Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương CỦA CÔNG TY TNHH ALL SUPER VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.53 KB, 50 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
LỜI MỞ ĐẦU

Bất cứ một dong nghiệp nào khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều
muốn thu được nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng
thỏa mãn được mong muốn đó. Để đạt được lợi nhuận ngày càng cao, các doanh
nghiệp phải tổ chức sản xuất tiêu thụ dược sản phẩm, hàng hóa một cách tốt nhất.
Đây chính là vấn đề lớn hết sức quan trọng và cấp bách đặt ra cho các doanh
nghiệp, các nhà kinh doanh. Đặc biệt nước ta hiện nay đang trong giai đoạn gia
nhập WTO, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị
trường, đang tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng không ít khó khăn và thách thức cho
các xí nghiệp.
Phân tích và phân bổ hợp ký các nguồn chi phí là nhiệm vụ hết sức quan
trọng, việc hạch toán chi phí chính xác, khoa học sẽ là yếu tố quyết định đến các
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó chi phí tiền lương là yếu
tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất của đơn vị.
Tiền lương là giá trị người lao động được hưởng khi bỏ ra sức lao động.
Đậy là vấn đề hết sức nhạy cảm và thiết thực đối với các doanh nghiệp và người
lao động, nên cần phải tính toán một cách khoa học, phân bổ hợp lý để doanh
nghiệp giảm bớt được chi phí, từ đó giảm giá thành sản phẩm, tang lợi nhuận. Do
đó, nếu khoản tiền lương không được hạch toán hợp lý thì sẻ dẫn đến mâu thuẫn
giữa doanh nghiệp và người lao động. Từ đó dẫn đến công việc sản xuất bị ngưng
trệ, ảnh hưởng xấu đến hoạt động của doanh nghiệp.
Vì những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương” nhằm phân tích về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Từ đó có
những biện pháp khắc phục những mặt còn tồn tại và huy động tối đa các nguồn lực
nhằm làm tang daonh thu, lợi nhuận trong các năm` tiếp theo.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 1
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY


TNHH ALL SUPER VIỆT NAM
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH ALL
SUPER VIỆT NAM
Công ty TNHH ALL SUPER VIỆT NAM được thành lập ngày 21 tháng 12 năm 2001
theo quyết định số: 100/GP-KCN-ĐN do Ban Quản Lý Khu Công Nghiệp Đồng Nai cấp
ngày 21 tháng 12 năm 2001
- Tên đầy đủ: Công Ty TNHH ALL SUPER VIỆT NAM.
- Tên giao dịch: ALL SUPER ENTEPRISE (VIỆT NAM) LIMITED.
- Quốc gia đầu tư: Đài Loan.
- Địa chỉ trụ sở chính: Khu Công Nghiệp Biên Hòa II, TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
- Mã số thuế: 3600517525.
- Điện thoại: 0613.991.360.
- Fax: 0613.991.368.
- Giám đốc: Ông HSU NAI JEN.
- Mail:
- Ngành, nghề kinh doanh: sản xuất các sản phẩm may mặc, vải, sợi.
- Giấy phép đầu tư số: 105/ GP-KCN-ĐN do Ban Quản Lý Khu Công Nghiệp Đồng
Nai cấp ngày 21 tháng 12 năm 2001.
- Vốn đăng kí: 2.000.000 ( hai triệu đô la Mỹ).
- Vốn pháp định: 600.000 (sáu tram đô la Mỹ).
o Giấy phép đầu tư số: 105/ GPĐC1-KCN-ĐN do Ban Quản Lý Khu Công
Nghiệp Đồng Nai cấp ngày 23 tháng 04 năm 2001.
- Vốn đăng kí: 5.000.000 (năm triệu đô la Mỹ).
- Vốn pháp định: 2.000.000 (hai triệu đô la Mỹ).
o Giấy phép đầu tư số: 105/ GPĐC2-KCN-ĐN do Ban Quản Lý Khu Công
Nghiệp Đồng Nai cấp ngày 22 tháng 06 năm 2006.
- Vốn đăng kí: 7.000.000 (bảy triệu đô la Mỹ).
- Vốn pháp định: 2.600.000 (hai triệu sáu trăm đô la Mỹ).
- Diện tích đất sử dụng: 15.021,8m2 theo hợp đồng thuế đất số: 101/HĐTĐ ngày
14/01/2002 giữa công ty Phát Triển KCN Biên Hòa với công ty TNHH ALL

SUPER VIÊT NAM.
Doanh nghiệp có phiếu xác nhận bản Bản đăng kí đạt tiêu chuẩn môi trường của
dự án số: 59/BĐK-KCNMT ngày 15/01/2002 của sở Khoa học công nghệ môi trường
tỉnh Đồng Nai cấp.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 2
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
Ngoài ra còn có Giấy chứng nhận thỏa thuận về thiết kế và thiết bị PCCC công trình
số: 201/PC23 ngày 18/01/2002 của Công An Tỉnh Đồng Nai.
Giám Đốc Sở Xây Dựng Tỉnh Đồng Nai đã quyết định chấp nhận thiết kế và xây dựng
công trình nhà máy về sự tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thiết kế và an toàn
công trình của Việt Nam quy định.
Với quy mô 1 tầng kết hợp tầng lửng là khu văn phòng xưởng diện tích:
5.600 m2, nhà kho + xưởng cắt + nhà ăn diện tích 3.823 m2. Ngoài ra còn có nhà
phụ trợ 100,0 m2, nhà vệ sinh nam 56,0 m2, nhà vệ sinh nữ 117,0 m2, nhà bảo vệ
26,0m2. Các hệ thống khác Đài nước, bể nước ngầm, sân đường nội bộ, hệ thống
cấp thoát nước, hệ thống cấp điện…
Doanh nghiệp do Ông HSUSHIUNANG người Đài Loan, hộ chiếu
132601951; địa chỉ: 3F1,No.5-3,Alley 12, Lane 190, Chung Shan N.Rd, Sec.7,
Taipei, Taiwan, làm đại diện thành lập công ty TNHH All Super 100% vốn nước
ngoài theo quy định của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
Thời gian hoạt dộng của doanh nghiệp là 50 năm kể từ ngày được cấp giấy
phép đầu tư (21/12/2001). Đến tháng 8/2002 công ty đã xây dựng xong và chính
thức đi vào hoạt đông sản xuất.
Như vậy qua 13 năm hình thành và phát triển, công ty không ngừng khẳng
định vị trí của mình trong việc sản xuất và cung cấp sản phẩm trên thị trường Việt
Nam và quốc tế.
Khi nhu cầu con người hiện nay đang từng bước thay đổi, đặc biệt là nhu
cầu về những sản phẩm mẫu mã đẹp có chất lượng cao. Nắm bắt được nhu cầu

thiết yếu của thị trường, công ty đã không ngừng phát triển về mọi mặt, định
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 3
 


   ! "#$
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
hướng phát triển sản xuất theo nhu cầu của thị trường hiện đại có kế hoạch mở
rộng về quy mô vào chức năng tìm kiếm thị trường, vì vậy công ty không ngừng
cải tiến về mặt kỉ thuật và mẫu mã nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của công
ty và luôn luôn tìm kiếm thị trường mới.
Với tiêu chí của công ty khi thành lập vẫn không thay đổi cho đến bây giờ là
“SẢN XUẤT AN TOÀN, NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ, UY TÍN,
ĐOÀN KẾT, GIÀU MẠNH”. Cùng với tiêu chí này là đội ngũ cán bộ công nhân
viên trong công ty nỗ lực năng cao năng suất lao động mà giờ này Công ty All
Super Việt Nam đã có chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường cạnh tranh hiện nay.
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY TNHH ALL SUPER VIỆT NAM.
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất
• Sản phẩm hàng hóa của công ty bao gồm những mặt hàng sau:
 Áo khoác và jacket cho người lớn.
 Áo khoác và jacket cho trẻ em.
 Quần áo mặc thường cho người lớn (quần, áo, áo dài, váy…).
 Quần áo thể thao cho người lớn.
• Nguyên vật liệu đầu vào của công ty không những đa dạng về chủng loại quy
cách mà hơn nữa do đặc thù trong ngành may mặc nên vật liệu tại công ty như
các loại vải, chỉ, khuy, bông, vải lót mex,chun, khóa….còn đa dạng về màu
sắc.
• Công ty sản xuất hàng may mặc cho nên để đáp ứng được với yêu cầu của thị
trường. Công ty phải có quy trình công nghệ sản xuất hiện đại trang thiết bị

máy móc sử dụng đều là máy móc công nghệ tiên tiến, năng suất lao động cao
phù hợp với nhu cầu cạnh tranh trong nước.
• Quy trình công nghệ của công ty:
Công ty TNHH ALL SUPER VIỆT NAM có quy trình công nghệ may gia
công được phân ra thành 5 công đoạn chính như sau:
Mẫu mã
sơ đồ kỹ thuật Bán
thành
phẩm
cắt
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 4
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
Thành
phẩm sản
phẩm
may
thành phẩm
* Công đoạn I: Thiết kế mẫu
Là do bộ phận kỹ thuật thuộc phòng kỹ thuật – KCS thực hiện. Khi khách
hàng đến đặt hàng, bộ phận này nhận mẫu mã hàng xem mức độ phức tạp của sản
phẩm. Khi cần có thể thỏa thuận với khách hàng một số yêu cầu kỹ thuật, kích cỡ,
chuẩn mực có thể thay đổi được. Xem xét định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho
một sản phẩm, định mức tiêu hao yêu cầu phải có độ chính xác cao. Nếu định mức
thấp thì nguyên vật liệu cho sản xuất, nếu định mức cao thì sẽ không thỏa mãn khách
hàng.
Căn cứ vào hồ sơ kỹ thuật của mã hàng cắt từng chi tiết trên giấy bìa cứng.
Nếu đúng yêu cầu đơn đặt hàng thì khách hàng tiến hành kí kết hợp đồng, ngược lại
thì phải tiến hành sửa chửa cho phù hợp. Đây sẽ là mẫu, là cơ sở giải quyết tranh
chấp về mặt kỉ thuật sau này giữa công ty với khách hàng. Khi đã có hợp đồng gia
công phòng kỉ thuật phải ghi sơ đồ kỹ thuật sắp xếp các chi tiết lên giấy phù hợp với

khổ vải của khách hàng chuyển đến, ghi mã số chi tiết chuyển xuống cho bộ phận
cắt, thực hiện công đoạn II.
* Công đoạn II: Cắt
Do phòng kỹ thuật chuyển xuống, bộ phận cắt tiến hành trải vải và cắt theo
sơ đồ thiết kế vẽ trên giấy với thông số kỹ thuật và số lượng quy định. Đồng thời
thực hiện một số thao tác đơn giản như ép keo vào các chi tiết cần thiết theo lô, theo
số lượng, ghi mã số chi tiết chuyển sang công đoạn III.
* Công đoạn III: May-ủi
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 5
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
Để đưa vào sản xuất một mã hàng thì tổ trưởng hoặc tổ phó của mỗi tổ may
phải may một số sản phẩm hoàn chỉnh để nắm chắc các yêu cầu kỹ thuật của mã
hàng. Sau đó tổ may nhận được bán thành phẩm cắt từ chuyền chuẩn bị sản xuất và
nhận phụ liệu tại kho phụ liệu để tiến hành may hàng loạt. Căn cứ vào khả năng
của mỗi công nhân trong tổ mà tổ trưởng giao cho công đoạn thích hợp. Sau đó sản
phẩm được chuyển sang công đoạn kiểm hóa.
* Công đoạn IV: Kiểm hóa
Căn cứ vào thông số kỹ thuật về quy cách sản phẩm. Bộ phận KCS kiểm tra
xem sản phẩm có đạt yêu cầu kỹ thuật và phù hợp với các thông số đã quy dịnh
hay không. Nếu không đạt chất lượng ở khâu nào thì khâu đó phải nhận sản phẩm
lại để sửa chửa. Nếu đạt yêu cầu thì sản phẩm sẽ được chuyển sang giai đoạn đóng
gói.
* Công đoạn V: Đóng gói
Công đoạn này là cuối cùng của quá trình công nghệ sản xuất gia công hàng
may mặc. Công đoạn thực hiện việc tiếp nhận sản phẩm hoàn chỉnh đã kiểm hóa
sắp xếp thành phẩm theo quy định về cỡ vóc, màu sắc số lượng phù hợp với yêu
cầu của khách hàng. Sau đó tiến hành đóng gói và nhập kho thành phẩm hoặc
chuyển lên Container để vận chuyển ra cảng xuất khẩu cho khách hàng.
Trong năm 2002 do mới di vào hoạt động nên công ty cũng gặp nhiều khó
khăn. Việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ cũng ít dẫn đến quá trình sản xuất cũng hạn

chế. Do đó cuối năm 2002 lợi nhuận đạt được chưa là bao nhiêu. Sang năm 2003,
do tìm hiểu thị trường kỹ nên doanh nghiệp đã tìm được nhiều đối tác để tiêu thụ
sản phẩm. Nên đến thời điểm hiện tại công ty đã lien doanh với công ty nước ngoài
lớn như: Nhật, Mỹ, Mexico, Hồng Kong, Trung Quốc, Campuchia,….để phát triển
thêm quy mô công ty và ngày càng đứng vững trên thị trường.
1.2.2 Sơ đồ tổ chức của công ty
Công ty tổ chức theo kiểu trực tiếp, chức năng lãnh đạo công ty được sự trợ
giúp của các phòng ban tham mưu theo chức năng quản lý. Các phòng ban không
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 6
TỔNG GIÁM ĐỐC
PGĐ KINH DOANH
PGĐ KỸ THUẬT
P. KẾ HOẠCH XUẤT NHẬP KHẨU PHÒNG KỸ THUẬT - KCSPHÒNG KẾ TOÁN THỐNG KÊ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG KỸ THUẬT VẬT TƯ
XƯỞNG SỬA CHỮA BẢO DƯỠNG
ĐÔI BẢO VỆ
CHUYỀN CHUẨN BỊ SẢN XUẤT
CHUYỀN
%
&'()*+ &'()* &'()*
,
&'()*-
&'()*.
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
có quyền chỉ huy trực tiếp các đội sản xuất, phân xưởng, nhưng có trách nhiệm
hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất và nghiệp vụ chuyên môn.
• Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
 Phòng giám đốc
Tổng Giám Đốc công ty: là người đứng đầu chịu trách nhiệm trước nhà
nước về hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn đơn vị. Phụ trách chung, trực

tiếp có trách kế toán tài vụ, phòng tổ chức hành chính.
- Phó Giám Đốc kinh doanh: phụ trách việc tham mưu về công tác kế
hoạch sản xuất kinh doanh, điều khiển phòng kế hoạch kinh doanh.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 7
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
- Phó Giám Đốc kỹ thuật: phụ trách kỹ thuật vật tư, xưởng sửa chửa bảo
dưỡng.
- Phòng kế hoạch- xuất nhập khẩu: phụ trách xây dựng kế hoạch sản xuất
các đơn đặt hàng, thực hiện hợp đồng gia công, cân đối định mức nguyên vật liệu
cho từng mã hàng, cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất, theo dõi tiến độ thực
hiện. Tổ chức lập và hoàn thành các thủ tục để nhập khẩu nguyên vật liệu, xuất
khẩu thành phẩm và thanh lý các hợp đồng gia công.
 Phòng kỹ thuật- KCS
+ Bộ phận kỹ thuật: phụ trách thiết kế toàn bộ cỡ vóc cho toàn bộ
mã hàng trên cơ sở may mẫu từ các mẫu nền (mẫu may xong đả được duyệt bởi
khách hàng). Sau đó ghi sơ đồ và lập quy trình công nghệ chi tiết cho từng mã
hàng. Mọi việc liên quan đến kỹ thuật đều có sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc
phụ trách kỹ thuật.
+ Bộ phận KCS: phụ trách khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm sau
khi sản xuất. Trước khi đóng thùng bao bì nhập kho hoặc giao khách hàng. Bộ
phận này ngoài công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm còn chịu trách nhiệm lập
báo cáo đề xuất sửa chửa hoặc hủy bỏ sản phẩm nếu phát hiện ra sản phẩm bị lỗi
hoặc không đạt tiêu chuẩn.
 Phòng kế toán thống kê: phụ trách về mặt tài chính và kế toán của công ty. Có trách
nhiệm trong việc theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm có trách nhiệm trong các khoản
thu chi, thanh toán hợp đồng gia công. Theo dõi tình hình công nợ, xây dựng bộ máy
quản lý tài chính trong toàn công ty. Trực tiếp chỉ đạo, thu nhập số liệu báo cáo thống
kê và báo cáo tài chính. Tổng kết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
chiu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc công ty.
 Phòng tổ chức hành chính: tổ chức sắp xếp cho cán bộ công nhân viên cho phù hợp

với trình độ khả năng của từng người, thực hiện việc tính toán chi trả, xét nâng lương
cho cán bộ công nhân viên cần thiết.
 Phòng kỹ thuật vật tư: kiểm tra kỹ thuật máy móc và cung cấp vật tư khi có phiếu
xuất kho, bảo quản vật tư (công ty).
 Chuyền chuẩn bị sản xuất: chịu trách nhiệm hoàn thành các bán thành phẩm để
chuyển cho các chuyền may trong toàn công ty. Chuyền chuẩn bị sản xuất căn cứ theo
lệnh sản xuất của công ty sẽ nhận hồ sơ và các thông số kỹ thuật, nhận nguyên vật liệu
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 8
+/0&1*2345*6*+7*83)*
KẾ TOÁN TRƯỞNG
+/0&1*2345*3#93#:9+/0&1*2345*3)*:;<*8
+/0&1*2345*3=*8&>0853&?*&
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
từ kho nguyên vật liệu, đối chiếu với các thông số kỹ thuật để ghi sơ đồ bàn cắt và tác
nghiệp bàn cắt. Sau đó triển khai cắt theo từng cỡ vóc, mã hàng đã định.
 Các chuyền may: có nhiệm vụ nhận hàng bán thành phẩm đã cắt tại chuyền chuẩn bị
sản xuất và các phụ liệu tại kho phụ liệu để tiến hành may thành những sản phẩm hoàn
chỉnh chuyển giao cho bộ phận hoàn tất để làm tiếp các bước cuối cùng như: đóng gói,
để giao cho khách hàng nhập kho chờ xuất bán, chờ làm thủ tục xuất bán.
• Sơ đồ tổ chức tại bộ phận tham gia thực tập
- Kế toán trưởng: do Bà ChangYaLing người Đài Loan là người có quyền
quyết định và trách nhiệm cao nhất tại bộ phận kế toán chịu trách nhiệm toàn bộ về
những quyết định của mình, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và nhà nước về việc
tổ chức ghi chép kế toán, quản lý tài chính tại đơn vị. Thực hiện chức năng và
quyền hạn như kế toán trưởng như kế toán được quyết định tại điều lệ kế toán
trưởng và nghị định 26/CP.
- Kế toán giá thành tổng hợp: thay mặt trưởng phòng giải quyết công việc khi
kế toán trưởng đi vắng hoặc được ủy quyền trực tiếp phụ trách kế toán tổng hợp
chi phí. Tính giá thành, lập báo cáo tài chính.
- Kế toán vật tư: đảm nhiệm, theo dõi vật tư, tình hình nhập, xuất vật tư, lập

bảng kê nhập xuất tồn, theo dõi sửa chửa tài sản cố định và doanh thu bán sản
phẩm.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 9
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: phụ trách tiền lương và bảo hiểm xã
hội phải trả công nhân viên, phải nộp nhà nước phân bổ, tiền lương và bảo hiểm xã
hội cho các đối tượng.
- Kế toán thanh toán quỹ tiền mặt: đảm nhiệm kiểm tra và đối chiếu đơn
hàng, hóa đơn bán hàng, thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp, theo dõi các
khoản tạm ứng thu chi, hay những khoản chi nhỏ phát sinh từ bộ phận sản xuất,
phản ánh thu chi chính xác và đúng mục đích theo chứng từ gốc.
- Kế toán tài sản cố định: phụ trách quản lí phân bổ khấu hao, thanh lý tài sản.
Phòng kế toán đơn giản, nhỏ gọn nhưng các bộ phận liên hệ chặt chẽ với nhau tạo
nên ekip làm việc logic, mỗi bộ phận kế toán đều được phân bổ công việc và trách
nhiệm rõ ràng,nên không có sự trùng lập hoặc chồng chéo trên công việc lẫn nhau
giữa các bộ phận, nếu một trong những bộ phận bị thiếu thì sẽ gây ra sự xáo trộn
giữa các bộ phận vì công việc bị trì trệ, các bộ phận được sắp xếp tương trợ lẫn nhau
và gắn bó nên khâu làm việc của mỗi bộ phận cũng tương đối thoải mái.
1.2.3 Các quy định chung của công ty
 Nội quy làm việc
- Thời gian làm việc: +sáng: 8h – 12h
+chiều: 12h30 – 16h30
Công ty có thể thay đổi giờ làm việc tùy theo điều kiện hoạt động và sẽ thong báo
trước cho mọi nhân viên biết thời điểm thay đổi giờ làm việc
Thời gian làm việc không quá 8h trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần .
Người lao động có thể làm thêm giờ nhưng không được quá 4 giờ trong một ngày,
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 10
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
200 giờ trong một năm. Tùy thuộc vào nhu cầu công việc, nhân viên có thể sắp xếp
làm theo ca hoặc theo giờ hành chính.

-Thời gian nghỉ ngơi
+ Ngày nghỉ hàng tuần: nhân viên được nghỉ 1 ngày vào chủ nhật
+ Nghỉ phép năm; nhân viên chính thức mỗi năm được nghỉ phép 12 ngày hưởng
lương và số ngày nghỉ hàng năm được tăng lên theo thâm niên làm việc trong công
ty, cứ 5 năm làm việc được nghỉ phép thêm 1 ngày. Không được cộng dồn những
ngày nghỉ phép của nhiều năm
+ Nghỉ lễ tết: nhân viên được nghỉ làm và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao
động
Tết Dương lịch 1 ngày ( ngày 01/01/Dương lịch )
Tết Âm lịch 4 ngày ( 01 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lich )
Ngày Chiến thắng 1 ngày ( 30/04/Dương lịch )
Ngày Quốc tế lao động 1 ngày ( 01/05/Dương lịch )
Này Quốc khánh 1 ngày ( 02/09/Dương lịch )
Nếu ngày nghỉ trên trùng với ngày nghỉ hàng tuần, thì được nghỉ bù vào ngày tiếp
theo của ngày nghỉ hàng tuàn đó.
+ Nghỉ theo chế độ Bảo hiểm xã hội:
Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại từ 4 đến 6 tháng
do Chính phủ quy định tùy theo điếu kiện lao động, tính chất công việc. Nếu sinh
đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con người mẹ sẽ được nghỉ thêm 30
ngày.
Người lao động nữ trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi
ngày 60 phút trong thời gian làm việc mà vẫn hưởng đủ lương.
Được nghỉ ốm quá 03 ngày và không quá 50 ngày và có Giấy chứng nhận của cơ
sở y tế theo quy định hiện hành.
+ Nghỉ việc riêng có hưởng lương khi:
Nhân viên kết hôn: nghỉ 03 ngày
Con của Nhân viên kết hôn: nghỉ 01 ngày
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 11
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
Bố mẹ (cả hai bên chồng hoặc vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết: nghỉ 03

ngày
- Ăn uống, đọc sách, tạp chí, trong giờ làm việc.
- Có thái độ thất lễ, vô lễ.
- Không mặc đồng phục công ty, không đeo bảng tên.
- Không sắp xếp đồ đạc ngăn nắp, không giữ vệ sinh môi trường làm việc theo quy
định công ty
 An toàn lao động: Tầt cả mọi người phải nghiêm túc tuân thủ các quy định, tiêu
chuần về an toàn lao động.
+ Người lao động có quyền từ chối hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có
nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa tính mạng hoặc sức khỏe của bản thân hoặc
cho những người khác cho đến khi sự cố được khắc phục.
+ Khi chưa được huấn luyện về quy tắc an toàn và vận hành thiết bị thì không
được sử dụng hoặc sửa chữa thiết bị.
+ Khi sửa chữa máy phải ngắt công tắc điện và có đặt biển báo mới được sửa
chữa.
+ Người lao động có bệnh được phép đề nghị xin nghỉ để bảo đảm an toàn cho
người lao động đó cũng như những người khác.
+ Lãnh đạo có trách nhiệm bảo đảm thực hiện trang bị bảo hiểm lao động theo
quy định của pháp luật về an toàn lao động.
 Phòng cháy chữa cháy
- Bước 1: Phát hiện hoảng hoạn:
Trong trường hợp phát hiện hỏa hoạn nên cố gắng bình tĩnh, không nên hoảng hốt.
- Bước 2: Thông báo hỏa hoạn:
Ngay lập tức thông báo hỏa hoạn bằng cách đập vỡ hộ kính, kích hoạt hệ thống
bán hỏa hoạn thường đặt gần các vòi cứu hỏa hoặc chỉ hô để mọi người cần cứu hỏa.
- Bước 3: Dập tắt hỏa hoạn
Dùng bình chữa lửa gần nhất chỉ nên cố gắng dập tắt hỏa hoạn trong trường hợp
không bị nguy hiểm đến tình mạng và cố gắng dập tắt hoặc kiểm soát hỏa hoạn cho đến
khi cứu hỏa đến. Nếu không thể kiểm soát hỏa hoạn, tránh ra một chỗ an toàn nhưng
không quá xa để có thể có thể hướng dẫn cho đội cứu hỏa vị trí của hỏa hoạn. Tích cực

giải cứu những người đang mắc kẹt vì hỏa hoạn.
- Bước 4: Sơ tán
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 12
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
Khi nghe báo động tất cả các nhân viên phải sơ tán ngay lập tức. Cất tất cả các tài
liệu quan trọng vào nơi an toàn và ngắt các nguồn điện bằng cách tắt công tác các thiết bị
điện.
Dùng thang bộ và lối thoát hiểm gần nhất để thoát hiểm và tập trung tại các điểm an
toàn quy định.
Trong trường hợp phát hỏa, nhân viên phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của
trưởng bộ phận trưởng phòng và những người có trách nhiệm.
1.3 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH ALL SUPER VIỆT
NAM
1.3.1. Các phương pháp kế toán của đơn vị áp dụng
 Chế độ kế toán; Công Ty sử dụng là theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban
hành ngày 20/03/2006.
 Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc 31/12 hàng năm.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VND)
 Các loại sổ kế toán thường được sử dụng chủ yếu:
 Chứng từ ghi sổ.
 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
 Sổ cái
 Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo giá trị thực tế.
Phương pháp giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
 Phương pháp kế toán tài sản cố định:
Nguyên tắc đánh giá: theo nguyên giá.
Phương pháp khấu hao áp dụng vào các trường hợp khấu hao đặc biệt: áp dụng phương
pháp khấu hao đường thẳng có đăng ký theo khung quy định tại quyết định 206 của Bộ

Tài Chính.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 13
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
1.3.2 Hình thức ghi sổ kế toán
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 14
Chứng Từ Kế Toán
Chứng Từ Ghi Sổ
Sổ Cái
Bảng Cân Đối
Phát Sinh
Báo Cáo Tài Chính
Sổ Quỹ
Sổ Kế Toán Chi Tiết
Bảng Tổng Hợp Chi Tiết
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ
vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào
sổ cái.
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 15
8@
8A
9A!B
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG THỰC TẬP
2.1 MÔ TẢ QUY TRÌNH THỰC TẬP VÀ CÔNG VIỆC THỰC TẾ Ở CÔNG TY
ALL SUPER VIỆT NAM.
2.1.1 Quy trình thực tập

(1) Khi vào công ty em được chị Giang dẫn đi tham quan các phòng ban của công ty có một
chút rụt rè và lo lắng,em được quan sát quy trình làm của phân xưởng để tạo ra sản
phẩm.
(2) Sau khi làm quen với các anh chị ở các phòng em được công ty sắp xếp ở phòng
kế toán. Khi ở phòng này việc đầu tiên mà em được làm là pha coffe cho các anh
chị chung phòng.
(3) Việc kế tiếp của em là đánh văn bản cho công ty.
(4) Tháng 2 em được giao việc sắp sếp chúng từ nhiệm vụ em là sắp chứng từ theo
quy định.
(5) Tháng 3 em được chị Giang cho quan sát cách tính lương của công ty,học các
khoản trích theo lương mới mỗi bộ phận điều có một cách tính lương khác nhau.
Ưu đãi cũng khác nhau.
(6) Tháng 5 em được tính lương nhưng dưới sự giám sát của chị Giang.
2.1.2 Công việc tìm hiểu được về thực tế
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 16
Tham quan các
phòng ban
Đánh máy
Sắp xếp các
chứng từ
Quan sát cách
tính lương
Lập bảng
thanh toán
tiền lương
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
Qua thời gian thực tập tại công ty em đã học hỏi và rút ra những kinh nghiệm cho mình
trong cách thức làm việc của nhân viên kế toán sao cho mang lại hiệu quả và kết quả
chính xác nhất.
Qua sự hướng dẫn của chị Giang em đã được chị giao cho công việc là sắp xếp chứng từ.

Muốn sắp xếp được chứng từ theo tháng năm thì phải dựa vào hóa đơn đã kê khai trên tờ
khai thuế. Hóa đơn mua hàng thanh toán bằng tiền mặt thì kèm phiếu chi tiền mặt, hóa
đơn mua hàng thanh toán bằng chuyển khoản thì kèm phiếu ủy nhiệm chi hoặc giấy báo
nợ vào phía sau hóa đơn.
2.2. HỌC HỎI VÀ VIẾT BÁO CÁO CHUYÊN MÔN TẠI CÔNG TY TNHH ALL
SUPER VIỆT NAM.
2.2.1 Sơ lược về tình hình lao động tại công ty:
Trình độ Nam Nữ Tổng
Đại Học 20 30 50
Cao đẳng 10 14 24
Trung cấp 90 60 150
PTTH 590 401 991
Tổng 710 505 1215
Trong đó: Bộ phận trực tiếp sản xuất: 950 nhân viên
Bộ phận Quản lý phân xưởng: 150 nhân viên
Bộ phân văn phòng: 45 nhân viên
Bộ phận bán hàng: 70 nhân viên
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 17
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
2.2.2 Khái niệm
 Tiền lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền hay sản phẩm mà xã hội trả cho người lao
động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Như
vậy tiền lương thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong
thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có chức năng vô cùng quan
trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động,
đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Bảo hiểm xã hội :
BHXH là sự đảm bảo 1 phần hoặc thay thế thu nhập của người lao động khi bị đau
ốm, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc

chết trên cơ sở đóng góp và sử dụng một quỹ tài chính tập trung, nhằm đảm bảo ổn
định đời sống cho họ và an toàn xã hội
 Bảo hiểm y tế :
Bảo hiểm y tế lá chính sách xã hội, được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có
trách nhiệm tham gia theo quy định của luật BHYT
 Kinh phí công đoàn :
Là quỹ được hợp pháp của người lao động được dùng để hỗ trợ người lao động
duy trì các hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp, nhằm giúp đỡ nhau phát triển
chuyên môn, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động theo yêu cầu của pháp luật.
 Bảo hiểm thất nghiệp :
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời danh cho những người bị
mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định.
2.2.3 Quỹ tiền lương và khoản trích theo lương:
2.2.3.1 Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương còn gọi là tổng mức tiền lương, là tổng số tiền mà doanh nghiệp cơ quan
tổ chức dùng để trả lương và các khoản phụ cấp có tính tiền lương cho toàn bộ công
nhân viên (thường xuyên và tạm thời) trong một thời kỳ nhất định.
Quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau:
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 18
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
• Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm.
• Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách
quan, trong thời gian được đều động công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời
gian nghỉ phép, thời gian đi học….
Ngoài ra trong tiền lương kế hoạch còn được tính các khoản tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội
cho cán bộ công nhân viên trong thời kỳ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,…Về phương
diện hạch toán, tiền lương trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp sản xuất được chia
làm 2 loại:
+ Tiền lương chính.

+ Tiền lương phụ.
• Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và khoản phụ cấp
kèm theo (phụ cấp chính vụ, phụ cấp khu vực…).
• Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác
ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghĩ được hưởng theo
chế độ quy định của Nhà nước ( nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất…)
2.2.3.2 Các khoản trích theo lương:
Các khoản trích lập theo lương bao gồm: Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế
(BHYT), Kinh phí công đoàn (KPCĐ), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).Trong các doanh
nghiệp đóng góp để hình thành các quỹ trên là từ hai người là do doanh nghiệp chịu
(được vào sản xuất kinh doanh trong kỳ), phần do người lao động chịu (được tính vào
thu nhập của người lao động), cụ thể là:
Các khoản trích theo lương Trích theo lương
đưa vào chi phí
Trừ vào nhân viên Cộng
BHXH 18% 8% 26%
BHYT 3% 1,5% 4,5%
BHTN 1% 1% 2%
KPCĐ 2% 2%
Cộng 24% 10,5% 34,5%
 Tính lương trợ cấp BHXH:
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 19
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
Số tiền hưởng BHXH =Số ngày nghỉ hưởng BHXH * Mức lương BQ của 1
ngày* tỷ lệ BHXH
2.2.4 Cách tính lương và hình thức trả lương tại công ty:
Việc trả lương cho người lao động hiện nay đuôc tiến hành theo hình thức chủ
yếu :tiền lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm. Hiện tại công ty dùng hình
thức tính lương theo thời gian .

Tiền lương tính theo thời gian có thể được tính theo ngày, tháng hoặc giờ làm việc
của người lao động tùy vào yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh
nghiệp.
Công thức tính lương theo thời gian:
Mức lương tháng = ( Mức lương cơ bản /26) * Ngày công thực tế
Mức lương tuần =
Mức lương ngày =
Mức lương giờ =
• Công ty tính lương thực lãnh theo công thức:
Lương thực lãnh = ( lương căn bản / 26)* Số ngày công + Các khoản phụ cấp – các
khoản khấu trừ
- Các khoản phụ cấp lương: phụ cấp trách nhiệm, làm thêm giờ, tiền ăn trưa…
- Các khoản khấu trừ lương : BHXH ( 8%), BHYT(1.5%), BHTN(1%), thuế TNCN
• Công thức tính thuế TNCN:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * thuế suất lũy tiến từng phần
Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - các khoản giảm trừ
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 20
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
Thu nhập chịu thuế = tổng nhập nhận được - thu nhập không chịu thuế
Thu nhập không chịu thuế : Tiền phụ cấp, ăn ca, xăng xe… - TT 10/2012 của bộ
LĐTBXH, TT 62/2009 của bộ tài chính.
 Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lủy tiến từng phần:
Bậc
Thu nhập
tính thuế/
tháng
Thuế
suất
Tính số thuế phải
nộp

1
Đến 5 triệu
đồng (trđ)
5% 5% TNTT
2
Trên 5 trđ
đến 10 trđ
10% 10% TNTT - 0,25 trđ
3
Trên 10 trđ
đến 18 trđ
15% 15% TNTT - 0,75 trđ
4
Trên 18 trđ
đến 32 trđ
20% 20% TNTT - 1,65 trđ
5
Trên 32 trđ
đến 52 trđ
25% 25% TNTT - 3,25 trđ
6
Trên 52 trđ
đến 80 trđ
30% 30 % TNTT - 5,85 trđ
7 Trên 80 trđ 35% 35% TNTT - 9,85 trđ

• Lương làm thêm giờ:
 Khi làm thêm giờ vào ngày bình thường:
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 21
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN

Tiền lương thời gian = Tiền lương giờ Số giờ làm thêm 150%
 Khi làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần :
Tiền lương thời gian = Tiền lương giờ Số giờ làm thêm 200%
 Khi làm thêm giờ vào ngày lễ, tết :
Tiền lương thời gian = Tiền lương giờ Số giờ làm thêm 300%
CCD Kế toán tiền lương tại công ty All Super Việt Nam:
 Chứng từ sử dụng
+ Bảng chấm công
+ Phiếu tạm ứng lương
+ Bảng thanh toán lương
+ Phiếu làm thêm giờ
b/ Tài khoản sử dụng
TK 334: Phải trả cho người lao động
- Tài khoản này dùng phải ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng bảo hiểm và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập công nhân
viên.
Kết cấu tài khoản
TK 334 “Phải trả NLĐ”
SDĐK: Số còn phải trả NLĐ
- Lương và các khoản phải trả cho
NLĐ trong DN
- Các khoản khấu trừ lương
- Lương và các khoản phải trả cho NLĐ
trong DN
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
SDCK: Số còn phải trả NLĐ
Tài khoản 334 - Phải trả NLĐ, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 22

3EEEFEEC 3GGH
3ICC
J
KLM
3NOPQK
BRSTUJVW
3GGX
J+&Y&
TJBJPZO[
3IHC
3NOPQKLM
\F]:,*
3^TK
TJ[T
3GGG
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
- Tài khoản 3348 - Phải trả NLĐ khác
Sơ dồ 2.1. Sơ đồ hạch toán
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 23
0W 8WOM
8W_T`T
8W_A
+JW +JOMZ
+JSNOPQ
8A
BPa
SNb
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
c/ Trình tự luân chuyển chứng từ
 Sơ đồ luân chuyển chứng từ

SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 24
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: TRẦN THỊ HIỀN
2.2.6 Kế toán các khoản trích lương tại công ty:
a. Chứng từ sử dụng
- Giấy nghỉ ốm
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
- Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
b.Tài khoản sử dụng
Tài khoản 338 : Phải trả khác
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn
+ Tài khoản 3383: bảo hiểm xã hội
+ Tài khoản 3384 : Bảo hiểm y tế
+ Tài khoản 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
SDĐK: Số đã trích chưa sử dụng hết
- Nộp bảo hiểm xã hội cho cấp trên
- Chi BHXH trực tiếp tại đơn vị
- Chi mua BHYT cho NLĐ
- Chi kinh phí công đoàn
- Số BHXH đã nộp cho cơ quan quản
lý quỹ BHTN
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
theo tỷ lệ với tiền lương.
- Hạch toán vào chi phí liên quan
- Trích BHTN vào chi phí liên quan
- Trích BHTN khấu trừ vào lương của
nhân viên

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
SDCK: Số đã trích chưa sử dụng hết
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ TRANG 25

×