Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

nghiên cứu, đánh giá khả năng mất ổn định thấm của thân và nền đê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.58 MB, 119 trang )


B GIO DC V ĐO TO B NÔNG NGHIP V PTNT
TRƯNG ĐI HC THY LI





ĐON MINH NGHĨA




NGHIÊN CỨU, ĐNH GI KHẢ NĂNG
MẤT ỔN ĐỊNH THẤM CA THÂN VÀ NỀN ĐÊ




LUN VĂN THC SĨ


Ngưi hưng dn khoa hc: PGS.TS. Nguyn Cnh Thi




Hà Nội 8/2013
Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ

Lời cảm ơn


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật với đề tài Nghiờn cu, ỏnh giỏ kh nng
mt n nh thm ca thõn v nn ờ đợc hoàn thành với sự nỗ lực của bản
thân, sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong bộ môn Thy cụng, khoa Sau
Đại học- Trờng đại học Thuỷ lợi - Hà Nội, và bạn bè đồng nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo - PGS.TS Nguyn
Cnh Thỏi đã trực tiếp tận tình hớng dẫn cũng nh cung cấp các tài liệu
thông tin khoa học cần thiết để tác giả hoàn thànhluận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo bộ môn Thy cụng khoa
Sau đại học, khoa Công trình, và các thầy cô giáo trong trờng Đại học Thủy lợi
đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian học tập chơng
trình cao học cũng nh trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả chân thành cám ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và những
ngời đi trớc đã chỉ bảo, khích lệ, động viên, ủng hộ nhiệt tình về mọi mặt
trên con đờng học hỏi nghiên cứu khoa học.
Do trình độ có hạn và thời gian nghiên cứu ngắn, nên luận văn không
thể tránh khỏi những tồn tại, hạn chế, tác giả mong nhận đợc mọi ý kiến đóng
góp và trao đổi chân thành của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Tác
giả mong muốn những vấn đề còn tồn tại sẽ đợc tác giả nghiên cứu sâu hơn
để góp phần đa những kiến thức khoa học vào phục vụ sản xuất.
Hà nội, tháng 08 năm 2013
Tác giả luận văn


ON MINH NGHA
on Minh Ngha LUN VN THC S

BẢN CAM ĐOAN

Tên tôi là Đoàn Minh Nghĩa, học viên cao học lớp 18C21, chuyên ngành
Xây dựng công trình thủy, khoá 2010-2013. Tôi xin cam đoan luận văn thạc

sĩ “Nghiên cứu, đánh giá khả năng mất ổn định thấm của thân và nền đê’’
là công trình nghiên cứu của riêng tôi, tôi không sao chép và kết quả của luận
văn này chưa công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.


Hc viên




Đoàn Minh Nghĩa
Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ


MC LC

25TMỞ ĐẦU25T 1
25T1. Đặt vấn đề25T 1
25T1.1 Thiệt hại do lũ, lụt gây ra25T 4
25T1.2. Ngập lụt do vỡ đê ở Bắc Bộ25T 5
25T1.3. Hệ thống các biện php công trình phòng, trnh lũ lụt ở Việt Nam25T 7
25T1.4 Gii pháp công trình25T 10
25T2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu25T 11
25T3. Phương php nghiên cứu.25T 11
25T4. Phạm vi nghiên cứu25T 11
25TChương 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, PHÂN TÍCH CÁC
YẾU TỐ DÒNG THẤM ĐỐI VỚI THÂN VÀ NỀN ĐÊ
25T 12
25T1.1 Tổng quan hệ thống đê điều và sự cố đê điều25T 12
25T1.2 Sự cố đê và nguyên nhân25T 12

25T1.2.1 Sự cố đê ở vùng sông cổ25T 12
25T1.2.2 Sự đâm xuyên thủy lực qua tầng đất cứng25T 13
25T1.2.3 Sự nứt gy nền đê và mặt cắt ngang thân đê25T 14
25T1.2.4 Sự cố thấm ở chân mái hạ lưu25T 15
25T1.2.5 Khuyết tật trong thân đê25T 15
25T1.2.6 Sự cố đê trên nền đất yếu:25T 16
25T1.2.7 Sự cố ở vùng nối tiếp khi tôn cao25T 16
25T1.2.8 Sự cố trong vùng có công trình qua đê25T 17
25T1.2.9 Xói lở chân đê25T 18
25T1.3 Hiện tượng mạch đùn, mạch sủi nền đê vào mùa lũ25T 18
25T1.4 Hiện tượng thấm qua nền đê và mang cống dưi đê25T 20
25T1.5 Những nhân tố khc thúc đẩy qu trình hư hỏng đê25T 24
Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ

25T1.6 Ảnh hưởng của dòng thấm đến nền đê.25T 24
25T1.7 Kết luận25T 25
25TChương 2. NI DUNG V CƠ SỞ NGHIÊN CỨU CA CC PHƯƠNG
PHÁP TÍNH THẤM HIN NAY - ĐNH GI KHẢ NĂNG MẤT ỔN
ĐỊNH DO THẤM CHO THÂN NỀN ĐÊ BẰNG PHƯƠNG PHP PHẦN
TỬ HỮU HN
25T 26
25T2.1 Một số phương php tính thấm áp dụng trong thiết kế hiện nay25T 27
25T2.1.1 Phương php cơ hc chất lỏng25T 27
25T2.1.2 Phương php thủy lực25T 34
25T2.1.3 Cc phương php số 25T 37
25T2.2 Lựa chn phương php để gii cc sơ đồ nghiên cứu25T 39
25T2.3. Đnh gi kh năng mất ổn định thấm cho thân, nền đê bằng phương
pháp phần tử hữu hạn
25T 40
25T2.3.1 Phương php xc định dòng thấm theo Modun Seep/W25T 40

25T2.3.1.1 Bài toán thấm25T 40
25T2.3.1.2 Mô hình hóa đất bão hòa và không bão hòa25T 41
25T2.3.1.3 Định luật Darcy cho đất không bão hòa25T 43
25T3.1.4 Phương trình vi phân cơ bn của bài toán thấm bài toán phẳng25T 45
25T3.1.5 Gii bài toán thấm bằng phương php phần tử hữu hạn , Seep/w25T . 45
25T2.3.2 Cc điều kiện ổn định thấm đối vi nền đê.25T 48
25T2.3.2.1 Điều kiện không xy ra đùn đất.25T 48
25T2.3.2.2 Điều kiện không xy ra xói ngầm25T 48
25TChương 3. PHÂN TÍCH ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỬ LÝ BIẾN DNG
THẤM ĐÊ TÂN CƯƠNG
25T 50
25T3.1 Gii thiệu tổng quan về tuyến đê Tân cương – Vĩnh tưng – Vĩnh
phúc và tài liệu địa hình địa chất, địa chất thủy văn tuyến đê.
25T 50
25T3.1.1.Tài liệu địa hình.25T 50
25T3.1.2. Tài liệu địa chất công trình25T 51
Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ

25T3.1.3. Điều kiện địa chất thuỷ văn.25T 54
25T3.1.4 Điều kiện khí hậu, thuỷ văn.25T 54
25T3.2 Một số đnh gi về tình trạng và nguyên nhân mất an toàn tuyến đê25T
55
25T3.2.1 Cấu trúc nền25T 55
25T3.2.2. Cơ sở phân chia25T 55
25T3.2.3. Cc kiểu cấu trúc nền đê và đặc điểm của chúng25T 56
25T3.3 Các gii pháp xử lý biến dạng thấm ở nền đê25T 58
25T3.3.1 Đắp sân phủ chống thấm ở ngoài đê25T 58
25T3.3.2.Đắp cơ phn p tiêu nưc ở trong đê25T 59
25T3.3.3. Xây dựng hệ thống giếng gim áp25T 60
25T3.3.4. Làm tầng lc ngược tại vị trí đùn sủi25T 64

25T3.3.5. Khoan phụt tạo màn chống thấm bằng công nghệ khoan phụt thuần
áp truyền thống
25T 65
25T3.3.6. Xây dựng tưng chống thấm25T 65
25T3.3.7 Kinh nghiệm xử lý khẩn cấp mạch đùn, mạch sủi trong mùa lũ25T 66
25T3.4 Lựa chn gii php đối vi tuyến đê25T 67
25T3.5 Tính toán kiểm tra kh năng ổn định thấm nền đê Tân cương – Vĩnh
Tưng - Vĩnh Phúc
25T 68
25T3.5.1 Xc định Gradien thấm ở phía trong đê25T 68
25T3.5.2 Cc đặc trưng thấm của đất dùng trong tính toán.25T 68
25T3.5.3 Kết qu tính tính toán thấm cho đê khi chưa xử lý25T 69
25T3.6 Phương n tính ton khoan phụt vữa chống thấm thượng lưu đê Tân
cương – Vĩnh tưng – Vĩnh phúc
25T 73
25T3.6.1 Các tiêu chuẩn thiết kế áp dụng.25T 73
25T3.6.2 Thiết kế khoan phụt vữa gia cố đê25T 73
25T3.7 Tính toán ổn định thấm cho đê Tân cương sau khi đã khoan phụt xử
lý thân và nền đê.
25T 86
Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ

25T3.7.1 Xc định Gradien thấm ở phía trong đê25T 86
25T3.7.2 Nhận xét đnh gi :25T 89
25TKẾT LUN VÀ KIẾN NGHỊ25T 91
25T1. Kết luận25T 91
25T2. Hạn chế25T 92
25T3. Kiến nghị25T 92
25TTÀI LIU THAM KHẢO25T 93
25TPH LC TÍNH TOÁN25T 94






















Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ

DANH MC HÌNH VẼ
25TUHình 1.1 Sự cố đê ở vùng sông cổU25T 13
25TUHình 1.2a Sự đâm xuyên thủy lực qua tầng đất cứngU25T 14
25TUHình 1.2b - Công trình đê ở Pháp xy ra sự cố nàyU25T 14
25TUHình 1.3 Sự nứt gy nền đê và mặt cắt ngang thân đêU25T 15
25TUHình 1.4 Sự cố thấm ở chân mái hạ lưuU25T 15
25TUHình 1.5 Khuyết tật trong thân đêU25T 16

25TUHình 1.6 Sự cố đê trên nền đất yếuU25T 16
25TUHình 1.7 Sự cố ở vùng nối tiếp khi tôn caoU25T 17
25TUHình 1.8a Xói ngầm trôi đất vùng tiếp giápU25T 17
25TUHình 1.8b Thấm từ thân qua đê vào cốngU25T 17
25TUHình 1.8c Nưc dò từ thân cống qua đê và nềnU25T 18
25TUHình 1.9 Xói lở chân đêU25T 18
25TUHình 1.10 Mạch đùn ở hạ lưu đêU25T 19
25TUHình 1.11 Ct dưi nền bị đẩy nổi quanh hốU25T 19
25TUMột số hình nh sự cố ở cống Tắc Giang – Phủ Lý do sự cố thấm qua nền
và mang cống.
U25T 22
25TUHình 1.12 Sự cố cống Tắc GiangU25T 22
25TUHình 1.13 Xói ở mi đê gip vi mang cốngU25T 22
25TUHình 1.14 Xói ngầm gây sụt đấtU25T 23
25TUHình 1.15 Sụt lún nghiêm trng tại chân đêU25T 23
25TUHình 2.1 Sơ đồ tính thấm theo phương php cơ hc chất lỏngU25T 28
25TUHình 2.2 Quan hệ giữa lưu lượng q và hàm dòng ψU25T 29
25TUHình 2.3 Sơ đồ tính thấm đập có thiết bị thot nưc kiểu lăng trụU25T 31
25TUHình 2.4 Sơ đồ tính thấm đập có thiết bị thot nưc kiểu gối phẳngU25T 31
25TUHình 2.5 Sơ đồ tính ton theo phương php thủy lựcU25T 34
25TUHình 2.6 Sơ đồ tính theo phương php phân đoạn của N.N.Páp-lốp-skyU25T 35
Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ

25TUHình 2.7 Sơ đồ tính theo phương php đưng dòng trung bình P.A.Săng-
kin
U25T 35
25TUHình 2.8 Sơ đồ tính theo phương php thay thế mi thượng lưu nghiêng
bằng mi thượng lưu thẳng đứng
U25T 36
25TUHình 2.9 Miền thấm chia ô theo phương php sai phânU25T 37

25TUHình 2.10 Phần tử tam giác của phương php phần tử hữu hạnU25T 39
25TUHình 2.11 Mô t dòng thấm bên trong thân đê, đậpU25T 41
25TUHình 2.12 Mô hình đất bão hòa và không bão hòaU25T 42
25TUHình 2.13 Đưng cong đặc trưng đất nưcU25T 43
25TUHình 2.14 Biểu din mối quan hệ giữa hệ số thấm và độ hút dínhU25T 44
25TUHình 2.15 Dạng phẩn tử tam giácU25T 46
25TUHình 2.16 Dạng phẩn tử chữ nhậtU25T 46
25TUHình 3.1 Bn đồ khu vực xây dựng công trìnhU25T 51
Hình 3.1a Mặt cắt dc địa chất đoạn đê Tân cương từ K4 – K10 53
25TUHình3.2 Kiểu cấu trúc nền I tại mặt cắt K8U25T 57
25TUHình 3.3 Kiểu cấu trúc nền II tại mặt cắt K6+800U25T 58
25TUHình 3.4 Gii php đắp sân phủ chống thấm ở ngoài đêU25T 59
25TUHình 3.5 Gii php đắp cơ phn áp ở trong đêU25T 60
25TUHình 3.6 Giếng đào gim ápU25T 61
25TUHình 3.7 Cấu tạo giếng đào gim ápU25T 61
25TUHình 3.8 Giếng khoan gim ápU25T 62
25TUHình 3.9 : Cấu tạo của giếng khoan gim ápU25T 63
25TUHình 3.10 : Giếng khoan gim áp và kết qu tính toán hạ thấp cột nưc
khi có giếng
U25T 64
25TUHình 3.11 Tầng lc ngược kết hợp vi vòng vây cc vánU25T 64
25TUHình 3.12 Khoan phụt tạo màn chống thấmU25T 65
25TUHình 3.13 Xây tưng chống thấmU25T 66
Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ

25TUHình 3.14 Sơ đồ chia phần tử thấm và điều kiện biên tại mặt cắt K4+550
(chưa xử lý)
U25T 69
25TUHình 3.15 Đưng đẳng Gradien tại mặt cắt K4+550 (chưa xử lý)U25T 70
25TUHình 3.16 Phân bố cột nưc tổng trong thân và nền tại mặt cắt K4+550

(chưa xử lý)
U25T 70
25TUHình 3.17 Sơ đồ chia phần tử thấm và điều kiện biên tại mặt cắt K6+390
(chưa xử lý)
U25T 70
25TUHình 3.18 Đưng đẳng Gradien tại mặt cắt K6+390 (chưa xử lý)U25T 71
25TUHình 3.19 Phân bố cột nưc tổng trong thân và nền tại mặt cắt K6+390
(chưa xử lý)
U25T 71
25TUHình 3.20 Sơ đồ chia phần tử thấm và điều kiện biên tại mặt cắt K8+500
(chưa xử lý)
U25T 71
25TUHình 3.21 Đưng đẳng Gradien tại mặt cắt K8+500 (chưa xử lý)U25T 72
25TUHình 3.22 Phân bố cột nưc tổng trong thân và nền tại mặt cắt K8+500
(chưa xử lý)
U25T 72
Hình 3.22a Sơ đồ bố trí khoan phụt 1 hàng 76
Hình 3.22b Sơ đồ bố trí khoan phụt 2 hàng so le 76
25TUHình 3.23 Sơ đồ chia phần tử thấm và điều kiện biên tại mặt cắt K4+550
(đã xử lý)
U25T 87
25TUHình 3.24 Đưng đẳng Gradien tại mặt cắt K4+550 (đã xử lý)U25T 87
25TUHình 3.25. Đưng đẳng cột nưc thấm và lưu lượng thấm tại mặt cắt
K4+550 (đã xử lý)
U25T 87
25TUHình 3.26 Sơ đồ chia phần tử thấm và điều kiện biên tại mặt cắt K6+390
(đã xử lý)
U25T 88
25TUHình 3.27 Đưng đẳng Gradien tại mặt cắt K6+390 (đã xử lý)U25T 88
25TUHình 3.28 Đưng đẳng cột nưc thấm và lưu lượng thấm tại mặt cắt

K6+390 (đã xử lý)
U25T 88
Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ

25TUHình 3.29 Sơ đồ chia phần tử thấm và điều kiện biên tại mặt cắt K8+500
(đã xử lý)
U25T 88
25TUHình 3.30 Đưng đẳng Gradien tại mặt cắt K8+500 (đã xử lý)U25T 89
25TUHình 3.31. Đưng đẳng cột nưc thấm và lưu lượng thấm tại mặt cắt
K8+500 (đã xử lý)
U25T 89
25TUHình PL1 Mặt cắt địa chất tại mặt cắt K4+550 (Chưa xử lý)U25T 94
25TUHình PL2 Đưng đẳng áp lực trong thân và nền của đoạn đê K4+550
(Chưa xử lý)
U25T 94
95
25TUHình PL3 Véc tơ trong thân và nền thấm mặt cắt K4+550 (Chưa xử lý)U25T
95
25TUHình PL4 Biểu đồ gradien thấm phía đồng tại mặt cắt K4+550 (Chưa xử
lý)
U25T 95
25TUHình PL5 Đưng đẳng dòng tại mặt cắt K4+550 (Chưa xử lý)U25T 95
96
25TUHình PL6 Đưng đẳng thế và đưng dòng tại mặt cắt K4+550 (Chưa xử
lý)
U25T 96
25TUHình PL7 Mặt cắt địa chất tại mặt cắt K6+390 (Chưa xử lý)U25T 96
25TUHình PL8 Đưng đẳng áp lực trong thân và nền của mặt cắt K6+390
(Chưa xử lý)
U25T 96

25TUHình PL9 Véc tơ thấm trong thân và nền của mặt cắt K6+390 (Chưa xử
lý)
U25T 97
25TUHình PL10 Biểu đồ gradien thấm phía đồng tại mặt cắt K6+390 (Chưa
xử lý)
U25T 97
25TUHình PL11 Đưng đẳng dòng tại mặt cắt K6+390 (Chưa xử lý)U25T 97
98
25TUHình PL12Đưng đẳng thế và đưng dòng tại mặt cắt K6+390 (Chưa xử
lý)
U25T 98
Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ

25TUHình PL13 Mặt cắt địa chất tại mặt cắt K8+500 (Chưa xử lý)U25T 98
25TUHình PL14 Đưng đẳng áp lực trong thân và nền của mặt cắt K8+500
(Chưa xử lý)
U25T 98
25TUHình PL15Vec tơ thấm trong thân và nền của mặt cắt K8+500 (Chưa xử
lý)
U25T 99
25TUHình PL16 Biểu đồ gradien thấm phía đồng tại mặt cắt K8+500 (Chưa
xử lý)
U25T 99
25TUHình PL17 Đưng dòng tại mặt cắt K8+500 (Chưa xử lý)U25T 99
100
25TUHình PL18 Đưng đẳng thế và đưng dòng tại mặt cắt K8+500 (Chưa xử
lý)
U25T 100
25TUHình PL19Mặt cắt địa chất tại mặt cắt K4+550 (Sau khi xử lý)U25T 100
25TUHình PL20 Đưng đẳng áp lực trong thân và nền của mặt cắt K4+550

(Sau khi xử lý)
U25T 101
25TUHình PL21 Vec tơ thấm trong thân và nền mặt cắt K4+550 (Sau khi xử
lý)
U25T 101
25TUHình PL22 Biểu đồ gradien thấm phía đồng tại mặt cắt K4+550
(Sau khi xử lý)
U25T 101
25TUHình PL23 Đưng dòng tại mặt cắt K4+550 (Sau khi xử lý)U25T 102
25TUHình PL24 Đưng đẳng thê và đưng dòng tại mặt cắt K4+550
(Sau khi xử lý)
U25T 102
25TUHình PL25 Mặt cắt địa chất tại mặt cắt K6+390 (Sau khi xử lý)U25T 102
25TUHình PL26 Đưng đẳng áp lực trong thân và nền của mặt cắt K6+390
(Sau khi xử lý)
U25T 103
25TUHình PL27 Vec tơ thấm trong thân và nền đê của mặt cắt K6+390 (Sau
khi xử lý)
U25T 103
103
Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ

25TUHình PL28 Biểu đồ gradien thấm phía đồng tại mặt cắt K6+390
(Sau khi xử lý)
U25T 103
104
25TUHình PL29 Đưng dòng mặt cắt K6+390 (Sau khi xử lý)U25T 104
25TUHình PL30 Đưng đẳng thế và đưng dòng mặt cắt K6+390 (Sau khi xử
lý)
U25T 104

25TUHình PL31 Mặt cắt địa chất tại mặt cắt K8+500 (Sau khi xử lý)U25T 104
25TUHình PL32 Đưng đẳng áp lực trong thân và nền của mặt cắt K8+500
(Sau khi xử lý)
U25T 105
105
25TUHình PL33 Véc tơ thấm trong thân và nền của mặt cắt K8+500
(Sau khi xử lý)
U25T 105
25TUHình PL34 Biểu đồ gradien thấm phía đồng tại mặt cắt K8+500U25T 105
25TUHình PL35 Đưng dòng tại mặt cắt K8+500 (Sau khi xử lý)U25T 106
25TUHình PL36 Đưng đẳng thế và đưng dòng tại mặt cắt K8+500
(Sau khi xử lý)
U25T 106


Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ


1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Lũ lụt là những thiên tai bắt nguồn từ khí hậu do lượng mưa trong mùa
mưa lớn. Trong những thập kỷ gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội,
lũ lụt đã gây ra những thiệt hại rất nặng nề.
Thiên tai lũ lụt ở Việt Nam đã từ lâu là một vấn đề nghiêm trọng tác
động rất xấu đến hoạt động phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Lũ lụt có
thể xảy ra mọi lúc mọi nơi trên các lưu vực sông suối. Hiện nay do biến đổi
khí hậu toàn cầu, thiên tai mưa, bão, lũ diễn biến phức tạp và xuất hiện với tần
suất cao, gây hậu quả nặng nề cho các nước trên thế giới và nước ta.

Việt Nam có diện tích tự nhiên gần 331.000km
P
2
P, kéo dài từ vĩ tuyến
8
P
o
P30’ đến 23P
o
P22’ vĩ độ Bắc và từ kinh tuyến 102P
o
P10’ đến 109P
o
P21’ kinh độ
Đông, trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, vừa chịu ảnh hưởng của khí hậu
đại dương vừa chịu ảnh hưởng của khí hậu lục địa nên chịu tác động rất mạnh
của các loại thiên tai, trước hết là lũ lụt. Việt Nam phần lớn là đồi, núi cao
hiểm trở, chia cắt mạnh, dốc nên mạng lưới sông suối dày. Việt Nam có 2360
sông suối có chiều dài mỗi sông trên 10 km, phân bố đều ở các vùng. Mật độ
lưới sông thường 0.5 – 1.0 km/km
P
2
P , ở vùng núi Hoàng liên sơn, thượng
nguồn sông Thu Bồn lên tới 1.5-2.0 km/km
P
2
P, nhưng vùng núi đá vôi, chỉ dưới
0.5 km/km
P
2

P. Các đồng bằng ven biển không lớn, trũng thấp, dễ bị ngập lũ
hoặc úng l
ụt khi mưa lớn lớn, nhưng dân cư đông, chiếm trên 20% dân số cả
nước, với nhiều trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội rất quan trọng và khá phát
triển.
Sông ngòi được nuôi dưỡng bằng nguồn nước mưa rất dồi dào, nhưng
phân bố rất không đều trong năm. Mùa mưa xảy ra không đồng thời ở các
vùng và thường mưa tới 70-80% tổng lượng mưa năm. Mưa thường tập trung
trong thời gian ngắn.
Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ


2
Tổng lượng nước trung bình nhiều năm của sông ngòi Việt Nam đạt
gần 650 km
P
3
P/năm, độ sâu dòng chảy trung bình năm đạt 960 mm, lớn gấp 4,6
lần so với độ sâu dòng chảy trung bình toàn châu Á, gấp hơn 3 lần độ sâu
dòng chảy trung bình năm trên toàn lục địa của Trái đất. Chế độ dòng chảy
sông phân làm 2 mùa rõ rệt, mùa lũ và cạn. Tùy theo sông, mức chênh lệch
dòng chảy mùa lũ và mùa cạn có thể từ 1,5 đến 30 lần. Do phải chuyển tải
lượng nước quá lớn, gây nên lũ lớn trên các triền sông. Các sông thường ngắn,
dốc nên lũ lên rất nhanh và tập trung nhanh về hạ lưu trong khi khả năng thoát
nước ra biển lại kém nên vùng đồng bằng thường xuyên bị ngập lụt.
Lịch sử nước ta không ghi lại đầy đủ những số liệu về các trận lụt lớn
trong các thế kỷ trước, nhưng chúng ta cũng biết nhiều về trận lụt dẫn đến nạn
chết đói hơn hai triệu người năm 1945 và trận lũ lịch sử năm 1971 gây vỡ đê
làm ngập lụt nghiêm trọng nhiều tỉnh ở đồng bằng Bắc Bộ. Tại miền Trung, lũ
lụt nghiêm trọng trên diện rộng đã xảy ra năm 1964 tại các tỉnh từ Quảng Bình

vào Phú Yên; lũ lịch sử làm vỡ đê gây ngập lụt lớn trên sông Cả, La năm 1978.
Gần đây, năm 1998, 1999, lũ lịch sử liên tiếp trên các sông thuộc các tỉnh từ
Quảng Bình đến Khánh Hòa gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản.
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) hầu như cứ 3-4 năm lại lụt lớn; lụt
nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn về người và của trong năm 1961, 1966, 1996.
Từ 1971 đến 1998, thiệt hại do thiên tai gây ra ở nước ta, trong đó lũ lụt chiếm
phần chủ yếu, lên tới hang tỷ đô la Mỹ, 12.000 ngườ
i chết và mất tích.
Trước thiên tai lũ lụt xảy ra thường xuyên và tàn khốc đó, người Việt từ
lâu đã biết sử dụng các biện pháp công trình và phi công trình để phòng chống,
giảm thiệt hại, dần dần hình thánh những sách lược, chiến lược khác nhau để
phòng tránh, giảm thiệt hại.
Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ


3
Hàng năm, tùy theo thời tiêt mà mùa lũ có thể đến sớm hoặc muộn hơn.
Lũ quá sớm hoặc quá muộn cũng như các trận lũ lớn chính vụ đều gây thiệt
hại nghiêm trọng.
Dòng chảy sông phân phối không đều trong mùa lũ. Thông thường,
dòng chảy các tháng lũ chính vụ thường lớn nhất, chiếm từ 20-30% dòng chảy
năm. Dòng chảy các tháng đầu mùa và cuối mùa thường chiếm khoảng 10-
15% dòng chảy năm. Dòng chảy lũ tập trung trong thời kỳ chính vụ. Trong thế
kỷ XX, lũ thời kỳ chính vụ ( tháng VII, VIII ) đã gây lụt lớn ở đồng bằng Bắc
Bộ trong các năm 1911, 1913, 1915, 1917,1924,1926, 1936, 1937, 1940, 1945,
1969, 1971. Cường suất lũ, biên độ lũ, đỉnh lũ trên các sông thường rất lớn, lũ
ác liệt, tập trung nhanh về đồng bằng nhỏ hẹp hạ lưu. Cường suất lũ trên các
sông ở vùng núi có thể lên đến 2-5 m/giờ; ở đồng bằng hạ lưu các sông, có
thể 5-20 m/giờ. Biên độ lũ các sông miển núi có thể 10-20m, có nơi trên 30m
(Lai Châu); ở vùng đồng bằng, thường từ 3-8, cao hơn các vùng trũng ven

sông khoảng 2-5m nên uy hiếp rất lớn vùng ven sông. Thời gian duy trì lũ,
thời gian ngập lụt ở vùng đồng bằng hạ lưu các sông thường kéo dài một vài
ngày ở ven biển miền Trung Bộ, nhiều ngày ở Bắc Bộ.
Lũ lụt diễn biến càng phức tạp hơn, gây thiệt hại càng nghiêm trọng
hơn khi kết hợp với bão, nước biển dâng, mưa lớn và triều cường. Tổ hợp lũ
lụt, mưa, bão, nước dâng có thể xảy ra đồng thời ở vùng cửa sông ven biển
nước ta.
Hoạt động khai thác, sử dụng đất, phát triển dân cư, kinh tế có ảnh
hưởng rất lớn đến gia tăng lũ lụt cả về nhịp độ và độ lớn. Do hoạt động kinh t
ế,
độ che phủ rừng trên lưu vực giảm từ 45% diện tích năm 1945 xuống khoảng
26% trong năm 1998; nhiều lưu vực rừng chỉ còn 5-10% diện tích; làm gia
tăng lũ quét, uy hiếp vùng thung lũng sông, vùng đồng bằng.
Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ


4
Đồng bằng và trung du Bắc Bộ chịu tác động yếu của lũ, úng, nước biển
dâng. Hệ thống đê sông, đê biển và nhiều công trình phòng lũ khác (hồ chứa,
công trình phân lũ, chậm lũ,…) đã và đang bảo vệ cho đồng bằng ngày một an
toàn hơn. Trong khi hệ thống các biện pháp và công trình hiện tại chưa đủ
năng lực để loại trừ một cách cơ bản hiểm họa lũ lụt thì lũ lụt, ngập úng vẫn
uy hiếp nghiêm trọng sự an toàn của đồng bằng Bắc Bộ. Khi lũ lớn trên sông
lại gặp triều cường hoặc bão mạnh như trong năm 1964, 1969, 1971, 1986,
1996 thì nguy cơ vỡ đê, ngập lụt diện rộng là rất khó tránh khỏi. Những trận
lũ lịch sử đang nhắc nhở chúng ta phải cảnh giác đề phòng, đối phó tích cực
hơn với thiên tai lũ lụt ở Bắc Bộ.
1.1 Thiệt hại do lũ, lụt gây ra
Thiệt hại vật chất, trong đó quan trọng nhất là các công trình, thông tin
liên lạc, nhà ở, ruộng vườn, phương tiện canh tác, sản xuất, cây trồng và các

tài sản khác. Thiệt hại vật chất phụ thuộc nhiều vào loại lũ, tính chất lũ, khu
vực và thời gian bị tác động,…
Thương vong và sức khỏe cộng đồng. Lũ lụt với dòng chảy mạnh, ngập
sâu thường gây chết người, động vật, gây bị thương, bị tác động tâm lý,…nhất
là đối với trẻ em và người già yếu, bệnh tật. Nhiều loại bệnh dịch có thể phát
sinh, ảnh hưởng tới sinh hoạt văn hóa, tinh thần, hoạt động kinh tế, xã hội
khác của dân cư vùng ngập.
Lũ lụt xảy ra thì các nguồn nước mặt, các giếng hở, giếng cấp nước
ngầm thường bị ô nhiễm. Việc cấp nước sạch cho sinh hoạt bị gián đoạn, có
thể trong một số ngày, nhưng cũng có khi kéo dài nhiều tháng như ở ĐBSCL.
Mùa màng và sản xuất, cung cấp thực phẩm có thể bị lũ lụt phá hủy hoặc thất
thu một phần, cây cỏ cho gia súc, thức ăn chăn nuôi có thể hoàn toàn mất đi,
dẫn tới thiếu lương thực, thực phẩm lâu dài, ảnh hưởng tới tình hình chính trị,
xã hội, an ninh lương thực trong vùng ngập cũng như cả quốc gia. Ngập lụt,
Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ


5
úng thường gây thiệt hại lớn cho thương nghiệp, nông nghiệp mà phải trong
thời gian dài sau đó mới có thể khôi phục được.
Lũ lụt thường gây suy giảm nghiêm trọng môi trường sống, hủy hoại
cảnh quan, điều kiện sống vốn tồn tại bền vững trước đó, có thể gây ô nhiễm
không chỉ môi trường nước, không khí, đất mà nhiều khi tác động xấu tới cả
sinh quyển, phá hủy hệ sinh thái động thực vật vùng ngập,…mà phải mất hang
chục năm mới khôi phục lại được.
1.2. Ngập lụt do vỡ đê ở Bắc Bộ
Đây là loại thiên tai nguy hiểm nhất, gây hậu quả nặng nề nhất. Trận lụt
do vỡ đê tháng VIII/1913 ở ĐBBB khi lũ lớn gây vỡ đê. Lũ tại Hà Nội là
11,35m đã vỡ đê sông Hồng ở tỉnh Vĩnh Phúc tại Nhật Chiên, Cẩm Viên và
Hải Bối, Yên Hoa thuộc Phúc Yên, đe Phu Chu thuộc Thái Bình;sau ngày

14/VIII, khi lũ Hà Nội xuống mức 10,69m vẫn vỡ đê Lương Cổ, Nghĩa Lộ,
Quang Thừa, Lỗ Xá tỉnh Hà Nam; đê Phương Độ , Sơn Tây. Ngập lụt gần hết
tỉnh Vĩnh Phúc, một phần Hà Tây, Nam Định, Hà Nam, Thái Bình và Bắc
Ninh. Tổng diện tích lúa bị ngập là 307.670 ha, trong đó mất trắng 118.640 ha.
Thiệt hại rất lớn về tài sản và nhà cửa, đường giao thông 1A, 2, 3, 10, 11A,
13A, 18; đường sắt Hà Nội – Hải Phòng. Trận lụt do vỡ đê liên tiếp 42 chỗ
với tổng chiều dài 4180m (từ 11÷20/VII khi mực nước Hà nội dao động từ
11,55 đến 11,64m) tháng VIII-1915 do lũ lớn, gây tổn thất lớn. Đỉnh lũ tại Hà
Nội là 12,92m. Những nơi vỡ chính là: Xâm Dương, Xâm Thị tỉnh Hà Đông;
Lục Cảnh, Hoàng Xá, Trung Hà tỉnh Phúc Yên; Phi Liệt, Thủy Mạo, Gia Quất,
Gia Thượng, Phú Tòng, Yên Viên, Đông Thụ, Danh Nam tỉnh Bắc Ninh; Mễ
Chân tỉnh Hưng Yên; và một số nơi khác trên sông Phó Đáy, Đuống và sông
Đáy,…Ngập lụt toàn bộ các tỉnh Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Bắc NInh, một
phần tỉnh Vĩnh Phúc và vùng Bắc Hưng Hải ở phía Bắc đường quốc lộ 5.
Quốc lộ 1A, 2, 3, 5, 6, 11A và các đường liên tỉnh đều bị ngưng trệ. Diện ngập
Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ


6
lên tới 325.000ha, mất trắng 221000 ha lúa. Trận lụt do vỡ đê tháng VII/1926
do lũ lớn vỡ đê tả ngạn sông Hồng vùng Gia Quất, Ái Mộ, Gia Lâm tỉnh Bắc
Ninh; vỡ đê sông Luộc tại Hạ Lao, Văn Quán tỉnh Thái Bình; vỡ đê sông
Luộc tại Bộ Dương tỉnh Hải Dương. Diện tích canh tác bị ngập là 100.000ha.
Trận lụt lịch sử do lũ lớn gây vỡ đê tháng VIII/1945 với đỉnh lũ thực đo tại Hà
Nội 12.68m và hoàn nguyên là 14,05m, cao thứ 2 trong vòng gần 100 năm
qua. Tổng cộng có 52 chỗ vỡ, gây ngập lụt 11 tỉnh, không kể các tỉnh trung du
và miền núi. Tổng diện tích đất canh tác bị ngập lụt là 312.000ha. Hàng trịệu
người dân bị ảnh hưởng trực tiếp của ngập lụt. Tổn thất rất nặng nề mà cho tới
nay chưa thể đánh giá hết. Theo báo cáo của Chính phủ năm 1946, thiệt hại
tương đương với 14,3 triệu tấn thóc. Trận lụt do vỡ đê tháng VIII/1971 do

mưa lớn dưới tổ hợp tác động của dải hội tụ nhiệt đới, rãnh thấp nóng phía tây
kết hợp với cao áp Thái BÌnh Dương. Mưa bình quân lưu vực sông Hồng là
255mm ( SÌn Hồ mưa 454mm, Sa Pa 381 mm, Lào Cai 386mm); Sông Thái
Bình là 247mm; ở ĐBBB mưa 200mm. Lũ lịch sử trên sông Hồng, Thái Bình
( lớn nhất từ 1902 đến 1999). Đỉnh lũ tại Hà Nội là 14,13m (5h/22), trên BĐ3
trong 8 ngày ( đỉnh lũ hoàn nguyên là 14,6m), tại Phả Lại là 7,21m (9h/22),
trên BDD3 trong 12 ngày ( không trùng kỳ triều cường). Tràn, vỡ đê nhiều nơi
ở hạ lưu sông Lô, Đà và tả hữu ngạn sông Hồng, Đáy, Đuống, Luộc, Thái
Bình,…; phải phân lũ vào sông Đáy; phá đê khu chậm lũ Tam Nông. Ngập lụt
rộng lớn ở các tỉnh thuộc ĐBBB. Tổng thiệt hại ( chỉ tính tài sản nhà nước)
theo thời giá năm 1971 là 44.225.000đ. Thiệt hại của nhân dân và các địa
phương do bị ảnh hưởng lũ lụt, dịch bệnh, ngừng trệ sản xuất không thể tính
hết được, mà đến nay còn lưu lại n
ỗi kinh hoàng trong nhân dân. Trận lụt do
vỡ đê tháng IX/1985 do mưa 100÷900mm trên lưu vực sông Hồng, Thái Bình
( Bắc Quang mưa 821mm), ĐBBB mưa 500mm gây lũ lớn ở hạ lưu sông
Hồng, Thái Bình; lũ cao trên sông Tích, Hoàng Long, sông Bưởi. Đỉnh lũ tại
Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ


7
Hà Nội là 11,96 ( 4h/13/IX), tại Phả Lại là 6,76m (1h/14), tại Bến Đế là 5,46m
(1h/13) là đợt lũ lớn nhất trong tháng IX trên các sông Bắc Bộ trong gần 100
năm qua lại cùng kỳ triều cường. Tràn, vỡ đê nhiều nơi làm ngập lụt, úng rên
diện rộng ơ ĐBBB và Thanh Hóa. Quốc lộ 1 ngập sâu 1,5m. Thiệt hại lớn
nhất ở 3 tỉnh Hà Nam Ninh ( cũ), Hà Sơn Bình(cũ) và Thanh Hóa: 34 người
chết; 32 xã bị ngập lụt; 225.000 ha lúa bị ngập. Các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh,
Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Vĩnh Phúc và Hà Nội cũng bị thiệt hại lớn,
với 93.100 ha lúa bị ngập , nhiều đê kè bị sạt lở,…
1.3. Hệ thống các biện php công trình phòng, trnh lũ lụt ở Việt Nam

Từ xa xưa, cha ông ta đã đắp đê để phòng ngừa lũ lụt. Việc xây dựng đê
có lẽ chỉ thực sự bắt đầu từ khi vua Lý Thái Tổ rời đô ra Thăng Long năm
1010. Những vua đầu triều Lý đều chăm lo việc đắp đê điều và khuyến nông,
phòng chống lũ lụt. Nhà Trần đã nhận thức rằng, muốn bảo vệ được toàn cục,
toàn diện thì phải quy hoạch việc đắp đê theo quy mô từng dòng sông, từng
lưu vực, huy do đó đã huy động toàn xã hội vào tu bổ đê điều, và đặt thành lệ
hang năm. Đê biển cũng được quan tâm xây dựng, bồi trúc, nhất là thời nhà
Lê. Nhà Hậu Lê duy trì tổ chức quản lý đê, quy định them chức trách cho
chính quyền các cấp, tiếp tục hoàn thiện tổ chức và luật lệ đê điều.
Như vậy , cha ông ta đã biết quy hoạch chống lũ, tổ chức tổng động
viên nhân ,tài, vật lực để đắp đê phòng lụt bảo vệ sản xuất, bảo vệ cuộc sống
yên lành cho nhân dân. Ngoài việc đắp đê chống lũ là chính còn biết sử dụng
các biện pháp tổng hợp khác như khơi sông tăng khả năng thoát lũ, phân lũ;
nắn dòng thoát lũ; sử dụng biện pháp quản lý hành chính, luật pháp trong việc
quản lý đê điều. Song song với việc phòng ngừa là cơ bản còn đẩy mạnh biện
pháp hộ đê trong lũ. Nhờ vậy, các hệ thống đê được bồi trúc thành những
tuyến đê khép kín từ đồng bằng ra đến biển, công cuộc dựng nước ngày càng
phát triển không ngừng.
Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ


8
Từ những ngày đầu thiết lập đô hộ, Thực dân Pháp đã phải đối mặt với
nạn lũ lụt ở Bắc Kỳ, nhưng thời kỳ đầu, chỉ lặp lại một số biện pháp của
vương triều Nguyễn trước đó: củng cố, áp trúc đê hàng năm và không tiến
hành biện pháp khai sông thoát lũ. Năm 1896 một đường tràn 18 cửa, mỗi cửa
rộng 10m, đỉnh tràn thấp hơn mức nước lũ lịch sử ( của thời kỳ trước năm
1896) 1 m, đóng mở bằng cửa van được xây dựng đồng thời với việc khai
them sông Đáy thoát lũ sông Hồng. Đập tràn Vĩnh Yên được bắt đầu sử dụng
trong mùa lũ năm 1899, nhưng do hiệu quả thấp, hậu quả phân lũ gây ngập lại

nghiêm trọng nên sau đó đập tràn đã bị hoành triệt. Liên tiếp lũ, lụt lớn, vỡ đê
trong các năm 1904, 1905, 1910, 1911, 1913, 1915 ở ĐBBB buộc thực dân
Pháp phải nghiên cứu một kế hoạch đắp đê ở BB tương đối quy mô, trong đó
có xây dựng công trình phân lũ sông Đáy ( hoàn thành ngày 21/3/1937).
Mới giành được chính quyền, mặc dù phải đối phó với thù trong, giặc
ngoài, Chính Phủ lâm thời do Chủ Tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo đã đặc biệt
quan tâm đến công việc hàn gắn đê điều. Ngày 22/5/1946 Hồ Chủ Tịch đã ký
văn bản kiện toàn tổ chức điều hành công tác chống lụt của Nhà nước- Sắc
lệnh số 70/SL Thành lập Ủy ban trung ương hộ đê – Cơ quan tiền thân của
Ban Chỉ Đạo Phòng Chống Lụt Bão Trung Ương ngày nay, để giúp Chính phủ
lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống lũ lụt trên cả nước. Hòa bình lập lại
năm 1954, công việc củng cố và phát triển đê điều được coi trọng và đẩy
mạnh, tạo ra một bước phát triển đáng kể. Tại Hà nội đến năm 1961, khả năng
chống lũ của tuyến đê đã nâng lên mức +13m; tại Phả Lại trên triền sông Thái
Bình, đến năm 1961, khả năng chống lũ được nâng lên mức +6,3m. Trong
vòng 10 năm chiến tranh phá hoại ( 1965 – 1975), khối lượng đào đắp đê đạt
trên 93 triệu m3. Nhân dân các địa phương đã tăng cường củng cố đê vững
chắc, chống đỡ thắng lợi những trận lũ lịch sử liên tiếp xảy ra trong năm 1968,
1969, 1971. Sau vỡ đê năm 1971, Chính phủ đã đề ra 6 biện pháp tổng hợp cơ
Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ


9
bản nhằm tăng cường phòng, chống lũ là:
Trồng và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn để hạn chế tập trung nước
nhanh về hạ du;
Xây dựng công trình phân chậm lũ để chủ động phân lũ khi cần thiết;
Củng cố hệ thống đê ngăn lũ, bảo vệ các khu đông dân và các khu kinh
tế quan trọng;
Giải phóng lòng sông để thoát lũ nhanh ra biển Đông;

Tổ chức hộ đê chống lụt.
Nhờ thực hiện các biện pháp tổng hợp trên nên nhiều sự cố đê điều đã
được khắc phục kịp thời ngay từ khi phát hiện, hạn chế cơ bản những tác hại
do lũ lụt gây ra ở Bắc Bộ.
Trong giai đoạn hiện nay, do tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu
toàn cầu, của các hiện tượng quy mô lớn như El Nino và La Nina, nhiều hiện
tượng thời tiết, thủy văn cực đoan đã xuất hiện ở các nước trong khu vực cũng
như ở nước ta. Trước tình hình đó, Chính Phủ đã đề ra chủ trương mới trong
chống lũ ở vùng ĐBBB thông qua Quy chế phân lũ, chậm lũ thuộc hệ thống
sông Hồng để bảo vệ an toàn cho Thủ đô Hà Nội kèm theo nghị định số
62/1999/NĐ-CP ngày 31/7/1999 như sau:
Hộ đê là biện pháp cơ bản, quan trọng nhất trong hệ thống các biện
pháp, phải tổ chức hộ đê liên tục, bền bỉ với mức độ phấn đấu cao nhất, bảo
đảm chống được lũ mức +13,40m tại Hà Nội và phấn đấu chống được lũ với
mức nước cao hơn. Đê bối chỉ được giữ ở mức BĐ2, không được quá BĐ3,
khi có lũ lớn xảy ra phải chủ động cho lũ tràn vào phía trong các đê bối.
Điều tiết hồ Hòa Bình và hồ Thác Bà cắt, giảm lũ cho hạ du.Việc cắt,
giảm lũ cho hạ du phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho bản thân công trình theo
quy trình vận hành đã được duyệt.
Báo động khẩn cấp về lũ lụt. Khi mực nước tại Hà Nội ở 13,10m mà dự
Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ


10
báo lũ còn tiếp tục lên nhanh thì phải trình Chính Phủ quyết định công bố lệnh
báo động khẩn cấp về lũ lụt.
Phân lũ vào sông Đáy. Khi hồ Hòa Bình, Thác Bà đã sử dụng hết khả
năng cắt lũ mà mực nước sông tại Hà Nội tiếp tục lên nhanh đe dọa an toàn
của Hà Nội thì phân lũ vào sông Đáy; sử dụng các vùng chậm lũ: Vùng Tam
Thanh ( tỉnh Phú Thọ), Lập Thạch ( tỉnh Vĩnh Phúc), Lương Phú, Quảng Oai

( tỉnh Hà Tây). Các vùng chậm lũ này chỉ được sử dụng khi đã phân lũ vào
sông Đáy mà mực nước sông Hồng tại Hà Nội ở mức +13,40m và dự báo mực
nước lũ còn tiếp tục lên nhanh. Căn cứ vào tình hình cụ thể diễn biến lũ để
quyết định việc chậm lũ vào từng vùng cho phù. Ban Chỉ đạo Phòng chống lụt
bão Trung ương quy định trình tự vận hành các công trình phòng chống lũ và
phân chậm lũ.
Hiện nay và mãi mãi về sau, đê vẫn là biện pháp chống lũ chủ yếu và
hiệu quả nhất. Các hệ thống đê thuộc Bắc Bộ và khu 4 cũ có thể đảm bảo
chống được các mức nước lũ theo tiêu chuẩn thiết kế đề ra. Nếu để sơ xuất và
không xử lý kịp thời các sự cố thì có thể gây vỡ đê, có khi dẫn đến thảm họa.
Việc tiếp tục nghiên cứu thực hiện chiến lược phòng chống lũ tổng thể, củng
cố độ tin cậy của hệ thống đê điều là công việc cần được tập trung đầu tư ổn
định.
Trong hệ thống đê điều thì hệ thống đê sông Hồng là cực kỳ quan trọng,
vì đây là sông lớn nhất miền bắc, và lũ trên hệ thống sông hồng rất lớn. Nên
vấn đề bảo đảm an toàn cho tuyến đê sông Hồ
ng là rất cần thiết.
1.4 Gii pháp công trình
Công trình đê điều : Để khắc phục các khâu yếu của hệ thống đê cần
phải kiểm tra và đánh giá: mặt cắt đê tiêu chuẩn đối với từng cấp đê để có kế
hoạch củng cố đê đảm bảo an toàn chống lũ theo tiêu chuẩn thiết kế của từng
cấp đê.
Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ


11
Công trình tràn sự số trên các tuyến đê các cấp để chủ động hạn chế khả
năng vỡ đê, chủ động điều tiết vào các vùng trũng đã dự kiến cho ngập, hạn
chế thiệt hại.
Tổng kiểm tra chất lượng cống dưới đê.

Giải pháp củng cố hệ thống công trình phân lũ.
Sử dụng hồ chứa điều tiết lũ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích : Phân tích các sự cố đê điều Vĩnh phúc, qua đó xác định
được các tỷ lệ của từng loại sự cố đê, nguyên nhân sự cố, nguyên nhân chủ
yếu do thấm.
Nhiệm vụ : lựa chọn phương pháp và công cụ giải bài toán thấm phù
hợp với hiện trạng của hệ thống đê sông Hồng thuộc Vĩnh phúc. Phương pháp
phần tử hữu hạn, sử dụng phần mềm tính toán thấm Seep/W.
Lựa chọn biện pháp xử lý sự cố đê do thấm của tuyến đê Tả Hồng K4 –
K10 xã Tân Cương - Vĩnh Tường – Vĩnh Phúc. Sử dụng phần mềm tính toán
thấm Seep/W.
3. Phương php nghiên cứu.
Quá trình nghiên cứu của luận văn sử dụng các phương pháp:
+ Nghiên cứu đánh giá thực địa
+ Tổng hợp phân tích lý thuyết
+ Ứng dụng tin học và công nghệ mới vào thực tế.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu dòng thấm trong thân và nền đê sông. Áp dụng xử lý tuyến
đê Tả Hồng K4 – K10 xã Tân Cương - Vĩnh Tường – Vĩnh Phúc.



Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ


12
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, PHÂN
TÍCH CC YẾU TỐ DÒNG THẤM ĐỐI VỚI THÂN V NỀN ĐÊ


1.1 Tổng quan hệ thống đê điều và sự cố đê điều
Hệ thống đê sông ban đầu được hình thành từ các gờ đất ven sông.
Những năm nước sông lớn, gờ đất không đủ sức ngăn lũ, nước tràn qua gờ
ngập vào đồng bằng. Để giữ được nước nhân dân đã giữ những gờ đất làm cốt
và tôn cao dần thành đê và hoàn chỉnh dần bằng các cống qua đê ổn định cả
mùa khô lẫn mùa lũ. Gặp những năm lũ lớn, những chỗ xung yếu bị tràn hoặc
bị vỡ đã được quai lại hoặc nhô ra phía sông hoặc lùi vào phía đồng. Do diễn
biến dòng chảy và xu thê dòng sông và những con lũ lớn làm cho bờ xói lở,
nhân dân tìm cách bảo vệ đê không bị sạt lở. Hệ thống đề kè từng bước được
hinh thành. Do sự biến đổi khí hậu, nên bão lũ thường xuyên xảy ra gây lũ lụt
làm cho hệ thống đê thường xảy ra các sự cố do nước lũ dâng cao thấm qua
thân và nên gây ra hiện tượng mạch đùn mạch sủi, đẩy đất phía đồng gây hư
hỏng đê.
1.2 Sự cố đê và nguyên nhân
Xác định những nguyên nhân gây hư hỏng đê chống lũ là rất khó vì
rằng đê thường xuyên chịu tác dụng của nhiều nhân tố riêng biệt. Song xác
định những nguyên nhân chủ yếu gây ra sự cố đê là rất cần thiết để tạo cơ sở
cho việc thiết kế sửa chữa cho những đoạn đê hư hỏng và tránh những sai lầm
trong tương lai. Trong nhiều trường hợp quá trình hư hỏng xảy ra ở sâu trong
thân đê hoặc trong nền đê và không có một dấu hiệu nào biểu hiện ra bên
ngoài. Đó là điểm nổi bật của chúng, làm hạn chế sự nghiên cứu nguyên nhân
gây hư hỏng đê. Thường gặp các sự cố đê sau:
1.2.1 Sự cố đê ở vùng sông cổ
Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THẠC SỸ

×