Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Vai trò của người phụ nữ trong gia đình đô thị hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.35 KB, 46 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I
1. Lý do chọn đề tài
2. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
2.1. Ý nghĩa lý luận
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
4.2. Khách thể nghiên cứu
4.3. Phạm vi nghiên cứu
5. Giả thuyết nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7. Các khái niệm
7.1. Về vai trò
7.2. Về gia đình
7.3. Đô thị
8. Khung lý thuyết
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
II. Nội dung và kết quả nghiên cứu
1. Người phụ nữ vẫn giữ vai trò chính trong việc nội trợ, chăm sóc con cái
2. Người phụ nữ đã có thể tham gia bàn bạc, quyết định các việc chi tiêu trong
gia đình cùng người chồng.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

1



3. Ngi ph n ngy cng cú xu hng tớch cc tham gia cỏc hot ng bờn
ngoi xó hi nõng cao vai trũ ca mỡnh
III. Kt lun v khuyn ngh
1. Kt lun
2. Khuyn ngh

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

2

PHẦN I - MỞ ĐẦU
1- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .
Gia đình là một tế bào của xã hội. Một gia đình hạnh phúc, ấm no sẽ là
nền tảng tốt cho sự phát triển của tồn xã hội. Có thể nói trong gia đình thì
người phụ nữ ln có một vai trò quan trọng. Từ việc nội trợ, chăm lo giáo dục
con cái… tất cả đều cần đến bàn tay của người phụ nữ. Ngày xưa vai trò của
người phụ nữ chỉ là nội trợ, ni dạy con cái mà khơng tham gia vào các hoạt
động xã hội bởi đã có người chồng là “trụ cột gia đình” lo. Còn ngày nay khi mà
đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hố và hiện đại hố thì họ đã được khuyến
khích tham gia vào các lĩnh vực của đời sống xã hội. Người phụ nữ ngày nay
khơng chỉ lo nội trợ, giáo dục con cái mà còn lao động sản xuất, có mặt trong
các hoạt động xã hội. Chính vì vậy mà vai trò của người phụ nữ ngày càng được
nâng cao cả ở trong gia đình và bên ngồi xã hội. Họ khơng chỉ tham gia các
hoạt động của xã hội để ngày càng trở nên bình đẳng với nam giới khơng ngừng
nâng cao vị thế xã hội của mình.
Trong thời kỳ đất nước chiến tranh có biết bao cơ gái thanh niên xung
phong đã hi sinh khi tuổi đời còn rất trẻ, và còn biết bao người vợ mất chồng,
những bà mẹ mất con… Nhắc lại q khứ để chúng ta thấy rằng người phụ nữ
có vai trò quan trọng trong đời sống như thế đó. Họ sẵn sàng hy sinh tuổi trẻ,

chịu đựng nỗi đau mất chồng, mất con vì tự do của dân tộc Việt Nam. Chính vì
vậy mà phụ nữ Việt Nam đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá rất cao : “Non
sơng gấm vóc Việt Nam, do phụ nữ, trẻ cũng như già, ra sức dệt thêu mà thêm
tốt đẹp rực rỡ”
(1)
và “nhân dân ta rất biết ơn các bà mẹ ở cả hai miền Nam - Bắc
đã hy sinh đẻ và ni dạy những thế hệ anh hùng của nước ta”
(2)
. Trong kháng
chiến chống Mỹ, Người đã phong tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng “Phụ nữ
Việt Nam dũng cảm, đảmđang, chống Mỹ, cứu nước”. Tun ngơn độc lập mở
ra một kỷ ngun mới cho tồn dân tộc Việt Nam, cho phụ nữ Việt Nam. Sự
nghiệp giải phóng phụ nữ đã bước sang một trong mới với đầy triển vọng và

(1)

(2) (3)
Gia đình v người phụ nữ.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

3

thành tựu. “Lực lượng phụ nữ là một lực lượng rất trọng yếu. Nếu quảng đại
quần chúng phụ nữ khơng tham gia vào những cuộc đấu tranh cách mạng thì
cách mạng khơng thể thắng lợi được”. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam được
chính thức thành lập ngày 20 tháng 10 năm 1946, nối tiếp sự nghiệp củả các hội
phụ nữ tiền thân với nhiều tên gọi thích hợp của từng thời kỳ kể từ năm 1930.
Tiếp bước q khứ, phụ nữ ngày nay đang từng bước thể hiện vai trò của
mình trong các lĩnh vực của đời sống. Nữ cơng nhân viên chức nhà nước là lực

lượng nòng cốt của phong trào phụ nữ Việt Nam. Họ có mặt ở mọi ngành, trên
mọi lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hố xã hội, chiếm 47%
(3)
lao động
trong khu vực Nhà nước, chiếm 51,5%
(3)
lao động trong các doanh nghiệp ngồi
quốc doanh. Các ngành lao động nữ chiếm số đơng như giáo dục, y tế, thương
mại, cơng nghiệp nhẹ… tỉ lệ là khoảng 60 - 70%
(3)
. Một số lĩnh vực mới phát
triển như du lịch, dịch vụ, tài chính, ngân hàng… lao động nữ trên 50%
(3)
.
Trongcác hoạt động nghiên cứu khoa học, ngoại giao, quản lý Nhà nước, tỉ lệ nữ
cũng có chiều hướng tăng lên, chiếm khoảng 30%
(3)
. Phụ nữ nơng dân chiếm
khoảng 70% lao động nữ cả nước, là lực lượng có vai trò đặc biệt quan trọng
trong sản xuất nơng nghiệp và xây dựng nơng thơn mới. Đa số đã tiếp cận và
thích nghi với cơ chế mới, biết ứng dụng khoa học kĩ thuật, cơng nghệ mới trong
sản xuất nơng nghiệp và thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nơng thơn.
Những năm gần đây, một số nữ nơng dân đã trở thành nhà doanh nghiệp trong
khu vực sản xuất nơng nghiệp ở nơng thộ. Họ là những người đi đầu của phong
trào nữ nơng dân trong việc Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố nơng nghiệp và xây
dựng nơng thơn mới.
Đội ngũ trí thức tuy số lượng chữ lớn nhưng có vai trò rất quan trọng và
đang phát triển về số lượng. Tính đến cuối năm 1996 trong đội ngũ nữ khoa học
đã có 237 người được phong Giáo sự, Phó giáo sư, 28 tiến sĩ và 1026 PTS. Có 3
tập thể và 19 cá nhân dược nhận giải thưởng Kovalevskaia. Trong đội ngũ sáng

tạo văn hố nghệ thuật, có một lực lượng nhà văn, nhà thơ, nhà báo, hoạ sĩ, nhạc
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

4

sĩ, diễn viên các loại hình nghệ thuật… Nhiều tác phẩm của nữ được giải
thưởng, nhiều nữ nghệ sĩ đạt danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.
Đặc biệt là trong các ngành dệt, may mặc thì phụ nữ làm chủ doanh
nghiệp chiếm tới 80%
(3)
đã đóng góp đáng kểvào việc tạo ra hàng chục ngàn chỗ
làm việc cho phụ nữ, tạo ra những sản phẩm có chất lượng, đứng vững trên thị
trường đang cạnh tranh gay gắt. Nhiều phụ nữ đã đảm nhiệm những chức vụ
quan trọng trong các cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nước. Số nữ Đại biểu Quốc
hội khố X (1997) chiếm tỉ lệ 30,13%
(3)
. Tất cả những điều này cho thấy rằng
Đảng và Nhà nước ta đã khuyến khích phụ nữ, có những chính sách để nâng cao
vai trò của người phụ nữ khi họ tham gia vào mọi hoạt động của xã hội.
Đề tài “Vai trò của người phụ nữ trong gia đình đơ thị hiện nay” nhằm
tìm hiểu vị trí, vài trò của người phụ nữ trong các cơng việc gia đình hay các
hoạt động bên ngồi xã hội, để từ đó có những biện pháp, có những chính sách
phù hợp cho người phụ nữ phát huy được phẩm chất, tài năng của mình, góp
phần xây dựng gia đình hạnh phúc, xã hội bình đẳng văn minh.
Tác giả hy vọng đề tài này sẽ kịp thời đáp ứng nhu cầu nhận thức về vai
trò người phụ nữ trong sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước.
2- Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN.
2.1- Ý nghĩa lý luận.
“Vai trò của người phụ nữ trong gia đình đơ thị hiện nay” là một trong
những vấn đề quan trọng của tồn xã hội. Người phụ nữ ln được ví như là

“hậu phương vững chắc” cho người chồng, còn những đứa con thì khơng thể
thiếu được bàn tay chăm sóc của người mẹ. Trước đây quan niệm “trọng nam
khinh nữ” đã kìm hãm vai trò của người phụ nữ. Họ ln ln phải chịu thiệt
thòi về nhiều mặt trong cuộc sống. Nhà nào cũng phải cố đẻ cho bằng được một
cậu con trai mà trước hết là để “Nối dõi tơng đường”, sau là để trở thành trụ cột
kinh tế trong gia đình. Chính vì quan niệm ấy mà người phụ nữ trước đây chỉ
quanh quẩn với cơng việc bếp núc, hầu hạ chồng con. Đất nước bước vào thời
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

5

kỳ đổi mới, tầm quan trọng của người phụ nữ trong gia đình cũng dần dần thay
đổi. Họ vừa có thể làm tốt cơng việc nhà lại vừa tham gia được các hoạt động
bên ngồi xã hội.
Đề tài “Vai trò của người phụ nữ trong giađình đơ thị hiện nay” nhằm
trình bày một phương thức tiếp cận dựa trên cơ sở triển khai, vận dụng các khái
niệm vai trò, gia đình, giới để góp phần làm sáng tỏ việc nghiên cứu vai trò của
họ trong bối cảnh xã hội đang có sự chuyển đổi từ nền kinh tế quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.2- Ý nghĩa thực tiễn.
Cùng với sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước thì vai trò
của người phụ nữ trong gia đình cũng có những chuyển biến rõ rệt. Nếu như
trước đây người phụ nữ chỉ có biết nội trợ, ni dạy con cái, hầu hạ chồng thì
ngày nay phụ nữ đã tích cực tham gia vào các hoạt động của xã hội. Nghiên cứu
“Vai trò của người phụ nữ trong gia đình đơ thị hiện nay” nhằm góp phần hiểu
rõ thực trạng, vị trí, vai trò của họ trong q trình biến đổi xã hội. Cũng từ đó đề
tài đưa ra những chính sách phù hợp nhằm nâng cao vai trò và vị trí của người
phụ nữ trong gia đình và ngồi xã hội.
3. MUC TIÊU NGHIÊN CỨU .
-Tìm hiểu vai trò của người phụ nữ trong gia đình với những cơng việc cụ

thể như nội trợ, chi tiêu, chăm sóc chồng con.
-Tìm hiểu sự phân cơng giữa vợ và chồng trong các cơng việc chung của
gia đình.
-Sự tham gia của người phụ nữ vào các hoạt động xã hội để nâng cao vị
trí, vai trò của mình.
4. ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
4.1- Đối tượng nghiên cứu.
Vai trò của người phụ nữ trong gia đình đơ thị hiện nay.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

6

4.2- Khỏch th nghiờn cu.
Nhng ngi ph n v cỏc thnh viờn trong gia ỡnh.
4.3- Phm vi nghiờn cu.
Nghiờn cu cỏc h gia ỡnh mt cỏch ngu nhiờn thuc qun Hai B
Trng, thnh ph H Ni.
5. GI THUYT NGHIấN CU.
-Ngi ph n vn gi vai trũ chớnh trong cỏc cụng vic ni tr, chm súc
con cỏi.
-Ngi ph n ó cú th tham gia bn bc v quyt nh vic chi tiờu
trong gia ỡnh cựng ngi chng.
-Ph n ngy cng cú xu hng tớch cc tham gia cỏc hot ng xó hi
nõng cao vai trũ ca mỡnh.
6. PHNG PHP NGHIấN CU .
6.1- Phng phỏp lun.
6.1.1- Lý thuyt v xó hi hoỏ.
Cỏc nh khoa hc u thng nht ti mt im : Xó hi hoỏ l mt quỏ
trỡnh, cú ngha l xó hi hoỏ cú bt u, cú din bin v cú kt thỳc.
Nh xó hi hc ngi M Neil Smelser ó vit : Xó hi hoỏ l quỏ trỡnh

m trong ú cỏ nhõn hc cỏch thc hnh ng tng ng vi vai trũ ca mỡnh.
Cũn Fichter (nh xó hi hc ngi M) li cho rng : Xó hi hoỏ l mt
quỏ trỡnh tng tỏc gia ngi ny vi ngi khỏc, kt qu l mt s chp nhn
nhng khuụn mu hnh ng v thớch nghi vi nhng khuụn mu hnh ng
ú.
Nh khoa hc ngi Nga G. Andreeva cho rng : Xó hi hoỏ l quỏ trỡnh
hai mt. Mt mt cỏ nhõn tip nhn kinh nghim xó hi bng cỏch thõm nhp
vo mụi trng xó hi, vo h thng cỏc quan h xó hi. Mt khỏc cỏ nhõn tỏi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

7

sản xuất một cách chủ động hệ thống các mối quan hệ xã hội thơng qua chính
việc họ tham gia vào các hoạt động xã hội và thâm nhập vào các mối quan hệ xã
hội”.
Ở đây, trong đề tài này người phụ nữ hồ nhập trong các mơi trường xã
hội hố. Họ khơng những hồn thiện mình mà còn góp phần xây dựng các chuẩn
mực, giá trị trong gia đình và ngồi xã hội.
6.1.2- Quan điểm về giới.
Quan điểm giới khẳng định và đánh giá cao vai trò của người phụ nữ.
Quan điểm này cho rằng để đạt đến bình đẳng nam nữ cần thay đổi cơ chế phân
cơng lao động hiện đang q nhấn mạnh đến mức khác biệt về giống giữa phụ
nữ và nam giới.
Vào những năm 1970 người ta đã tìm cách đưa các vấn đề của phụ nữ vào
các chính sách phát triển nhưng nhìn chung, các nhà nghiên cứu cũng như các
nhà làm chính sách đã khơng thấy hết được vai trò kinh tế to lớn của phụ nữ.
Nhà kinh tế người Đan Mạch là Ester Boserup với cuốn “Vai trò của người phụ
nữ trong phát triển kinh tế” (1970) được coi là người đầu tiên đặt lại vấn đề về
cách nhìn nhận vai trò của người phụ nữ. Điểm hạn chế của cách tiếp cận này là
coi phụ nữ như một nhóm đặc thù và những giải pháp được đưa ra cũng là

những giải pháp đặc thù.
Trong đề tài này quan điểm tiếp cận giới đòi hỏi việc thu nhập các chỉ số,
chỉ báo về mặt định lượng và định tính của nam nữ, cùng với số liệu tình hình
chung hai giới. Từ đó sẽ có căn cứ khoa học để phân tích, so sánh, đánh giá cụ
thể, chính xác tình hình nam nữ, chỉ rõ ngun nhân của thực trạng, phương
hướng và biện pháp cụ thể để tạo ra sự tiến bộ cho hai người trong q trình
phát triển của một quốc gia, một xã hội.
6.1.3- Q trình đơ thị hố
Các nhà khoa học thuộc nhiều bộ mơn đã nghiên cứu q trình đơ thị hố
và đưa ra khơng ít định nghĩa cùng với những đánh giá về quy mơ, tầm quan
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

8

trọng và dự báo tương lại của q trình này. Trong số đó có một định nghĩa về
q trình đơ thị hố khá phổ biến và đã từng được biết đến trong một thời gian
dài. Cơ sở của nó là cách tiếp cận nhân khẩu học và địa lý kinh tế. Theo định
nghĩa này, q trình đơ thị hố chính là “sự di cư từ nơng thơn vào thành thị, là
sự tập trung ngày càng nhiều dân cư sống trong những vùng lãnh thổ địa lý hạn
chế được gọi là các đơ thị”. Đó cũng là q trình gia tăng tỉ lệ dân cư đơ thị
trong tổng số dân của một quốc gia. Dấu hiệu này nhiều khi được xem là dấu
hiệu duy nhất để đánh giá trình độ đơ thị hố của một quốc gia hay một khu vực.
Để bổ sung, còn có thêm các chỉ báo về số lượng, kiểu loại, quy mơ của mạng
lưới các đơ thị hiện có.
Trong đề tài “Vai trò của người phụ nữ trong gia đình đơ thị hiện nay” thì
các gia đình được phỏng vấn đa số là gia đình hạt nhân. Điều này phù hợp với
xu thế mới khi mà các gia đình tự có xu hướng tách rời gia đình cha mẹ đẻ tạo
lập một cuộc sống riêng. Đó chính là những biến đổi về chất lượng trong đời
sống đơ thị và q trình đơ thị hố. Và như vậy cùng với q trình đơ thị hố
này thì vai trò của người phụ nữ trong gia đình cũng dần dần biến đổi cho phù

hợp với cơng cuộc đổi mới của đất nước.
Chính họ sẽ là những người phụ nữ hiện đại “Giỏi việc nước, đảm việc
nhà”, tự nâng cao vai trò, vị trí của mình khơng chỉ trong gia dình mà cả ngồi
xã hội.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.
Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi : Triển khai nghiên cứu 100 hộ gia
đình ngẫu nhiên thuộc quận Hai Bà Trưng, Hà Nội nhằm thu thập thơng tin theo
u cầu và mục đích của cuộc nghiên cứu .
Phương pháp phỏng vấn sâu : Tiến hành phỏng vấn 5 người phụ nữ để tìm
hiểu sâu hơn về những vấn đề, khía cạnh mà ta thấy cần thiết trong cuộc nghiên
cứu.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

9

Phương pháp quan sát : Kết hợp với các phương pháp khác, trong q
trình nghiên cứu tại địa phương ta có thể quan sát được thái độ, cử chỉ, lời nói,
hành động của các khách thể mà ta thấy cần thiết cho cuộc nghiên cứu này.
Phương pháp phân tích tài liệu : Dựa vào các tạp chí, những bài báo, khố
luận, số liệu… để giúp cho ta phân tích, đánh giá được vai trò của người phụ nữ
trong gia đình đơ thị hiện nay.
7. CÁC KHÁI NIỆM.
7.1- Khái niệm về vai trò
Theo ý nghĩa chung nhất thì “Vai trò là một tập hợp các mong đợi, các
quyền và những nghĩa vụ được gán cho một địa vị cụ thể mà địa vị là một sự xác
định vị trí xã hội trong mộ cơ cấu xã hội”.
Nhà xã hội học người Mĩ là Broom cho rẳng “Vai trò là cái mà cá nhân
phải làm” tức là nó xác định các hành vi của con người được xem là phù hợp
hay khơng phù hợp với một địa vị mà người ta chiếm giữ.
Có hai loại vai trò là vai trò hình thức và vai trò cá nhân. Vai trò hình thức

là vai trò xã hội do quyền lực của vị thế xã hội tạo ra. Mơ hình hành vi của vị thế
chỉ giới hạn ở phạm vi quyền lực của vị thế đó.
Vai trò cá nhân là vai trò xã hội do uy tín cá nhân tạo ra. Uy tín cá nhân
phụ thuộc vào năng lực hành vi xã hội của mỗi cá nhân nó chứa đựng những tri
thức, kỹ năng lao động, đạo đức, tình cảm, sự đồn kết thương u lẫn nhau.
7.2- Khái niệm về gia đình.
Anguste Comte (nhà Xã hội học người Pháp) coi gia đình là một nhóm xã
hội cơ bản và quan trọng nhất mang tính lịch sử trong q trình tiến triển của xã
hội.
Karl Marx (nhà xã hội học người Đức) cho rằng gia đình là mối liên hệ,
thơng qua đó và nhờ đó mà thực hiện việc tái sản xuất con người và cơ cấu của
việc tái sản xuất con người.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

10
Hai nhà xã hội học người Mĩ là Burgess và Locke cho rằng “Gia đình là
một nhóm người đồn kết với nhau bằng những mối liên hệ hơn nhân, huyết
thống hoặc nhận con ni tạo thành một hộ đơn giản tác động lẫn nhau trong vai
trò tương ứng của họ, là người chồng, người mẹ, người vợ, anh em và chị em tạo
ra một nền văn hố chung”.
Tác giả người Liên Xơ Khar chep lại nói “Gia đình là một hệ thống cụ thể
lịch sử của các quan hệ qua lại giữa vợ chòng, cha mẹ, con cái, là một nhóm xã
hội nhỏ mà các thành viên gắn bó với nhau bởi các quan hệ anh em thân thuộc,
bởi cộng đồng sinh hoạt, trách nhiệm, đạo đức và sự cần thiết xã hội của nó
được ấn định bởi nhu cầu của xã hội trong việc tái tạo dân số về tinh thần và sức
khoẻ”.
Một số nhà khoa học nghiên cứu về gia đình ở Việt Nam cho rằng : “Gia
đình là một thiết chế xã hội (xét trên quan điểm có sự thừa nhận, phê chuẩn của
xã hội đối với các quan hệ hơn nhân gia đình) đồng thời cũng là một nhóm nhỏ
xã hội, có sự tổ chức nhất định về mặt lịch sử, các thành viên của nhóm gia đình

liên hệ với nhau bởi trách nhiệm qua lại về đạo đức.
Gia đình : Là khái niệm được sử dụng để chỉ một nhóm xã hội hồn thành
trên cơ sở các quan hệ hơn nhân (quan hệ tính giao vào quan hệ tình cảm) và
quan hệ huyết thống nảy sinh từ quan hệ hơn nhân đó (cha mẹ, con cái, ơng bà,
họ hàng nội ngoại). Gia đình có thể hiểu như một đơn vị xã hội vi mơ, nó chịu
sự chi phối của xã hội song có tính ổn đinh, độc lập tương đối. Nó có quy luật
phát triển riêng với tư cách là một thiết chế xã hội đặc thù. Những thành viên gia
đình được gắn bó với nhau về trách nhiệm và quyền lợi kinh tế, văn hố, tình
cảm một cách hợp pháp, được nhà nước thừa nhận và bảo vệ.
Các khái niệm về gia đình rất đa dạng, dưới góc độ xã hội học gia đình có
thể được hiểu như sau : Gia đình là một cộng đồng được thiết chế hố và hình
thành trên cơ sở hơn nhân, trách nhiệm pháp luật và đạo đức giữa vợ chòng con
cái và các thành viên ruột thịt cùng chung sống với nhau trong khoảng thời gian
khơng hạn định.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

11
7.3. Khỏi nim ụ th.
ụ th l mt im dõn c hin i, l ni tp trung nhng dõn c cú
nhng hot ng phi nụng nghip (chim 80%), thc hin cỏc chc nng sn
xut cụng nghip, giao thụng vn ti, dch v, l ni tp trung chc nng qun lý
hnh chớnh ca mt a phng. ú cũn l trung tõm chớnh tr, kinh t, vn hoỏ,
khoa hc ca mt vựng lnh th nht nh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

12
8. KHUNG LÝ THUYẾT












Biến đổi tình hình kinh tế - chính trị - xã
h

i

Cộng đồng Giađình
Vai trò của người phụ nữ
Hoạt động xã
h

i

Chăm sóc, nuôi
d

y con cái

Nội trợ
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

13
PHẦN II - NỘI DUNG


I. VÀI NÉT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Hà Nội là thủ đơ của cả nước, với vị trí là trung tâm văn hố, chính trị xã
hội. Hà Nội là nơi tập trung các cơ quan đầu não của Trung ương Đảng, Nhà
nước, các đồn thể xã hội, các đại sứ qn của trên 150 nước, các tổ chức quốc
tế…
Hiện nay Hà Nội có 7 quận nội thành : Hồn Kiếm, Hai Bà Trưng, Ba
Đình, Đống Đa, Thanh Xn, Tây Hồ, Cầu Giấy; có 4 huyện ngoại thành : Gia
Lâm, Thanh Trì, Đơng Anh, Sóc Sơn chia thành các quận trung tâm, các quận
ven và thị trấn trung tâm huyện. Mật độ dân số trung bình tồn tp là 2835
người/km
2
.
*Nguồn lao động : Mật độ số dân thành thị ở Hà Nội đứng thứ hai sau
thành phố Hồ Chí Minh. Số dân thành thị chiếm gần 60% dân số tồn thành phó.
Lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật lớn mạnh nhất nước, nơi đây tập trung các
cơ quan khoa học đầu ngành với trên 200 viện khoa học, gần 600 trung tâm
nghiên cứu và thực nghiệm quốc gia, có 26 trường đại học và 5 trường cao đẳng
với trên 8000 cán bộ giảng dạy nghiên cứu, mỗi năm đào tạo cho đất nước
khoảng gần một vạn cán bộ có trình độ đại học.
*Kinh tế : Trong q trình chuyển đổi nền kinh tế từ kinh tế tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trường Hà Nội có tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục và
đều đặn trong thời kỳ từ năm 1991 đến nay. Trong những năm gần đây, Hà Nội
được ưu tiên và tập trung đầu tư trên tất cả mọi lĩnh vực cả chiều rộng lẫn chiều
sâu. Với chính sách đơ thị hố, mở rộng Hà Nội gắn với sự phát triển cơng
nghiệp mở mang các ngành dịch vụ, xây dựng các cơ sở hạ tầng.
Sự tăng trưởng kinh tế Hà Nội trong những năm gần đây đạt ở mức độ
cao so với cả nước. Thời kỳ 1991 - 1996 GDP tăng bình qn 11,7%, GDP bình
qn đầu người là 680 USD/năm. Giá trị sản lượng cơng nghiệp tăng 14,2%
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


14
nm. C cu kinh t chuyn dch theo hng tớch cc, t trng cụng nghip tng
lờn 32%, nụng nghip cũn 5,1% v dch v thng mi du lch tng 6,9%.
Qun Hai B Trng l mt trong nhng qun tp trung nhiu ngi di c
t nụng thụn ra thnh ph. Din tớch ca Qun l 12,8km
2
, dõn s 306,2 nghỡn
ngi, mt 23921 ngi/km
2
.Hin nay qun cú nhiu cụng trỡnh mi xõy
dng ó v ang hỡnh thnh trờn trc ng Gii phúng (quc l 1). Mt lng
i hc phớa Nam thnh ph ó hỡnh thnh bờn cnh B Giỏo dc v o to nh
cỏc trng i hc Bỏch Khoa, i hc Xõy dng, i hc Kinh t quc dõn
II. NI DUNG V KT QU NGHIấN CU .
Lch s dõn tc Vit Nam ghi nhn t thi xa xa, vai trũ ca gii ph n
Vit Nam trong trỏch nhim cụng dõn v trỏch nhim ngi m nh mt hỡnh
tng ghi m du n c lu truyn t th h ny sang th h khỏc, mt hỡnh
tng thiờng liờng, hỡnh tng c tụn th. Trong chin tranh rt nhiu ph n
ó tham gia chin u, hy sinh tui tr v sc lc vỡ s c lp ca dõn tc. Khú
cú th k ht nhng vt v, gian kh m h phi chu trong bom la n, thm
chớ nhng vt thng cũn hn trờn ngi h khi trỏi giú tr tri. S hy sinh ca
ngi ph n l vụ cựng to ln. Chng th m ó cú rt nhiu b m Vit Nam
c phong tng danh hiu B m Vit Nam anh hựng vỡ nhng úng gúp cho
T quc.
Ngy nay ph n chim 58%
(4)
dõn s v trờn 50%
(4)
lao ng ca t

nc. Trờn din n chớnh tr nh Quc hi s i biu n chim 26,22%. Trong
nhiu ngnh nh nụng nghip, giỏo dc, y t, cụng nghip nh, ti chớnh ph
n cng luụn chim u th t 50%
(4)
n 75%
(4)
. i ng trớ thc v lao ng k
thut n ngy cng tng lờn, h ang cú mt nhiu v trớ chớnh tr, kinh t trng
yu ca t nc. õy l mt bc tin ỏng k v bỡnh ng gii, v to quyn
nng cho ph n trong xó hi. Ph n ó thc s úng gúp sc mỡnh vo cụng
cuc xõy dng v phỏt trin t nc.

(4)
Tp chớ T tng vn hoỏ thỏng 4/2002.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

15
Trong gia ỡnh vai trũ ca ngi ph n li cng quan trng hn bao gi
ht. Phn ln nhn thc xó hi u ý thc c v trớ quan trng ca ngi ph
n trong gia ỡnh vi thiờn chc ca ngi v, ngi m, ngi qun lý nuụi
dng xó hi nh bộ nhng quan trng bc nht l gia ỡnh, iu ho s ho
nhp ca gia ỡnh mỡnh vi cng ng xó hi. Cho dự hin nay ngi ph n cú
th m ng nhiu trng trỏch ngoi xó hi, cú th iu hnh nh mỏy, cụng
ty ln hay lónh o nhng t chc xó hi chớnh tr, cú trỡnh hc vn cao nh
tin s, thc s, m ng c trỏch nhim lm kinh t cho gia ỡnh thỡ h vn
cn bit t gia ni tr, bit nuụi dy con cỏi chm ngoan, bit lo cho chng, lo
cho sc kho ca mỡnh, chm chỳt nhan sc lm p cho chng con, cho xó
hi. Cú th thy vai trũ ca ngi ph n trong mi gia ỡnh l vụ cựng quan
trng v cn thit. H ang ngy cng khng nh v trớ ca mỡnh trong xó hi v

vai trũ lm v, lm m ca mỡnh trong gia ỡnh.
Qua kho sỏt cỏc h gia ỡnh ngu nhiờn ti qun Hai B Trng, H Ni
v Vai trũ ca ngi ph n trong gia ỡnh ụ th hin nay chỳng tụi thu c
nhng kt qu nh sau :
1. Ngi ph n vn gi vai trũ chớnh trong vic ni tr, chm súc con
cỏi.
Cụng vic gia ỡnh c cp õy l mt s cụng vic cn bn ca
mi gia ỡnh nhm hng vo nuụi dng v chm súc cỏc thnh viờn trong gia
ỡnh. Cụng vic ny thng c thc hin ch yu trong phm vi gia ỡnh v
thng do ngi ph n hoc nhng ngi khụng gi vai trũ quan trng úng
gúp kinh t cho gia ỡnh thc hin. T xa n nay ngi ta vn thng gi cỏc
vic ni tr gia ỡnh l nhng vic vt. Mc dự c ỏnh giỏ thp nhng qua
kho sỏt i sng ca cỏc h gia ỡnh ta thy vai trũ ca cụng vic gia ỡnh l vụ
cựng quan trng v ú l mt khi lng ln cỏc cụng vic, tiờu tn nhiu thi
gian v sc lc ca ngi thc hin.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

16
Bảng 1 - Người giữ vai trò nội trợ chính trong gia đình.
Người nội trợ chính Số người Tỷ lệ %
Vợ 70 70,0
Chồng 2 2,0
Cả hai 15 15,0
Người khác 13 13,0
Tổng 100 100
Nhìn vào bảng số liệu này ta thấy rằng trong gia đình người làm nội trợ
chính là người vợ với tỉ lệ 70,0%, trong khi đó người chồng chỉ có 2,0%, cả vợ
và chồng là 15,0%, còn người khác là 13,0%. Điều này cho thấy cho dù là gia
đình truyền thống hay gia đình hiện đại thì người phụ nữ vẫn luôn đóng một vai
trò quan trọng trong việc nội trợ và dường như việc nấu ăn, giặt giũ là chỉ dành

cho người vợ mà thôi. Con số 70,0% cho ta thấy người phụ nữ luôn có bổn phận
phải chăm lo cho gia đình, hầu hạ chồng con từ cái ăn, cái mặc. Việc nội trợ của
người phụ nữ tưởng chừng như đơn giản nhưng thực ra là mất rất nhiều công
sức. Nào là mua bán thực phẩm, nấu ăn, giặt giũ, dọn dẹp nhà cửa… đã chiếm
một lượng thời gian đáng kể. Muốn cho chồng, con được ngon miệng thì người
vợ phải biết được chồng hay con mình thích ăn món ăn nào nhất và quan trọng
hơn cả là người vợ phải biết nấu ăn ngon thì mới làm cho bữa cơm hấp dẫn. Hay
như muốn cho chồng, cho con luôn luôn được mạnh khoẻ thì nhà cửa lúc nào
cũng phải ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ. Các công việc này tưởng là không có gì
quan trọng nhưng thực ra lại rất cần thiết cho mỗi người phụ nữ trong mỗi gia
đình. Chính vì vậy mà hầu như gia đình nào người nội trợ chính luôn là người
vợ.
2% là con số người chồng giữ vai trò nội trợ chính trong gia đình. Có thể
thấy răng tỉ lệ này là quá khiêm tốn. Sở dĩ người chồng không quan tâm tới việc
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

17
ni tr ú l vỡ h ngh rng cụng vic ny l ca ngi v, cũn vai trũ chớnh
ca h l gỏnh vỏc kinh t. T xa ngi n ụng luụn c coi l tr ct trong
gia ỡnh nờn h ch lo kim tin nuụi v con v vic ni tr thỡ ó cú bn tay
ngi ph n. Vỡ l ú m trong 100 ngi ph n thỡ ó cú ti 83 ngi tr li
rng ngi chng l tr ct kinh t trong gia ỡnh. Qua õy ta cú th thy quan
nim ngi chụng lo kinh t, ngi v lo chm súc gia ỡnh v ni tr l quan
nim cú trong xó hi truyn thng nhng vn cũn hin hin trong cuc sng
ngy nay.
S ngi tr li c hai v ch
ng u gi vai trũ ni tr trong gia ỡnh l 15%. Con s ny khụng phi l
ln nhng thc s l mt iu ỏng quan tõm trong mi gia ỡnh hin nay. S
nghip t nc ang tng ngy tỏc ng ti mi gia ỡnh, ngi n ụng trong
mi gia ỡnh cng ó chia s, gỏnh vỏc vic ni tr cho ngi v ngi v

ngoi vic ni tr cú thờm thi gian hot ng xó hi. Cú th thy rng a s cỏc
cp v chng tr hin nay luụn giỳp ln nhau trong vic ni tr. Qua phng
vn sõu, ch Qunh (25 tui, nhõn viờn vn phũng) cho bit : Hai v chng u
i lm c quan nờn khi no chi v mun thỡ ó cú anh y lm giỳp mt s vic
nh i ch, dn dp nh ca. Tuy l vic nh nhng ch cm thy rt vui, thoi
mỏi khi anh y cng bit gỏnh vỏc cựng v vic nh. Ch cho rng õy chớnh l
s bỡnh ng trong gia ỡnh.
Cũn li l 13% ngi khỏc gi vai trũ giỳp vic ni tr trong gia ỡnh.
Ngi khỏc õy ta cú th hiu l ụng hay b, hoc l con cỏi, hoc l ngi
giỳp vic. Nu l trong gia ỡnh ba th h (gm cú ụng b, cha m, con cỏi) thỡ
chuyn ngi b hay con cỏi lm ni tr khi b m i lm l ph bin bi ngi
gi ớt khi chu ngi yờn. Cũn con cỏi ngoi gi hc cng cú th giỳp b nu
nng, quột dn. Nu l gia ỡnh khỏ gi thỡ thuờ ngi lm h n vic
nh khi m c hai v chng u khụng cú thi gian cho ch bỳa cm nc. Hin
nay vic thuờ ngi giỳp vic l rt ph bin trong cỏc gia ỡnh. Ngi giỳp vic
ch yu t nụng thụn nờn quan h gia ch v ngi lm cng cú nhiu bt cp.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

18
Chính vì vậy mà công việc nội trợ dù thế nào đi chăng nữa vẫn rất cần bàn tay
của người phụ nữ.
Việc nội trợ trong mỗi gia đình là khác nhau nhưng nhìn chung công việc
tưởng như đơn giản này lại chiếm khá nhiều thời gian, đặc biệt là đối với các gia
đình khó khăn về kinh tế. Bảng số liệu dưới đây cho thấy.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

19
Biu 2 - Thi gian lm ni tr trong ngy ca ngi ph n.











Nh vy thi gian lm ni tr t 0 - 2 ting t l l 53%, trờn 2 - 4 ting l
41%, cũn trờn 4 - 6 ting l 6%. 53% ph n cho rng t 0 - 2 ting va
lm ni tr, cú mt ba cm ngon. Nhng qua iu tra nghiờn cu cho
thy trng hp ny ch xy ra i vi cỏc gia ỡnh cú iu kin kinh t. H cú
th mua smy cỏc dng c gia ỡnh nh mỏy git, ni cm in, mỏy hỳt
bi, Chớnh vỡ vy nhng ngi ph n trong nhng gia ỡnh ny cm thy
vt v trong cụng vic ni tr. Cũn vi nhng gia ỡnh khú khn hn thỡ cụng
vic ni tr chim thi gian khỏ nhiu, trờn 4 - 6 ting, v cú 6% ngi v phi
lm vic vt v t ch bỳa, cm nc, git gi, dn dp nh ca õy l mt t
l nh nhng khụng vỡ th m khụng ỏng quan tõm bi l phi lm vic nhiu
thỡ ngi ph n cng ớt cú c hi tham gia lao ng sn xut, vui chi gii trớ
V nh th h ch sut ngy quanh qun vi bp nỳc, dn dp m thiu i s
ho nhp vi cuc sng bờn ngoi xó hi. Chớnh vỡ vy h s phi ph thuc rt
nhiu vo ngi chng, khụng cú ting núi riờng ca chớnh mỡnh.
S ngi
~%

100ngi
~100%

50


75

25

0-2 h

2-4h

4-6h

35
%

4%

6%

Th
i gian
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

20
Cú 41% cho rng thi gian lm ni tr trong ngy l trờn 2 - 4 ting.
õy l t l khụng cao nhng cng khụng nh nờn cú th coi ú l thi gian phự
hp lm cỏc cụng vic nh. ú cng l thi gian cho mi ngi ph n
va m ng cụng vic xó hi, va lo toan n vic nh. H bit dung ho
gia vic c quan vi cụng vic gia ỡnh m bo cho mi thnh viờn trong
t m ca mỡnh luụn cm thy thoi mỏi.
Tuy cụng vic ni tr luụn gn vi vai trũ ngi ph n nhng trong gia
ỡnh hin nay, ngi chng ó bit giỳp ngi v nhng cụng vic vt cho

ngi v cm thy c s chia.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

21
Bng 3 - Ngi chng cú giỳp v trong vic ni tr
Mc S ngi T l %
Thng xuyờn 23 23,0
Thnh thong 49 49,0
Khụng bao gi 28 28,0
Tng 100 100
Nh vy ngi chng thng xuyờn giỳp ngi v trong vic ni tr
vi t l l 23%, thnh thong l 49%, cũn khụng bao gi l 28%. Qua con s
ny ta thy s ngi chng khụng bao gi giỳp ngi v trong vic ni tr
cao hn s ngi chng thng xuyờn giỳp v. õy cú th coi l mt ni
bun cho nhng ngi v khụng bao gi nhn c s chia s ca ngi chng
trong cụng vic ni tr. V nh vy vn vt v ngi ph n s cng vt v hn
khi phi va lo cụng vic ngoi xó hi, va lo cụng vic gia ỡnh m khụng cú
s tr giỳp ca ngi chng. Tuy nhiờn vi t l 23% ngi chng thng xuyờn
giỳp v con trong vic ni tr l con s ỏng quan tõm. õy thc s l nhng
ngi n ụng bit chia s vi ngi v cụng vic gia ỡnh. Vic ngi chng
thng xuyờn giỳp v lm ni tr nm trong a s cỏc gia nh tr hin nay.
Cỏc gia ỡnh ny nhn thc c ó l mt gia ỡnh thỡ hai v chng nờn chia s
vi nhau mi cụng vic, khụng phõn bit vic ny ca ph n, vic kia ca nam
gii. Cú nh vy trong gia ỡnh mi cú s bỡnh ng gia v v chng. Cũn li
49% s ngi chng thnh thong giỳp v vic ni tr. S ngi ny cn
c tip tc ng viờn, khuyn khớch. Du sao vic ngi chng thnh thong
giỳp v vic ni tr cng s l ngun ng viờn ngi v. Trong iu kin
t nc ang tng ngy i mi nh hin nay thỡ vic ngi chng giỳp v
ni tr trong gia ỡnh l iu rt cn c khuyn khớch v cn c phỏt huy,
gúp phn xõy dng s bỡnh ng trong i sng gia ỡnh.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

22
Bên cạnh việc giữ vai trò nội trợ chính trong gia đình thì người vợ còn
phải lo chăm sóc con cái, dạy dỗ chúng.
Bảng 4 - Việc chăm sóc, dạy dỗ con cái trong gia đình.
Người tham
gia
Chăm sóc con cái (ăn
uống, sinh hoạt, vui chơi
giải trí)
Dạy dỗ con cái (dạy học
cho con, họp phụ huynh
cho con)
Số người Tỉ lệ % Số người Tỉ lệ %
Vợ 61 61,0 42 42,0
Chồng 6 6,0 19 19,0
Cả 2 32 32,0 37 37,0
Người khác 1 1,0 2 2,0
Tổng 100 100,0 100 100,0
Nhìn vào bảng số liệu này ta thấy việc chăm sóc con cái (bao gồm ăn
uống, sinh hoạt, vui chơi giải trí) do người vợ đảm nhiệm chiếm tỉ lệ là 61%,
người chồng là 6%, cả hai vợ chồng cùng chăm sóc con là 32% và chỉ có 1% tỉ
lệ dành cho người khác. Rõ ràng là người phụ nữ cũng có vai trò to lớn trong
việc chăm sóc con cái (với 61%) và người chồng chỉ có 6%. Điều này cũng thật
dễ hiểu bởi người mẹ bao giờ cũng luôn gần gũi, quan tâm, lo lắng cho đứa con,
theo dõi từng bước trưởng thành của chúng. Thiên chức của người phụ nữ là làm
vợ, làm mẹ nên họ hiểu được bổn phận của mình trong gia đình. Không những
lo cho chồng họ còn phải quan tâm tới con, lo cho chồng con cái ăn, cái mặc.
Người phụ nữ luôn có đức tính cẩn thận, chu đáo do đó việc chăm sóc con cái

rất cần tới bàn tay của họ. Ta có thể thấy được sư lo lắng của họ khi con ốm hay
niềm vui khi thấy con mình khoẻ mạnh. Họ lo cho con từ cái ăn uống, sinh hoạt
cho đến những hoạt động vui chơi giải trí nào được con ưa thích…
Việc chăm sóc con cái của người phụ nữ trong gia đình vì thế có vai trò
rất lớn. Và cho dù ở xã hội truyền thống hay xã hội hiện đại thì thiên chức này
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

23
luụn c phỏt huy. Tuy vy qua kho sỏt ti qun Hai B Treng chỳng tụi
thy rng vic chm súc con cỏi gi õy khụng phi do ngi v m nhim m
ngy nay ngi chng ó cựng tham gia vo vic chm súc cho con. T l 32%
c v ln chng quan tõm chm súc con cỏi cho thy ngi chng ó cú s
chuyn bin tớch cc khi cựng ngi v lo lng cho a con v mi m n ung,
sinh hot, vui chi gii trớ. iu ny cng cho thy ngi chng ó nhn thc
c õy l cụng vic chung nờn h cng ó xỏc nh bn phn chm súc con
cỏi.
Ngoi vic chm súc con thỡ ngi v cng chim mt t l khụng nh
trong vic dy d con cỏi vi 42%, ngi chng l 19%, c hai v chng l 37%
v ngi khỏc chim t l rt nh l 2%. Ngi ph n khụng nhng chu ỏo m
cũn t m, kiờn nhn khi dy d con. Ngh quyt 04/NQ-TW ca B chớnh tr
ng cng sn Vit Nam ó xỏc nh : Ph n va l ngi lao ng, ngi
cụng dõn, va l ngi m, ngi thy u tiờn ca con ngi
(5)
. Ngi m bao
gi cng dy cho con ngay t bc i u tiờn. Vai trũ ca h trong vic dy d
con cng khụng th thiu. õy vai trũ ngi chng chim t l 19% trong vic
dy d con. T l ny nh hn so vi t l ca ngi v, bi trong gia ỡnh thỡ
ngi cha l;uụn nghiờm khc vi con, cũn ngi m thỡ li luụn luụn gn gi,
du dng. Tuy nhiờn vic dy d con l mt cụng vic rt quan trng, nờn rt cn
cú s phi hp ca c b ln m. Con s 37% c hai v chng cựng tham gia

dy d con hc l t l cha cao nờn rt cn c quan tõm. Vic giỏo dc con
cỏi trong gia ỡnh hin nay rt c coi trng v cú v trớ c bit c nụng thụn
v thnh th. Nhõn cỏch ca mi ngi c hỡnh thnh nh th no ch yu l
do giỏo dc gia ỡnh. Chớnh vỡ vy c ngi chng ln ngi v nờn thng
xuyờn dy bo cho con nhng iu tt p, l tm gng sỏng cho con noi theo
bi l tr em l tng lai ca t nc. Qua phng vn sõu, ch Thỳy (41 tui,
bỏn hng) cho bit Gia ỡnh ch cú hai chỏu. Chỏu ln hc lp 11, chỏu nh
ang hc lp 4. C hai v chng u i lm nhng vn phi quan tõm ti vic
hc ca cỏc chỏu. V chng phõn cụng mi ngi kốm mt a hc, hp ph
huynh cng th. Nu mt trong hai ngi bn thỡ ngi cũn li s vt v hn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

24
Như vậy có thể thấy rằng việc dạy dỗ con cái là rất quan trọng trong xã hội hiện
nay và đó là công việc chung của cả vợ lẫn chồng.
Qua những nội dung phân tích trên đây ta thấy rằng cho dù ở xã hội
truyền thống hay xã hội hiện đại thì người phụ nữ vẫn luôn đóng góp vai trò
chính trong việc nội trợ, chăm sóc, dạy dỗ con cái. Những công việc này tưởng
như là đơn giản nhưng thực ra chiếm khá nhiều thời gian và công sức. Tuy nhiên
với sự chuyển đổi của đất nước hiện nay thì người chồng cũng đã tích cực tham
gia vào các công việc trong gia đình, giúp đỡ cho người vợ một số việc. Người
chồng thực hiện các việc như nội trợ, chăm sóc, giáo dục con không còn là điều
đáng ngạc nhiên nữa, mà cả người vợ lẫn người chồng đều nhận thức được rằng
đó là các công việc chung và quan trọng, nhất là việc dạy dỗ giáo dục con.
2- Người phụ nữ đã có thể tham gia bàn bạc, quyết định các việc chi
tiêu trong gia đình cùng người chồng.
Trong gia đình có rất nhiều khoản chi tiêu khác nhau. Những chi tiêu
thường nhật cho sinh hoạt, ăn uống thường do người phụ nữ chủ động thực hiện
bởi vì họ là những người hàng ngày làm công việc đó. Tuy nhiên có những
khoản chi tiêu lớn có ảnh hưởng đáng kể tới đời sống kinh tế của các gia đình.

Những khoản chi tiêu này rất cần tới sự bàn bạc, thống nhất và quyết định của
người chủ gia đình.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

×