Du lịch Việt Nam
Biểu trưng và khẩu hiệu của ngành Du lịch Việt Nam giai đoạn 2011-2015 do Tổng
cục Du lịch VN đưa ra.
Vịnh Hạ Long
Trấn Ba Đình bên bờ hồ Gươm, Hà Nội
Việt Nam có đủ các yếu tố để phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn. Với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, đất nước này đang là điểm đến nổi
tiếng của thế giới. Năm 2008, Việt Nam đã đón 4,218 triệu lượt khách quốc tế, con số
này năm 2009 là 3,8 triệu lượt, giảm 11% so với năm trước. Tổng cục Du lịch Việt
1
Nam dự báo con số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm 2010 là 4,5-4,6 triệu
lượt, số lượt khách du lịch nội địa là 28 triệu lượt năm 2010, tăng 12% so với năm
2009
[1]
.
Doanh thu ngành du lịch Việt Nam năm 2009 đạt từ 68.000 đến 70.000 tỷ đồng.
[2]
Theo dự báo của Tổng cục du lịch Việt Nam, năm 2015 ngành du lịch Việt Nam sẽ thu
hút 7-8 triệu lượt khách quốc tế, 32-35 triệu khách nội địa, con số tương ứng năm 2020
là 11-12 triệu khách quốc tế; 45-48 triệu khách nội địa. Doanh thu từ du lịch sẽ đạt 18-
19 tỷ USD năm 2020
[3]
Du lịch trong nền kinh tế
Sa Pa
Vườn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng
2
Du lịch ngày càng có vai trò quan trọng tại Việt Nam. Đối với khách du lịch ba-lô,
những người du lịch khám phá văn hóa và thiên nhiên, bãi biển và các cựu chiến binh
Mỹ và Pháp, Việt Nam đang trở thành một địa điểm du lịch mới ở Đông Nam Á
[4]
Các dự án đầu tư vào bất động sản du lịch dọc theo bờ biển hơn 3.000 km và tại và các
thành phố lớn đang gia tăng nhanh chóng. Dịch vụ du lịch ngày càng đa dạng. Công ty
lữ hành địa phương và quốc tế cung cấp các tour du lịch tham quan các bản làng dân
tộc thiểu số, đi bộ và tour du lịch xe đạp, đi thuyền kayak và du lịch ra nước ngoài cho
du khách Việt Nam, đặc biệt là gắn kết với các quốc gia láng giềng Campuchia, Lào và
Thái Lan. Ngoài ra, nhờ vào việc nới lỏng các quy định về đi lại, xuất cảnh, khách du
lịch nước ngoài đã có thể đi lại tự do trong nước từ năm 1997.
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển đổi từ nông nghiệp sang nền kinh tế dịch vụ. Hơn
một phần ba của tổng sản phẩm trong nước được tạo ra bởi các dịch vụ, trong đó bao
gồm khách sạn và phục vụ công nghiệp và giao thông vận tải. Nhà sản xuất và xây
dựng (28 %) nông nghiệp, và thuỷ sản (20 %) và khai thác mỏ (10 %).
[5]
Trong khi đó, du lịch đóng góp 4,5% trong tổng sản phẩm quốc nội (thời điểm 2007).
Ngày càng có nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào ngành du lịch. Sau các
ngành công nghiệp nặng và phát triển đô thị, đầu tư nước ngoài hầu hết đã được tập
trung vào du lịch, đặc biệt là trong các dự án khách sạn.
[6]
Tiềm năng du lịch của Việt Nam
Cố đô Huế
3
Phố cổ Hội An
Nha Trang
Đà Lạt
Thành phố Hồ Chí Minh
4
Phú Quốc
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, tiềm năng ấy
thể hiện ở các thế mạnh sau:
Tính đến tháng 8/2010, Việt Nam có hơn 40.000 di tích, thắng cảnh trong đó có hơn
3000 di tích được xếp hạng di tích quốc gia và hơn 5000 di tích được xếp hạng cấp
tỉnh.
[7]
Mật độ và số lượng di tích nhiều nhất ở 11 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng với
tỷ lệ chiếm khoảng 70% di tích của Việt Nam. Tới năm 2011, có 7 di sản được
UNESCO công nhận là Di sản thế giới tại Việt Nam
[8]
bao gồm: Thành nhà Hồ, Hoàng
thành Thăng Long, Quần thể di tích Cố đô Huế, Vịnh Hạ Long, Phố Cổ Hội An,
Thánh địa Mỹ Sơn, và Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
Tính đến hết năm 2010 Việt Nam được UNESCO công nhận 8 khu dự trữ sinh quyển
thế giới đó là Châu thổ sông Hồng, Cát Bà, Tây Nghệ An, Đồng Nai, Cù lao Chàm,
Cần Giờ.
[9]
Cà Mau và biển Kiên Giang
Hiện nay Việt Nam có 30 vườn quốc gia
[10]
gồm Ba Bể, Bái Tử Long, Hoàng Liên,
Tam Đảo, Xuân Sơn, Ba Vì, Cát Bà, Cúc Phương, Xuân Thủy, Bạch Mã, Bến En,
Phong Nha-Kẻ Bàng, Pù Mát, Vũ Quang, Bidoup Núi Bà, Chư Mom Ray, Chư Yang
Sin, Kon Ka Kinh, Yok Đôn, Côn Đảo, Lò Gò-Xa Mát, Mũi Cà Mau, Núi Chúa, Phú
Quốc, Phước Bình, Tràm Chim, U Minh Hạ, U Minh Thượng.
Việt Nam có 400 nguồn nước nóng từ 40-150 độ
[11]
. Nhiều suối có hạ tầng xây dựng
khá tốt như: Suối nước nóng thiên nhiên Đam Rông, Lâm Đồng; suối nước nóng Kim
5
Bôi Hòa Bình, suối nước nóng Bình Châu Bà Rịa-Vũng Tàu, suối nước nóng Kênh
Gà, Ninh Bình, suối nước nóng Quang Hanh Quảng Ninh.
Việt Nam đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế giới với 125 bãi tắm
biển, hầu hết là các bãi tắm đẹp
[12]
. Việt Nam là 1/12 quốc gia có vịnh đẹp nhất thế giới
là vịnh Hạ Long và vịnh Nha Trang.
Việt Nam có 117 bảo tàng trong đó các bộ, ngành quản lý 38, các địa phương quản lý
79. Hai bảo tàng lịch sử mang tính quốc gia là Bảo tàng Cách mạng Việt Nam và Bảo
tàng lịch sử Việt Nam hiện đang đề xuất thêm Bảo tàng Lịch sử quốc gia.
[13]
Việt Nam hiện có 21 khu du lịch quốc gia tính đến năm 2008, là những trọng điểm để
đầu tư thúc đẩy phát triển du lịch.
[14]
Các khu du lịch đó là:
1. Khu du lịch nghỉ dưỡng Sa Pa (Lào Cai)
2. Khu du lịch sinh thái hồ Ba Bể (Bắc Kạn)
3. Khu du lịch vịnh Hạ Long - quần đảo Cát Bà (Quảng Ninh, Hải Phòng)
4. Khu du lịch suối Hai (Hà Nội)
5. Khu du lịch văn hóa Hương Sơn (Hà Nội)
6. Khu du lịch văn hóa Cổ Loa (Hà Nội)
7. Khu du lịch Tam Cốc - Bích Động (Ninh Bình)
8. Khu di tích lịch sử Kim Liên (Nghệ An)
9. Khu du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình)
10.Khu du lịch đường mòn Hồ Chí Minh (Quảng Trị)
11.Khu du lịch Lăng Cô - Hải Vân - Non Nước (Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng)
12.Khu du lịch phố cổ Hội An (Quảng Nam)
13.Khu du lịch vịnh Vân Phong - mũi Đại Lãnh (Khánh Hòa)
14.Khu du lịch biển Phan Thiết - Mũi Né (Bình Thuận)
15.Khu du lịch Đankia - Suối Vàng
16.Khu du lịch hồ Tuyền Lâm (Lâm Đồng)
17.Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ (TP. Hồ Chí Minh)
6
18.Khu du lịch sinh thái - lịch sử Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu)
19.Khu du lịch biển Long Hải (Bà Rịa - Vũng Tàu)
20.Khu du lịch sinh thái biển đảo Phú Quốc (Kiên Giang)
21.Khu dự trữ sinh quyển Mũi Cà Mau (Cà Mau)
Việt Nam có 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc đều có những nét đặc trưng về văn hoá,
phong tục tập quán và lối sống riêng. Ngành du lịch và các địa phương đã nỗ lực xây
dựng được một số điểm du lịch độc đáo, như du lịch cộng đồng Sa Pa, du lịch Bản Lát
ở Mai Châu
Với tiềm năng lớn, Du lịch Việt Nam đã được chính phủ quy hoạch, định hướng để trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn.
[15]
Lịch sử ngành Du lịch Việt Nam
Ngành Du lịch tại Việt Nam chính thức có mặt khi Quốc trưởng Bảo Đại cho lập Sở
Du lịch Quốc gia ngày 5 Tháng Sáu, 1951.
[16]
Chuyển tiếp sang thời kỳ Việt Nam
Cộng hòa, Nha Quốc gia Du lịch điều hành việc phát triển các tiện nghi du lịch trong
nước ở phía nam vĩ tuyến 17 cùng tăng cường hợp tác quốc tế như việc gửi phái đoàn
tham dự Hội nghị Du lịch Quốc tế ở Brussel năm 1958.
[17]
Năm 1961 Nha Du lịch cổ
động du lịch "Thăm viếng Đông Dương"
[18]
với ba chí điểm: Nha Trang, Đà Lạt và
Vũng Tàu. Vì chiến cuộc và thiếu an ninh ngành du lịch bị hạn chế nhưng chính phủ
vẫn cố nâng đỡ kỹ nghệ du lịch như việc phát hành bộ tem "Du lịch" ngày 12 Tháng
Bảy năm 1974.
[19]
Đối với miền Bắc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thì ngày thành lập ngành Du lịch Việt
Nam được tính là ngày 09/7/1960
[20]
• Ngày 16/3/1963 Bộ Ngoại thương ban hành Quyết định số 164-BNT-TCCB
quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Công ty Du lịch Việt Nam.
• Ngày 18/8/1969 Chính phủ ban hành Nghị định số 145 CP chuyển giao Công ty
Du lịch Việt Nam sang cho Phủ Thủ tướng quản lý.
7
• Ngày 27/6/1978 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quyết nghị số 262
NQ/QHK6 phê chuẩn việc thành lập Tổng cục Du lịch Việt Nam trực thuộc Hội
đồng Chính phủ.
• Ngày 23/1/1979 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 32-CP quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch Việt Nam.
• Ngày 15/8/1987 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 120-HĐBT về
chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch.
• Ngày 9/4/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 119-HĐBT thành
lập Tổng công ty Du lịch Việt Nam.
• Ngày 31/12/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 447-HĐBT về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hóa - Thông tin
- Thể thao và Du lịch.
• Ngày 26/10/1992 Chính phủ ban hành Nghị định số 05-CP thành lập Tổng cục
Du lịch.
• Ngày 27/12/1992 Chính phủ ban hành Nghị định số 20-CP về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch.
• Ngày 7/8/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 53/CP về cơ cấu tổ chức của
Tổng cục Du lịch.
• Ngày 25/12/2002 Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 18/2002/QĐ-BNV về việc
cho phép thành lập Hiệp hội Du lịch Việt Nam.
Các vùng du lịch
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 xác định rõ Việt
Nam có 7 vùng du lịch như sau:
[21][22]
• Vùng trung du và miền núi phía Bắc : Bao gồm các tỉnh Hòa Bình, Sơn La,
Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc
Kạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn và Bắc Giang gắn với các hành lang
kinh tế và các cửa khẩu quan trọng với Trung Quốc và Thượng Lào. Các địa
bàn trọng điểm: TP. Lào Cai - Sa Pa - Phan Xi Păng; TP. Điện Biên Phủ và phụ
cận; TP. Lạng Sơn và phụ cận Đền Hùng, vùng ATK.
8
• Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc : Gồm Thủ đô Hà Nội và
các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam,
Ninh Bình, Nam Định, Hải Phòng và Quảng Ninh gắn với vùng kinh tế trọng
điểm phía Bắc. Các địa bàn trọng điểm: thủ đô Hà Nội và phụ cận, Đồ Sơn -
Cát Bà - Hạ Long - Bái Tử Long.
[23]
• Vùng Bắc Trung Bộ : Gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế gắn với hệ thống cửa khẩu quốc tế với Lào,
với du lịch hành lang Đông Tây và hệ thống biển, đảo Bắc Trung Bộ. Các địa
bàn trọng điểm: Huế và phụ cận; Kim Liên - Vinh - Cửa Lò - Cầu Treo.
• Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ : gồm các tỉnh Quảng Nam, TP. Đà Nẵng,
Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận gắn
với vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, với hệ thống biển đảo Nam Trung Bộ.
Các địa bàn trọng điểm: Đà Nẵng - Quảng Nam, Nha Trang - Ninh Chữ, Phan
Thiết - Mũi Né.
• Vùng Tây Nguyên : gồm các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm
Đồng gắn với Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia. Các địa bàn
trọng điểm: TP Đà Lạt và phụ cận, TP. Buôn Mê Thuột và phụ cận; Khu vực
Bờ Y- TX. Kon Tum - TP. Pleiku.
• Vùng Đông Nam Bộ : gồm TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bình
Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh gắn với vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam và hành lang du lịch xuyên Á. Các địa bàn trọng điểm: Thành
phố Hồ Chí Minh - Tây Ninh, Vũng Tàu - Côn Đảo.
• Vùng Tây Nam Bộ : Gồm các tỉnh Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên
Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Tiền
Giang, Hậu Giang và TP. Cần Thơ gắn với du lịch tiểu vùng sông Mêkông. Các
địa bàn trọng điểm: Khu vực TP.Cần Thơ và phụ cận; Hà Tiên - Phú Quốc; Khu
vực Đồng Tháp Mười.
9
Khẩu hiệu ngành du lịch
Giao đoạn Biểu trưng Khẩu hiệu
2001-2004
Việt Nam - Điểm đến của thiên niên kỷ mới
Vietnam - A destination for the new millennium
2004-2005
Hãy đến với Việt Nam
Welcome to Vietnam
2006-2010
Việt Nam - Vẻ đẹp tiềm ẩn
Vietnam - The hidden charm
2011-2015
Việt Nam - Sự khác biệt Á Đông
Vietnam - A Different Orient
Năm du lịch quốc gia
Năm
Địa phương
đăng cai
Khẩu hiệu Ghi chú
2003 Quảng Ninh Non nước hữu tình
2004 Điện Biên Hào hùng chiến khu
2005 Nghệ An Theo chân Bác.
2006 Quảng Nam
Một điểm đến - hai di sản
văn hóa thế giới.
10
2007 Thái Nguyên
Về thủ đô gió ngàn - Chiến
khu Việt Bắc.
2008 Cần Thơ
Miệt vườn sông nước Cửu
Long
2009 Đắc Lắc
hủy bỏ vì địa phương đăng cai rút
lui
[24]
.
2010 Hà Nội
Thăng Long - Hà Nội, hội tụ
ngàn năm
chào mừng sự kiện 1000 năm
Thăng Long - Hà Nội
Ảnh non nước Việt Nam
•
Khu dự trữ sinh quyển quần
đảo Cát Bà
•
Vườn quốc gia Tràm Chim
•
Thung lũng Tình Yêu, Đà Lạt
•
Du lịch thành cổ Quảng Trị
•
Sa Pa, Lào Cai
11
•
Tam Cốc - Bích Động, Hoa Lư
•
Chùa Trấn Quốc - Hồ Tây -
Hà Nội
•
Bãi biển Nha Trang, Khánh
Hòa
•
Hòn Gà chọi, Vịnh Hạ Long
•
Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao
Chàm, Quảng Nam
•
Nhũ đá ở Phong Nha, Quảng
Bình
•
Tràng An ở Ninh Bình
•
Thác Đray K'nao, Đắk Lắk
•
Đà Nẵng
•
Chợ nổi Phụng Hiệp, Hậu
Giang
12
•
Phan Thiết về đêm
•
Bãi biển Phú Quốc, Kiên
Giang
•
Hội trường Thống Nhất, thành
phố Hồ Chí Minh
•
Đền Hùng, Phú Thọ
•
Suối cá Cẩm Lương, Thanh
Hóa
Vấn đề nan giải của ngành du lịch Việt Nam
Du lịch Việt Nam đang đối mặt với nhiều vấn đề yếu kém như ô nhiễm môi trường tại
các điểm du lịch, tình trạng chèo kéo, bắt chẹt khách, tăng giá phòng tùy tiện, trong
khi đó công tác quản lý chưa đạt hiệu quả Lãnh đạo ngành du lịch hứa hẹn, năm
2010, ngành sẽ đột phá cải thiện nhà vệ sinh, sẽ phát động chiến dịch ở đâu có du lịch
ở đó có nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn.
[25]
13
Một số dữ liệu
Khách và khách du lịch quốc tế đến Việt Nam qua 10 năm gần đây (2000-2010) -
Nguồn: TCTK
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Lượt khách đến Việt
Nam (triệu người, làm
tròn)
2.1 2.3 2.6 2.4 2.9 3.4 3.5 4.2 4.2 3.7 5.0
Lượt khách đến Việt
Nam du lịch(triệu
người, làm tròn)
1.1 1.2 1.4 1.2 1.5 2.0 2.0 2.6 2.6 2.2 3.1
14
Lịch sử thế giới
Những người giàu có luôn luôn di chuyển đến các bộ phận xa xôi của thế giới, để xem
các toà nhà lớn, tác phẩm nghệ thuật , học ngôn ngữ mới, kinh nghiệm các nền văn
hóa mới và hương vị khác nhau các món ăn. Long trước đây, tại thời điểm Cộng hòa
La Mã, những nơi như Baiae khu nghỉ mát ven biển phổ biến cho những người giàu .
Du lịch từ đã được sử dụng bởi 1772
[20]
và du lịch 1811.
[21]
Năm 1936, Liên đoàn các
quốc gia được xác định du lịch nước ngoài là "một người nào đó đi du lịch ở nước
ngoài ít nhất 24 giờ" . Kế thừa của nó, Liên Hiệp Quốc , sửa đổi định nghĩa này trong
năm 1945, bằng cách bao gồm thời gian lưu trú tối đa là sáu tháng
. [5
]
Du lịch giải trí
Anh Campagna Carl Spitzweg (c. 1845)
Du lịch giải trí có liên quan với cách mạng công nghiệp ở Vương quốc Anh - quốc gia
châu Âu đầu tiên để thúc đẩy thời gian giải trí để gia tăng dân số
công nghiệp [ trích
dẫn] Ban
đầu, điều này áp dụng cho chủ sở hữu của máy móc sản xuất, đầu sỏ kinh tế, nhà máy
chủ sở hữu và thương nhân. Những bao gồm các tầng lớp trung lưu mới . Cox &
Kings đã chính thức đầu tiên Công ty du lịch được hình thành vào năm 1758.
[22]
Nguồn gốc Anh của ngành công nghiệp này mới được phản ánh trong nhiều địa danh.
Nice , Pháp , một trong những khu nghỉ mát kỳ nghỉ đầu tiên và tốt nhất-thành lập trên
Riviera của Pháp, dạo mát cùng seafront được biết đến cho đến ngày nay như
Promenade des Anglais, trong nhiều khu du lịch lịch sử ở lục địa châu Âu, tuổi khách
15
sạn cung điện được thành lập có tên như Bristol Hotel, Carlton Hotel hoặc khách sạn
Majestic - phản ánh sự thống trị của khách hàng bằng tiếng Anh.
Nhiều giải trí, định hướng du khách đi du lịch đến các vùng nhiệt đới, cả hai vào mùa
hè và mùa đông. Địa điểm có tính chất như vậy thường xuyên truy cập là : Bali tại
Indonesia , Colombia , Brazil , Cuba, Cộng hòa Dominica , Malaysia , Mexico các hòn
đảo nhiệt đới Polynesia , Queensland ở Úc , Thái Lan, Saint - Tropez và Cannes ở
Pháp , Florida , Hawaii và Puerto Rico tại Hoa Kỳ , Barbados , Sint Maarten , Saint
Kitts và Nevis , Bahamas , Anguilla , Antigua , Aruba , Turks và Caicos Islands và
Bermuda .
Mùa đông du lịch
Mặc dù thừa nhận rằng Thụy Sĩ không phải là nhà phát minh của trượt tuyết, nó cũng
là tài liệu rằng Thánh Moritz , Graubünden , đã trở thành cái nôi của phát triển du lịch
mùa đông: Kể từ năm đó năm 1865 ở St Moritz,
[23]
nhiều nhà quản lý khách sạn táo
bạo nguy cơ mở cửa khách sạn của họ trong mùa đông, nhưng đó chỉ là trong những
năm bảy mươi của thế kỷ 20 mùa đông du lịch đã dẫn đầu từ du lịch mùa hè ở nhiều
khu nghỉ mát trượt tuyết Thụy Sĩ. Ngay cả trong mùa đông, các phần của một phần ba
của tất cả các khách (tùy thuộc vào vị trí) bao gồm không trượt tuyết
. [24
]
Chính khu trượt tuyết được đặt chủ yếu ở các nước châu Âu khác nhau (ví dụ như
Andorra , Áo , Bulgaria, Bosnia - Herzegovina , Séc Hoa Kỳ (ví dụ như Colorado,
California, Utah, Montana, Wyoming, New York, New Jersey, Michigan, Vermont,
New Hampshire) New Zealand , Nhật Bản, Hàn Quốc , Chile và Argentina.
Thánh lễ du lịch
Reisepläne (kế hoạch du lịch) của Adolph Menzel (1875)
Du lịch đại chúng chỉ có thể phát triển với những cải tiến trong công nghệ, cho phép
vận chuyển số lượng lớn người trong một không gian ngắn thời gian đến những nơi
16
quan tâm giải trí, do đó số lượng lớn người có thể bắt đầu tận hưởng những lợi ích của
thời gian giải trí .
Tại Hoa Kỳ , các khu nghỉ mát bên bờ biển đầu tiên trong phong cách châu Âu tại
thành phố Atlantic , New Jersey và Long Island , New York .
Trong lục địa châu Âu , khu nghỉ mát đầu tiên bao gồm : Ostend, phổ biến rộng rãi
của người dân Brussels ; Boulogne-sur- Mer (Pas-de- Calais) và Deauville ( Calvados)
cho người dân Paris và Heiligendamm, được thành lập năm 1793, là khu nghỉ mát ven
biển đầu tiên trên biển Baltic .
[ sửa ] tính từ du lịch
Đối với một danh sách toàn diện hơn, xem Danh sách các tourisms tính từ.
Tính từ du lịch đề cập đến các hình thức thích hợp hoặc chuyên ngành du lịch rất
nhiều du lịch đã nổi lên trong những năm qua, với tính từ riêng của mình. Nhiều
người trong số này đã đi vào sử dụng chung cho các ngành công nghiệp du lịch và các
học giả. [ cần
dẫn nguồn] Những người khác đang nổi lên khái niệm có thể có hoặc không
có thể được sử dụng phổ biến. Ví dụ về các thị trường du lịch thích hợp phổ biến hơn
bao gồm:
• Agritourism
• Ẩm thực du
lịch
• Du lịch văn hóa
• Du lịch sinh
thái
• Cực kỳ du lịch
• Geotourism
• Di sản du lịch
• LGBT du lịch
• Du lịch chữa bệnh
• Hải lý du lịch
• Pop-văn hóa du lịch
• Tôn giáo du lịch
• Khu ổ chuột du lịch
• Không gian du lịch
• Chiến tranh du lịch
• Động vật hoang dã du
lịch
Diễn biến gần đây
Đã có một xu hướng tăng trong du lịch trong vài thập kỷ qua, đặc biệt là ở châu Âu,
nơi lữ hành quốc tế cho nghỉ giải lao là phổ biến. Khách du lịch có một loạt các ngân
sách và thị hiếu, và rất nhiều khu nghỉ mát và khách sạn đã phát triển để phục vụ cho
họ. Ví dụ, một số người thích các kỳ nghỉ bãi biển đơn giản, trong khi những người
17
khác muốn ngày lễ chuyên biệt hơn, các khu nghỉ dưỡng yên tĩnh hơn, các ngày lễ gia
đình, phân khúc thị trường nhắm mục tiêu theo điểm đến khách sạn.
Những phát triển trong công nghệ và cơ sở hạ tầng giao thông, chẳng hạn như máy
bay phản lực jumbo , các hãng hàng không chi phí thấp và dễ tiếp cận hơn các sân bay
đã thực hiện nhiều loại du lịch giá cả phải chăng hơn . Ngày 28 Tháng Tư năm 2009
The Guardian rằng "WHO ước tính lên đến 500.000 người trên máy bay bất cứ lúc
nào".
[25]
cũng đã có những thay đổi trong lối sống, ví dụ một số người trong độ tuổi
nghỉ hưu duy trì du lịch quanh năm. Điều này là tạo điều kiện thuận lợi bằng cách bán
hàng qua internet của dịch vụ du lịch. Một số trang web đã bắt đầu cung cấp bao bì
năng động , trong đó bao gồm một mức giá là trích dẫn một gói thích hợp thực hiện
theo yêu cầu của khách hàng khi xung.
Đã có một vài thất bại trong ngành du lịch, chẳng hạn như các cuộc tấn công ngày 11
tháng 9 và các mối đe dọa khủng bố tới các điểm đến du lịch, chẳng hạn như ở Bali và
một số thành phố châu Âu. Ngoài ra, ngày 26 tháng 12 năm 2004, một cơn sóng thần
gây ra bởi trận động đất Ấn Độ Dương năm 2004 , vào các nước châu Á trên Ấn Độ
Dương , bao gồm Maldives. Hàng ngàn người đã bị mất bao gồm cả nhiều du khách.
Điều này, cùng với các rộng lớn các hoạt động làm sạch- up, dừng lại hoặc du lịch bị
cản trở nghiêm trọng trong khu vực trong một thời gian .
Về du lịch và du lịch đôi khi được sử dụng thay thế cho nhau. Trong bối cảnh này, đi
lại có một định nghĩa tương tự như du lịch, nhưng ngụ ý một cuộc hành trình có mục
đích hơn. Về du lịch và du lịch đôi khi được sử dụng pejoratively, hàm ý một sự quan
tâm nông ở các nền văn hóa hoặc các địa điểm truy cập của khách du lịch.
du lịch bền vững
"Du lịch bền vững dự kiến như dẫn đến quản lý của tất cả các nguồn tài nguyên theo
cách như vậy nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ có thể được hoàn thành trong khi vẫn
duy trì tính toàn vẹn văn hóa, quá trình sinh thái thiết yếu, đa dạng sinh học và hệ
thống hỗ trợ cuộc sống. " ( Tổ chức Du lịch Thế giới )
Phát triển bền vững hàm ý "đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng khả
năng của các thế hệ tương lai để đáp ứng nhu cầu riêng của họ" (Ủy ban Thế giới về
Môi trường và Phát triển, 1987
) [26
]
18
Du lịch bền vững có thể được xem là có liên quan đến năng lực thực hiện sinh thái và
văn hóa - xã hội và bao gồm sự tham gia của cộng đồng trong những điểm đến trong
quy hoạch phát triển du lịch. Nó cũng liên quan đến du lịch tích hợp để phù hợp với
các chính sách kinh tế hiện nay và tăng trưởng để giảm nhẹ một số tác động tiêu cực
của kinh tế và xã hội của du lịch đại chúng '. Murphy (1985) ủng hộ việc sử dụng của
một phương pháp tiếp cận sinh thái, xem xét cả hai 'nhà máy' và 'người' khi thực hiện
quá trình phát triển du lịch bền vững. Điều này là trái ngược với ' boosterism 'và 'kinh
tế 'cách tiếp cận để quy hoạch du lịch, không phải trong đó xem xét các tác động bất
lợi phát triển du lịch sinh thái, xã hội học đến một đích đến.
Tuy nhiên, Butler câu hỏi giải trình của thuật ngữ "bền vững" trong bối cảnh du lịch,
với lý do mơ hồ của nó và nói rằng "triết lý mới nổi phát triển bền vững của những
năm 1990 có thể được xem như là một phần mở rộng của việc thực hiện rộng hơn một
mối bận tâm với tốc độ tăng trưởng kinh tế mà không liên quan đến hậu quả xã hội và
môi trường là tự chuốc lấy thất bại trong dài hạn. " Vì vậy, phát triển du lịch bền vững
"hiếm khi được coi như là một chức năng tự trị của phục hưng kinh tế riêng biệt từ sự
tăng trưởng kinh tế nói chung.
Du lịch sinh thái
Bài: Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái, còn được gọi là du lịch sinh thái, du lịch chịu trách nhiệm để mong
manh, nguyên sơ, và các khu vực thường được bảo vệ phấn đấu để có tác động thấp và
(thường) quy mô nhỏ. Nó giúp giáo dục du lịch; cung cấp ngân quỹ cho việc bảo tồn,
trực tiếp mang lại lợi ích cho sự phát triển kinh tế và chính trị trao quyền cho cộng
đồng địa phương và thúc đẩy tôn trọng các nền văn hóa khác nhau và các quyền con
người.
du lịch vì người nghèo
Du lịch vì người nghèo, mà tìm cách giúp đỡ những người nghèo nhất ở các nước
đang phát triển, đã nhận được sự quan tâm ngày càng tăng bởi những người tham gia
phát triển, vấn đề đã được giải quyết thông qua các dự án quy mô nhỏ trong các cộng
đồng địa phương và thông qua nỗ lực của các Bộ Du lịch để thu hút lớn số lượng
khách du lịch. Nghiên cứu của Viện Phát triển ở nước ngoài cho thấy đó không phải
19
là cách tốt nhất để khuyến khích khách du lịch để tiếp cận những người nghèo nhất chỉ
có 25% hoặc ít hơn (ít hơn trong một số trường hợp) bao giờ đạt đến người nghèo, ví
dụ thành công của tiền đến người nghèo bao gồm núi leo núi ở Tanzania và du lịch văn
hóa ở Luang Prabang , Lào .
[27]
du lịch suy thoái
Suy thoái kinh tế du lịch là một xu hướng đi du lịch, phát triển bằng cách của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới. Xác định bởi doanh nhân Matt Landau Mỹ (2007), du
lịch suy thoái kinh tế được xác định bởi chi phí thấp, kinh nghiệm có giá trị cao đang
diễn ra phổ biến tĩnh tâm chung một lần. Nhiều điểm nóng du lịch đã thấy suy thoái
kinh tế bùng nổ kinh doanh trong suy thoái kinh tế để chi phí tương đối thấp của cuộc
sống và một công việc chậm thị trường thế giới cho thấy du khách đang elongating
chuyến đi tiền của họ đi xa hơn.
Y tế du lịch
Bài chi tiết: Du lịch chữa bệnh
Khi có một chênh lệch giá đáng kể giữa các quốc gia cho một thủ tục y tế nhất định,
đặc biệt là ở khu vực Đông Nam Á , Ấn Độ , Đông Âu và có chế độ quy định khác
nhau, liên quan đến thủ tục y tế đặc biệt ( ví dụ như nha khoa), đi du lịch để tận dụng
lợi thế của giá cả hoặc quy định sự khác biệt thường được gọi là "du lịch y tế".
Giáo dục du lịch
Giáo dục du lịch phát triển, bởi vì sự phổ biến ngày càng tăng của giảng dạy và học
tập kiến thức và nâng cao năng lực kỹ thuật bên ngoài của môi trường
lớp học [cần dẫn
nguồn] Trong du lịch giáo dục, trọng tâm chính của hoạt động du lịch hoặc giải trí bao
gồm truy cập vào một quốc gia khác để tìm hiểu về văn hóa, chẳng hạn như trong
Chương trình trao đổi sinh viên và Du lịch học, hoặc để làm việc và áp dụng các kỹ
năng học được trong lớp học trong một môi trường khác nhau, chẳng hạn như trong
chương trình đào tạo quốc tế thực tập .
du lịch Sáng tạo
Sáng tạo du lịch đã tồn tại như một hình thức du lịch văn hóa , kể từ khi bắt đầu đầu
của bản thân du lịch. Nguồn gốc châu Âu của mình ngày trở lại thời điểm Tour
trương, nhìn thấy con trai của gia đình quý tộc đi du lịch với mục đích chủ yếu là
20
tương tác, kinh nghiệm giáo dục. Gần đây, du lịch sáng tạo đã được đặt tên riêng của
mình bởi Crispin Raymond và Greg Richards,
[28]
là thành viên của Hiệp hội Du lịch và
Giải trí Giáo dục (ATLAS), đã chỉ đạo một số dự án cho Ủy ban châu Âu, bao gồm cả
văn hóa và du lịch, hàng thủ công được gọi là du lịch bền vững . Họ đã xác định "du
lịch sáng tạo" như du lịch liên quan đến sự tham gia tích cực của du khách trong nền
văn hóa của cộng đồng chủ nhà, thông qua các hội thảo tương tác và kinh nghiệm
học tập
chính
thức. [28]
Trong khi đó, các khái niệm về du lịch sáng tạo đã được chọn tăng cao, các tổ chức
như UNESCO , thông qua mạng Thành phố Sáng tạo , có xác nhận du lịch sáng tạo
như là một kinh nghiệm tham gia, xác thực thúc đẩy sự hiểu biết về hoạt động của các
tính năng văn hóa cụ thể của một nơi
[ cần dẫn nguồn ]
Gần đây, du lịch sáng tạo đã đạt được phổ biến như là một hình thức du lịch văn hóa,
bản vẽ tham gia tích cực của du khách trong văn hóa của cộng đồng chủ nhà mà họ đã
ghé thăm. Một số quốc gia cung cấp các ví dụ của loại hình này phát triển du lịch,
trong đó có Vương quốc Anh, Bahamas, Jamaica, Tây Ban Nha, Italy và New Zealand.
du lịch tối
Xem thêm: du lịch thánh chiến
Một khu vực mới nổi đặc biệt quan tâm đã được xác định bởi Lennon và Foley (2000)
[29]
[30 ] và
du lịch "đen tối" . Đây là loại hình du lịch liên quan đến chuyến thăm các
trang web "đen tối", chẳng hạn như chiến trường, những cảnh của tội ác khủng khiếp,
hành vi diệt chủng, ví dụ: các trại tập trung. Dark du lịch vẫn còn một thị trường thích
hợp , thúc đẩy bởi những động cơ khác nhau, chẳng hạn như tang, tưởng nhớ, giáo
dục, sự tò mò rùng rợn, hoặc thậm chí giải trí . Nguồn gốc đầu của nó được bắt nguồn
từ Fairgrounds và hội chợ thời Trung Cổ.
[31]
Doom du lịch
Còn được gọi là "Du lịch Doom" hay "Du lịch Last Chance" xu hướng này đang nổi
lên liên quan đến việc đi du lịch đến những nơi môi trường hoặc bị đe dọa (các tảng
băng của núi Kilimanjaro , các sông băng tan chảy của Patagonia , san hô Great
Barrier Reef) trước khi quá muộn. Xác định bởi tạp chí thương mại du lịch TravelAge
Tây biên tập viên trưởng Kenneth Shapiro trong năm 2007 và sau đó khám phá trong
21
The New York Times, loại hình du lịch này được cho là đang tăng lên . Một số người
thấy xu hướng liên quan đến du lịch bền vững du lịch sinh thái do thực tế rằng một số
trong những điểm đến du lịch được coi là bị đe dọa bởi các yếu tố môi trường như sự
ấm lên toàn cầu, về dân số, thay đổi khí hậu. Những người khác lo lắng đi du lịch đến
nhiều của các địa điểm này bị đe dọa làm tăng lượng khí thải carbon của một cá nhân
và chỉ vội vã vấn đề đe dọa vị trí đã phải đối mặt với.
Tăng trưởng
Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) dự báo rằng du lịch quốc tế sẽ tiếp tục phát triển
với tốc độ trung bình hàng năm là
4%.
[32] Với sự ra đời của thương mại điện tử, sản
phẩm du lịch đã trở thành một trong những mặt hàng giao dịch
nhất trên internet
. [trích dẫn
cần thiết ]
sản phẩm Du lịch và dịch vụ đã được làm sẵn có thông qua trung gian, mặc dù
nhà cung cấp dịch vụ du lịch (khách sạn, hãng hàng không, vv) có thể bán dịch vụ của
họ trực tiếp. Điều này đã gây áp lực trung gian từ các cửa hàng trực tuyến và truyền
thống.
Nó đã được đề nghị có một mối tương quan mạnh mẽ giữa chi phí du lịch bình quân
đầu người và mức độ mà các nước
trong bối cảnh
toàn cầu [33] Không chỉ là một kết quả
của sự đóng góp kinh tế quan trọng của ngành công nghiệp du lịch, mà còn là một chỉ
số về mức độ tự tin với công dân toàn cầu tận dụng các nguồn lực của toàn cầu vì lợi
ích của họ của các nền kinh tế địa phương. Điều này là lý do tại sao bất kỳ dự đoán về
tăng trưởng du lịch có thể phục vụ như là một dấu hiệu của sự ảnh hưởng tương đối
mà mỗi quốc gia sẽ thực hiện trong tương lai.
Du lịch không gian dự kiến cất cánh "trong quý đầu tiên của thế kỷ 21, mặc dù so với
các điểm đến truyền thống, số lượng khách du lịch trên quỹ đạo sẽ duy trì ở mức thấp
cho đến khi các công nghệ như một thang máy không gian làm cho
không gian du lịch giá
rẻ
[cần dẫn nguồn]
Cải tiến công nghệ là có khả năng để làm cho không khí khách sạn, tàu có thể dựa
trên các máy bay năng lượng mặt trời
hoặc dirigibles lớn [ cần
dẫn nguồn] khách sạn dưới nước ,
chẳng hạn như Hydropolis, dự kiến sẽ mở ở Dubai trong năm 2009, sẽ được xây dựng.
Trên đại dương, du khách sẽ được chào đón tàu du lịch lớn và có lẽ là thành phố nổi .
[
cần dẫn nguồn ]
22
Thể thao du lịch
Kể từ cuối những năm 1980 , thể thao du lịch đã trở thành ngày càng phổ biến. Các
sự kiện như bóng bầu dục, Thế vận hội, Commonwealth trò chơi, trò chơi châu Á và
World Cup bóng đá đã cho phép các công ty du lịch chuyên gia để đạt được phân bổ
vé chính thức và sau đó bán chúng trong các gói bao gồm các chuyến bay, khách sạn
và du ngoạn.
xu hướng gần đây
Như là một kết quả của suy thoái kinh tế cuối những năm 2000, khách quốc tế bị suy
thoái mạnh mẽ bắt đầu từ tháng sáu năm 2008 . Tăng trưởng 2007-2008 chỉ là 3,7%
trong tám tháng đầu năm 2008. Các thị trường châu Á và Thái Bình Dương đã bị ảnh
hưởng và châu Âu đình trệ trong những tháng mùa hè phương bắc, trong khi Mỹ thực
hiện tốt hơn, làm giảm tốc độ mở rộng của họ, nhưng giữ mức tăng trưởng 6% từ
tháng một-tháng tám năm 2008. Chỉ có Trung Đông tiếp tục tăng trưởng nhanh chóng
của nó trong cùng thời kỳ, đạt mức tăng trưởng 17% so với cùng kỳ năm 2007
. [34
]
Điều này suy giảm về nhu cầu du lịch quốc tế cũng được phản ánh trong ngành công
nghiệp vận chuyển hàng không, với mức tăng trưởng tiêu cực trong Tháng 9 năm 2008
và tăng trưởng 3,3% trong lưu lượng hành khách thông qua tháng Chín. Các ngành
công nghiệp khách sạn cũng báo cáo một sự suy giảm, như phòng chiếm tiếp tục suy
giảm
. [34
] Khi tình hình kinh tế toàn cầu xấu đi đáng kể trong tháng Chín và tháng
Mười như là một kết quả của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, tăng trưởng của du
lịch quốc tế dự kiến sẽ chậm hơn nữa cho các còn lại của năm 2008, và này suy giảm
trong nhu cầu tăng trưởng được dự báo tiếp tục vào năm 2009 là suy thoái kinh tế đã
ảnh hưởng hầu hết các quốc gia người tiêu tiền hàng đầu, với du lịch đường dài dự
kiến sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi cuộc khủng
hoảng kinh tế [34
] Điều này xu hướng tiêu
cực tăng cường như khách du lịch quốc tế giảm 8% trong bốn tháng đầu năm 2009, và
sự suy giảm trầm trọng hơn ở một số vùng do sự bùng nổ của virus cúm AH1N1
. [35
]
23