liệu đều đợc kết chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất -
kinh doanh trong kỳ.
* Khác nhau:
Trong các doanh nghiệp sản xuất
+ Nguyên, vật liệu chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất - kinh doanh
+ Dới tác động của lao động, nguyên, vật
liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi
trạng thái vật chất ban đầu

Trong các doanh nghiệp viễn thông
+ Nguyên, vật liệu tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất - kinh doanh

+ Dới tác động của lao động, nguyên, vật
liệu không bị tiêu hao toàn bộ hay bị thay
đổi trạng thái vật chất ban đầu
Nguyên, vật liệu dùng trong các doanh nghiệp viễn thông có các đặc điểm sau:
+ Tồn tại dới trạng thái vật chất cụ thể.
+ Tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ viễn thông - công nghệ thông
tin.

+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất - kinh doanh.
+ Cùng một nguyên, vật liệu có thể tham gia vào nhiều quy trình cung cấp các
loại dịch vụ khác nhau.
+ Dới tác động của lao động, nguyên, vật liệu dùng trong các doanh nghiệp viễn
thông không bị tiêu hao toàn bộ hay bị biến đổi trạng thái vật chất ban đầu.
Cũng nh nguyên, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên, vật liệu
trong các doanh nghiệp viễn thông cũng đóng một vai trò quan trọng, không thể thay
Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1

6

thế đợc. Nếu trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên, vật liệu là thành phần chính
cấu thành nên thực thể của sản phẩm thì trong các doanh nghiệp viễn thông, nguyên,
vật liệu là thành phần chính để truyền tải, cung cấp các dịch vụ viễn thông - công nghệ
thông tin theo nhu cầu của khách hàng.
1.2.2 Phân loại nguyên, vật liệu trong các doanh nghiệp viễn thông
Phân loại nguyên, vật liệu là việc sắp xếp các loại nguyên, vật liệu thành từng
nhóm, từng loại và từng thứ nguyên, vật liệu theo những tiêu thức nhất định phục vụ
cho yêu cầu quản lý. Mỗi doanh nghiệp hay loại hình doanh nghiệp, do đặc thù trong
sản xuất kinh doanh nên sử dụng các loại nguyên, vật liệu cũng khác nhau cả về tỷ
trọng cũng nh danh điểm từng loại.
Căn cứ vào đặc thù riêng của ngành viễn thông, trong các doanh nghiệp viễn
thông nguyên, vật liệu có các cách phân loại nh sau:
* Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên, vật liệu bao gồm:
+ Nguyên, vật liệu chính: là nguyên, vật liệu chiếm tỉ trọng lớn nhất trong quá
trình cung cấp các dịch vụ của doanh nghiệp viễn thông. Ví dụ: cáp quang, cáp treo,
cáp chôn
+ Vật liệu phụ: là loại vật liệu đợc dùng trong sản xuất kinh doanh để hoàn thiện
quy trình cung cấp dịch vụ viễn thông. Ví dụ: con rệp,
+ Phụ tùng thay thế: là những vật t dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết

bị, phơng tiện vận tải nh: măng sông các loại
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những vật t đợc sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản nh: cột bê tông, thiết bị cắt lọc sét
+ Vật liệu khác: là các loại vật liệu không đợc xếp vào các loại trên. Các loại vật
liệu này do quá trình sản xuất - kinh doanh loại ra nh các phế liệu, vật liệu thu hồi từ
thanh lý TSCĐ
* Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, nguyên, vật liệu đợc chia thành:
+ Nguyên, vật liệu mua ngoài: là nguyên, vật liệu mua từ các công ty ngoài
doanh nghiệp, ví dụ nh: cáp quang các loại
+ Nguyên, vật liệu nội bộ: là nguyên, vật liệu mua từ các công ty cùng trực thuộc
Tập đoàn với doanh nghiệp mình hoặc do doanh nghiệp tự sản xuất, gia công. Ví dụ
nh: điện thoại cố định các loại

Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1

7


1.2.3 Tính giá nguyên, vật liệu trong các doanh nghiệp viễn thông
Tính giá nguyên, vật liệu là việc xác định giá trị ghi sổ của nguyên, vật liệu.
Theo quy định nguyên, vật liệu đợc ghi sổ theo giá thực tế (giá gốc). Giá thực tế
nguyên, vật liệu tăng trong kỳ đợc xác định phù hợp với từng trờng hợp cụ thể.
Tính giá nguyên, vật liệu tăng trong kỳ trong các doanh nghiệp viễn thông
Những trờng hợp có thể xảy ra nh sau:
- Đối với nguyên, vật liệu tăng do mua ngoài:
Giá thực tế
nguyên, vật liệu
nhập kho
=


Giá mua
cha thuế
GTGT
+

Chi phí
thu mua
thực tế
+

Các khoản thuế
không đợc
hoàn lại
-

Các
khoản
giảm trừ
- Đối với nguyên vật liệu tăng do tự sản xuất:
Giá thực tế nguyên, vật liệu nhập kho = Giá thành sản xuất thực tế
- Đối với nguyên, vật liệu tăng do mua từ công ty cùng thuộc Tập đoàn:
Giá thực tế nguyên, vật liệu
nhập kho
=
Giá mua ghi trong phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ
- Nguyên, vật liệu tăng do thuê ngoài gia công, chế biến:
Giá thực tế nguyên, vật liệu
nhập kho
=


Giá trị vật liệu xuất chế biến

+

Chi phí liên quan

- Nguyên, vật liệu tăng do nhận vốn góp:
Giá thực tế nguyên, vật liệu nhập kho

= Giá thỏa thuận do các bên xác định
- Nguyên, vật liệu tăng do đợc tặng, thởng:
Giá thực tế nguyên,
vật liệu nhập kho
=

Giá thị trờng tơng đơng do hội
đồng giao nhận xác định
+
Chi phí tiếp nhận
(nếu có)
- Phế liệu thu hồi từ thanh lý TSCĐ:
Giá trị ghi sổ thực tế của phế liệu thu hồi =

Giá ớc tính thực tế có thể sử dụng đợc

Tính giá nguyên, vật liệu giảm trong kỳ trong các doanh nghiệp viễn thông:
Tùy theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu của quản lý và
trình độ nghiệp vụ của bộ máy kế toán, có thể sử dụng một trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân:

Giá thực tế nguyên, vật liệu
xuất dùng
=

Số lợng vật liệu xuất
dùng
x

Giá đơn vị bình quân
vật liệu

Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1

8

Trong đó, giá đơn vị bình quân theo từng phơng pháp đợc tính nh sau:
+ Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc:
Giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ trớc (hay đầu kỳ này)
Giá đơn vị bình quân

=

Lợng thực tế vật liệu tồn cuối kỳ trớc (hay đầu kỳ này)
Ưu điểm của phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc là: cho phép giảm
nhẹ khối lợng tính toán của kế toán vì giá nguyên, vật liệu xuất kho tính khá đơn
giản, dễ làm và phản ánh kịp thời tình hình xuất dùng nguyên, vật liệu trong kỳ.
Tuy nhiên, nhợc điểm của phơng pháp này là: độ chính xác của việc tính giá
phụ thuộc vào biến động giá cả nguyên, vật liệu. Trờng hợp giá cả thị trờng có sự
biến động lớn thì việc tính giá nguyên, vật liệu xuất kho theo phơng pháp này trở nên
thiếu chính xác.

+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân

=

Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Điều kiện áp dụng của phơng pháp này: thích hợp với những doanh nghiệp có ít
danh điểm vật t nhng số lần nhập xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Ưu điểm của phơng pháp này là: đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ đợc việc hạch
toán chi tiết nguyên, vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh
điểm vật t.
Cũng nh phơng pháp trên, nhợc điểm của phơng pháp giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ là: độ chính xác không cao vì mang tính bình quân cả kỳ. Hơn nữa, giá
đơn vị thực tế nguyên, vật liệu xuất dùng chỉ đợc xác định khi kết thúc kỳ kế toán nên
không phản ánh kịp thời tình hình sử dụng nguyên, vật liệu. Đồng thời, nếu tính giá
nguyên, vật liệu xuất kho theo phơng pháp này sẽ dồn công việc tính giá nguyên, vật
liệu vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hởng tới tiến độ của các khâu kế toán khác.
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá thực tế vật liệu trớc và sau từng đợt nhập
Giá đơn vị bình quân

=

Lợng thực tế vật liệu trớc và sau từng đợt nhập
Điều kiện áp dụng của phơng pháp này: phơng pháp này nên áp dụng cho
những doanh nghiệp có ít danh điểm vật t và số lần nhập của mỗi loại là không nhiều.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập có u điểm là: có độ chính
xác cao, phản ánh kịp thời tình hình sử dụng nguyên, vật liệu.
Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1


9

Tuy nhiên, do phải tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập nên phơng pháp
này có nhợc điểm là: công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc kế toán giả thiết rằng vật liệu nào nhập
trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập trớc rồi mới xuất vật liệu nhập sau theo giá thực
tế của từng số hàng xuất. Nh vậy, nếu giá cả có xu hớng tăng lên thì giá trị hàng tồn
kho cao và giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng.
Ngợc lại, nếu giá cả có xu hớng giảm thì chi phí nguyên, vật liệu sẽ lớn dẫn đến lợi
nhuận trong kỳ giảm.
Điều kiện áp dụng của phơng pháp này: thích hợp dùng trong thời kỳ lạm phát
và áp dụng đối với những doanh nghiệp ít danh điểm vật t, số lần nhập kho của mỗi
danh điểm không nhiều.
Ưu điểm của phơng pháp này là: cho phép kế toán có thể tính giá nguyên, vật
liệu xuất kho kịp thời. Phơng pháp này cung cấp một sự ớc tính hợp lý về giá trị vật
liệu cuối kỳ. Trong thời kỳ lạm phát, phơng pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có
lợi cho các công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trớc các cổ đông làm cho
giả cổ phiếu của công ty tăng lên.
Nhợc điểm của phơng pháp này là: các chi phí phát sinh hiện hành không phù
hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có đợc là do các chi phí
nguyên, vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trớc. Nh vậy, chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trờng của
nguyên, vật liệu
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc:
Theo phơng pháp này: những vật liệu nhập kho sau cùng sẽ đợc xuất trớc theo
đúng giá trị của chúng, xuất hết số vật liệu nhập sau mới xuất đến số vật liệu nhập
trớc.

Điều kiện áp dụng của phơng pháp này: áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít
danh điểm vật t và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phơng pháp này
thích hợp trong thời kỳ giảm phát.
Ưu điểm của phơng pháp nhập sau, xuất trớc là: đảm bảo đợc nguyên tắc
doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp
thời với giá cả thị trờng của nguyên, vật liệu. Làm cho thông tin về thu nhập và chi
Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1

10
phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn. Tính theo phơng pháp này, doanh nghiệp
thờng có lợi về thuế nếu giá cả vật t có xu hớng tăng khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí
lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh đợc thuế.
Tuy nhiên, nhợc điểm của phơng pháp này là: làm cho thu nhập thuần của
doanh nghiệp giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm
trên bảng cân đối kế toán so với giá trị thực của nó.
- Phơng pháp trực tiếp ( thực tế đích danh):
Theo phơng pháp trực tiếp, vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập cho tới lúc xuất. Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo
giá thực tế đích danh của vật liệu đó.
Điều kiện áp dụng của phơng pháp này: với các loại vật liệu có giá trị cao và có
tính tách biệt.
Ưu điểm của phơng pháp thực tế đích danh là: xác định đợc chính xác giá
nguyên, vật liệu xuất làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại.
Tuy nhiên, nhợc điểm của phơng pháp này là: trong trờng hợp đơn vị có nhiều
mặt hàng, nhập , xuất thờng xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết
vật liệu sẽ rất phức tạp.
- Phơng pháp giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho công tác
hoạch toán chi tiết vật t. Để tính giá thực tế, trớc hết phải tính hệ số giữa giá thực tế
và giá hạch toán của vật t luân chuyển trong kỳ (H) theo công thức sau:

Trị giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ

+

Trị giá thực tế của NVL nhập trong kỳ

H

=

Trị giá hạch toán của NVL tồn đầu
kỳ

Trị giá hạch toán của NVL nhập trong
kỳ
Sau đó, tính trị giá của NVL xuất trong kỳ theo công thức:
Giá trị thực tế của
NVL xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của
NVL xuất trong kỳ
x
Hệ số giữa giá thực tế và
giá hạch toán trong kỳ
Điều kiện áp dụng của phơng pháp giá hạch toán là: thích hợp với các doanh
nghiệp có nhiều loại nguyên, vật liệu, có nhiều mức giá, nghiệp vụ nhập, xuất nguyên,
vật liệu diễn ra thờng xuyên và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Ưu điểm của phơng pháp này là: cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết
với hạch toán tổng hợp về nguyên, vật liệu trong công tác tính giá nên công việc đợc
Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1


11
tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lợng danh điểm nguyên, vật liệu
và số lần nhập, xuất của mỗi loại ít hay nhiều.
Bên cạnh những u điểm trên, phơng pháp hệ số giá cũng có những nhợc điểm
sau: phơng pháp tính giá này không chính xác vì nó không tính đến sự biến động giá
cả của nguyên, vật liệu. Phơng pháp này chỉ nên áp dụng khi thị trờng giá cả có ít
biến động.
1.3 Kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu trong các doanh nghiệp viễn thông
1.3.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nguyên, vật liệu, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng
giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết
bị xây dựng cơ bản trong kho của các doanh nghiệp.
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế làm tăng nguyên, vật liệu trong kỳ nh mua ngoài,
tự gia công chế biến, nhận góp vốn
Bên Có: - Phản ánh giá thực tế làm giảm nguyên, vật liệu trong kỳ nh xuất
dùng, xuất bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt, triết khấu đợc hởng
Số d Nợ (đầu kỳ hoặc cuối kỳ): Phản ánh giá trị nguyên, vật liệu tồn kho (đầu
kỳ hoặc cuối kỳ)
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2:
TK 1521: NVL chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Vật t, thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác.
* Tài khoản 151: Hàng mua đi đờng.
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng

hoá mà doanh nghiệp đ mua hay chấp nhận mua, đ thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhng cuối tháng cha về nhập kho (kể cả số gửi ở kho ngời khác).
Bên Nợ: phản ánh hàng đang đi đờng tăng.
Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1

12
Bên Có: phản ánh trị giá hàng đi đờng kỳ trớc đ nhập kho hay chuyển giao
cho các bộ phận sử dụng hoặc bàn giao cho khách hàng.
Số d Nợ: phản ánh trị giá hàng đi đờng (đầu kỳ hoặc cuối kỳ).
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan
khác nh: TK 133, 331, 111, 112
Căn cứ vào giấy nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết thì khi hàng về đến nơi có thể
lập ban kiểm nhận vật liệu cả về số lợng, chất lợng, quy cách. Ban kiểm nhận căn cứ
vào kết quả thực tế để ghi vào Biển bản kiểm kê vật t sau đó bộ phận cung ứng sẽ
lập Phiếu nhập kho vật t trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm
nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho
phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trờng hợp phát hiện thừa thiếu, sai quy cách, thủ
kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng ngời giao lập biên bản.
Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
1.3.2 Kế toán các nghiệp vụ tăng nguyên, vật liệu trong các doanh nghiệp viễn
thông
Vật liệu trong các doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên, nhân khác nhau nh: tăng
do mua ngoài, tăng do nhận góp vốn, nhận cấp phát Ngoài ra, giống nh sản phẩm,
vật liệu của doanh nghiệp có thể tăng do tự sản xuất nhập kho, do thuê ngoài gia công,
chế biến nhập kho Cách ghi chép các trờng hợp tăng nguyên, vật liệu cụ thể nh
sau:
* Tăng do tự sản xuất nhập kho hay do thuê ngoài gia công chế biến nhập
kho:
Căn cứ vào phiếu nhập kho nguyên, vật liệu và bảng tính giá thành sản phẩm hoàn
thành, kế toán ghi tăng giá trị nguyên, vật liệu theo giá thành công xởng thực tế bằng

bút toán:
Nợ TK 152 (chi tiết từng loại vật liệu):


Có TK 154:
giá thành công xởng thực tế vật liệu nhập
kho
giá thành công xởng thực tế sản phẩm sản
xuất hoàn thành hay giá thực tế vật liệu thuê
ngoài gia công, chế biến hoàn thành, nhập
kho
* Tăng do mua ngoài:
Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1

13
Khi thu mua nguyên, vật liệu có thể phát sinh những trờng hợp nh hàng và hóa đơn
cùng về, hàng về nhng hóa đơn cha về, hàng thừa, thiếu, kém phẩm chất Với mỗi
trờng hợp cụ thể, kế toán phải căn cứ vào từng trờng hợp phát sinh để ghi sổ.


- Trờng hợp hàng và hóa đơn cùng về:
+ Đối với vật t mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ
thuộc diện chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết từng loại vật liệu):


Nợ TK 1331:
Có TK 111, 112, 141, 331:
giá thực tế nguyên, vật liệu ( giá mua cha
thuế)

thuế giá tri gia tăng đầu vào đợc khấu trừ
tổng giá thanh toán
Các chi phí thu mua nguyên, vật liệu đợc ghi vào giá thực tế của hàng mua vào
tơng tự nh trên.
Nếu doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu thơng mại hay giảm giá hàng mua
hoặc hàng mua nay trả lại cho ngời cung cấp ghi:
Nợ TK 331:

Nợ TK 111, 112:

Nợ TK 1388:

Có TK 152 ( chi tiết vật liệu):


Có TK 133:

trừ vào số tiền phải trả ngời bán

số tiền ngời bán trả lại

số đợc ngời bán chấp nhận nhng cha trả

số giảm giá hàng mua, chiết khấu thơng mại hay
hàng mua trả lại theo giá không thuế.
thuế GTGT đầu vào tơng ứng
+ Đối với vật t mua ngoài để sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế
GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, kế toán ghi:
Nợ TK 152: giá thực tế nguyên, vật liệu ( bao gồm cả thuế)

Có TK 11, 112, 141, 331: tổng giá thanh toán
Số giảm giá hàng mua, chiết khấu thơng mại đợc hởng hay giá trị hàng mua
trả lại đợc ghi:
Nợ TK 111, 112, 331, 1388:
Có TK 152 ( chi tiết vật liệu):
Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1

14
Nếu doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu thanh tóa do thanh toán tiền trớc thời
hạn, kế toán ghi:
Nợ TK 331, 111, 112, 1388:trừ vào số tiền phải trả hay nhận lại bằng tiền
Có TK 515: số tiền đợc hởng



- Trờng hợp hàng về cha có hóa đơn:
Kế toán lu phiếu nhập kho vào tập Hàng cha có hóa đơn. Nếu trong
tháng có hóa đơn về thì ghi sổ bình thờng , còn nếu cuối tháng hóa đơn vẫn cha về
thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán:
Nợ TK 152: tăng giá trị nguyên, vật liệu nhập kho
Có TK 331: tăng số tiền phải trả theo giá tạm tính
Sang tháng sau, khi hóa đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng
một trong ba cách:
+ Cách 1: xóa giá tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi giá thực tế bằng bút toán thờng.
+ Cách 2: ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ ( nếu
giá tạm tính > giá thực tế) hoặc bút toán thờng ( nếu giá thực tế < giá tạm tính).
+ Cách 3: dùng bút toán đảo ngợc để xóa bút toán theo giá tạm tính đ ghi, ghi lại giá
thực tế bằng bút toán đúng nh bình thờng.
- Trờng hợp hàng thừa so với hóa đơn:
Trong trờng hợp khi hàng mua về kiểm nhận, nhập kho phát hiện thừa so với

hóa đơn, về nguyên tắc , bên mua phải làm văn bản báo cho các bên có liên quan biết
để cùng xử lý. Về mặt hạch toán, kế toán ghi:
+ Nếu nhập kho toàn bộ số hàng mua:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu):


Nợ TK 1331:

Có TK 331:

Có TK 3381:
giá mua thực tế toàn bộ vật liệu nhâp kho ( giá cha
có thuế GTGT)
thuế GTGT tính theo số hóa đơn

giá trị phải thanh toán theo hóa đơn

trị giá hàng thừa (không thuế)

Căn cứ vào quyết định xử lý, nếu trả lại cho ngời bán:
Nợ TK 3381:

giá trị hàng thừa đ xử lý

Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1

15
Có TK 152 (chi tiết vật liệu):

trả lại số thừa theo giá mua cha có thuế GTGT

Nếu doanh nghiệp quyết định mua tiếp, dựa vào hóa đơn GTGT do bên bán lập bổ
sung về số hàng thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 3381: trị giá hàng thừa ( không thuế GTGT)
Nợ TK 1331: thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 331: tổng giá thanh toán của số hàng thừa


Trờng hợp hàng thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 3381: trị giá hàng thừa
Có TK 711: số thừa không rõ nguyên nhân
- Trờng hợp hàng thiếu so với hóa đơn:
Kế toán chỉ ghi tăng giá trị vật liệu theo giá trị hàng thực nhận, số thiếu căn
cứ vào biên bản kiểm nhận, thông báo cho bên biết và ghi sổ nh sau:
+ Khi nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): giá mua không thuế GTGT của số thực nhập kho
Nợ TK 1381: trị giá số vật liệu thiếu ( không thuế GTGT)
Nợ TK 1331: thuế GTGT theo hóa đơn
Có TK 331: giá trị thanh toán của hàng mua theo hóa đơn
+ Nếu ngời bán giao tiếp số thiếu:
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu): số thiếu ngời bán giao tiếp
Có TK 1381: số vật liệu thiếu đ xử lý
Trờng hợp ngời bán không còn hàng, bên bán căn cứ vào biên bản kiểm
nhận vật t, hàng hóa tiến hành lập hóa đơn GTGT điều chỉnh giảm cho hóa đơn GTGT
về số hàng thiếu đ lập để giao cho bên mua. Căn cứ vào háo đơn điều chỉnh giảm, kế
toán ghi:
Nợ TK 331: giảm số tiền phải trả ngời bán
Có TK 1381: xử lý số thiếu
Có TK 1331: thuế GTGT của hàng thiếu
Trờng hợp quy trách nhiệm cá nhân phải bồi thờng do làm mất, kế toán ghi:
Nợ TK 1388, 334: cá nhân bồi thờng

Có TK 1381: xử lý số thiếu
Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1

16
Có TK 1331: thuế GTGT của hàng thiếu
Trờng hợp hàng thiếu không xác định đợc nguyên nhân, kế toán ghi tăng giá
vốn hàng bán trong kỳ:
Nợ TK 632: số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 138: xử lý số thiếu
- Trờng hợp hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo nh hợp
đồng:
Số hàng này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán. Khi xuất kho giao
trả cho chủ hàng hoặc đợc giảm giá ghi:

Nợ TK 331, 111, 112 : tổng giá thanh toán
Có TK 152 ( chi tiết từng loại): giá mua của hàng trả lại hay giảm giá
Có TK 1331: thuế GTGT tơng ứng
- Trờng hợp hóa đơn về nhng hàng cha về:
Kế toán lu hóa đơn vào tập hồ sơ Hàng mua đang đi đờng. Nếu trong tháng,
hàng về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu cuối tháng vẫn cha về thì ghi:
Nợ TK 151: giá mua theo hóa đơn ( không có thuế GTGT)
Nợ TK 1331: thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 331, 112, 141
Sang tháng sau khi hàng về ghi:
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu):

Nợ TK 621, 627, 641, 642:


Có TK 151:

nếu nhập kho vật liệu
nếu chuyển giao trực tiếp cho các bộ phận sử
dụng, không qua kho.
hàng đi đờng kỳ trớc đ về
* Tăng do mua từ công ty cùng trực thuộc Tập đoàn:
Đối với các doanh nghiệp viễn thông có mua nguyên, vật liệu từ các công ty
cùng thuộc Tập đoàn với doanh nghiệp mình, khi nhập kho nguyên, vật liệu căn cứ vào
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 152: giá trị nguyên, vật liệu thực tế nhập kho
Có TK 3366: số phải trả công ty cung cấp, thông qua Tập đoàn
* Tăng do các nguyên nhân khác:
Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1

17
Ngoài các trờng hợp tăng nguyên,vật liệu kể trên, trong các doanh nghiệp viễn
thông còn có thể có các trờng hợp tăng khác nh sau:
+ Tăng do phát hiện thừa qua kiểm kê:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): giá trị vật liệu thừa
Có TK 632: giá trị vật liệu thừa trong định mức đợc ghi giảm giá vốn hàng bán
Có TK 3381: giá trị vật liệu thừa cha rõ nguyên nhân, chờ xử lý
+ Tăng do cấp phát, nhận vốn góp của các thành viên:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): giá thực tế của vật liệu tăng
Có TK 411: ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
+ Tăng do nhận viện trợ, nhận biếu tặng:
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu): giá thực tế của vật liệu nhận viện trợ, biếu tặng
Có TK 711: ghi tăng thu nhập khác
+ Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh:
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu): giá trị vốn góp thu hồi bằng vật liệu
Có TK 222: ghi giảm vốn góp liên doanh đ thu hồi
+ Đánh giá tăng nguyên, vật liệu:

Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu): giá trị vật liệu chênh lệch tăng do đánh giá lại
Có TK 412: chênh lệch tăng
1.3.3 Kế toán các nghiệp vụ giảm nguyên, vật liệu
Cũng nh trong các doanh nghiệp sản xuất, trong các doanh nghiệp viễn thông,
nguyên, vật liệu giảm chủ yếu do sử dụng cho cung cấp các dịch vụ viễn thông -công
nghệ thông tin. Ngoài ra, còn có thể giảm do xuất góp vốn, xuất trả lơng, trả thởng
Mọi trờng hợp giảm nguyên, vật liệu kế toán đều ghi giá thực tế ở bên Có của tài
khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Cụ thể nh sau:
- Giảm vật liệu do xuất sử dụng cho sản xuất - kinh doanh, cung cấp các loại dịch
vụ:
Khi xuất vật liệu cho sản xuất - kinh doanh, căn cứ vào mục đích xuất dùng, kế
toán ghi:
Nợ TK 136381 (chi tiết đơn vị cấp dới):

Nợ TK 641, 642:


Xuất nguyên, vật liệu cấp cho đơn vị cấp
dới
xuất dùng phục vụ cho bán hàng, quản lý
doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1

18
Nợ TK 241:

Có TK 152 (chi tiết vật liệu):

xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ


giá thực tế vật liệu xuất dùng
- Giảm do xuất thuê ngoài gia công, chế biến:
Khi xuất vật liệu để thuê ngoài gia công, chế biến, giá trị vật liệu xuất thuê chế
biến và chi phí đợc kế toán phản ánh qua tài khoản 154 - Chi phí sản xuất - kinh
doanh dở dang:
Nợ TK 154 ( chi tiết thuê ngoài gia công, chế biến):
Có TK 152 ( chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu xuất thuê ngoài gia công, chế
biến
Các chi phí liên quan đến việc thuê ngoài gia công, chế biến đợc phản ánh nh
sau:
Nợ TK 154 (chi tiết thuê ngoài gia công, chế biến):
Nợ TK 1331:

Có TK 331, 334, 338, 111, 112:



thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ

chi phí thực tế phát sinh liên quan
đến thuê ngoài gia công, chế biến

- Các trờng hợp giảm khác:
+ Giảm do xuất trả lơng, trả thởng cho ngời lao động, kế toán phản ánh giá
vốn của vật liệu xuất trả:
Nợ TK 632: giá vốn hàng xuất trả lơng, trả thởng
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): ghi giảm giá vốn vật liệu xuất trả lơng, trả thởng
+ Giảm vật liệu do phát hiện qua kiểm kê, căn cứ vào biên bản kiểm kê vật t,
kế toán phản ánh giá vốn của vật liệu thiếu trong định mức và thiếu cha rõ nguyên
nhân, chờ xử lý:

Nợ TK 632: giá trị vật liệu thiếu trong định mức
Nợ TK 1381: giá trị vật liệu thiếu cha rõ nguyên nhân, chờ xử lý
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): giá trị vật liệu bị thiếu tại kho
+ Giảm do đánh giá lại vật liệu, phần chênh lệch giảm do đánh giá, kế toán ghi:
Nợ TK 412: phần chênh lệch giảm giá trị do đánh giá lại
Có TK 152 ( chi tiết vật liệu): phần chênh lệch giảm do đánh giá lại vật liệu
1.4 Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu trong các doanh nghiệp viễn thông
Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1

19
Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lợng, chất
lợng từng thứ vật t theo từng kho và từng ngời phụ trách vật chất. Trong thực tế
hiện nay, có 3 phơng pháp kế toán chi tiết vật t dới đây:
Phơng pháp mở thẻ song song
Phơng pháp thẻ song song là phơng pháp kế toán chi tiết vật t mà ở kho vật t
và bộ phận kế toán vật t đều sử dụng thẻ, ở kho sử dụng thẻ kho, ở bộ phận kế toán
vật t thì sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật t. Vì thế, phơng pháp này gọi là phơng
pháp thẻ song song.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp dùng giá mua thực tế
để ghi chép kế toán vật t tồn kho.
Công việc cụ thể ở từng bộ phận nh sau:
+ ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật t về
mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho đợc mở cho từng
danh điểm vật t.
+ Tại phòng kế toán: Phòng kế toán mở thẻ kế toán chi tiết theo từng danh điểm
vật t tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự thẻ kho, chỉ khác
là theo dõi cả về mặt giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho
chuyển tới, nhân viên kế toán vật t phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán
vào thẻ kho và tính ra tiền. Sau đó lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế

toán chi tiết vật t có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ kế toán chi tiết vật t
theo từng danh điểm và đối chiếu với thẻ kho.

Sơ đồ 01: kế toán chi tiết vật t theo phơng pháp thẻ song song








Ghi chú: : Ghi hàng ngày
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Thẻ kế toán chi
tiết vật t
Phiếu xuất k
ho

Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho vật t
Kế toán tổng hợp

Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1

20
: Quan hệ đối chiếu

: Ghi cuối tháng



Phơng pháp sổ số d:
Phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế
toán chi tiết vật t tồn kho.
Công việc của từng bộ phận theo phơng pháp này là:
+ Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình biến động vật t giống
nh phơng pháp thẻ song song. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp
toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho theo từng danh điểm vật t quy định. Sau đó, lập
phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán vật t kèm theo các chứng từ nhập, xuất
vật t.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng vật t tồn kho cuối tháng theo từng danh
điểm vật t. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trớc ngày
cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về
phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
+ Phòng kế toán: định kỳ, nhân viên kế toán vật t phải xuống kho để hớng dẫn
và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc
chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá chứng từ (theo giá hạch toán ), tổng cộng số tiền
và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính
đợc của từng nhóm vật t (nhập riêng, xuất riêng ) vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn
kho vật t. Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi trên cơ sở các
phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật t.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để tính
ra số d cuối tháng của từng nhóm vật t để ghi vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho
vật t. Số d trên bảng này đợc dùng để đối chiếu với số d trên sổ số d.

Sơ đồ 02: kế toán chi tiết vật t theo phơng pháp sổ số d




Phiếu nhập kho

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1

21









Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Phơng pháp này thích hợp áp dụng trong các doanh nghiệp không có nhiều
nghiệp vụ xuất, nhập, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu do đó không có
điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
- Nội dung của phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Tại kho: thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho và ghi chép giống nh phơng pháp thẻ
song song.
+ Tại phòng kế toán: kế toán bộ phận vật t không mở thẻ kế toán chi tiết vật t
mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh số lợng và số tiền của từng thứ (danh

điểm ) vật t theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở
tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng vật t, mỗi thứ chỉ ghi
một dòng trong sổ.
Cuối tháng đối chiếu số lợng vật t trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho,
đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Ta có thể khái quát nội dung của phơng pháp này nh sau:

Sơ đồ 03: kế toán chi tiết vật t theo phơng pháp sổ
đối chiếu luân chuyển



Thẻ kho

Sổ số d

Bảng lũy kế nhập,
xuất tồn vật t
Kế toán tổng hợp

Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhận chứng
từ xuất kho
Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1


22






Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng







Chơng 2 Thực trạng kế toán nguyên, vật
liệu tại Viễn thông Hòa Bình

2.1 Tổng quan về viễn thông Hòa Bình:
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Chi nhánh Viễn thông Hòa Bình l n v trực thuộc tập đoàn Bu chính Viễn
thông Việt Nam ( VNPT).Giám đốc là: ông Trịnh Minh Hùng.
Địa chỉ văn phòng Viễn thông Hòa Bình: Đờng Trần Hng Đạo, phờng
Phơng Lâm, tỉnh Hòa Bình. Phơng thức liên lạc: số điện thoại: 02183-
897.799
Fax: 02183- 895.314
Viễn thông Hòa Bình đợc thành lập theo quyết định số 635/QĐ-ToCCB/HĐQT
ngày 06/12/2007 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam,

trên cơ sở đợc tách ra từ Bu điện tỉnh Hòa Bình chính thức hoạt động từ 01/01/2008.
M số thuế của đơn vị là: 5400100858.
Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Kế toán tổng hợp

Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất

Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1

23
Viễn thông Hòa Bình là đơn vị kinh tế trực thuộc Tập đoàn Bu chính Viễn thông
Việt Nam, là doanh nghiệp có vốn đầu t của Nhà nớc với vốn đăng ký là:
203.540.193.393 vnđ.
Chức năng của Viễn thông Hòa Bình là hoạt động sản xuất kinh doanh và phục
vụ chuyên ngành viễn thông- công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, cụ thể
nh sau:
- Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dỡng, sửa chữa
mạng viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông, công nghệ
thông tin.
- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông.
- Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy Đảng, Chính quyền
địa phơng và cấp trên.
Đôi nét sơ lợc về lịch sử và đặc điểm tự nhiên tỉnh Hoà Bình: Hoà Bình đợc
thành lập ngày 22/6/1886 theo nghị định của Kinh lợc Bắc Kỳ với tên gọi là tỉnh

Mờng. Trải qua nhiều thời kỳ lịch sử, đến ngày 09/12/1991 tỉnh Hoà Bình đợc tách
ra từ tỉnh Hà Sơn Bình theo Nghị quyết của Quốc Hội khoá VIII kỳ họp thứ 9. Hoà
Bình là tỉnh miền núi nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam. Có diện tích tự nhiên khoảng
4.662,5 km
2
, dân số khoảng 832.543 ngời ( số liệu tháng 7/2009). Là nơi tập trung
sinh sống của 6 dân tộc anh em, đông nhất là dân tộc Mờng và dân tộc Thái.
Song song với sự phát triển kinh tế - x hội của tỉnh Hoà Bình, Viễn thông Hoà
Bình đ có sự đóng góp đáng kể. Là đơn vị kinh tế trực thuộc hạch toán phụ thuộc Tập
đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam, đóng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình. Viễn thông
Hoà Bình có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành viễn
thông - CNTT: đó là tổ chức xây dựng, quản lý vận hành, lắp đặt khai thác, bảo dỡng,
sửa chữa mạng viễn thông - CNTT đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông -
CNTT của tất cả mọi đối tợng khách hàng, đồng thời đảm bảo thông tin liên lạc phục
vụ cấp uỷ Đảng, chính quyền trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Các mốc phát triển của Viễn thông Hoà Bình:

Mốc thời gian

Sự kiện
Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1

24
30/04/1995
Tổng công ty Bu chính Việt Nam chính thức đựơc thành lập theo mô
hình Tổng công ty 91, trực thuộc chính phủ và Tổng cục Bu điện với
tên giao dịch quốc tế viết tắt là VNPT, chính thức tách khỏi chức năng
quản lý Nhà nớc và trở thành đơn vị sản xuất, kinh doanh, quản lý,
khai thác và cung cấp các dịch vụ bu chính, viễn thông.
19/11/1997 Việt Nam chính thức hoà mạng Internet quốc tế


26/03/2006
VNPT chuyển sang mô hình Tập đoàn
Ngày 26/3/2006 Tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam đ chính
thức ra mắt và đi vào hoạt động theo quyết định của Thủ tớng chính
phủ chuyển đổi mô hình từ Tổng công ty.
01/01/2008
Viễn thông Hoà Bình chính thức tách khỏi Bu điện Hoà Bình và đi
vào hạch toán độc lập.
2009 Triển khai dịch vụ 3G trên địa bàn
2010
Dịch vụ truyền hình tơng tác MyTV ra đời, chính thức trở thành gói
dịch vụ truyền hình tơng tác đầu tiên trên địa bàn
2011
Triển khai chơng trình " Năm chất lợng mạng lới", Viễn thông Hoà
Bình đ triển khai khá nhiều dự án đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng
mạng di động, mạng cáp quag, KCN, khu đô thị mới, đầu t công cụ
phụ trợ, kiến trúc. 6 tháng đầu năm đ phát sóng đợc 34 trạm BTS,
nâng tổng số trạm BTS trên toàn địa bàn lên 200 trạm.
Bộ máy tổ chức Viễn thông Hoà Bình có 04 đơn vị trực tiếp sản xuất và 01 khối
quản lý. Khối sản xuất bao gồm: Trung tâm Viễn thông 1, Trung tâm Viễn thông 2;
Trung tâm Viễn thông 3; Trung tâm Dịch vụ - Chăm sóc khách hàng. Khối quản lý bao
gồm các phòng ban: phòng Tổ chức - Hành chính, Phòng Kế hoạch - Đầu t - Kinh
doanh tiếp thị, phòng, phòng Mạng và dịch vụ, phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính
và Ban quản lý các dự án.
Trong giai đoạn này, Viễn thông Hòa Bình đang tiếp tục hiện đại hóa mạng lới,
mở rộng thêm nhiều vùng phủ sóng thông tin di động, cáp quang hóa tới các tòa nhà
cao tầng, khu đông dân c sẵn sàng cung cấp dịch vụ Internet tốc độ cao FTTx, dịch
vụ IPTV với trên 60 kênh truyền hình và nhiều các dịch vụ giá trị gia tăng khác
mang lại lợi ích hiệu quả cho các quý khách hàng sử dụng dịch vụ .Viễn thông Hòa

Bình hôm nay ngày càng nhận thức rõ nhiệm vụ trọng yếu trong kinh doanh và phục
vụ của mình, phải liên tục đổi mới trên mọi lĩnh vực hoạt động để ngày càng đáp ứng
Khóa luận tốt nghiệp Vũ Thị Thùy Linh _ K17-KT1

25
nhu cầu sử dụng thông tin của tất cả mọi đối tợng khách hàng, chiếm giữ thị phần
cạnh tranh thắng lợi.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh:
Bộ máy tổ chức Viễn thông Hoà Bình có 04 đơn vị trực tiếp sản xuất và 01 khối quản
lý:
- Giám đốc: Trịnh Minh Hùng
Giám đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất đồng thời cũng là ngời chịu
trách nhiệm chung tại viễn thông. Giám đốc là ngời đa ra các quyết định cuối cùng
về mọi mặt của viễn thông.
- Phó giám đốc 1: Nguyễn Thanh Sơn
Phó giám đốc Nguyễn Thanh Sơn là ngời chịu trách nhiệm các hoạt động nội
bộ trong đơn vị nh: khen thởng, thăng chức các cá nhân, phòng ban trong đơn vị, tổ
chức các phòng ban, phân công nhiệm vụ tới từng phòng ban, cá nhân
- Phó giám đốc 2: Nguyễn Ngọc Tuấn
Phó giám đốc Nguyễn Ngọc Tuấn là ngời trợ giúp cho Giám đốc, chịu trách
nhiệm các hoạt động đối ngoại của đơn vị nh: nắm bắt các quyết định từ Tập đoàn,
triển khai và kiểm tra tình hình thực hiện các quyết định đó tại đơn vị, quyết định về
các nhà thầu, về phơng hớng phát triển của đơn vị.


- Bộ máy giúp việc gồm có:
+ Phòng Tổ chức - Hành chính
Trởng phòng l: b Nguyễn Kim Xuyến
Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tổ chức - Hành chính l: chuyên về tổ chức
nhân sự, phân công công việc, chức trách, nhiệm vụ tới từng phòng ban, từng cá nhân

trong toàn bộ Viễn thông tỉnh. Đồng thời, tổ chức các hoạt động về chi bộ Đảng, đoàn
viên trong bộ máy viễn thông, xem xét hoạt động khen thởng, tuyên dơng, khiển
trách đối với các cán bộ trong đơn vị.
+ Phòng Kế hoạch - đầu t - kinh doanh tiếp thị:
Trởng phòng K hoch - u t - kinh doanh tip th l: ụng Bùi Trọng Thủy
Chức năng, nhiệm vụ ca phũng l: lên kế hoạch sản xuất - kinh doanh cụ thể v
cung cấp dịch vụ gì? bán hàng hóa gì? khuyến mi từng đợt ra sao? đồng thời phải tiến
hành tổng kết kết quả của từng dịch vụ, từng đợt khuyến mi, từng chơng trình để báo

×