Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển của ngành dệt may Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.28 KB, 69 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong những năm qua, sự phát triển của ngành dệt may đã đạt đợc kết
quả đáng khích lệ, đóng góp đáng kể vào việc giải quyết những vấn đề kinh
tế xã hội cho đất nớc. Vị trí của ngành dệt may ngày càng đợc củng cố và
nâng cao. Kim ngạch xuất khẩu đạt tốc độ tăng trởng bình quân 17,1%, giai
đoạn năm 2010 dự kiến kim ngạch xuất khẩu đạt 8 tỷ USD, sử dụng 4 triệu
lao động.
Hoạt động xuất khẩu của khu vực đầu t trực tiếp nớc ngoài trong ngành
dệt may luôn chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu của ngành. Đồng
thời đây cũng là ngành đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao. Do đó, việc
thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài trong ngành dệt may đang là vấn đề quan
tâm của các cấp, ngành, và của chính phủ.
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về ngành Dệt- May, em chọn đề tài
luận văn tốt nghiệp: "Đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với sự phát triển của
ngành Dệt- May Việt Nam".
Nội dung của luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Chơng 2: Thực trạng thu hút đầu t nớc ngoài vào ngành dệt may
Việt Nam
Chơng 3: Triển vọng và giải pháp nhằm tăng cờng thu hút đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào ngành Dệt- May Việt Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do thời gian cũng nh năng lực có hạn nên bài viết không khỏi có
những thiếu sót. Em rất mong có đợc sự góp ý của thầy giáo để bài viết của
em đợc tốt hơn.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn Quý Viện Kinh tế thế giới đã
tạo điều kiện cho em đợc thực tập và cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Nh Bình đã h-
ớng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1


Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.1. Tổng quan về đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
1.1.1. Khái niệm
ở Việt Nam, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài chỉ thực sự bắt đầu từ
năm 1988, và đợc định nghĩa nh sau:
" Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc các cá nhân, tổ chức nớc ngoài
trực tiếp đa vốn vào Việt Nam bằng tiền nớc ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào
đợc Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh, thành lập xí
nghịêp liên doanh hay xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài theo quy định của
luật này"
1
FDI về thực chất là loại đầu t quốc tế mà chủ đầu t bỏ vốn để xây dựng
hoặc mua phần lớn, thậm chí toàn bộ các cơ sở kinh doanh ở nớc ngoài để là
chủ sở hữu toàn bộ hay từng phần cơ sở đó và trực tiếp quản lý điều hành
hoặc tham gia quản lý điều hành hoạt động của đối tợng mà họ bỏ vốn đầu t.
Đồng thời, họ cũng chịu trách nhiệm theo mức sở hữu về kết quả sản xuất
kinh doanh của dự án.
FDI thờng đợc thực hiện thông qua các hình thức tuỳ theo quy định
của Luật đầu t nớc ngoài cuả nớc sở tại. Các hình thức FDI đợc áp dụng trên
thế giới thờng là hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh,
buôn bán đối ứng, hợp đồng cấp giấy phép công nghệ hay quản lý hợp đồng
li xăng, 100% vốn nớc ngoài, hợp đồng chia sản phẩm, hợp đồng xây dựng
1
Giáo trình kinh tế quốc tế, NXB giáo dục
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vận hành chuyển giao (BOT)...Các hình thức FDI này có thể đợc thực
hiện tại các khu vực đầu t đặc biệt có yếu tố quốc tế nh khu chế xuất, khu
công nghệ tập trung, đặc khu kinh tế, thành phố mở...tuỳ thuộc vào điều kiện
cụ thể và từng lĩnh vực mà các quốc gia lựa chọn và thành lập các khu vực
đầu t nớc ngoài phù hợp trong đó thu hút các hình thức FDI khác nhau. Chắc

chắn sẽ có nhiều hình thức cụ thể ra đời để đáp ứng nhu cầu và khả năng thu
hút FDI của các quốc gia.
1.1.2. Đặc điểm
Từ khái niệm, bản chất thực tiễn của hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài ta có thể hiểu đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức đầu t quốc tế
chủ yếu và phổ biến nhất hiện nay, trong đó chủ đầu t nớc ngoài đầu t toàn bộ
hay một khối lợng vốn tối thiểu vào các dự án theo quy định của từng quốc
gia nhằm tạo lập mới và giành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động này mang tính khả thi và hiệu quả cao, không có những
ràng buộc về chính trị, không để lại nợ nần cho nền kinh tế, không gây nợ
cho các chủ nhà vì nớc ngoài tự bỏ vốn ra, tự thành lập doanh nghiệp riêng
hoặc hợp tác với những doanh nghiệp trong nớc để cùng kinh doanh. Lợi
nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Lời và lỗ đợc chia theo tỷ lệ góp vốn pháp định
sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nớc chủ nhà.
Các chủ đầu t nớc ngoài phải góp một số vốn tối thiểu để tham gia vào
việc điều hành quản lý doanh nghiệp. Tuỳ theo quy định của luật đầu t của
mỗi nớc, chủ đầu t nớc ngoài chỉ đợc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ đợc tham gia liên doanh với số
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vốn nhất định. ở Việt Nam, chủ đầu t nớc ngoài góp tối thiểu 30% vốn pháp
định của dự án.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh
nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động
hoặc mua cổ phiếu để trở thành thành viên của Công ty với những quyền
hành tuỳ thuộc vào số cổ phiếu nắm giữ hay sát nhập các doanh nghiệp với
nhau
Đầu t trực tiếp nớc ngoài không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn
gắn liền với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và tạo ra thị trờng

mới cho cả phía đầu t và phía nhận đầu t
Đầu t trực tiếp nớc ngoài gắn liền với các hoạt động kinh doanh quốc
tế của công ty đa quốc gia.
Các nhà đầu t nớc ngoài trực tiếp quản lý và điều hành dự án mà họ bỏ
vốn đầu t. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của chủ
đầu t trong vốn pháp định của dự án. Nếu doanh nghiệp góp 100% vốn trong
vốn pháp định thì doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc
ngoài và cũng do họ quản lý toàn bộ.
1.1.3. Các hình thức
Luật đầu t trực tiếp nớc ngoài của Việt Nam phân chia hoạt động đầu t
trực tiếp nớc ngoài thành 3 hình thức sau:
a. Doanh nghiệp liên doanh
Liên doanh là một hình thức phổ biến nhất của quan hệ hợp tác. Có thể
định nghĩa doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập do các
chủ đầu t, tổ chức nớc ngoài góp vốn chung với các tổ chức doanh nghiệp
trong nớc trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Các bên cùng tham gia điều hành
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp, chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên.
Theo luật Việt Nam, vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải
bằng 30% vốn đầu t, phần vốn góp của mỗi bên nớc ngoài không bị hạn chế
mức cao nhất nh một số nớc khác nhng không đợc ít hơn 30% vốn pháp định.
Đối với những cơ sở sản xuất quan trọng do chính phủ quyết định, các bên
thoả thuận tăng dần tỷ trọng góp vốn của bên Việt Nam trong liên doanh.
Hình thức này đợc nhiều nhà đầu t, tổ chức nớc ngoài lựa chọn trong thời
gian đầu khi họ cha hiểu biết sâu sắc về nớc nhận đầu t.
b. Doanh nghiệp 100% vốn n ớc ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp do chủ đầu t nớc
ngoài đầu t 100% vốn tại nớc sở tại, có quyền điều hành toàn bộ doanh
nghiệp theo luật định của nớc sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài
là những công ty con của doanh nghiệp đa quốc gia, họ tự chịu trách nhiệm

về kết quả kinh doanh cũng nh rủi ro khác. Nớc tiếp nhận đầu t chủ yếu chỉ
thu thuế từ hoạt động kinh doanh của loại hình này. Đây là các nhà đầu t nớc
ngoài tiến hành kinh doanh toàn bộ nên không có nhiều mâu thuẫn nh hình
thức khác.
c. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức chủ đầu t nớc ngoài cung
cấp tiền vốn, thiết bị, kỹ thuật, nớc sở tại cung cấp tiền vốn, địa điểm, nhà x-
ởng hiện có, cơ sở trang thiết bị, sức lao động và các dịch vụ lao động khác,
hai bên cùng nhau hợp tác hoạt động hoặc cùng hợp tác sản xuất kinh doanh
để phân chia lợi nhuận hoặc phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp
nhân mới.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra, còn có một vài dạng đặc biệt của hình thức đầu t 100% vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài là: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
(BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao -kinh doanh (BTO), hợp đồng kinh
doanh - chuyển giao (BT). Đối với hình thức BOT các chủ đầu t nớc ngoài tự
chịu trách nhiệm tiến hành xây dựng, kinh doanh công trình trong một thời
gian đủ thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý. Sau khi kết thúc dự án, toàn
bộ công trình sẽ đợc chuyển giao cho nớc chủ nhà mà không thu bất kỳ một
khoản tiền nào. Đối với hình thức BTO, sau khi xây dựng xong, nhà đầu t
chuyển giao công trình cho nớc chủ nhà. chính phủ nớc chủ nhà giành cho
nhà đầu t quyền kinh doanh công trình đó trong một thời gian nhất định để
thu hồi đủ vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý. Đối với hình thức BT, sau khi
xây dựng xong, chủ đầu t chuyển giao công trình đó cho nhà nớc chủ nhà, n-
ớc chủ nhà sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện dự án khác để
thu hồi đủ vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý.
1.1.4. Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.1.4.1. Đối với nớc tiếp nhận đầu t
a. Tác động tích cực
* Tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng và thúc đẩy tăng trởng kinh tế

Vốn đầu t cho phát triển kinh tế bao gồm nguồn vốn trong nớc và vốn
nớc ngoài. Hầu hết các nớc đang phát triển trong giai đoạn đầu đều phải đơng
đầu với sự khan hiếm vốn. Do vậy, để đạt đợc sự tăng trởng ổn định cao
nhằm đa đất nớc thoát ra khỏi cảnh đói nghèo lạc hậu thì các nớc này phải
tìm kiếm nguồn bổ sung từ bên ngoài mà trong đó FDI đóng vai trò quan
trọng nhằm tăng cờng vốn đầu t trong nớc và bù đắp sự thiếu hụt ngoại tệ
ngoài ý nghĩa tăng cờng vốn đầu t nội địa. FDI bổ sung đáng kể nguồn thu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngân sách của chính phủ các nớc nhận đầu t thông qua thuế Đây là nguồn
vốn quan trọng để đầu t cho các dự án phát triển của nớc chủ nhà.
* Chuyển giao công nghệ
Khi đầu t vào một nớc nào đó chủ đầu t không chỉ chuyển vào nớc đó
vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật nh máy móc thiết bị và vốn
vô hình nh chuyên gia kỹ thuật, bí quyết công nghệ, quản lýThông qua tiếp
nhận FDI các nớc nhận đầu t có thể tiếp nhận đợc công nghệ hiện đại sau đó
cải tiến và phát triển phù hợp thành công nghệ cho nớc mình.
* Học tập kinh nghiệm và tiếp cận thị trờng mới
FDI giúp các nớc nhận đầu t đào tạo kiến thức kinh doanh, quản lý, tay
nghề và tiếp cận thị trờng thế giới. Thông thờng ở các nớc nhận đầu t trình độ
quản lý của các cán bộ quản lý, trình độ tay nghề và nhận thức của công nhân
còn yếu kém nên khi đầu t, để tiếp cận công nghệ mới, các chủ đầu t nớc
ngoài thờng tổ chức các lớp đào tạo, bồi dỡng cho cán bộ, công nhân để thực
hiện đầu t theo dự án. Bằng con đờng này, kiến thức của công nhân đợc nâng
lên. Hơn nữa, FDI giúp các doanh nghiệp tiếp cận và xâm nhập đợc vào thị tr-
ờng thế giới thông qua liên doanh và mạng lới thị trờng rộng lớn của hệ thống
các công ty xuyên quốc gia.
* FDI là công cụ để kích thích cạnh tranh
Chính phủ các nớc chủ nhà thờng muốn sử dụng FDI nh một công cụ
để kích thích và liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp trong nớc. Các công ty
nớc ngoài nh một đối tợng để cho các doanh nghiệp trong nớc tăng tính cạnh

tranh của mình, thay đổi tác phong kinh doanh cũ. Mặt khác, các doanh
nghiệp nội địa cũng mở rộng đợc quy mô sản xuất và lĩnh vực kinh doanh
nhờ cung cấp các yếu tố đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho các công ty nớc ngoài.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* FDI tạo công ăn việc làm cho lực lợng lao động nớc sở tại
FDI tạo công ăn việc làm và thu nhập đáng kể cho lực lợng lao động
của nớc nhận đầu t, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp và giúp chuyển dịch
cơ cấu lao động theo các ngành nghề, lãnh thổ và lĩnh vực theo hớng tích cực.
Điều đáng kể hơn là số lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
tỏ ra có triển vọng, họ đợc tiếp tục đào tạo hoặc đợc nâng cao nghiệp vụ nhờ
vào cách bố trí của công ty khi cần thiết.
Ngoài ra, hoạt động này còn có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi để
khai thác tốt nhất các lợi thế của nớc tiếp nhận về tài nguyên thiên nhiên, về
vị trí địa lý...; góp phần cải tạo cảnh quan xã hôị tăng năng suất và thu nhập
quốc dân, tăng kim ngạch xuất khẩu, nâng cao đời sống nhân dân; khuyến
khích năng lực kinh doanh trong nớc, tiếp cận với thị trờng nớc ngoài.
b. Tác động tiêu cực
* Chi phí của việc thu hút FDI
Để thu hút FDI, nớc nhận đầu t phải áp dụng một số u đãi cho nhà đầu
t nh: giảm thuế, miễn thuế trong một thời gian dài cho các dự án đầu t nớc
ngoài hoặc tiền thuê đất, nhà xởng và một số dịch vụ trong nớc là rất thấp.
Hay trong một số các lĩnh vực họ đợc nhà nớc bảo hộ thuế quan và nh vậy
đôi khi lợi ích cảu nhà đầu t có thể vợt xa lợi ích mà nớc chủ nhà nhận đợc.
* Hiện tợng chuyển giá
Các công ty xuyên quốc gia, các nhà đầu t thờng liên kết chặt chẽ với
nhau để tính giá cao cho những nguyên vật liệu đầu vào, bán thành phẩm,
máy móc thiết bị mà họ nhập vào để thực hiện đầu t đồng thời hạ thấp giá
bán sản phẩm, thậm chí rất thấp so với giá thành nhằm mang lại lợi ích cho
nhà đầu t, giấu giếm lợi nhuận thực tế thu đợc nhằm tránh thuế của nớc chủ
Website: Email : Tel : 0918.775.368

nhà đánh vào lợi nhuận cao của nhà đầu t từ đó hạn chế đối thủ cạnh tranh
khác xâm nhập vào thị trờng, hạn chế khả năng và đẩy đối tác Việt Nam
trong liên doanh đến phá sản. Hoặc tạo ra chi phí sản xuất cao giả tạo ở nớc
nhận đầu t và nớc chủ nhà phải mua hàng hoá cho nhà đầu t nớc ngoài sản
xuất vơí giá cao hơn. Tuy nhiên, việc tính giá đó thờng xảy ra khi nớc chủ
nhà thiếu thông tin, trình độ quản lý, kiểm soát, yếu chuyên môn hoặc chính
sách của nớc đó còn nhiều khe hở khiến các nhà đầu t có thể lợi dụng đợc.
* Chuyển giao công nghệ
Các nhà đầu t thờng bị buộc tội là đã chuyển giao công nghệ và kỹ
thuật lạc hậu vào nớc họ đầu t. Điều này có thể dẫn đến việc nguồn tài
nguyên thiên nhiên bị khai thác bừa bãi, gây ô nhiễm môi trờng
* Sản xuất hàng hóa không thích hợp
Các nhà đầu t nớc ngoài còn bị chỉ trích là sản xuất và bán những hàng
hoá không thích hợp cho các nớc kém phát triển, thậm chí đôi khi lại là
những hàng hoá có hại cho con ngời và gây ô nhiễm môi trờng
* Những mặt trái khác
Trong số các nhà đầu t nớc ngoài cũng có trờng hợp vào để hoạt động
tình báo, gây rối trật tự, an ninh, chính trị
Mục đích của nhà đầu t là lợi nhuận nên họ chỉ đầu t vào những nơi,
lĩnh vực có lợi nhất. Vì vậy đôi khi lợng vốn nớc ngoài đã làm tăng thêm sự
mất cân đối giữa các vùng, sự mất cân đối này có thể gây mất ổn định về mặt
chính trị. Hoặc FDI cũng có thể gây ảnh hởng xấu về xã hội nh thay đổi lối
sống, xâm hại đến các giá trị văn hoá, xã hội,
Các lĩnh vực và địa bàn đợc đầu t phụ thuộc vào sự lựa chọn của các
nhà đầu t nớc ngoài, mà nhiều khi nó không theo ý muốn của nớc tiếp nhận.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Điều đó cũng có nghĩa là việc chủ động trong bố trí cơ cấu đầu t bị hạn chế.
Số lợng các doanh nghiệp trong nớc sẽ giảm, ảnh hởng tới cán cân thanh toán
của nớc tiếp nhận...
1.1.4.2. Đối với nớc đi đầu t

a. Tác động tích cực
- Chủ đầu t nớc ngoài trực tiếp quản lý và điều hành dự án nên họ th-
ờng có trách nhiệm cao, thờng đa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Từ
đó mà có thể đảm bảo hiệu quả của vốn FDI cao
- Chủ đầu t nớc ngoài mở rộng đợc thị trờng tiêu thụ sản phẩm nguyên
liệu, cả công nghệ và thiết bị trong khu vực và thế giới
- Có thể giảm giá thành sản phẩm do khai thác đợc nguồn lao động giá
rẻ hoặc gần nguồn nguyên liệu hoặc gần thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Từ đó
mà nâng cao hiệu quả kinh tế của vốn FDI, tăng năng suất và thu nhập quốc
dân
- Tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch và phi mậu dịch của nớc sở tại
vì thông qua FDI mà chủ đầu t nớc ngoài xây dựng đợc các doanh nghiệp của
mình nằm trong lòng các nớc thi hành chính sách bảo hộ
b. Tác động tiêu cực
- Nếu Chính phủ các nớc đi đầu t đa ra các chính sách không phù hợp
sẽ không khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện đầu t trong nớc. Khi đó
các doanh nghiệp lao mạnh ra nớc ngoài đầu t để thu lợi, do đó các quốc gia
chủ nhà có xu hớng bị suy thoái, tụt hậu
- Đầu t ra nớc ngoài có nguy cơ bị nhiều rủi ro hơn trong nớc, do đó
các doanh nghiệp này thờng áp dụng các biện pháp khác nhau để phòng
ngừa, hạn chế rủi ro.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc thu hút đầu t trực tiếp nớc
ngoài
Từ sau khi thực hiện chính sách mở cửa năm 1979, kinh tế Trung Quốc
đã đạt đợc những thành tựu to lớn. Sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu á
năm 1997, nền kinh tế Trung Quốc vẫn duy trì đợc tốc độ tăng trởng trung
bình là khoảng 8%/năm, cao nhất thế giới. Vị thế trên trờng quốc tế của
Trung Quốc ngày càng đợc củng cố. Một trong những nhân tố chi phối nền
kinh tế Trung Quốc trong suốt 24 năm qua là sự thành công trong việc thu

hút đầu t trực tiếp nớc ngoài. Trong suốt khoảng thời gian từ 1993 - 2001,
Trung Quốc luôn đứng thứ hai trên thế giới về thu hút đầu t trực tiếp nớc
ngoài. Năm 2002, lần đầu tiên Trung Quốc vợt qua Mỹ trở thành nớc thu hút
FDI nhiều nhất trên thế giới, đạt mức 50 tỷ USD.
Đối với Trung Quốc, đầu t trực tiếp nớc ngoài đã trở thành động lực
của sự phát triển và nó chính là nhân tố đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá
ở Trung Quốc. Trớc năm 1997, hầu hết các ngành kinh tế của Trung Quốc
đều đứng trớc nhu cầu thiếu vốn trầm trọng, do vậy mà một trong những biện
pháp đợc đa ra để giải quyết nhu cầu về vốn là kêu gọi vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài. Để tạo ra sự hấp dẫn đối với các nhà đầu t, Trung Quốc chọn các khu
vực có cơ sở hạ tầng phát triển hơn nh khu vực ven biển và một số khu vực là
quê hơng của Hoa kiều có tiềm lực kinh tế làm địa bàn khuyến khích mở cửa
với bên ngoài. Giai đoạn đầu, Trung Quốc mở cửa 14 thành phố ven biển, sau
đến là các vùng đồng bằng và Châu thổ các sông. Một trong những biện pháp
góp phần hớng dẫn các dự án đầu t là Chính phủ Trung Quốc dùng vốn ngân
sách hoặc vốn vay để xây dựng cơ sở hạ tầng theo thứ tự u tiên vùng. Trung
Quốc chủ trơng mở cửa một số địa phơng có điều kiện thuận lợi phát triển tr-

×