Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

phương pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo (5 6 tuổi) thông qua giờ kể chuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.15 KB, 47 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn khóa luận ........................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
6. Đóng góp của khóa luận .................................................................................... 4
7. Cấu trúc của khóa luận ...................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 5
1.1. Phương pháp dạy học ..................................................................................... 5
1.2. Một sơ phương pháp hình thành biểu tượng tốn cho trẻ mâu giáo .............. 6
1.3. Vai trị của hình hình học đối với sự hình thành biểu tượng Tốn cho trẻ
mẫu giáo .............................................................................................................. 11
1.4 . Đặc điểm nhận thức các biểu tượng về hình dạng của trẻ mẫu giáo .......... 13
1.5. Mức độ nhận thức biểu tượng về hình dạng của trẻ mẫu giáo............................ 16
1.6. Nội dung chương trình hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo
............................................................................................................................. 16
1.7. Thực trạng việc dạy học hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu
giáo ở một số trường mầm non ........................................................................... 17
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG VỀ HÌNH
DẠNG CHO TRẺ MẪU GIÁO ....................................................................... 20
2.1. Phương pháp dạy trẻ nhận biết và gọi tên hình (khối) ................................. 20
2.2. Phương pháp dạy trẻ khảo sát hình (khối) ................................................... 25
2.3. Phương pháp dạy trẻ phân biệt hình............................................................. 30
2.4. Phương pháp dạy trẻ phân biệt khối............................................................. 37
CHƢƠNG 3: THỬ NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................... 43
3.1. Mục đích thử nghiệm ................................................................................... 43
3.2. Phương pháp thử nghiệm ............................................................................. 43



3.3. Nội dung thử nghiệm.................................................................................... 43
3.5. Kết quả thử nghiệm ...................................................................................... 44
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 45


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn khóa luận
Chủ tịch Hồ Chí Minh mn vàn kính u của chúng ta lúc sinh thời đã nói
rằng: “Non sơng Việt Nam có được vẻ vang hay khơng, Dân tộc Việt Nam có
được sánh vai với các cường quốc năm châu hay khơng, chính là nhờ vào công
việc học tập của các cháu”.Trẻ em là những mầm non tương lai của đất nước,
Đất nước có giàu mạnh hay khơng chính là nhờ vào thế hệ trẻ. Bậc học mầm
non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân có vai trị cực kỳ
quan trọng, đặt cơ sở nền tảng ban đầu cho việc hình thành và phát triển nhân
cách con người Việt Nam.
Nhà sư phạm Nga A.Xmacarenco cho rằng nền tảng căn bản của việc giáo
dục được hình thành từ dưới 5 tuổi “Những điều dạy cho trẻ trong thời kỳ đó
chiếm khoảng 90% của quá trình giáo dục. Về sau việc giáo dục và đào tạo của
con người vẫn còn tiếp tục nhưng lúc đó là bắt đầu nếm quả còn những nụ hoa
thì vẫn được vun trồng trơng 5 năm đầu tiên của cuộc đời”.
Trong giai đoạn hiện nay, ngành giáo dục mầm non càng cần nhận thức
được vai trò và nhiệm vụ quan trọng của mình trong sự nghiệp giáo dục để phù
hợp với xu thế giáo dục chung của thế giới, trong khu vực và đồng thời đáp ứng
được yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn giáo dục mầm non ở trong nước từ cuối
những năm 90 của thế kỷ 20. Theo quan điểm của PGS Nguyễn Ánh Tuyết về
giáo dục mầm non: “Giáo dục mầm non coi trẻ em là chủ thể tích cực của hoạt
động”. Nghĩa là giáo dục mầm non cần tạo ra môi trường kích thích trẻ hoạt
động. Muốn vậy giáo dục mầm non cần tổ chức mọi hoạt động cho trẻ như hoạt
động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, làm quen với mơi trường xung
quanh, tạo hình, âm nhạc, thể chất và hình thành biểu tượng Tốn sơ đẳng.

Tốn học là một mơn học tự nhiên có kiến thức lớn đóng vai trò vơ cùng
quan trọng trong cuộc sống mỗi con người. Ngay từ nhỏ chúng ta đã được làm
quen với Toán học. Việc hướng dẫn cho trẻ làm quen với Toán ngay từ tuổi
mầm non là cơ hội giúp trẻ hình thành khả năng quan sát, tư duy, so sánh, tìm
tịi nhận biết thế giới xung quanh về số lượng, kích thước, hình dạng, vị trí trong
1


không gian giữa các vật so với nhau, đồng thời giúp trẻ giải quyết được nhiều
vướng mắc trong cuộc sống.
Hình thành biểu tượng tốn cho trẻ mẫu giáo là mơn học đòi hỏi độ chính
xác cao. Muốn làm tốt việc này trước hết đòi hỏi người giáo viên phải có tâm
huyết với nghề, say sưa suy nghĩ, tìm tòi, chu đáo, tỉ mỉ, sáng tạo hướng dẫn trẻ
tham gia vào hoạt động một cách khoa học đẻ trẻ bước đầu nắm bắt hình thành
kỹ năng học tập đối với mơn làm quen với biểu tượng tốn sơ đẳng. Đối với
mơn học này giáo viên cần phải đầu tư thời gian, cơng sức một cách cơng phu,
đặc biệt cần có phương pháp dạy hết sức khoa học mà hấp dẫn trẻ làm tăng khả
năng tiếp thu kiến thức tối đa của trẻ.
Hình học là một trong những nội dung cơ bản trong Tốn học. Vì vậy, ngay
từ tuổi mầm non trẻ cần được hình thành những biểu tượng ban đầu về hình học.
Muốn vậy giáo viên cần cung cấp cho trẻ biểu tượng về hình dạng từ những đồ
vật xung quanh quen thuộc trẻ, từ đó hình thành ở trẻ những biểu tượng sơ đẳng
về hình hình học, nhằm trang bị cho trẻ kiến thức cần thiết như tính diện tích,
chu vi,.. của hình hình học khi bước vào trường phổ thơng. Để đạt được điều đó
giáo viên cần có phương pháp cụ thể, rõ ràng, khoa học, nội dung phù hợp với
từng độ tuổi.
Xuất phát từ những lý do trên và từ những kinh nghiệm đã được học ở
trường trong những năm qua, qua việc đi kiến tập, đi thực tế ở ngồi trường
mầm non, từ tình hình thực tế và nhu cầu của trẻ thích tham gia vào hoạt động
làm quen với toán đặc biệt là làm quen với hình hình học. Chính vì vậy khóa

luận mà tơi nghiên cứu là “Phương pháp hình thành biểu tượng về hình dạng
cho trẻ mẫu giáo”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu phương pháp hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu
giáo, góp phần nâng cao hiệu quả của việc giáo dục trẻ về nội dung này.
Nâng cao sự hiểu biết và học tập cá nhân.

2


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề có liên quan như: Vị trí, vai trị của hình hình học
trong việc hình thành biểu tượng Tốn cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.
Tìm hiểu thực trạng về hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu
giáo ở một số trường mầm non.
Đề xuất một số phương pháp hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ
mẫu giáo.
Thực nghiệm sư phạm để có được những kết quả cần thiết trong việc vận
dụng các phương pháp hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo ở
trường Mầm non.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Giáo viên và trẻ mẫu giáo ở ba độ tuổi:
- Trường mầm non Bế Văn Đàn - P.Quyết tâm - TP.Sơn La
- Trường mầm non Chiềng kheo - Mai Sơn - Sơn La
- Trường mầm non 3 - 2 Mộc châu - Thị Trấn Mộc Châu - Sơn La
4. Giả thuyết khoa học

Trên thực tế, việc hình thành biểu tượng về hình dạng chưa được chú trọng
đúng mức và giảng dạy đúng hướng. Nếu các phương pháp đề xuất trong khóa
luận được vận dụng tốt chắc chắn sẽ góp phần nâng cao chất lượng hình thành
các biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến khóa luận, đọc và hệ thống các tài liệu
có liên quan đến cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu và tài liệu liên quan đến cơ
sở hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo.

3


5.2. Phương pháp điều tra quan sát
Dùng phiếu điều tra kết hợp với phỏng vấn giáo viên ở một số trường mầm
non về phương pháp hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo.
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sử dụng các phương pháp đề xuất tác động đến một nhóm trẻ khối thực
nghiệm.
Xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê tốn học.
6. Đóng góp của khóa luận
Sự thành cơng của khóa luận sẽ bổ sung một số phương pháp hình thành
biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo. Khóa luận này hồn thành sẽ được
lưu trữ tại thư viện trường Đại học Tây Bắc, là tài liệu tham khảo cho sinh viên
khoa giáo dục mầm non và các giáo viên mầm non.
7. Cấu trúc của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và phụ lục tài liệu tham khảo thì nội dung của
khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2: Phương pháp hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo.

Chương 3: Thử nghiệm sư phạm.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Phƣơng pháp dạy học
1.1.1. Phương pháp
Phương pháp là cách thức, là con đường để chủ thể đạt được những mục
đích nhất định.
1.1.2. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của giáo
viên và học sinh trong quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của
giáo viên nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học.
Phương pháp dạy học mang đặc điểm của phương pháp nói chung, bao
gồm cả mặt khách quan và chủ quan. Mặt khách quan, phương pháp bị chi phối
bởi quy luật vận động khách quan của đối tượng mà chủ thể phải ý thức được.
Mặt chủ quan, thì phương pháp là những thao tác, thủ thuật của chủ thể được sử
dụng trên cơ sở cái vốn có về quy luật khách quan tồn tại trong đối tượng. Trong
phương pháp dạy học mặt khách quan là những quy luật tâm lí, quy luật dạy học
chi phối hoạt động nhận thức của người học mà giáo dục phải ý thức được; mặt
chủ quan là những thao tác những hành động mà giáo viên lựa chọn phù hợp với
quy luật chi phối đối tượng.
Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của mục đích dạy học, khơng có
phương pháp nào là vạn năng chung cho tất cả các hoạt động thành công mà
phải xác định được mục đích, tìm phương pháp phù hợp.
Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của nội dung dạy học, việc sử dụng
phương pháp dạy học phụ thuộc vào nội dung cụ thể.
Hiệu quả của phương pháp dạy học phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ sư

phạm của giáo viên. Việc nắm vững nội dung dạy học và quy luật, đặc điểm
nhận thức của học sinh là tiền đề quan trọng cho việc sử dụng phương pháp dạy
học nào đó. Thực tiễn cho thấy, cùng một nội dung dạy học, cùng một phương
pháp dạy học nhưng mức độ thành công của mỗi giáo viên là khác nhau.
5


1.2. Một số phƣơng pháp hình thành biểu tƣợng tốn cho trẻ mẫu giáo
Hình thành biểu tượng tốn cho trẻ mẫu giáo là một trong các môn học ở
trường mầm non, có một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc giáo dục trí tuệ cho
trẻ mẫu giáo, nó đặt nền móng cho sự phát triển tư duy, năng lực nhận biết của
trẻ, góp phần vào sự phát triển tồn diện nhân cách và chuẩn bị cho trẻ đến
trường phổ thơng với những biểu tượng tốn sơ đẳng, những kỹ năng như phân
tích, so sánh, phân loại, tổng hợp, khái qt hóa, trừu tượng hóa,… Vì vậy
phương pháp hình thành biểu tượng tốn cho trẻ mẫu giáo có một vị trí quan
trọng trong q trình đào tạo.
Để hình thành các biểu tượng tốn học cho trẻ mẫu giáo có thể sử dụng hầu
hết các phương pháp giáo dục cho trẻ mầm non, song cần chú ý đến đặc điểm
đặc trưng về nhận thức của trẻ: “Nhận thức phải thông qua hoạt động, nhận
thức cịn mang nhiều cảm tính” để lựa chọn các phương pháp phù hợp. Trong
việc hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo chúng ta thường
dùng phương pháp hoạt động với đồ vật, phương pháp dùng lời và các hình
thức luyện tập. Mỗi phương pháp không sử dụng độc lập để dạy trẻ mà được
sử dụng tổng hợp, hỗ trợ chặt chẽ lẫn nhau trong đó lấy phương pháp hoạt
động với đồ vật là chủ đạo.
1.2.1. Phƣơng pháp hoạt động với đồ vật
a. Ý nghĩa, tác dụng, yêu cầu
Phương pháp hoạt động với đồ vật là phương pháp tổ chức cho trẻ tiến
hành các hoạt động với đồ vật dưới hình thức vui chơi, mang tính trực quan. Các
tri thức cần cung cấp cho trẻ được tiến hành các việc làm và từng trẻ được trực

tiếp thực hiện các hoạt động này dưới sự hướng dẫn của cô giáo. Phương pháp
hoạt động với đồ vật là phương pháp chủ đạo để hình thành các biểu tương toán
ban đầu cho trẻ mầm non.
Một trong những nhiệm vụ chính của việc hình thành các biểu tượng tốn
học cho trẻ mẫu giáo là góp phần phát triển trí tuệ, phát triển năng lực tư duy.
Các biểu tượng của tốn thường khó và trừu tượng, nếu được mơ hình hóa bởi
các đồ dùng trực quan và trẻ được trực tiếp hành động trên các đồ vật dưới sự
6


hướng dẫn của cơ giáo, trong đó trẻ giữ vai trị chủ thể của hoạt động, cịn cơ
giáo là người tổ chức, hướng dẫn trẻ hoạt động với đồ vật theo quy trình để tạo
ra sản phẩm thì các biểu tượng toán sẽ trở nên dễ hiểu đối với trẻ, giúp trẻ tiếp
thu một cách dễ dàng, đầy đủ và nhớ lâu hơn. Nhờ các hoạt động trực tiếp với
đồ vật , các giác quan của trẻ phát triển tốt hơn. Phát triển cảm giác và khả năng
tri giác nhanh nhẹn, chính xác, thúc đẩy sự ham hiểu biết của trẻ về các sự vật
hiện tượng trong thế giới xung quanh, đồng thời giúp trẻ chuyển từ tư duy trực
quan hình tượng sang tư duy logic.
Khi sử dụng phương pháp hoạt động với đồ vật trong việc hình thành các
biểu tượng toán cho trẻ mẫu giáo cần chú ý các yêu cầu sau:
- Đối tượng cho trẻ quan sát phải phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của bài
học, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và trình độ nhận thức của trẻ, phù hợp với
điều kiện vật chất của địa phương.
- Đảm bảo cho trẻ được trực tiếp hoạt động với đồ dùng trực quan.
- Hướng dẫn trẻ sử dụng đồ dùng trực quan phải đúng lúc, phù hợp với
trình tự thực hiện các thao tác trong quy trình hoạt động.
b. Cách tiến hành thông qua các bước sau:
Bước 1: Xác định mục đích bài dạy, yêu cầu trẻ cần đạt được.
Căn cứ vào đặc điểm lứa tuổi, vốn hiểu biết của trẻ về những tri thức, kỹ
năng sẽ dạy và yêu cầu cần đạt được để xác định bài dạy này thuộc bài tập nào

(bài tập sao chép hay bài tập sáng tạo) để từ đó lựa chon tổ chức hướng dẫn trẻ
hoạt động. Trên cơ sở các trò chơi, hoạt động đã chọn cô thận trọng lựa chọn các
đối tượng cho trẻ hoạt động (tranh ảnh, đồ vật,…) sao cho đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ của bài học, phù hợp với thực tế địa phương, đảm bảo đủ về số lượng,
đúng về chất lượng, phù hợp với cách sử dụng của cả cô và trẻ.
Các đồ dùng trực quan sử dụng cho trẻ khi hình thành các biểu tượng toán
học phải phức tạp dần theo sự phát triển nhận thức của trẻ.
Bước 2: Xác lập phương thức hoạt động
Căn cứ vào nội dung kiến thức, kỹ năng cần hình thành cho trẻ và căn cứ
vào các hoạt động đã lựa chọn, cô giáo sắp xếp các hoạt động theo một trình tự
7


logic. Cô dự kiến sẽ thiết kế mỗi hoạt động dưới hình thức trò chơi nào. Trong
hoạt động đó có bao nhiêu thao tác, các thao tác diễn ra theo tình tự nào để tạo
ra sản phẩm. Có khi cùng một trò chơi, hoạt động mà trình tự hướng dẫn trong
các tiết học hoặc các phần trong tiết học cũng khác nhau.
Bước 3: Định hướng hoạt động
Bao gồm định hướng chung và định hướng từng thao tác
Định hướng chung: Thường tổ chức vào đầu giờ nhằm giúp trẻ nắm được
nhiệm vụ: “giờ học này cần phải làm gì?”.
Định hướng theo từng thao tác: Đó là từng việc làm cụ thể được tiến hành
trong quá trình trẻ tiến hành hoạt động với đồ vật nhằm giúp trẻ biết cách làm,
nghĩa là “làm như thế nào?”.
Định hướng hoạt động cho trẻ khi tổ chức các giờ dạy chính thành các biểu
tượng tốn cho trẻ mẫu giáo với 2 mức độ:
Mức độ 1: Yêu cầu trẻ thực hiện “bài tập sao chép” nghĩa là trẻ bắt chước
các hoạt động của cô, thực hiện các việc làm, các thao tác theo một quy trình
nhất định mà cô hướng dẫn. Đối với loại bài tập sao chép, hành động mẫu và lời
giải thích của cơ nhằm giúp trẻ biết cách làm. Vì vậy:

- Việc định hướng hoạt động phải bằng vật mẫu, hành động mẫu phải kết
hợp với lời nói lơi cuốn, gây hứng thú để lôi cuốn trẻ vào bài học.
- Việc định hướng từng thao tác việc làm cho trẻ phải bằng hành động mẫu
(hoặc vật mẫu) kèm theo lời hướng dẫn cách làm của cô. Cô phải cùng thực hiện
các thao tác hành động theo quy trình đã được thiết lập cùng với lời hướng dẫn
ngắn gọn, dễ hiểu nhằm giúp trẻ biết “cần phải làm gì? Làm như thế nào?” Cơ
giáo yêu cầu trẻ trẻ thực hiện một cách tuần tự từng thao tác, giúp trẻ hoàn thành
tốt từng nhiệm vụ học tập và tránh sai sót. Muốn vậy tồn bộ quá trình thực hiện
và kết quả của hoạt động của trẻ phải nằm dưới sự quan sát và kiểm tra hướng
dẫn của cô. Cô chú ý quan tâm nhắc nhở và hướng dẫn sửa sai cho các trẻ chưa
biết làm hoặc làm chưa chuẩn.

8


Mức độ 2: Yêu cầu trẻ thực hiện “bài tập tái tạo và bài tập sáng tạo”.
- Bài tập tái tạo là bài tập được mô tả rõ kỹ năng hoặc biện pháp giải quyết
các vấn đề được đặt ra bằng lời nói nhưng khơng có vật mẫu hoặc hành động
mẫu của cô.
- Bài tập sáng tạo: Là bài tập trong đó cơ chỉ nêu vấn đề cần giải quyết, dựa
vào vốn kiến thức kinh nghiệm đã có trẻ tự lựa biện pháp hoặc kỹ năng thích
hợp để giải quyết vấn đề đặt ra.
Đối với hai loại bài tập này vật mẫu hoặc hành động mẫu của cô sẽ đưa ra
sau khi trẻ đã hoàn thành bài tập và dùng làm phương tiện để trẻ kiểm tra kết
quả của mình. Vì vậy:
- Định hướng chung chỉ bằng lời hướng dẫn, khơng có hành động mẫu. Cơ
chỉ u cầu “cần làm gì?”
- Định hướng từng thao tác chỉ bằng lời hướng dẫn cách làm, gợi ý để trẻ
nhớ lại cách làm để trẻ tự thực hiện theo yêu cầu của cô.
1.2.2. Phƣơng pháp dùng lời

a. Ý nghĩa, tác dụng, yêu cầu:
Phương pháp dùng lời là phương pháp sử dụng ngôn ngữ của cô để mô tả,
hướng dẫn, gợi ý hoặc hỏi trẻ nhằm hưỡng dẫn trẻ quan sát, đối chiếu, so sánh,
phân tích để nắm được những tri thức cần thiết.
- Lời hướng dẫn, giảng giải của cô giúp trẻ tiếp thu kiến thức dễ dàng, hiểu
được đầy đủ, sâu sắc các kiến thức.
- Giúp trẻ chính xác hóa, khái qt hóa sự nhận thức các biểu tượng tốn
học ban đầu.
- Các câu hỏi gợi mở thúc đẩy sự phát triển, tư duy và ngôn ngữ của trẻ, tạo
điều kiện cho trẻ độc lập suy nghĩ.
- Đối thoại hướng dẫn, hệ thống câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu,
gắn liền với tình huống cụ thể, hướng tới tri thức cần đạt được.
- Các câu hỏi hỏi trẻ phải đưa ra đúng lúc, tuân thủ theo trình tự của một
chuỗi các hoạt động mà trẻ thực hiện.

9


- Không áp đặt trẻ diễn đạt theo ngôn ngữ của cô.
- Cô chỉ đặt câu hỏi sau khi trẻ được quan sát hoặc thực hiện xong hoạt động.
- Trẻ là người đầu tiên nêu lên nhận xét sau khi quan sát và thực hiê ̣n hoạt
động xong.
- Cô là người chính xác hóa và khái qt hóa kết quả để hình thành biểu
tượng mới.
- Cơ dạy trẻ hiểu ý nghĩa của các từ ngữ toán học và biết sử dụng đúng
trong các tình huống cụ thể.
b. Cách tiến hành như sau:
Thứ nhất: Hướng dẫn trẻ quan sát đối tượng
Lời nói của cơ phải lơi cuốn, hấp dẫn trẻ, mở ra cho trẻ thấy những cái cần
nhìn và nhìn như thế nào về đối tượng đó. Tập trung sự chú ý vào những chi tiết

của đối tượng. Trẻ nêu nhận xét, cơ chính xác hóa và hệ thống hóa những điều
trẻ nhận xét.
Thứ hai: Quá trình tổ chức cho trẻ hoạt động với đồ vật
- Khi định hướng chung: lời hướng dẫn của cô phải ngắn gọn, dễ hiểu, giúp
trẻ biết nhiệm vụ sắp làm.
- Khi hướng dẫn trẻ thực hiện hoạt động: lời hướng dẫn của cô phải gắn
liền với hoạt động giúp trẻ hiểu “cần phải làm gì và làm như thế nào?”. Lời của
cô phải điều khiển trẻ hoạt động với đồ vật và giúp trẻ tự tiến hành hoạt động
với đồ vật.
- Giọng nói của cơ phải có ngữ điệu, biết nhấn mạnh vào những nội dung
quan trọng.
Thứ ba: Q trình hướng dẫn trẻ phân tích, so sánh để tìm ra kết quả
Dựa vào quá trình trẻ hoạt động với đồ vật, cô lựa chọn một cách có hệ
thống các câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với nội dung, đưa ra đúng lúc
nhằm giúp trẻ phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm kiếm, phát hiện những vấn đề
cần lĩnh hội.
Trong quá trình hướng dẫn trẻ phân tích, so sánh chủ yếu sử dụng hình thức
giảng giải và hình thức đàm thoại.
10


1.2.3. Các hình thức luyện tập
Trong quá trình hình thành biểu tượng toán cho trẻ mẫu giáo giáo viên tổ
chức các hình thức luyện tập cho trẻ nhằm giúp trẻ nhớ lâu hơn. Các hình thức
luyện tập được tổ chức thông qua:
- Các bài tập ứng dụng đa dạng, phong phú với hình thức các trò chơi và sử
dụng các loại phương tiên khác.
- Các loại trò chơi.
- Các môn học và trò chơi khác.
1.3. Vai trị của hình hình học đối với sự hình thành biểu tƣợng Tốn cho

trẻ mẫu giáo
1.3.1. Giúp trẻ có những biểu tượng ban đầu về hình hình học và một số đối
tượng về hình học
Hình học là một trong những nội dung cơ bản trong việc hình thành các
biểu tượng tốn cho trẻ mẫu giáo, được tổ chức ở các lớp mẫu giáo ở các trường
mầm non và được nâng cao dần về mặt kiến thức từ việc dạy trẻ nhận biết và gọi
tên các hình (khối) đến dạy trẻ khảo sát các hình (khối) và cuối cùng là đến việc
dạy trẻ phân biệt hình (khối).
Ngay từ khi cịn nhỏ tuổi trẻ đã có khả năng nhận biết về hình dạng các
vật trong mơi trường xung quanh như cái ơ, quả bóng, cái cốc, cái bảng,… bằng
trực quan của mình trẻ có thể nhận ra hình hình học một cách tổng thể. Khi lên
các lớp trên thì việc nhận biết về các hình dần được hình thành và chính xác hóa
dần thơng qua việc quan sát các vật mẫu, sờ xung quanh các vật mẫu, phân biệt
các hình đó với nhau và qua lời hướng dẫn, giải thích của giáo viên.
Đồng thời ở trường mầm non, trẻ được khám phá khoa học qua các hoạt
động của trẻ, khám phá mơi trường xung quanh thì trẻ đã được làm quen với
các loại hình hình học khác nhau như hình tam giác (lá cờ, biển báo giao thơng,
…), hình chữ nhật (bảng, bàn, …), hình vng (tấm phản vng, …), khối cầu
(quả bóng, …), khối trụ (cái cốc, cái hộp, …), khối vuông, khối chữ nhật (xúc
xắc, hộp phấn, …) nhưng trẻ chưa nhận ra được đặc điểm tốn học của các hình
và khối trên mà chỉ là những biểu tượng sơ đẳng làm nền tảng cho sự hình thành
11


và phát triển kiến thức về hình hình học ở các cấp học tiếp theo. Song các biểu
tượng toán học mà trẻ được làm quen thông qua hoạt động làm quen với môi
trường xung quanh tạo nền tảng ban đầu giúp trẻ mở rộng và nâng cao lên đến
với toán học nói chung và với hình hình học nói riêng.
Việc hình thành những biểu tượng ban đầu về hình hình học có trong mơi
trường xung quanh có tầm quan trọng đáng kể, vì điều đó giúp trẻ có được

những định hướng đầu tiên trong không gian, gắn liền việc học tập với môi
trường xung quanh và chuẩn bị học tiếp mơn hình học ở các bậc học trên.
1.3.2. Rèn kỹ năng thực hành và phát triển năng lực trí tuệ của trẻ
Khi học về các hình và khối, trẻ được hoạt động với các đồ vật đó là các
hình mẫu và các khối mẫu để trẻ nhận biết được đặc điểm tổng thể và gọi được
tên các hình (khối), phân biệt và so sánh được các hình (khối) với nhau: Theo
từng lứa tuổi mà trẻ làm quen với các hình (khối) mang tính hệ thống từ đơn
giản đến phức tạp. Ví dụ: dạy trẻ lớp 3 - 4 tuổi là dạy trẻ nhận biết dấu hiệu hình
dạng của bốn hình: hình trịn, hình vng, hình tam giác, hình chữ nhật khơng
phụ thuộc vào màu sắc và kích thước của hình. Chẳng hạn: hình tam giác là hình
có ba cạnh, khơng lăn được … Khi học lên lớp trên kiến thức hình học được mở
rộng thêm nhiều như dạy trẻ nhận biết các khối ở lớp 5 - 6 tuổi như khối cầu và
khối trụ qua bề mặt bao khối, khối vng và khối chữ nhật qua số mặt và hình
dạng các mặt bao khối.
Qua việc học tập và rèn các kỹ năng trên trẻ được hình thành thêm các kỹ
năng như phân tích, tổng hợp, dự đốn, … Điều này thể hiện rõ qua việc dạy trẻ
phân biệt hình (khối). Các vấn đề toán học được đưa ra ở mức độ khá cao đòi
hỏi trẻ phải suy luận mới có thể tìm ra đúng lời giải của bài tốn.
Ví dụ: dạy trẻ phân biệt khối vuông và khối chữ nhật
- Cô chọn khối, trẻ gọi tên, nêu màu sắc.
- Cô gọi tên, trẻ chọn khối, nêu màu sắc.
- Cho trẻ dùng bàn tay sờ xung quanh khối và lăn khối. Lúc này trẻ dùng tư
duy của mình để phân tích đặc điểm, tính chất của khối (khối vng và khối chữ
nhật có mặt bao phẳng và khơng lăn được,…).
12


- Qua đó trẻ có thể suy luận và tổng hợp được về sự giống và khác nhau
giữa khối vuông và khối chữ nhật (khối vuông và khối chữ nhật đều có mặt bao
phẳng, khơng lăn được nhưng các mặt của khối vng đều là hình vng cịn

các mặt của khối chữ nhật là hình chữ nhật).
1.3.3.Tích lũy những hiểu biết trong đời sống sinh hoạt và học tập
Các kiến thức hình hình học ở mầm non được thơng qua hoạt động thực
hành là hoạt động với đồ vật để tích lũy những hiểu biết cho trẻ, song những
kiến thức, kỹ năng hình học được hình thành ở trẻ qua con đường thực nghiệm
rất cần thiết cho cuộc sống (ví dụ như trẻ có thể hình dung được ngơi nhà có mái
dạng hình tam giác, trần nhà có dạng hình chữ nhật hoặc hình vng) và hữu
ích cho việc học tập các tuyến kiến thức khác trong mơn tốn học sơ đẳng ở
trường mầm non như biểu tượng về tập hợp, số và phép đếm, kích thước, định
hướng trong khơng gian và thời gian, … cũng như các hoạt động khác ở trường
mầm non.
Ngồi ra các yếu tố hình học giúp trẻ phát triển năng lực trí tuệ rèn luyện
những đức tính và phẩm chất tốt như: cần cù, cẩn thận, chu đáo, khéo léo, chính
xác, … Nhờ vậy mà trẻ có thêm tiền đề để tiếp thu các hoạt động học tập ở
trường mầm non và học mơn tốn ở bậc học phổ thông.
1.4 . Đặc điểm nhận thức các biểu tƣợng về hình dạng của trẻ mẫu giáo
Từ khi cịn nhỏ, trẻ đã có khả năng nhận biết về hình dạng các vật trong
mơi trường xung quanh. Trẻ ở các lứa tuổi khác nhau thì khả năng nhận biết về
hình dạng vật thể và các hình hình học khác nhau.
* Trẻ dưới 3 tuổi:
Khả năng nhận biết về hình dạng vật thể xuất hiện ở trẻ từ rất sớm. Trẻ có
thể phân biệt được các vật. Sự nhận biết này khơng phụ thuộc vào sự sắp xếp vị
trí của các vật trong khơng gian.
Ví dụ: Trẻ 2 tuổi có thể phân biệt được ở trên mặt bàn đâu là lọ hoa, đâu
là con lật đật. Hoặc con lật đật được đặt ở trên tủ, trên bàn, trên cửa sổ thì trẻ
vẫn nhận ra đó là con lật đật.

13



Trong q trình hoạt động trẻ có điều kiện để nhận biết hình dạng khác
nhau của các vật thể, song trẻ chưa nhận thấy sự giống hệt nhau về hình dạng
của các vật khác nhau nếu khơng có sự tác động của người lớn.
Ví dụ: Trẻ có thể nhận ra hình dạng của các xắc xơ, cái đĩa, cái vòng nhưng
trẻ không nhận thấy tất cả các đồ vật ấy đều có dạng hình trịn.
Như vậy ở lứa tuổi này trẻ chưa có khả năng khái qt, coi hình học là một
tiêu chuẩn để so sánh, đối chiếu các vật giống nhau về hình dạng thường gặp
trong cuộc sống.
* Trẻ 3 - 4 tuổi:
Trẻ có khả năng gọi đúng tên, phân biệt được hình dạng khác nhau của các
vật thể.
Trẻ có thể nhận biết gọi đúng tên một số các hình hình học nhờ sự tác động
của người lớn và trẻ vẫn thường so sánh hình dạng các hình học với các đồ vật
thường gặp hàng ngày.
Ví dụ: Hình trịn giống cái đĩa, cái vòng, …
Việc trẻ nhận biết hình dạng các vật thể và các hình hình học có sự tham
gia của các giác quan là tay và mắt. Song, do hoạt động của tay còn vụng về, khả
năng quan sát của mắt còn hạn chế nên hoạt động của tay mới dừng lại ở việc
cầm nắm, chưa có ý thức. Quan sát của mắt chỉ tập trung vào một dấu hiệu chi
tiết đặc trưng cho vật.
Ở lứa tuổi này trẻ chưa có khả năng so sánh, phân biệt các hình hình học,
đặc biệt là các hình có sự khác nhau ít như hình vng và hình chữ nhật.
Tuổi 3 - 4 thì vốn ngơn ngữ và kinh nghiệm sống cịn ít việc diễn đạt cịn
gặp nhiều khó khăn và thiếu chính xác nên việc cơ giáo hướng dẫn trẻ dùng lời
nói để khái qt sự cảm giác hình dạng các vật thể và các hình hình học là việc
quan trọng giúp trẻ khắc sâu việc nhận biết các hình.
Vì vậy, ngay từ khi cịn nhỏ cần cho trẻ tiếp xúc với các đồ vật có hình
dạng là các hình hình học. Đối với trẻ 3 - 4 tuổi phải cho trẻ hoạt động nhận biết
các hình hình học như là một tiêu chuẩn dựa vào đó để tri giác các sự vật.


14


* Trẻ 4 - 5 tuổi:
Trẻ đã có khả năng nhận biết các hình hình học như là một tiêu chuẩn để
trẻ dựa vào đó so sánh, cảm giác các vật thường gặp trong cuộc sống hằng ngày.
Trẻ có thể lựa chọn các hình hình học theo mẫu và theo tên gọi.
Khả năng nhận biết các hình hình học và các vật thể bằng các giác quan
phát triển hơn; Trẻ đã chủ động dùng các ngón tay để cầm, nắm, khảo sát hình,
sự hoạt động của mắt đã bắt đầu tập trung quan sát các dấu hiệu riêng đặc trưng
cho từng hình. Vì vậy trẻ 4 - 5 tuổi có khả năng so sánh phân biệt các hình học
phẳng theo đường bao của chúng nếu được sự tổ chức hướng dẫn của các nhà
giáo dục.
Trẻ có khả năng nhận biết được hình dạng của một số hình khối thơng
dụng: khối cầu, khối vuông, khối chữ nhật.
* Trẻ 5 - 6 tuổi:
Khả năng nhận biết, phân biệt các hình hình học bằng các hoạt động của
tay và mắt của trẻ theo đường bao được tiến triển hoàn thiện trẻ chủ động sờ mó
vật bằng hai tay, cầm nắm vật bằng các đầu ngón tay, biết đưa mắt quan sát theo
đường bao của vật, phần chủ yếu đặc trưng cho hình dạng của vật. Đó là điều
kiện giúp trẻ khảo sát hình đúng và đầy đủ.
Ngôn ngữ của trẻ phát triển hơn, có sự kết hợp chặt chẽ giữa các giác quan,
các cơ quan thị giác, xúc giác và ngôn ngữ đã tạo điều kiện giúp trẻ thu nhận các
kiến thức về hình dạng chính xác hơn, giúp trẻ củng cố nhớ lâu điều mà mình
cảm giác được. Lời nói cịn giúp cho nhận thức của trẻ được tổng quát hơn.
Trẻ có thể hiểu được các tính chất đơn giản của các hình hình học, có thể
phân biệt được các hình các vật theo các nhóm phù hợp và gọi tên được các
nhóm cơ bản của chúng theo dấu hiệu.
Ví dụ: Nhóm có đường bao cong, nhóm có đường bao thẳng, …
Trẻ có khả năng đối chiếu hình dạng các vật trong thực tế với các hình

hình học.

15


1.5. Mức độ nhận thức biểu tƣợng về hình dạng của trẻ mẫu giáo
Đối với trẻ mẫu giáo hình hình học được nghiên cứu trên hai mức độ:
- Mức độ thứ nhất (đơn giản): các hình hình học được xem xét tồn bộ
(ngun) và chúng được phân chia theo hình dạng.
Ví dụ: Nếu cho trẻ xem hình trịn, hình vng, hình chữ nhật và với tên gọi
tương ứng thì sau một thời gian trẻ vẫn có thể nhận ra các hình này mà khơng bị
nhầm lẫn.
Ở mức độ này trẻ chỉ biết gọi tên các hình, chưa có sự phân tích các hình.
- Mức độ thứ hai: Có sự phân tích các hình theo những tính chất của chúng.
Tuy nhiên, những tính chất đó chưa thật hồn chỉnh. Chẳng hạn hình vng có
bớ n cạnh bằng nhau, hình chữ nhật có bớ n cạnh, hai cạnh dài bằng nhau, hai
cạnh ngắn bằng nhau (chưa nói đến góc).
1.6. Nội dung chƣơng trình hình thành biểu tƣợng về hình dạng cho trẻ
mẫu giáo
* Lớp 3 - 4 tuổi (Mẫu giáo bé)
- Dạy trẻ nhận biết hình vng, hình trịn, hình tam giác, hình chữ nhật theo
hình mẫu.
- Dạy trẻ gọi tên hình và nhận biết hình theo tên gọi.
- Cho trẻ làm quen với thuộc tính cong của đường bao hình trịn.
* Lớp 4 - 5 tuổi (Mẫu giáo nhỡ)
- Dạy trẻ nhận biết, phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa hình vng
và hình chữ nhật, giữa tam giác với hình vng hoặc hình chữ nhật dựa vào tính
chất của đường bao hình, kích thước và số lượng cạnh của mỗi hình.
* Lớp 5 - 6 tuổi (Mẫu giáo lớn)
- Tiếp tục dạy trẻ nhận biết khối vuông, khối cầu, khối trụ, khối chữ nhật

theo hình mẫu và nhận biết theo tên gọi.
- Dạy trẻ nhận biết, phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa khối cầu và
khối trụ, giữa khối vuông và khối chữ nhật dựa vào đặc điểm về hình dạng và số
lượng các mặt bao quanh khối.

16


1.7. Thực trạng việc dạy học hình thành biểu tƣợng về hình dạng cho trẻ
mẫu giáo ở một số trƣờng mầm non
a. Mục đích
Nhằm tìm hiểu thực trạng dạy và học hình thành biểu tượng về hình dạng
cho trẻ mẫu giáo ở một số trường mầm non. Tìm hiểu phương pháp giảng dạy và
khả năng nhận thức của trẻ về hình dạng.
b. Điều tra với giáo viên
Bảng 1
Số
Tên trường

lượng

Tuổi nghề (năm)

Chất lượng giảng

Hệ đào tạo

dạy

giáo


1–

10 –

Trên

Đại

Cao

Trung

viên

10

20

20

học

đẳng

cấp

11

4


4

3

8

1

15

4

5

6

7

3

Trung

Giỏi

Khá

2

5


4

2

5

6

7

2

bình

Mầm non
Chiềng
Kheo
Mầm non
Bế Văn Đàn

Qua việc khảo sát quá trình giảng dạy của giáo viên về nội dung hình thành
biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo tôi thấy:
- Lượng kiến thức trong các nội dung hoạt động ở các lớp phù hợp với đặc
điểm nhận thức của trẻ.
- Trẻ nhận biết và gọi tên, phân biệt được các hình (khối) và vận dụng
những kiến thức đã được học vào trong các trò chơi.
Song giáo viên chưa thực sự gây hứng thú học ở trẻ, đồ dùng của cô cần
phải đa dạng hơn nữa. Cơ chưa có được các phương pháp cụ thể để trẻ có hứng
thú học.

c. Điều tra với trẻ

17


Bảng 2
Nhận thức của trẻ
Tên trường

Bình

Lớp

Mầm non Chiềng
Kheo
Mầm non Bế Văn
Đàn

Số trẻ

Tốt

Lớn

25

6

15


4

Nhỡ

24

8

13

3

thường

Kém

Bảng 3
Ý kiến của trẻ về
nội dung học
Tên trường

Phương pháp dạy
của giáo viên

Lớp
Dễ

Bình
thường


Khó

Hứng

Bình

thú

thường

Khơng
hứng
thú

Mầm non
Chiềng

Lớn

3

14

8

3

14

8


Nhỡ

8

13

3

8

13

3

Kheo
Mầm non
Bế Văn Đàn

Nhận xét: Qua điều tra quá trình học tập của trẻ về nội dung hình thành các
biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo. Tôi thu được kết quả như sau:
- Đối với lớp lớn Trường mầm non Chiềng Kheo - Mai Sơn dạy trẻ về nội
dung: Phân biệt khối cầu và khối trụ. Trình độ nhận thức của trẻ đạt 24% tốt,
60% bình thường và 16% trẻ chưa nhận thức được. Ý kiến của trẻ về nội dung
bài học dễ chiếm 12%, bình thường chiế m 56% và 32% là khó. Phương pháp
giảng dạy của giáo viên gây được hứng thú cho trẻ chiếm 12%, bình thường
chiế m 56% và cịn 32% trẻ chưa hứng thú học. Kết quả cho thấy, trình độ nhận
thức của trẻ về nội dung bài vẫn còn rất hạn chế do đa số trẻ ở trường là dân tộc
18



thiểu số, ngôn ngữ trẻ sử dụng chủ yếu là vẫn là tiếng mẹ đẻ, trẻ khó hiểu được
hết các từ ngữ phổ thông và đặc biệt là các từ ngữ Toán học, phương pháp giảng
dạy của giáo viên chưa phát huy được hết tính hấp dẫn đối với trẻ.
- Đối với lớp nhỡ Trường mầm non Bế Văn Đàn P.Quyết tâm - TP.Sơn La
về nội dung dạy trẻ nhận biết phân biệt hình vng và hình chữ nhật. Nhận thức
trẻ tốt chiếm 33%, trẻ nhận thức bình thường là 54% và 13% trẻ chưa nhận thức
được bài. Ý kiến của trẻ về nội dung bài và phương pháp giảng dạy của giáo
viên gây hứng thú trẻ học cũng thu được kết quả tương tự như kết quả trình độ
nhận thức của trẻ. Kết quả này cho ta thấy, trường mặc dù ở trung tâm thành phố
nhưng nhận thức của trẻ về nội dung bài vẫn còn thấp, phương pháp giảng dạy
của giáo viên cũng chưa thật sự gây hứng thú trẻ học.
Qua quá trình khảo sát hai trường mầm non tôi thấy trẻ mới chỉ dừng lại
ở mức độ nhận biết các hình và các khối chứ trẻ chưa phân biệt được các hình
và các khối với nhau, trẻ chưa hiểu được các đặc điểm toán học về các hình
và các khối. Do đó, giáo viên mầm non cần phải có phương pháp giảng dạy
phù hợp với đặc điểm nhận thức, điều kiện địa phương của trẻ ở Trường mầm
non mình đang cơng tác và quan trọng là mỗi giáo viên cần phải nắm vững
phương pháp dạy để hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo.
Chính vì vậy tơi nghiên cứu đề tài phương pháp hình thành biểu tượng về
hình dạng cho trẻ mẫu giáo.

19


CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG
VỀ HÌNH DẠNG CHO TRẺ MẪU GIÁO
Trong việc hình thành các biểu tượng tốn cho trẻ mẫu giáo, phương pháp
chủ yếu là sử dụng đồ dùng trực quan. Khi cho trẻ làm quen với hình hình học

phải thơng qua trực tiếp hình mẫu (hình học phẳng) và các khối mẫu (hình
khơng gian). Để tránh sự trùng lặp tôi tiến hành nghiên cứu phương pháp hình
thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo theo các nội dung: Dạy trẻ nhận
biết và gọi tên hình (khối), dạy trẻ khảo sát hình (khối) , dạy trẻ phân biệt hình ,
dạy trẻ phân biệt khối.
2.1. Phƣơng pháp dạy trẻ nhận biết và gọi tên hình (khối)
Để hình thành các biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo có thể sử dụng
hầu hết các phương pháp giáo dục trẻ, phương pháp dạy trẻ nhận biết và gọi tên
hình (khối) được tiến hành dưới hai hình thức:
- Dạy trong giờ học
- Dạy ngoài giờ học
2.1.1. Dạy trong giờ học
Đây là hình thức chủ yếu trong việc hình thành biểu tượng tốn nói chung
và hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo nói riêng nhằm hình
thành tri thức mới , rèn luyện và củng cố các tri thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ,
phát triển khả năng chú ý lâu bền có chủ định, rèn luyện và phát triển các thao
tác tư duy, phát triển ngơn ngữ và tính tích cực, tự giác trong học tập.
Trẻ lĩnh hội các tri thức, rèn luyện các kỹ năng thông qua quan sát và hoạt
động với đồ vật dưới sự hướng dẫn của giáo viên, trong đó trẻ giữ vai trò chủ thể
của hoạt động, còn giáo viên là người tổ chức, thiết kế, hướng dẫn trẻ hoạt động
theo trình tự sau:
- Cơ thiết kế, tổ chức, hướng dẫn trẻ hoạt động.
- Từng trẻ trực tiếp tham gia vào hoạt động, nêu lên nhận xét về những điều
lĩnh hội được qua hoạt động, tự kiểm tra, đánh giá kết quả cơng việc của mình,
của bạn
20


- Cơ chính xác hóa các nhận xét của trẻ, khái qt hóa kết quả để hình
thành tri thức mới.

Một tiết học trên lớp thường có ba phần:
Phần 1: Ơn kiến thức cũ hoặc tạo hứng thú.
Phần 2: Hình thành kiến thức mới, biểu tượng mới.
Phần 3: Luyện tập, củng cố
Trong phương pháp dạy trẻ nhận biết và gọi tên hình (khối) được tiến hành
như sau:
a. Phần 1: Tạo hứng thú
Có thể tạo hứng thú bằng một trong các hình thức sau:
- Trò chuyện cùng trẻ.
- Hát.
- Đọc thơ hay kể chuyện.
- Trò chơi.
b. Phần 2: Hình thành biểu tượng mới
- Trước hết cơ giơ hình (khối) mẫu cho trẻ quan sát để trẻ nắm được hình
dạng của hình (khối).
- Trẻ chọn hình (khối) giống với hình (khối) của cơ.
- Trẻ gọi tên hình (khối) theo kinh nghiệm (có thể trẻ nói đúng cũng có thể
trẻ nói sai).
- Giáo viên chính xác hóa tri thức.
- Cho trẻ nhắc lại.
c. Phần 3: Luyện tập
Thơng qua các hoạt động sau:
- Chọn hình mẫu, theo tên gọi:
+ Cơ gọi tên, trẻ chọn hình (khối), nêu màu sắc.
+ Cơ chọn hình (khối), trẻ gọi tên, nêu màu sắc.
- Cho trẻ quan sát các đồ vật, đồ dùng trong thực tế xung quanh trẻ: xem có
những đồ dùng, đồ vật nào có dạng hình (khối) đã học (cái bảng, cửa sổ, cái bát,
cái đĩa, lá cờ,...).
21



- Qua trò chơi “Chiếc túi kỳ lạ”,…
+ Cho trẻ lấy một hình (khối) bất kỳ trong túi giơ lên, nói tên hình và nêu
màu sắc.
+ Cho trẻ lấy một hình (khối) trong túi, nói tên hình (khối) sau đó đưa ra
ngồi cho cả lớp kiểm tra.
+ Lấy hình (khối) trong túi theo tên gọi mà cơ u cầu.
Ví dụ 1: Dạy trẻ nhận biết và gọi tên hình trịn :
- Chuẩn bị :
+ Cơ và mỗi trẻ có một giỏ đồ chơi, trong giỏ có các hình trịn mẫu cắt
bằng giấy bìa cứng với nhiều màu sắc khác nhau.
+ Chiếc túi có chứa nhiều hình trịn với nhiều màu sắc khác nhau.
- Tiến hành:
+ Tạo hứng thú: cho trẻ hát bài “Trời nắng trời mưa”
Chúng mình vừa hát bài gì? ( Bài “ Trời nắng trời mưa”).
Bài hát nói về ai? (Nói về bạn thỏ).
Hơm nay bạn thỏ mang đến cho lớp mình mỗi bạn một giỏ quà đấy (Cơ
phát giỏ đồ chơi cho mỗi trẻ).
+ Hình thành biểu tượng : Dạy trẻ nhận biết gọi tên hình trịn.
Cơ chọn hình giơ lên (Trẻ quan sát hình của cơ)
Cơ yêu cầu trẻ chọn một hình giống với hình của cơ: Các con hãy chọn một
hình giống với hình trên tay cơ giơ lên nào (Trẻ chọn hình giơ lên).
Cho trẻ nêu tên gọi về hình: Bạn nào cho cơ biết đây là hình gì? (Hình trịn).
Cơ chính xác hóa: Đây chính là hình tròn đấy các con ạ, chúng mình cùng
đọc theo cơ “Hình tròn” nào (Trẻ đọc “Hình tròn” 3 đến 4 lần).
+ Luyện tập:
Cơ chọn hình tròn giơ lên,yêu cầu trẻ gọi tên: các con nhìn lên đây trên tay
cơ là hình gì đây? (Hình tròn). Có màu gì? (Trẻ trả lời).
Cơ gọi tên “Hình tròn”, trẻ chọn đúng hình tròn giơ lên, nêu màu sắc của hình.
Cho trẻ liên hệ với thực tế xung quanh: Bạn nào tinh mắt nhìn xem ở lớp

mình có những đồ vật gì có dạng giống với hình trịn? (Cái vịng, xắc xô,…).
22


Giáo viên củng cố thêm cho trẻ thông qua tổ chức trò chơi, ví dụ như trò
chơi “Chiếc túi kỳ lạ”,…
Bạn Thỏ mang đến cho lớp mình một chiếc túi kỳ lạ, thử thách của chúng
ta là phải chọn một hình trong túi giơ lên và nói đúng tên hình, nếu bạn nào nói
sai thì sẽ phải nhảy lị cị (mỗi trẻ sẽ được chọn và nêu tên hình một lần).
Ví dụ 2: Dạy trẻ nhận biết và gọi tên khối cầu và khối trụ
- Chuẩn bị:
+ Cô chuẩn bị cho mỗi trẻ một hộp quà, trong hộp quà có các khối cầu và
khối trụ với nhiều màu sắc khác nhau.
+ Xắc xô, những bông hoa đẹp.
+ Một giỏ to có các đồ vật như: quả bóng đá, quả bóng bàn, cái cốc, hộp
sữa,…
- Tiến hành:
+ Tạo hứng thú: Trò chơi “ Gieo hạt”
Chúng mình vừa chơi trò chơi gì? (Trò chơi “ Gieo hạt” ).
Muốn trồng được nhiều cây chúng mình phải làm gì? (Gieo hạt, chăm sóc).
Cơ thấy lớp mình học rất ngoan nên cơ sẽ tặng cho mỗi bạn một hộp q,
chúng mình có muốn khám phá hộp q của mình khơng (Trẻ mở hộp q ra).
+ Hình thành biểu tượng mới: Dạy trẻ nhận biết và gọi tên khối cầu và
khối trụ).
* Dạy trẻ nhận biết khối cầu:
Cô chọn khối cầu trong hộp quà giơ lên (Trẻ quan sát khối của cô).
Cô yêu cầu trẻ chọn khối giống với khối của cô: Các con hãy chọn khối
trong hộp của mình giống với khối trên tay cơ giơ lên nào (Trẻ chọn khối cầu
giơ lên).
Cho trẻ nhận xét: Bạn nào giỏi cho cô và cả lớp biết khói này là khối gì?

(Khối cầu).
Cơ chính xác hóa: các con ạ đây được gọi là khối cầu đấy chúng mình hãy
đọc “Khối cầu” nào. (Trẻ đọc “khối cầu” 3 đến 4 lần).

23


×