Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của công ty trách nhiệm hữu hạn liên doanh đầu tư tài chính hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.87 KB, 109 trang )


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
TÁC GIẢ


Đỗ Bình Minh

















LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đến nay, luận văn thạc sỹ kinh tế tài


nguyên thiên nhiên và môi trường với đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty TNHH liên doanh đầu tư tài
chính Hòa Bình” của tác giả đã hoàn thành và đảm bảo đầy đủ các yêu cầu
đặt ra.
Trước hết, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Nguyễn Bá Uân
(Trường Đại học Thủy lợi) đã giành nhiều thời gian, tận tình
hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin được bảy tỏ lòng cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo
Khoa Kinh tế & Quản lý - Trường Đại học Thủy lợi đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức chuyên môn quý báu và sâu sắc trong suốt quá
trình học tập, góp phần cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin cảm
ơn những người thân trong gia đình, bạn bè và tập thể lớp
Cao học 19KT21 đã động viên, giúp đỡ, và tạo điều kiện thuận lợi trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn chắc chắn khó
tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tác giả rất mong muốn được sự góp ý
chân thành của các thầy, cô giáo và cán bộ khoa học đồng nghiệp để luận
văn đạ
t chất lượng cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
TÁC GIẢ


Đỗ Bình Minh


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ


Hình 2.1: Trụ sở Công ty TNHH liên doanh Đầu tư tài chính Hòa Bình 26
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu và tổ chức của Công ty 30
Hình 2.3: Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của Công ty giai đoạn 2010-2012 . 64
Hình 2.4: Tỷ lệ trúng thầu của Công ty giai đoạn 2008-2012 68


























DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp về nguồn nhân lực của Công ty 35
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp số lượng cán bộ kỹ thuật của Công ty 37
Bảng 2.3: Bảng lực lượng công nhân kỹ thuật của Công ty 40
Bảng 2.4: Danh sách máy móc thiết bị của Công ty 42
Bảng 2.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009-2012 47
Bảng 2.6: Tỷ lệ trúng thầu và giá trị trúng thầu của Công ty giai đoạn 2008-
2012 54
Bảng 2.7: Danh sách các công trình tiêu bi
ểu Công ty đã và đang thực hiện 55
Bảng 2.8: Mô hình SWOT của Công ty 61
Bảng 3.1: Dự kiến kế hoạch sản lượng giai đoạn 2013-2015 75
Bảng 3.2: Dự kiến kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước giai đoạn 2013-2015 76













DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CP Chính phủ
QH Quốc hội
NĐ Nghị định
TT Thông tư
BKH Bộ kế hoạch
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
S Strengths (Điểm mạnh)
W Weaknesses (Điểm yếu)
O Opportunities (Cơ hội)
T Threats (Thách thức)














MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU VÀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1

1.1.1. Khái niệm chung về đấu thầu và đấu thầu xây dựng 1
1.1.2. Một số khái niệm liên quan 2
1.1.3. Đặc điểm của đấu thầu xây dựng 3
1.1.3.1. Về chủ thể tham gia đấu th
ầu xây dựng 3
1.1.3.2. Về đối tượng hàng hóa tham gia đấu thầu xây dựng 5
1.1.3.3. Về phương thức tổ chức đấu thầu 6
1.1.3.4. Về hình thức tổ chức đấu thầu 7
1.1.3.5. Về nguyên tắc đấu thầu 7
1.1.4. Vai trò của đấu thầu xây dựng đối với các doanh nghiệp 9
1.1.4.1. Đối với chủ đầu tư 9
1.1.4.2. Đối với các nhà thầu 9
1.1.4.3. Đối với Nhà nước 10
1.2. NĂNG LỰC ĐẤU TH
ẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 10
1.2.1. Khái niệm năng lực đấu thầu 10
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp 11
1.2.2.1. Năng lực tài chính 11
1.2.2.2. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng công
trình 13
1.2.2.3. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng tiến độ thi công 14
1.2.2.4. Chỉ tiêu về giá dự thầu 14
1.2.2.5. Chỉ tiêu về tỷ l
ệ trúng thầu và chỉ tiêu giá trị trúng thầu 15
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA
DOANH NGHIỆP 16

1.3.1. Nguồn lực của doanh nghiệp 16
1.3.1.1. Nguồn nhân lực 16
1.3.1.2. Khả năng tài chính 17

1.3.1.3. Máy móc thiết bị và công nghệ 18
1.3.1.4. Hoạt động marketing của doanh nghiệp 19
1.3.1.5. Khả năng liên danh liên kết 19
1.3.1.6. Kỹ thuật lập hồ sơ dự thầu 20
1.3.2. Thị trường hàng hóa đầu vào và các nhà cung ứng 21
1.3.3. Chính sách của Nhà nước và môi trường pháp lý 22
1.4. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG
LỰC ĐẤU THẦU CỦA DOANH NGHIỆP 22
1.4.1. Kinh nghiệm củ
a nhà thầu Trung Quốc 22
1.4.2. Từ phía Nhà nước 23
1.4.3. Từ phía doanh nghiệp 23
Kết luận chương 1 24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY
TNHH LIÊN DOANH ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HÒA BÌNH 25
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 25
2.1.1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp 25
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 27
2.1.2. Các ngành nghề kinh doanh chính 27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty 28
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 28
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ c
ủa các phòng ban trong Công ty 29
2.1.4. Năng lực của Công ty TNHH liên doanh đầu tư tài chính Hòa Bình 34
2.1.4.1. Nguồn nhân lực 34
2.1.4.2. Năng lực máy móc thiết bị 40

2.1.4.3. Năng lực tài chính 44
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY 50

2.2.1. Hình thức và phương pháp dự thầu mà Công ty đã tham gia 50
2.1.2. Quy trình thực hiện hoạt động đấu thầu của Công ty 51
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY 53
2.3.1. Thực trạng hoạt động dự thầu của Công ty 53
2.3.2. Đánh giá năng lực thực hiện qua mô hình SWOT 57
2.3.2.1. Những cơ hội của Công ty (O) 57
2.3.2.2. Những thách thức
đối với Công ty (T) 58
2.3.2.3. Những điểm mạnh của Công ty (S) 60
2.3.2.4. Những điểm yếu của Công ty (W) 60
2.3.3. Đánh giá về năng lực thầu của Công ty TNHH liên doanh đầu tư tài chính
Hòa Bình theo các chỉ tiêu phản ánh năng lực đấu thầu 62
2.3.3.1. Chỉ tiêu năng lực tài chính 62
2.3.3.2. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng công
trình 64
2.3.3.3. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng ti
ến độ thi công 65
2.3.3.4. Chỉ tiêu về giá dự thầu và số dự án thắng thầu 66
2.3.4. Nguyên nhân hạn chế năng lực đấu thầu của Công ty TNHH liên doanh
đầu tư tài chính Hòa Bình 70
2.3.4.1. Nguyên nhân khách quan 70
2.3.4.2. Nguyên nhân chủ quan 71
Kết luận chương 2 73
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU
CỦA CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HÒA BÌNH 75
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN
TỚI 75
3.1.1. Phương hướng nhiệm vụ chung 75

3.1.2. Định hướng hoạt động đấu thầu 76

3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU
CỦA CÔNG TY 77
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu 77
3.2.1.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính 78
3.2.1.2. Giải pháp nâng cao năng lực kỹ thuật, chất lượng và tiến độ công trình79
3.2.1.3. Giải pháp về tính toán giá dự thầu 81
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu và kỹ thuật đấ
u thầu85
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu 85
3.2.3. Một số giải pháp khác 87
3.2.3.1. Nâng cao năng lực cán bộ tham gia công tác đấu thầu 87
3.2.3.2. Tăng cường liên danh liên kết 89
3.2.3.3. Nâng cao năng lực marketing 90
3.2.4. Một số giải pháp kiến nghị 91
3.2.4.1. Đối với Nhà nước 91
3.2.4.2. Đối với Công ty TNHH liên doanh đầu tư tài chính Hòa Bình 92
Kết luận chương 3 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, đất nước ta đang thực hiện quá trình hội nhập khu vực và
quốc tế ngày càng sâu sắc và toàn diện. Đó là xu thế tất yếu của sự phát triển
và chúng ta cũng không thể đứng ngoài vòng quay của lịch sử. Quá trình đổi
mới chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu, bao cấp sang
nền kinh tế thị trường định h
ướng xã hội chủ nghĩa buộc các doanh nghiệp
phải đối mặt với sự cạnh tranh hết sức gay gắt. Sự thay đổi cơ chế này đã làm

cho không ít doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong sản xuất và
kinh doanh. Tuy nhiên, có không ít doanh nghiệp đã tìm được những hướng
đi đúng đắn, kịp thời đề ra những giải pháp thích hợp nhằm tháo gỡ khó khăn,
tạo lập và phát huy thế mạnh của mình, nhờ
đó đã đạt được hiệu quả kinh
doanh cao, đứng vững và không ngừng phát triển.
Xây dựng cơ bản là một lĩnh vực công nghiệp đặc thù, khác với các
lĩnh vực khác, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng diễn ra chủ yếu
thông qua hình thức đấu thầu do các chủ đầu tư tổ chức. Theo cơ chế quản lý
cũ, trong xây dựng cơ bản chủ yếu quản lý bằng phươ
ng pháp giao thầu,
nhận thầu theo kế hoạch, nên khó tránh khỏi việc thất thoát vốn đầu tư và
chất lượng công trình cũng không được đảm bảo.
Trên thế giới, hình thức đấu thầu xây dựng đã được áp dụng từ lâu, còn
ở nước ta, kể từ khi Nhà nước ban hành "Qui chế đấu thầu", thì đấu thầu xây
dựng mới thực sự trở thành một lĩnh vực cạnh tranh hết s
ức gay gắt giữa các
doanh nghiệp xây dựng. Mặt khác, trong những năm gần đây, đã xuất hiện nhiều
dự án xây dựng có qui mô lớn, sử dựng vốn ngân sách hoặc vốn vay của các tổ
chức tín dụng nước ngoài đòi hỏi phải tổ chức đấu thầu xây dựng trên cơ sở cạnh
tranh. Chính vì vậy, vấn đề nâng cao năng lực trong đấu thầu xây dựng luôn
giành được sự quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp xây dựng.

Công ty TNHH liên doanh đầu tư tài chính Hòa Bình là một doanh
nghiệp tư nhân chuyên về lĩnh vực bất động sản, đầu tư xây dựng các công
trình cao tầng, có qui mô lớn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong những
năm vừa qua, Công ty đã có những nỗ lực trên nhiều mặt nhằm nâng cao sức
cạnh tranh, phát triển đầu tư, và đã giành được nhiều thành tựu hết sức quan
trọng, trở thành một trong những doanh nghiệp xây dựng có thương hiệ

u trên
địa bàn Thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã giành
được, Công ty vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định, đặc biệt là trong lĩnh
vực nâng cao năng lực đấu thầu xây dựng. Đó là những khó khăn về tài
chính, khoa học công nghệ, nhân lực, kinh nghiệm đấu thầu , đây là một trở
ngại lớn, có ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài và bền vững của Công ty.
Đứ
ng trước thực tế đó, Công ty vẫn chưa có được những giải pháp mang tính
toàn diện đến vấn đề nâng cao năng lực trong đấu thầu xây dựng.
Trong bối cảnh hiện nay, trước sự lớn mạnh của các doanh nghiệp xây
dựng trong nước, sự xuất hiện của những công ty xây dựng lớn của nước
ngoài, sự phát triển của khoa học công nghệ xây dựng cho thấy rằng cạnh
tranh trong đấ
u thầu xây dựng giữa các doanh nghiệp xây dựng diễn ra rất
gay gắt. Vì vậy, vấn đề nâng cao năng lực trong đấu thầu có một vai trò hết
sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công và phát triển của
các doanh nghiệp xây dựng nói chung và của Công ty TNHH liên doanh đầu
tư tài chính Hòa Bình nói riêng.
Xuất phát từ nhận thức trên, tác giả đã chọn đề tài "Nghiên cứu đề
xuất các giải pháp nâng cao năng lự
c đấu thầu của Công ty TNHH liên
doanh đầu tư tài chính Hòa Bình" làm luận văn tốt nghiệp với hy vọng
nâng cao trình độ nghiên cứu, mở rộng khả năng hiểu biết và mong muốn
góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển của Công ty.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trình bày và hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về đấu thầu và năng
lực đấu thầu xây dựng kết hợp với việc phân tích đánh giá thực trạng, khả năng
cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng, qua đó tìm ra những ưu thế, thành tựu và
những tồn tại trong công tác đấu thầu xây d

ựng của Công ty qua đó nghiên cứu
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu xây dựng của Công
ty TNHH liên doanh đầu tư tài chính Hòa Bình trong thời gian tới.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Cách tiếp cận của đề tài là dựa trên cơ sở lý luận chung về đấu thầu,
hệ thống các văn bản, chế độ, chính sách hiện hành về đấu thầu của Nhà
nước.
- Ph
ương pháp nghiên cứu của đề tài: Đề tài áp dụng phương pháp
nghiên cứu điều tra, khảo sát, phương pháp kết hợp nghiên cứu lý thuyết với
thực tiễn, phương pháp thống kê, phân tích, phương pháp so sánh và một số
phương pháp kết hợp khác để giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu của đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứ
u: Luận văn nghiên cứu năng lực của doanh
nghiệp trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng, các nhân tố ảnh hưởng và chi phối,
thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của doanh nghiệp, trực tiếp
là Công ty TNHH liên doanh đầu tư tài chính Hòa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn ở những vấn đề nâng cao năng lực đấu
thầu xây dựng của Công ty TNHH liên doanh đầu tư tài chính Hòa Bình trong
việc đấu th
ầu xây dựng.
Về mặt thời gian, luận văn nghiên cứu hoạt động kinh doanh và đánh

giá tình hình đấu thầu của Công ty TNHH liên doanh đầu tư tài chính Hòa
Bình trong vài năm trở lại đây và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực trong đấu thầu xây dựng của Công ty trong thời gian tới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học:

Luận văn hệ thống hoá các cơ sở lý luận về đấu thầu của doanh nghiệp nói
chung và đấu thầu của doanh nghiệp xây d
ựng nói riêng từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp này.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các
nghiên cứu về nâng cao năng lực đấu thầu, và các giải pháp nghiên cứu đề
xuất là những gợi ý cốt lõi, quan trọng đối với Công ty TNHH liên doanh đầu
tư tài chính Hoà Bình.
6. Kết qu
ả dự kiến đạt được
- Khái quát hóa các vấn đề lý luận cơ bản về đấu thầu và năng lực của
doanh nghiệp trong đấu thầu xây dựng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực đấu thầu xây dựng của
Công ty TNHH liên doanh đầu tư tài chính Hòa Bình trong những năm vừa
qua. Từ đó đưa ra những đánh giá nhận xét, nêu lên những mặt được và chưa
được, những tồn tại c
ần giải quyết.
- Đề xuất một số biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực đấu thầu
xây dựng của Công ty TNHH liên doanh đầu tư tài chính Hòa Bình.
7. Nội dung của luận văn :
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương nội
dung chính:
- Chương 1: Lý luận chung về năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp
xây dựng.

- Chương 2: Thực trạng năng lực đấu thầu của Công ty TNHH liên
doanh đầu tư tài chính Hòa Bình.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty
TNHH liên doanh đầu tư tài chính Hòa Bình.






























1




CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU VÀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1.1. Khái niệm chung về đấu thầu và đấu thầu xây dựng
Trong nền kinh tế thị trường, hầu như không tồn tại sự độc quyền trong
sự cung cấp cho bất kỳ một loại hàng hóa hay dịch vụ nào trừ một số loại
hàng hóa đặc biệt như điện, xăng dầu. Có rất nhiều nhà sản xuất, nhiều nhà
cung cấp một loại hàng hóa và dịch vụ. Còn đối v
ới người tiêu dùng bao gồm
các nhà đầu tư và gọi chung là người mua họ luôn mong muốn có được hàng
hóa, dịch vụ tốt với chi phí thấp nhất. Do đó, mỗi khi người mua có nhu cầu
mua sắm một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó họ thường tổ chức các cuộc
đấu thầu cho các nhà thầu bao gồm các nhà cung cấp cạnh tranh với nhau về
giá cả, công nghệ, kỹ thuật, chất lượng. Trong các cuộc đấu thầu ấ
y, nhà thầu
nào đưa ra được mẫu hàng hóa, dịch vụ đáp ứng tốt nhất yêu cầu của người
mua thì sẽ được chấp nhận trao hợp đồng. Tùy theo nhu cầu sử dụng mà
người mua sẽ đưa ra các yêu cầu về chất lượng hàng hóa, yêu cầu về kỹ thuật,
chất lượng, thời gian, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán và các yêu
cầu khác của hợp đồng. Nhà thầu sẽ căn cứ
vào thông tin trong đề nghị chào
hàng để gửi hồ sơ dự thầu đến người mua. Nếu trong trường hợp có quá nhiều
đơn dự thầu cùng đáp ứng các yêu cầu của người mua thì nhà thầu có mức giá
chào hàng thấp nhất sẽ được chọn để trao hợp đồng.
Như vậy, đấu thầu là phạm trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị

trường trong đó người mua đóng vai trò tổ ch
ức để các nhà thầu (những
người bán) cạnh tranh với nhau trong việc cung cấp các sản phẩm hoặc dịch
vụ đầu tư xây dựng. Mục tiêu của người mua là có được hàng hóa, dịch vụ
thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất.


2



Theo quy định tại Mục 2, điều 4, chương 1, Luật đấu thầu Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2005 thì: “ Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
bên mời thầu để thực hiện gói thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế ”.
Đấu thầu xây dựng là quá trình lựa chọn nhà th
ầu có năng lực thực hiện
những công việc có liên quan tới quá trình tư vấn, xây dựng, mua sắm thiết bị
và lắp đặt các công trình, hạng mục công trình xây dựng… nhằm đảm bảo
tính hiệu quả kinh tế, các yêu cầu kỹ thuật của dự án.
1.1.2. Một số khái niệm liên quan
Để hiểu rõ hơn về đấu thầu, chúng ta làm rõ hơn một số khái niệm liên
quan đến đấu thầu. Theo quy chế đấu th
ầu, thì:
- Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu
cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
- Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu
trong nước.

- Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phầ
n hay toàn bộ công
việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất
định dựa trên nguồn vốn xác định.
- Bên mời thầu là chủ đầu tư, chủ dự án hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của dự án có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ
chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về
đấu thầu.
- Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu
thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau
đây gọi là nhà thầu tham gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách
độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu
khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thì g
ọi là nhà thầu liên danh.


3



- Nhà thầu phụ là thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên
cơ sở thỏa thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ
không phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
- Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói
thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những n
ội dung mua sắm giống
nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm
thường xuyên.
- Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc
đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý

để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu
đánh giá hồ sơ dự thầu
nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn
thiện và ký kết hợp đồng.
- Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời
thầu.
- Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế
hoạch đấu thầu
trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy
định hiện hành.
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự
thầu. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
- Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu
làm cơ sở để thươ
ng thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
1.1.3. Đặc điểm của đấu thầu xây dựng
1.1.3.1. Về chủ thể tham gia đấu thầu xây dựng
Đấu thầu xây dựng là một trong những phương thức cạnh tranh nhằm
lựa chọn các nhà thầu thực hiện những công việc như: tư vấn, khảo sát thiết
kế, thi công xây lắp, mua sắm thiết bị… cho các công trình, hạnh mục công


4



trình xây dựng. Xét về thực chất, đây là hoạt động mua bán mang tính đặc
thù, tính đặc thù ở đây được thể hiện của chủ thể tham gia. Thực chất đây là
hoạt động cạnh tranh xuất phát từ mối quan hệ cung - cầu, diễn ra giữa hai

chủ thể: cạnh tranh giữa bên mời thầu ( chủ đầu tư ) với các nhà thầu và cạnh
tranh giữa các nhà thầu với nhau. Trong quá trình tham gia đấu thầu có nhiều
chủ thể khác nhau như: chủ đầu tư ( bên mời thầu ) và các doanh nghiệp xây
dựng có khả năng đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Các bên tham gia đấu thầu
phải đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật về điều kiện tham gia đấu thầu. Đối
với chủ đầu tư, phải là đơn vị có đủ năng lực về tài chính, có khả năng tổ chứ
c
thực hiển và quản lý dự án.
1. Yêu cầu đối với bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu:
- Cá nhân tham gia bên mời thầu phải có đủ các điều kiện sau: Am hiểu
pháp luật về đấu thầu, có kiến thức về quản lý dự án, Có trình độ ngoại ngữ
đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, gói thầu
thuộc dự
án sử dụng vốn ODA.
- Tuỳ theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ
chuyên gia đấu thầu bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính,
thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan. Thành viên tổ
chuyên gia đấu thầu phải có đủ các điều kiện sau: Có chứng chỉ tham gia khoá
học về đấu thầu, có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu, am hiểu các
nội dung cụ thể tương
ứng của gói thầu, có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh
vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
2. Yêu cầu đối với nhà thầu là tổ chức:
Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được
cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành l
ập đối với các tổ
chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước;



5



có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang
quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài.
- Hạch toán kinh tế độc lập.
- Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính
không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có
khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể.
3. Yêu cầu đối với nhà thầu là cá nhân:
Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợ
p lệ khi có đủ các điều kiện sau:
- Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà
cá nhân đó là công dân.
- Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do
cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.1.3.2. Về đối tượng hàng hóa tham gia đấu thầu xây dựng
Hàng hóa tham gia đấu thầu xây dựng là hàng hóa đặc biệt. Đó là các
dự án thi công, xây lắp, các dự án t
ư vấn, đầu tư , các dự án cung ứng hàng
hóa. Các nhà thầu thực hiện việc cạnh tranh với nhau để tìm kiếm cơ hội kinh
doanh, đó là: đấu thầu tuyển chọn thi công các hạng mục công trình, tuyển
chọn tư vấn thiết kế, đấu thầu mua sắm hàng hóa, thiết bị, đấu thầu xây
lắp…Hàng hóa lúc đầu đem ra thị trường chưa được định giá một cách cụ thể,
dựa trên các thông s
ố yêu cầu về điều kiện kinh tế - kỹ thuật của dự án, doanh
nghiệp và nhà đầu tư thông qua hình thức đấu thầu để xác định giá cả cụ thể
của hàng hóa và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật và điều kiện thực hiện để hoàn

tất việc mua bán. Hoạt động này diễn ra giữa người mua (chủ dự án) với
người bán (nhà thầu) và giữa các nhà thầ
u với nhau nhằm bán được sản phẩm
của mình. Thông qua cạnh tranh đấu thầu sẽ hình thành giá thầu - giá của
hàng hóa đem ra bán. Đây cũng chính là giá dự toán của công trình


6



1.1.3.3. Về phương thức tổ chức đấu thầu
Theo quy định của pháp luật, có ba phương thức đấu thầu cơ bản mà
chủ đầu tư dự án có thể lựa chọn tổ chức đấu thầu. Đó là: đấu thầu một túi hồ
sơ, đấu thầu hai túi hồ sơ và đấu thầu hai giai đoạn.
Đấu thầu một túi hồ sơ là phương thức mà nhà thầ
u nộp hồ sơ dự thầu
trong một túi hồ sơ. Phương thức này được áp dụng đối với đấu thàu mua sắm
và xây lăp.
Đấu thầu hai túi hồ sơ là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất giá trong từng túi hồ sơ riêng và trong cùng một thời điểm.
Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được chủ d
ự án xem xét trước. Theo đó, những
hồ sơ sau khi đánh giá đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi
hồ sơ đề xuất về giá và xem xét tiếp. Phương thức này trong lĩnh vực xây
dựng thường chỉ áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
Phương thức đấu thầu hai giai đoạn chỉ áp dụ
ng cho các trường hợp
sau:
- Các gói thầu mua sắm và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên.

- Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết
bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt
phức tạp.
- Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khóa trao tay.
Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được thực hiện theo qui trình sau:
- Giai đo
ạn 1: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ trình bày các đề
xuất kỹ thuật và phương án tài chính cho bên mời thầu. Bên mời thầu xem
xét, đánh giá và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu
cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ thầu chính thức.
- Giai đoạn 2: Bên mời thầu mởi các nhà thầ
u đã tham gia ở giai đoạn 1
nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung theo yêu


7



cầu chung của dự án và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về
tiến độ thực hiện, điều kiện thực hiện hợp đồng, giá dự thầu.
1.1.3.4. Về hình thức tổ chức đấu thầu
Tùy theo từng dự án cụ thể, việc đấu thầu xây dựng được tổ chức theo
hai hình thức cơ bản. Đó là đấu thầ
u rộng rãi và đấu thầu hạn chế.
- Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng phổ biến trong
đấu thầu. Hình thức đấu thầu này không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.
Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu về các điều kiện
kỹ thuật, thời gian dự thầu… Hình thức

đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là
tính cạnh tranh trong đấu thầu cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích
các nhà thầu phải thường xuyên nâng cao năng lực cạnh tranh, mang lại hiệu
quả cao cho dự án.
- Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số
nhà thầu (tối thiểu là 5), có đủ kinh nghiệm và năng lực tham gia đấu thầu.
Trong trường hợ
p không có đủ 5 nhà thầu tham dự, bên mời thầu phải báo cáo
chủ dự án trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trên cơ sở của bên
mời thầu về kinh nghiệm và năng lực của các nhà thầu một cách khách quan
và công bằng, chủ dự án sẽ quyết định danh sách nhà thầu tham dự đấu thầu.
Đấu thầu hạn chế chỉ áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
+ Chỉ có một số nhà th
ầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
+ Do nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tổ chức đấu thầu hạn chế.
+ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
1.1.3.5. Về nguyên tắc đấu thầu
Khác với các hình thức mua bán hàng hóa khác, đấu thầu xây dựng
phải tuân thủ các nguyên tắc mua bán đặc thù, đó là: nguyên tắc công bằng, bí
mậ
t, công khai, có đủ năng lực và trình độ, và đảm bảo cơ sở pháp lý.


8



- Nguyên tắc công bằng thể hiện quyền bình đẳng giữa các chủ thể tham
gia quan hệ đấu thầu. Theo đó, các nhà thầu phải được đảm bảo đối xử bình
đẳng trong việc tiếp nhận thông tin từ chủ đầu tư, bình đẳng trong việc trình

bày các giải pháp kinh tế - kỹ thuật của mình trước chủ đầu tư, trong quá trình
thực hiện các thủ tục tham gia đấu thầu (nộp hồ sơ, tham gia mở
thầu…).
- Nguyên tắc bí mật đòi hỏi chủ đầu tư cũng như các nhà thầu phải giữ
bí mật về các thông số trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu như: mức giá bỏ
thầu, các giải pháp kỹ thuật của nhà thầu…Mục đích của nguyên tắc này là
tạo ra tính khách quan và sự công bằng giữa các nhà thầu với nhau, đồng thời
cũng là biện pháp bảo vệ nhằ
m tránh thiệt hại cho chủ đầu tư trong trường
hợp các nhà thầu bỏ thầu thấp hơn giá dự kiến do có sự rò rỉ thông tin.
- Nguyên tắc công khai là một trong những yêu cầu bắt buộc trong đấu
thầu xây dựng (trừ những công trình đặc biệt, là bí mật quốc gia). Các công
trình xây dựng khi đem ra đấu thầu đều phải đảm bảo tính công khai các
thông tin cần thiết như: tính năng của công trình, điều kiện củ
a các nhà thầu
tham gia đấu thầu, thời gian mở hồ sơ dự thầu…Các thông tin này phải được
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp
luật. Tuân thủ nguyên tắc này sẽ tạo ra sự công bằng giữa các nhà thầu và thu
hút được nhiều nhà thầu, nâng cao chất lượng công tác đấu thầu.
- Nguyên tắc có đủ năng lực và trình độ đòi hỏi chủ đầu tư và các bên
dự thầu phải có năng lực th
ực sự về kỹ thuật và tài chính để thực hiện những
điều kiện cam kết khi tham gia đấu thầu. Tuân thủ nguyên tắc này sẽ tránh
được thiệt hại cho các bên khi thực hiện các cam kết đã đề ra, qua đó nâng
cao chất lượng, tạo ra sân chơi bình đẳng cho các nhà thầu khi tham gia đấu
thầu.
- Nguyên tắc đảm bảo cơ sở pháp lý đòi hỏi các bên tham gia đấu thầu
phải chấp hành các quy định của Nhà nướ
c về nội dung, thủ tục đấu thầu và



9



những cam kết trong hợp đồng giao nhận thầu. Khi các bên tham gia đấu thầu
không tuân thủ nguyên tắc này, chủ dự án và cơ quan pháp lý có quyền kiến
nghị hủy kết quả đấu thầu.
1.1.4. Vai trò của đấu thầu xây dựng đối với các doanh nghiệp
Để thực hiện được các công việc của quá trình xây dựng cơ bản chủ
đầu tư có thể lựa chọn các phương thức: tự làm, giao thầu hoặc đấ
u thầu. So
với các phương thức tự làm và giao thầu, phương thức đấu thầu có những ưu
điểm nổi bật, mang lại lợi ích to lớn cho cả chủ đầu tư và nhà thầu. Mục tiêu
của đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh công bằng, minh bạch trong
quá trình đấu thầu để lựa chọn được nhà thầu thích hợp đảm bảo cho lợi ích
kinh tế của dự án.
Đấu thầu có vai trò hết sức to lớn đối với các doanh nghiệp
xây dựng, chủ đầu tư và đối với cả Nhà nước.
1.1.4.1. Đối với chủ đầu tư
- Đấu thầu giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được
các yêu cầu dự án của mình với chi phí hợp lý nhất và chất lượng cao nhất.
- Đấu thầu giúp thực hiện có hiệu quả yêu c
ầu về xây dựng công trình,
tiết kiệm vốn đầu tư, thực hiện và đảm bảo đúng tiến độ công trình.
- Hình thức đấu thầu giúp chủ đầu tư tăng cường quản lý vốn đầu tư,
tránh thất thoát, lãng phí vốn.
- Thực hiện dự án theo phương thức đấu thầu giúp chủ đầu tư chủ động,
tránh được tình trạng phụ thuộc vào nhà xây dựng trong xây dựng công trình.
- Đấ

u thầu tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các
đơn vị xây dựng.
1.1.4.2. Đối với các nhà thầu
- Đấu thầu tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu. Do
đó nhà thầu muốn thắng thầu phải tự nâng cao năng lực, năng suất chất lượng
sản phẩm của mình.


10



- Đấu thầu giúp phát huy tối đa tính chủ động, tích cực trong việc tìm
kiếm các thông tin về công trình mời thầu, về chủ đầu tư, về các cơ hội tham
dự đấu thầu.
- Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà thầu khẳng định vị thế của mình trên thị
trường, chứng minh khả năng, ưu thế của doanh nghiệp trước đối thủ cạnh tranh.
- Đấu thầ
u giúp nhà thầu đầu tư có trọng điểm, giúp nâng cao năng lực và
công nghệ, hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ.
- Đấu thầu còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nhà thầu mới
xuất hiện trong thị trường vì nếu thành công sẽ mang lại cơ hội để phát triển
rất cao.
1.1.4.3. Đối với Nhà nước
- Trong điều kiện xây dựng n
ền kinh tế mở, với nhiều công trình có quy
mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, đấu thầu là phương thức hiệu quả để xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của đất nước.
- Đấu thầu còn được xem như là một phương pháp quản lý dự án có
hiệu quả nhất, được xem như là nguyên tắc trong quản lý dự án củ

a Nhà nước.
- Đấu thầu là phương thức phù hợp với thông lệ quốc tế. Nó tạo ra môi
trường thu hút các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường xây dựng
Việt Nam.
- Công tác quản lý Nhà nước về đấu thầu trong xây dựng ngày càng
hoàn thiện góp phần chống tham nhũng đồng thời tạo ra môi trường tốt nhất
cho các doanh nghiệp hoạt động.
1.2. NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.2.1. Khái niệm năng lực đấu thầu
Khi nói đến năng lực của doanh nghiệp là nói đến nội lực bên trong của
doanh nghiệp, trong đó có các năng lực về tài chính, kỹ thuật, công nghệ, đội
ngũ lao động, marketing, tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Có nội lực là có


11



điều kiện cần còn điều kiện đủ là doanh nghiệp phải biết sử dụng, phát huy tất
cả các nội lực đó để phục vụ cho các cuộc cạnh tranh khác nhau tạo ra lợi thế
hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh. Như vậy năng lực của doanh nghiệp
chính là nội lực của doanh nghiệp và việc sử dụng nội lực đó nhằm t
ạo ra lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cũng như cách hiểu về năng lực thì năng lực đấu thầu chính là khả
năng thắng thầu trong công tác đấu thầu của doanh nghiệp. Nó bao gồm tất cả
nội lực của doanh nghiệp và cách sử dụng các nội lực đó để tạo ra lợi thế
trong việc tham gia đấu thầu, nâng khả năng thắng thầu cho doanh nghiệp.
Tóm lại, năng lực đấu thầu của doanh nghiệp là toàn bộ nguồn lực về
tài chính, máy móc thiết bị, công nghệ thi công công trình, cách thức tổ chức

quản lý, trình độ đội ngũ lao động kết hợp với quá trình xử lý thông tin và
chiến lược cạnh tranh trong công tác dự thầu của doanh nghiệp đó.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu xây dựng của doanh
nghiệp
1.2.2.1 Năng lực tài chính
Năng lự
c tài chính thể hiện quy mô và cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp, thể hiện cụ thể nhất là ở quy mô nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng huy
động, khả năng thu hồi vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Năng lực tài chính là chỉ
tiêu cơ bản quan trọng để đánh giá năng lực của nhà thầu bởi đặc điểm của
xây dự
ng, xây lắp, thi công các công trình cần lượng vốn ngay từ đầu, thời
gian thi công dài. Do đó nếu nhà thầu nào yếu kém về mặt tài chính, khả năng
huy động vốn không cao sẽ không đảm bảo được tiến độ thi công cũng như
chất lượng công trình. Một doanh nghiệp có khả năng tài chính cao có thể
tham gia đấu thầu nhiều công trình trong một năm, có nhiều cơ hội đề đầu tư
thiết bị máy móc nhằm đáp ứ
ng nhu cầu thi công và đòi hỏi của quy trình
công nghệ hiện đại. Một số chỉ tiêu năng lực tài chính là:

×