Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc việt tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 24 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
LỜI MỞ ĐẦU
Là một sinh viên đang học tập tại một trường đại học,chúng em rất hiểu về những
hành vi và suy nghĩ của sinh viên trong vấn đề tiêu dùng
Đối với chúng em thì làm sao mình có thể mua được những sản phẩm có chất lượng
tốt hợp thời đại mà giá cả lại lại phù hợp với túi tiền của mình.Còn đối với những doanh
nghiệp sản xuất thì phải làm sao tăng khả năng tiêu dùng của của một đối tượng tiềm
năng đó là sinh viên.Hai vấn đề trên luôn co tính chất song song và tác động lẫn nhau.
Nếu trước đây nhu cầu của con người chỉ dừng lại ở việc ăn no mặc ấm thì ngày nay
với sự phát triển của xã hội nhu cầu đó được nâng lên thành ăn ngon mặc đẹp cũng là
một tất yếu. Bên cạnh đó, mặc đẹp còn thể hiện sự tinh tế trong việc lựa chọn trang phục
cũng như quan điểm thẩm mỹ của mỗi người. Nắm bắt được điều ấy, các doanh nghiệp
Việt Nam chuyên kinh doanh các mặt hàng may mặc đã ra đời và tạo được lòng tin nơi
người tiêu dùng với các nhãn hiệu như Việt Tiến, Thành Công, Nhà Bè, An Phước, Thái
Tuấn, .
Để có được một bộ trang phục phù hợp thì người tiêu dùng phải trải qua rất nhiều giai
đoạn từ chọn lựa giá cả, nhãn hiệu, kiểu dáng, màu sắc, …thậm chí là mua ở đâu, khi
nào, đi với ai cũng ảnh hưởng đến quyết định cuối cùng. Cũng như các nhóm khách hàng
khác, sinh viên cũng trải qua quá trình như thế, nhưng với tuổi trẻ năng động, luôn thay
đổi và thích sự mới lạ, vậy trong việc chọn trang phục có những yếu tố nào tác động đến,
sinh viên quan tâm như thế nào đến trang phục của mình, sinh viên thích đi ra chợ chọn
bất kỳ chiếc áo quần nào mà mình thích hay vào siêu thị, các shop thời trang để mua, …
Và hiện nay, với tính chất cạnh tranh của thị trường thì ngày càng có nhiều nhãn hiệu
thời trang ra đời, vậy điều này có gây khó khăn gì cho người tiêu dùng nói chung và sinh
viên nói riêng hay không, tuy nhiều về số lượng nhưng các sản phẩm của họ có đảm bảo
về chất lượng? đã làm thõa mãn nhu cầu của khách hàng hay chưa. Để hiểu rõ hơn các
vấn đề trên chúng em mạnh dạn chọn đề tài “Nghiên cứu và giải pháp nâng cao khả
năng tiêu dùng của sinh viên đối với các sản phẩm may mặc của công ty cổ phần
may Việt Tiến” làm bài tiểu luận với mong muốn hiểu sâu hơn về một môi trường vi mô
Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 1
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh


NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Lý thuyết hành vi
1.1.1 Định nghĩa hành vi tiêu dùng
Hành vi người tiêu dùng là những phản ứng mà các cá nhân biểu lộ trong quá trình
đưa ra các quyết định mua sản phẩm hay dịch vụ.
1.1.2. Mô hình hành vi mua của người tiêu dùng
Nghiên cứu mô hình hành vi của người tiêu dùng sẽ giúp các công ty tìm hiểu
những phản ứng của người tiêu dùng trước các tính năng khác nhau của sản phẩm, giá cả,
quảng cáo, khuyến mại, cách trưng bày sản phẩm ở nơi bán … Và do đó sẽ giúp họ nâng
cao lợi thế cạnh tranh.
Hình 1.1: Mô hình hành vi người tiêu dùng
Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 2
Tác động
Marketing
Các tác
nhân kích
thích khác
- Sản phẩm
- Giá cả
- Phân
phối
- Chiêu thị
- Môi
trường
kinh tế
- Khoa học
kỹ thuật
- Chính trị
- Văn hóa

Phản ứng đáp
lại của người
mua
Lựa chọn hàng
hóa
Lựa chọn nhãn
hiệu
Lựa chọn nhà
kinh doanh
Lựa chọn khối
lượng mua
“Hộp đen” ý
thức của người
mua
Các đặc
tính của
người
mua
Quá
trình
quyết
định
mua
hàng
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Quá trình thông qua quyết định mua hàng
Để có quyết định mua sắm, khách hàng thường trải qua một quá trình cân nhắc. Quá trình
đó thường diễn ra theo một trình tự gồm các bước sau đây:
+ Nhận ra nhu cầu
Điều kiện để phát sinh đòi hỏi thường mang tính cách nội tại. Chẳng hạn như cảm giác

đói của con người. Đòi hỏi cũng có thể phát sinh do một sự kích thích từ bên ngoài như
sự tác động của quảng cáo hay hình ảnh đẹp của sản phẩm. Một nguồn gốc khác có thể
xuất hiện từ việc không thoả mãn với mặt hàng đang sử dụng.
Một khi đòi hỏi xuất hiện, khách hàng thường xảy ra những xung đột hay đắn đo
đối với những điều kiện về thời gian hay tiền bạc mà họ có.
+ Cân nhắc các yếu tố có liên quan
Ngay từ đầu quá trình, khách hàng có thể ước lượng được những nỗ lực cần đạt
được để thoả mãn các đòi hỏi. Tuy nhiên, đôi khi đòi hỏi xuất hiện nhưng khách hàng lại
chưa có được những thông tin đầu đủ về sản phẩm nên họ quyết định tìm hiểu thêm về
sản phẩm. Trường hợp này thường làm cho họ suy tính rất kỹ lưỡng trước khi quyết định
mua.
Ngược lại, nếu họ đã có đầy đủ thông tin về sản phẩm, họ có thể mua ngay mà
không cần qua các bước suy tính quá cận trọng.
Các cân nhắc thường trở nên quan trọng trong những điều kiện sau:
 Khách hàng thiếu thông tin về việc mua sắm
 Sản phẩm được coi là quan trọng
 Nhận thấy rủi ro cao nếu quyết định sai lầm
 Sản phẩm có tầm vóc quan trọng về phương diện xã hội
Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 3
Phát hiện nhu
cầu
Phát hiện nhu
cầu
Cân nhắc các
yếu tố có liên
quan
Cân nhắc các
yếu tố có liên
quan
Xác định các

khả năng lựa
chọn
Xác định các
khả năng lựa
chọn
Đánh giá các
phương án
Đánh giá các
phương án
Quyết định
mua
Quyết định
mua
Hành vi sau
khi mua
Hành vi sau
khi mua
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
 Sản phẩm được coi là mang lại lợi ích to lớn
+ Xác định các lựa chọn
Một khi nhu cầu đã phát sinh và người tiêu dùng đã quyết định tập trung nhiều hay
ít nỗ lực để mua hàng, các lựa chọn bắt đầu đặt ra: mua loại sản phẩm gì và nhãn hiệu
nào. Việc tìm kiếm các nhãn hiệu phụ thuộc vào:
 Thông tin mà người tiêu dùng có xuất phát từ kinh nghiệm của họ.
 Mức độ tin cậy đối với thông tin đó.
 Sự tốn kém về thời gian và tiền bạc.
+ Đánh giá các lựa chọn
Khi đã lên được danh sách các sản phẩm, nhãn hiệu có thể thoả mãn nhu cầu, người
tiêu dùng tiến hành đánh giá các lựa chọn trước khi đưa ra quyết định chính thức. Để
đánh giá phải thiết lập nên những tiêu chuẩn (ví dụ: đối với thức ăn: tốc độ phục vụ, ngon

miệng, dinh dưỡng và giá) các tiêu chuẩn này không phải quan trọng như nhau.
+ Quyết định mua
Sau khi tìm kiếm sản phẩm và đánh giá các khả năng, người tiêu dùng sẽ quyết định
mua hoặc không mua sản phẩm. Khi đã quyết định mua sản phẩm, sẽ nảy sinh tiếp các
vấn đề: mua ở đâu, khi nào mua, phương thức thanh toán, và các vấn đề khác.
Một trong những quyết định quan trọng nhất là việc chọn lựa cửa hàng. Thông
thường người ta chọn lựa những cửa hàng ở đó họ được thoải mái lựa chọn và giá trị họ
được nâng cao.
+ Hành vi sau khi mua
Hành vi sau khi mua ảnh hưởng đến việc mua lần tới và việc họ kể cho những
người khác nghe về sản phẩm.
Sau khi mua hàng người tiêu dùng có thể bất mãn bởi vì những lựa chọn có tính
tương đối: mặt mạnh và yếu. Sau khi lựa chọn mua sản phẩm này, có thể có những mặt
hạn chế trong khi những lựa chọn khác lại có những ưu điểm, gây nên những bất an. Sự
bất an gia tăng khi.
 Giá trị bằng tiền của việc mua gia tăng
Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 4
Hình 2.2:
Các nhân tố ảnh hưởng đến qui trình ra
quyết định mua
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
 Mức độ tương tự giữa các món đồ được chọn và không được chọn gần nhau.
 Mức độ hệ trọng của quyết định.
Để giúp khách hàng không đắn đo sau khi mua sắm, người bán thường tìm cách
tăng cường quảng cáo hay sử dụng các hình thức bán hàng cá nhân để tiếp cận thường
xuyên với khách hàng mà xua tan những nghi ngờ về sản phẩm hay khuyến khích họ mua
thêm
 Các nhân tố ảnh hưởng đến qui trình ra quyết định mua được thể hiện qua sơ đồ
dưới đây:
 Nguồn thông tin

- Nguồn thông tin thương mại: quảng cáo, người bán hàng, hội chợ, triển lãm, bao bì,
nhãn hiệu… trong đó nguồn thông tin quảng cáo là phổ biến nhất.
- Nguồn thông tin xã hội: gia đình, bạn bè, người quen, trong đó nguồn thông tin thông
thường nhất là thông tin truyền miệng.
 Các nhân tố xã hội
Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 5
Các nhân tố xã hội
Văn hóa
Nhánh văn hóa
Giai tầng xã hội
Nhóm tham chiếu
Gia đình
Các nhân tố xã hội
Văn hóa
Nhánh văn hóa
Giai tầng xã hội
Nhóm tham chiếu
Gia đình
Các nhân tố tâm lý
Động cơ
Tri giác
Lĩnh hội
Niềm tin
Thái độ
Các nhân tố tâm lý
Động cơ
Tri giác
Lĩnh hội
Niềm tin
Thái độ

Các nhân tố tình
huống
Khi nào khách hàng
mua
Mua ở đâu
Mua như thế nào
Tại sao khách mua
Các nhân tố tình
huống
Khi nào khách hàng
mua
Mua ở đâu
Mua như thế nào
Tại sao khách mua
Quy trình ra
quyết định mua
Quy trình ra
quyết định mua
Nguồn thông tin
Thương mại
Trong xã hội
Nguồn thông tin
Thương mại
Trong xã hội
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
- Văn hóa: văn hoá là một trong những giá trị, đức tính, truyền thống và chuẩn mực, hành
vi được hình thành gắn liền với một xã hội nhất định, và được tiến triển từ thế hệ này
sang thế hệ khác. Văn hoá là nguyên nhân đầu tiên cơ bản quyết định nhu cầu và hành vi
của con người mạnh hơn bất kỳ một lập luận lôgic nào khác. Những điều cơ bản về giá
trị, sự cảm thụ, sự ưa thích, tác phong, hành vi ứng xử mà chúng ta quan sát được qua

việc mua sắm hàng hoá đều chứa đựng bản sắc của văn hoá.
- Nhánh văn hóa: nguồn gốc dân tộc, chủng tộc sắc tộc, tín ngưỡng, môi trường tự nhiên,
cách kiếm sống của con người gắn bó với nhánh văn hoá, một bộ phận nhỏ của văn hoá
luôn có ảnh hưởng sâu sắc tới sự quan tâm, đến cách đánh giá về giá trị của hàng hoá và
sở thích.
- Giai tầng xã hội: động thái tiêu thụ của khách hàng thường chịu ảnh hưởng mạnh bởi
giai tầng mà họ là thành viên hay giai tầng mà họ trọng vọng. Sự tồn tại những giai tầng
xã hội là vấn đề tất yếu trong mọi xã hội, trong một xã hội có thể chia thành ba giai tầng:
giàu, trung bình, nghèo
- Gia đình: gia đình của người mua được coi là yếu tố có ảnh hưởng mạnh tới hành vi
mua vì hai lý do:
 Sự biến động của nhu cầu hàng hoá luôn gắn liền với sự hình thành và biến
động của gia đình.
 Những quyết định mua sắm của những cá nhân luôn chịu ảnh hưởng của các cá
nhân khác trong gia đình.
 Các nhân tố tâm lý
- Động cơ: là nhu cầu thôi thúc bức thiết đến mức độ buộc con người phải hành động
để thoả mãn nó.
Việc thoả mãn nhu cầu sẽ làm giảm tình trạng căng thẳng bên trong mà cá thể chịu đựng.
- Tri giác: là một quá trình thông qua đó cá thể tuyển chọn, tổ chức và giải thích thông tin
đến để tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh.
- Lĩnh hội: là những biến đổi nhất định diễn ra trong hành vi của mỗi người dưới ảnh
hưởng của kinh nghiệm mà họ tích luỹ được. Hành vi của con người chủ yếu là do tự
mình tiếp nhận được, tức là lĩnh hội. Các nhà lý luận cho rằng lĩnh hội là kết quả tác động
Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 6
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
qua lại của sự thôi thúc, các tác nhân kích thích mạnh và yếu, những phản ứng đáp lại và
sự củng cố. +
- Niềm tin: là sự nhận định trong thâm tâm về một cái gì đó. Đương nhiên các nhà sản
xuất rất quan tâm đến niềm tin của con người đối với những hàng hoá và dịch vụ cụ

thể. Từ những niềm tin này hình thành nên những hình ảnh hàng hoá và nhãn hiệu. Căn
cứ vào những niềm tin này con người hành động. Nếu có niềm tin nào đó không đúng
đắn và cản trở việc thực hiện hành vi mua hàng thì nhà sản xuất cần phải tiến hành một
cuộc vận động cần thiết để uốn nắn lại.
- Thái độ: là sự đánh giá có ý thức những tình cảm, những xu hướng hành động có tính
chất tốt hay xấu về một khách thể hay một ý tưởng nào đó. Thái độ đặt con người vào
khung suy nghĩ thích hay không thích, cảm thấy gần gũi hay xa lánh một đối tượng hay
một ý tưởng cụ thể nào đó.
1.2 Mô hình nghiên cứu
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu
Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 7
Yếu tố marketing
* Sản phẩm (đẹp,
bền, thời trang…)
* Giá (cao, thấp)
* Phân phối
* Chiêu thị
(khuyến mãi,
quảng cáo…)
Yếu tố khác
* Văn hóa
* Xã hội
* Bạn bè, gia
đình
Đặc tính người
mua
* Giới tính
* Tuổi
* Cá tính
* Nghề nghiệp

* Sở thích
* Thu nhập
Quá trình ra
quyết định
Phản ứng đáp lại
* Chọn sản phẩm
* Định thời gian
mua
* Chọn nơi bán
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Chương 2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VÀ NHỮNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
MAY VIỆT TIẾN
Hình 3.1: Logo công ty cổ phần may Việt Tiến.
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần may Việt Tiến
- Tên tiếng Việt : Tổng công ty Cổ Phần May Việt Tiến
- Tên giao dịch quốc tế: VIETTIEN GARMENT CORPORATION
- Tên viết tắt: VTEC
- Thông tin liên hệ:
Tổng Công ty Cổ Phần May Việt Tiến.
Địa chỉ: 07 Lê Minh Xuân - Quận Tân Bình – Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84) 8.38640800 (22 lines)
Email:
Website: />Được thành lập từ năm 1976, công ty may Việt Tiến với tiền thân là một nhà máy
nhỏ mang tên “Thái Bình Dương Kỹ Nghệ Công Ty”, với thiết bị cũ kỹ lạc hậu, lúc đầu
chỉ có hơn 100 lao động, chủ yếu là may gia công xuất khẩu. Nhưng sau hơn 30 năm xây
dựng và phát triển, dưới sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân
viên, công ty may Việt Tiến đã mở rộng, phát triển lên thành Tổng công ty may Việt
Tiến, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, bao gồm 12 xí nghiệp, 17 công
ty con và công ty liên kết, với tổng số cán bộ công nhân viên là 21.600 người. Và đến
ngày 30/8/2007 Bộ trưởng Bộ Công Thương chính thức quyết định chuyển Tổng Công

Ty May Việt Tiến thành Tổng Công Ty Cổ Phần May Việt Tiến, nằm trong cơ cấu của
Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 8
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
2.2 Một số dòng sản phẩm may mặc của Việt Tiến
- Thương hiệu VIETTIEN cho thời trang công sở (Office Wear). Được sử dụng cho các
sản phẩm: áo sơ mi, quần tây, quần khaki, veston mang tính chất nghiêm túc, vòng đời
sản phẩm dài. Đối tượng sử dụng chính là những người có thu nhập ổn định, nghiêm túc,
ít thay đổi, đa số có độ tuổi từ 28 tuổi trở lên.
- Thương hiệu Vee Sendy cho thời trang thông dụng (Casual Wear). Được sử
dụng cho các sản phẩm: áo sơ mi thời trang, quần khaki, quần jeans, áo thun,quần
short, quần lót nam, nón, túi xách, bóp nam, bóp nữ,v.v… mang tính
chấtthờitrangthông dụng dành cho giới trẻ nam nữ,vòng đời sản phẩm trung bình. Đối
tượng sử dụng chính là giới trẻ, năng động,trẻ trung, lịch sự, gần gũi, đa số có độ tuổi
từ 16 đến 28 tuổi.
- Thương hiệu TT-up là thương hiệu thời trang cao cấp (High Class Fashion). Được sử
dụng cho các sản phẩm: áo sơ mi thời trang, quần khaki, quần jeans, áo thun, quần short,
bộ đồ kiểu nữ, v.v…đặc biệt mang tính chất thời trang dành cho giới trẻ nam nữ, vòng
đời sản phẩm ngắn. Đối tượng sử dụng chính là những người có lối sống hiện đại, ưa
thích thời trang, luôn luôn thích sự thay đổi, có độ tuổi từ 16 đến 28 tuổi.
- Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO (sản phẩm thời trang nam cao
cấp mang phong cách Ý) và MANHATTAN (sản phẩm thời trang nam cao cấp
mang phong cách Mỹ, thuộc tập đoàn Perry Ellis International và Perry Ellis Europe
của Mỹ được Việt Tiến mua quyền khai thác và sử dụng). Được sử dụng cho các sản phẩm:
áo sơ mi, quần khaki, veston, áo thun…với nguyên liệu đặc biệt cao cấp đã thể hiện
được đẳng cấp, sự sang trọng lịch lãm của người sử dụng được nhắm đến là những người
thành đạt, có địa vị xã hội như các doanh nhân, nhà quản lý.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA
HỌC SINH VIÊN

3.1 Quy trình nghiên cứu hành vi tiêu
dùng của sinh viên
Cơ sở lý thuyết Thực tiễn
Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 9
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Bản hỏi phác thảo
Thảo luận tay đôi
Chỉnh sửa bản hỏi
Bản hỏi chính thức
Phỏng vấn trực tiếp (50 sinh viên)
Làm sạch, mã hóa
Phân tích dữ liệu
Soạn thảo báo cáo
Hình 4.1 – Quy trình nghiên cứu
3.2 Thông tin mẫu
Số phiếu được phát ra là 50, thu về được 50 phiếu, đạt tỷ lệ 100%. Các sinh viên
được hỏi có sự khác biệt về thu nhập trung bình hàng tháng như sau:
Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 10
Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu chính thức
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Đa số sinh viên có thu nhập từ 1.000.000đ đến 1.500.000đ với tỷ lệ 46%. Với đô thị
loại 2 thì mức thu nhập này không quá thấp để các bạn tiêu xài hàng tháng. Tuy nhiên
một bộ phận không nhỏ 30% sinh viên có thu nhập dưới 1.000.000đ/tháng, nếu các bạn
sử dụng khoảng tiền này một cách khéo léo thì vẫn có thể trang trải được cho học tập và
sinh hoạt hàng ngày. Khoảng tiền hàng tháng mà một sinh viên có được ảnh hưởng rất
nhiều đến việc chọn mức giá của sản phẩm.
3.3 Hành vi tiêu dùng
3.3.1 Nhận thức nhu cầu
Có đến 31% sinh viên thừa nhận rằng họ mua trang phục mới khi sắp đi dự lễ, tiệc.

Điều này cũng dễ hiểu vì bất cứ ai khi đến những chỗ như thế việc mặc một bộ quần áo
Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 11
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
mới, gọn gàng, tươm tất là thể hiện sự tôn trọng với người tổ chức buổi tiệc đó cũng như
bản thân người được mời tham dự. Chỉ kém 2% là trường hợp người mua có nhu cầu khi
trang phục đang dùng đã cũ hay bị hỏng, đây là lý do rất bình thường mà mọi người vẫn
thường gặp hàng ngày vì bất kỳ sản phẩm nào cũng có thời gian sử dụng của nó.
Sinh viên-những người thuộc thế hệ trẻ, có nhu cầu thể hiện mình thì việc chọn
những sản phẩm mới, hợp thời trang mà Việt Tiến vừa tung ra trên thị trường cũng không
ít với tỷ lệ 20%.
Chỉ có 14% sinh viên mua sản phẩm khi có khuyến mãi, số liệu này cho thấy mức
độ ảnh hưởng của hoạt động chiêu thị này chưa cao, chưa thật sự hấp dẫn người tiêu
dùng.
3.3.2 Mục đích sử dụng sản phẩm
Phần lớn người tiêu dùng mua sản phẩm để bản thân sử dụng. Tuy nhiên, dùng sản
phẩm Việt Tiến làm quà biếu tặng cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao 34%, cho thấy nhãn
hiệu Việt Tiến được đánh giá cao, vì khi chọn một sản phẩm có thương hiệu làm quà đã
phần nào làm người được nhận hiểu được tấm lòng cũng như thái độ của người tặng
mình.
Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 12
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
3.3.3 Tìm kiếm thông tin
Có rất nhiều nguồn khác nhau để sinh viên biết đến nhãn hiệu Việt Tiến, nhưng
nhiều nhất vẫn là từ bạn bè, người thân giới thiệu cho thấy các sinh viên rất tin tưởng vào
thông tin những người gần gũi có quan hệ tiếp xúc thường xuyên, bởi vì sinh viên có thể
quan sát những người ấy sử dụng sản phẩm hàng ngày từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản
thân mà không cần tốn kém nhiều.
3.3.4 Nơi mua sản phẩm
Đại lý và siêu thị là những nơi sinh viên thường tìm tới để mua sản phẩm bởi vì đấy
là những nơi đáng tin cậy, có bảng hiệu rõ ràng, cách trưng bày sản phẩm rất bắt mắt,

không gian thoáng mát… mặc dù giá ở đó thường cao hơn ở chợ một chút, từ đây có thể
Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 13
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
rút ra kết luận: đã có sự thay đổi tích cực trong thói quen mua sắm của sinh viên-thích giá
rẻ và không ngại chuyện mặc cả với người bán.
3.3.5 Sự quan tâm đến đặc điểm của sản phẩm
Lúc chọn sản phẩm thì sinh viên quan tâm đến độ bền nhiều nhất, vì chất liệu vải
khi mặc hàng ngày phải chịu tác động tẩy rửa từ bột giặt rất nhiều, sản phẩm có bền thì
mới có thể sử dụng được lâu. Bên cạnh độ bền thì sinh viên cũng khá quan tâm đến giá
và kiểu dáng với tỷ lệ bằng nhau, còn màu sắc thì ít ảnh hưởng đến việc lựa chọn của
sinh viên.
3.3.6 Các yếu tố (bên ngoài) ảnh hưởng đến sinh viên khi chọn mua sản phẩm
Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 14
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Với mục đích mua sản phẩm thì khi đến đại lý hay siêu thị…bản thân sản phẩm (giá
cả, độ bền, màu sắc…) là ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định cuối cùng của sinh viên.
Vì vậy, khi người bán biết thu hút qua cách trình bày sản phẩm, có thông tin hướng dẫn
rõ ràng thì khả năng thuyết phục khách hàng mua sản phẩm của mình là rất cao.
3.3.7 Mức giá tiêu dùng của sinh viên
Mức giá được sinh viên chấp nhận nhiều nhất là dưới 300.000đ, mức giá này không
quá cao so với thu nhập 1.000.000 – 1.500.000đ hàng tháng mà mỗi sinh viên có được, vì
khi mua sinh viên quan tâm đến độ bền nhiều nhất và giá cả thường có mối quan hệ nhất
định với thời gian sử dụng sản phẩm.
Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 15
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
3.3.8 Mức độ hài lòng của sinh viên về sản phẩm, thái độ người bán và yếu tố khác
Chỉ có 42% sinh viên hài lòng về giá. Qua đó, có thể nói rằng mức giá mà Việt Tiến
đưa ra chưa phù hợp, còn khá cao so với khả năng chi trả của sinh viên.
Sinh viên hài lòng về yếu tố kiểu dáng, độ bền, màu sắc, chứng tỏ sản phẩm của
Việt Tiến có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu cũng như tạo được lòng tin nơi người

tiêu dùng từ đó mà giá trị thương hiệu Việt Tiến ngày được nâng cao.
Mức độ hài lòng về người bán chưa cao, chiếm tỷ lệ 38%, có thể là do người bán
làm công tác bán hàng cá nhân chưa tốt, cách phục vụ chưa chuyên nghiệp, tận tình. Mặc
dù ảnh hưởng của người bán đến khách hàng không lớn (biểu đồ 5.6) nhưng nếu duy trì
tình trạng này thì khi có nhiều nhãn hiệu mới cạnh tranh với Việt Tiến, việc doanh số bán
bị giảm có thể sẽ xảy ra.
Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 16
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Các yếu tố khác như chương trình khuyến mãi, quảng cáo, hầu hết (96%) có thái độ
trung hòa cho thấy các bạn không quan tâm lắm đến hoạt động chiêu thị này, Việt Tiến
thực hiện hoạt động này chưa hiệu quả.
3.3.9 Phản ứng của khách hàng sau khi mua
Phần lớn sinh viên đều tiếp tục sử dụng sản phẩm với lý do sản phẩm Việt Tiến bền,
đẹp, có uy tín trên thị trường. Số ít sinh viên trả lời là không do giá sản phẩm mắc. Kết
quả này cho thấy có mối quan hệ với mức độ hài lòng về giá vừa nêu trên.
Có đến 84% sinh viên sẵn sàng cung cấp thông tin về sản phẩm đang dùng với
người khác và đây cũng là một cách mà các bạn thể hiện sự hài lòng của mình đối với sản
phẩm đó.
Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 17
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Phản ứng đáp lại của sinh viên khi không hài lòng về sản phẩm thường là không
mua sản phẩm nữa bởi vì còn rất nhiều lựa chọn từ các nhà sản xuất hàng may mặc khác
chứ không chỉ có Việt Tiến. Sinh viên cũng thường nói lại với người bán về sự không hài
lòng của mình, phản ứng này tích cực hơn với việc không mua sản phẩm nữa và thông tin
với bạn bè, người thân; trả lại sản phẩm hay kiện nhà sản xuất vì người bán có thể thu
nhận những ý kiến này để điều chỉnh sản phẩm tốt hơn.
Không có trường hợp nào làm đơn kiện nhà sản xuất bởi lẽ chi phí này thường rất
cao so với khoảng tiền đã mua sản phẩm và một phần là do luật người tiêu dùng chưa thật
sự quen thuộc và phổ biến với người Việt Nam.
Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 18

Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIÊU DÙNG CỦA HỌC SINH
SINH VIÊN
Tầng lớp sinh viên là nhũng đối tượng hạn hẹp về tài chính nhưng cũng là tầng lớp luôn
mong muốn có nhũng cái thật mới mẻ và đặc biệt là những bộ trang phục.Điều này đặt ra
cho những nhà quản lý phải tim ra những giải pháp hợp lý để tăng khả năng tiêu dùng
của đối tượng tiêu dùng này
Qua quá trình nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của học sinh sinh viên tại công ty may
Việt Tiến chúng em xin mạnh dạn đưa ra những giải pháp mang tính vi mô để nâng cao
khả năng tiêu dùng của đối tượng tiêu dùng là học sinh sinh viên
- Công ty nên đề ra mức giá sao cho phù hợp với túi tiền của sinh viên.
Vì tầng lớp học sinh sinh viên đang còn hạn hẹp về tài chính,khi đưa ra một mức giá hợp
lý sẽ thúc đẩy khả năng tự mua cho mình những sản phẩm cho mình
- Gia tăng hoạt động quảng cáo, thông tin sản phẩm
Hiện giờ sinh viên biết đến nhãn hiệu Việt Tiến chủ yếu là từ bạn bè, người thân và kinh
nghiệm bản thân.Kết quả thế nào khi công ty tăng cường hoạt động quảng cáo trên các
phương tiện truyền thông với nhũng chiêu thị như sản phẩm chát lượng cao giá cả hợp lý
phù hợp với mọi tầng lớp tiêu dùng trong xã hội.Mặt khác học sinh sinh viên hiện nay có
điều kiện tốt để tiếp xúc với thông tin nhanh hơn.Như vậy nếu công ty tăng cường hoạt
động quảng cáo khả năng về tăng thị phần tiêu thụ sẽ được cải thiện đáng kể.
- Mở rộng hơn nữa các đại lý Việt Tiến vì hiện nay hình thức này rất được các
bạn sinh viên tin tưởng.
Hầu hết sản phẩm của công ty đều được biết đến trên cả nước.hãy tưởng tượng một hiện
tượng Một người Thanh Hóa muốn mua một chiếc áo hiệu Việt Tiến nhưng do điều kiện
Việt Tiến chưa thể mở một đại lý ở Thanh Hóa mà chỉ mới có ở Hà Nội nghịch cảnh như
vậy thì liệu người đó có ra tận Hà Nội để mua chiếc áo đó không.Điều đó đặt ra cho công
ty phải mở rộng các đại lý tin tưởng mang thương hiệu Việt Tiến trên cả nước để tạo một
môi trường tiêu thụ thật dễ dàng cho khách hàng.
- Tổ chức tiếp cận lấy ý kiến người tiêu dùng thường xuyên để cải tiến chất
lượng dịch vụ và sản phẩm.

Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 19
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Một thương hiệu thành công không bao giờ nghĩ tới vấn đề trước mắt vì vậy muốn phát
triển lâu dài thì công việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng là một vấn đề thường xuyên
và liên tục,không một doanh nghiệp nào có thể tự mình đoán ra được những sở thích và
khả năng tiêu dùng của khách hàng để sản xuất sản phẩm một cách tùy tiện mà phải biết
đối tượng tiêu dùng là ai khả năng tài chính ra sao và họ đang mong muốn sở hữu một
sản phẩm như thế nào
- Tăng cường hoạt động bán hàng cá nhân, người bán nên có thái độ vui vẻ, tận
tình để kích thích khả năng chi tiêu của khách hàng.
Hoạt động bán hàng cá nhân bây giờ đang rất phát triển vì như vậy khả năng tiếp xúc với
các sản phẩm của khách hàng sẽ dễ dàng hơn .Thay vì họ phải đi đến những trung tâm
đông đúc để mua hàng thì dịch vụ bán hàng cá nhân sẽ làm điều đó,nó tạo ra một cảm
giác thuận lợi cho khách hàng
- Hoạt động khuyến mại nên điều chỉnh lại để thu hút khách hàng nhiều hơn.
Đối với mọi tầng lớp tiêu dùng đặc biệt là sinh viên dịch vụ khuyến mãi sẽ có tác động
rất lớn tới tâm lý và hành vi tiêu dùng của họ.Khi sản phẩm đạt chất lượng được bày bán
kèm theo một chương trình khuyến mại nó sẽ là đòn bẩy thôi thúc khách hàng.Và bản
chất của tâm lý sinh viên khuyến mại sẽ là những đợt hay là cơ hội cho họ mua sắm .

Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 20
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
KẾT LUẬN
Sinh viên là một đối tượng tiêu dùng tiềm năng mà chỉ doang nghiệp nào đưa ra
được những chính sách phù hợp sẽ chiếm lĩnh được đối tượng tiêu dùng này
Bài tiểu luận của nhóm 01 chúng em đã cố gắng hết mình để hoàn thành nhưng
trong quá trình làm bài tiểu luận này chúng em không thể tránh được những sai sót và
kiến thức còn hạn chế chúng em rất mong được sự đóng góp ý kiến từ quý thầy cô cùng
toàn thể các bạn
Chúng em xin chân thành cảm ơn:

Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 21
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Giáo trình Kinh tế vi mô- Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM
 Philip Kotler. 1999. Marketing căn bản. NXB Thống Kê.
 Lê Quốc Hưng. 2009. Hành vi của sinh viên khoa Kinh tế-QTKD trường ĐHAG
đối với sản phẩm nước đá tinh khiết Minh Nhật. Chuyên đề Seminar. Trường
ĐHAG. Khoa Kinh tế-QTKD.
 Cao Minh Toàn. Tài liệu tóm tắt Marketing căn bản. Trường ĐHAG. Khoa Kinh
tế-QTKD.
Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 22
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2
1.1 Lý thuyết hành vi 2
1.1.1 Định nghĩa hành vi tiêu dùng 2
1.1.2. Mô hình hành vi mua của người tiêu dùng 2
1.2 Mô hình nghiên cứu 7
Chương 2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VÀ NHỮNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY
VIỆT TIẾN 8
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần may Việt Tiến 8
2.2 Một số dòng sản phẩm may mặc của Việt Tiến 9
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA HỌC SINH VIÊN 9
3.1 Quy trình nghiên cứu hành vi tiêu dùng của sinh viên 9
3.2 Thông tin mẫu 10
3.3 Hành vi tiêu dùng 11
3.3.1 Nhận thức nhu cầu 11
3.3.3 Tìm kiếm thông tin 13

3.3.4 Nơi mua sản phẩm 13
3.3.5 Sự quan tâm đến đặc điểm của sản phẩm 14
3.3.6 Các yếu tố (bên ngoài) ảnh hưởng đến sinh viên khi chọn mua sản phẩm 14
3.3.7 Mức giá tiêu dùng của sinh viên 15
3.3.8 Mức độ hài lòng của sinh viên về sản phẩm, thái độ người bán và yếu tố khác 16
3.3.9 Phản ứng của khách hàng sau khi mua 17
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIÊU DÙNG CỦA HỌC SINH SINH VIÊN
19
Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 23
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Nhóm:01 Lớp:CDTD13TH Giáo Viên: Nguyễn Dụng Tuấn 24

×