Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

phân tích các loại chi phí của doanh nghiệp, giải pháp tối thiểu hóa chi phí cho doanh nghiệp công ty cổ phần bia thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.79 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP.HCM
(CƠ SỞ THANH HĨA)
KHOA: KINH TẾ

MƠN: KINH TẾ VI MƠ
Đề tài: Phân tích các loại chi phí của doanh nghiệp, giải

pháp tối thiểu hóa chi phí cho doanh nghiệp Cơng ty cổ
phần Bia Thanh Hoa

GVHD
SVTH
LỚP

: NGUYỄN DỤNG TUẤN
: NHĨM 05
: NCKT5BTH

Thanh Hố, tháng 02 năm 2012

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
SVTH : Nhóm 05

Lớp: NCKT5BTH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN NHÓM 05

Số
SINH VIÊN THỰC HIỆN
TT
01 Nguyễn Thị Huyền

11008363

02 Lê Thị Hương

11007593

03 Nghiêm Thị Kim Liên

11007173

04 Lê Nhật Linh

11009193

05 Lê Thái Linh

11033923

06 Vũ Thị Linh

11007203

MSSV


ĐIỂM

GHI CHÚ
Nhóm trưởng

07 Lê Thị Loan
11027053
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
SVTH : Nhóm 05

Lớp: NCKT5BTH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

LỜI MỞ ĐẦU
Khi bắt tay vào xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh có một điều vơ

cùng quan trọng mà không một công ty nào được phép bỏ qua là phải tính đến
việc các chi phí sẽ được quản lý và sử dụng như thế nào, xem các đồng vốn bỏ
ra hiệu quả đến đâu, có đem lại lợi nhuận và hiệu quả như mong muốn ban đầu
hay khơng? Có thể nói, tri thức quản lý chi phí là một yếu tố thiết yếu trong đầu
tư và kinh doanh. Nếu khơng có kiến thức cơ bản về quản lý chi phí, thì bạn
khơng thể nào nhận biết được tình hình thực tế của những dự án đầu tư, các kế
hoạch kinh doanh cũng như thực trạng hoạt động của công ty.
Rõ ràng yếu tố chi phí ln đóng vai trị quan trọng trong bất cứ kế hoạch mở
rộng và tăng trưởng kinh doanh nào. Các công ty muốn tăng trưởng và đẩy
mạnh lợi nhuận cần khơng ngừng tìm kiếm những phương thức quản lý và sử
dụng hiệu quả nhất các nguồn vốn, chi phí kinh doanh, đồng thời phải tái đầu tư
các khoản tiền đó cho những cơ hội tăng trưởng triển vọng nhất.
Với những ý nghĩa quan trọng vừa phân tích, việc phân loại chi phí và từ đó tối
thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận là một công việc quan trọng của các
doanh nghiệp hiện nay. Vì vậy chúng em đã chọn đề tài tiểu luận “phân tích các
loại chi phí của doanh nghiệp, giải pháp tối thiểu hóa chi phí cho doanh
nghiệp cơng ty cổ phần bia Thanh Hóa”.

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
SVTH : Nhóm 05

Lớp: NCKT5BTH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

NỘI DUNG
1. KHÁI NIỆM VỀ CHI PHÍ
Chi phí có thể được hiểu là giá trị của nguồn lực bị tiêu dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó. Bản chất của

chi phí là phải mất đi để đổi lấy một kết quả, kết quả đó có thể dưới dạng vật
chất như sản phẩm, tiền, nhà xưởng … hoặc khơng có dạng vật chất như kiến
thức, dịch vụ được phục vụ….
2 PHÂN LOẠI CHI PHÍ
2.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
2.1.1 Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là tổng các hao phí về lao động sống và lao động vật
hóađ ư ợ c b i ể u h i ệ n b ằ n g t i ề n p h á t s i n h t r o n g q u á t r ì n h s ả n x u ấ t
k i n h d o a n h c ủ a doanh nghiệp trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm).Để
tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm, cần chi dùng các chi phí
laođộng, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Ba yếu tố này đưa
vào quá trìnhsản xuất hình thành nên chi phí sản xuất. Như vậy, các chi phí
này chi ra để hìnhthành nên giá trị sản phẩm là một tất yếu khách quan.
2.1.2 Phân loại chi phí theo nội dung (tính chất) kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất
kinh tếđược xếp chung vào một yếu tố chi phi ú, khơng kể chi phí đó
phát sinh ở địađiểm nào và dùng vào mục đích gì trong q trình sản
xuất kinh doanh. Phânloại theo cách này chi phí được chia thành các yếu tố
sau:
GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
SVTH : Nhóm 05

Lớp: NCKT5BTH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

- Chi phí ngun liệu vật liệu: bao gồm tồn bộ giá trị nguyên liệu,
vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, xuất dùng cho sản xuất,
kinh doanh trong kỳ báo cáo trừ nguyên liệu, vật liệu.... bán hoặc xuất cho xây

dựng cơ bản.

- Chi phí nhân cơng : ba gồm tồn bộ chi phí trả cho người
l a o đ ộ n g (thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo trước khi trừ các
khoản giảm trừ. Baog ồ m c ả c h i p h í B H Y T , B H X H , K P C Đ m à
d o a n h n g h i ệ p p h ả i n ộ p N h à n ư ớ c theo quy định. Không bao gồm chi
phí nhân cơng cho XDCB hoặc được bù đắp b ằ n g c á c n g u ồ n k i n h p h í
k h á c n h ư : Đ ả n g , đ o à n . . . , c á c k h o ả n c h i t ừ q u ỹ k h e n thưởng, phúc
lợi.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ
của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.Cách phân loại
này giúp cho doanh nghiệp biết được trong quá trình sảnxuất kinh
doanh cần chi dùng những chi phí gì để từ đó phục vụ cho việc
lập,kiểm tra và phân tích dự tốn chi phí.
Phân loại theo khoản mục chi phí
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành tồn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại
này dựa vào cơng dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Theo đó, tồn bộ chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp xây lắp được phân
chia thành các khoản mục chi phí sau:- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: Phản
ánh tồn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu... được sử
dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp, thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ
sản xuất kinh doanh.- Chi phí nhân cơng trực tiếp: là chi phí về tiền lương của
cơng nhân trực tiếp xây lắp mà khơng bao gồm các khoản trích theo lương.- Chi
GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
SVTH : Nhóm 05

Lớp: NCKT5BTH



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

phí sử dụng máy thi cơng: Bao gồm tồn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp cơng trình theo phương thức thi công
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.- Chi phí sản xuất chung: là những
khoản chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp xây lắp, bao gồm: tiền lương nhân viên quản lý đội, các
khoản trích theo tỉ lệ quy định trên tổng quỹ lương của toàn bộ công nhân viên
chức từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận, chi phí vật
liệu dụng cụ phục vụ cho các đội...- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp là những khoản mục chi phí ngồi sản xuất, phục vụ cho việc tính giá
thành tồn bộ của doanh nghiệp.Phân loại chi phí theo khoản mục rất thuận tiện
cho cơng tác tính giá thành sản phẩm, lập kế hoạch giá thành và định mức chi
phí cho kỳ sau.Qua đó sẽ giúp những nhà quản lý có biện pháp sử dụng chi phí
một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
2.1.3 Phân loại khác
* Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí, theo cách thức kết
chuyển, tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm
và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm
được sản xuất ra hoặc được mua; cịn chi phí thời kì là những chi phí làm giảm
lợi tức trong một kỳ nào đó, nó khơng phải là một phần giá trị sản phẩm được
sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ
lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
* Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lượng cơng việc, sản
phẩm hoàn thành.Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng
thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, tồn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh được phân theo quan hệ với khối lượng cơng việc hồn thành. Theo
cách phân loại này, chi phí được chia thành biến phí và định phí.
2.2.1 Đối với chi phí nguyên vật liệu


GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
SVTH : Nhóm 05

Lớp: NCKT5BTH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

Là tồn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kì,
bao gồm:
- Chi phí ngun vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản
phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh
nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch
vụ. . . không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu
chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngồi với mục đích tiếp tục q
trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào q
trình sản xuất, khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết
hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng
thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản
phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu cơng nghệ, kỹ
thuật, bảo quản; phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, cơng cụ, dụng cụ sản xuất. . .
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được

sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao
gồm cả thiết bị cần lắp, khơng cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để
lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
2.2.2 Chi phí nhân cơng trực tiếp

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
SVTH : Nhóm 05

Lớp: NCKT5BTH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

Là tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích theo lương như bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, các chi phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản
phải trả khác cho cơng nhân viên trong kì. Chi phí nhân cơng trực tiếp được
hạch tốn trực tiếp vào giá thành sản phẩm.
2.2.3 Chi phí sản xuất chung
Chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận,
đội, công trường,. . . phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, gồm: Lương
nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí cơng đồn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất;
Riêng đối với hoạt động kinh doanh xây lắp, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí cơng đồn cịn tính trên cả lương của cơng nhân trực tiếp
xây, lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (Thuộc danh
sách lao động trong doanh nghiệp); khấu hao tài sản cố định dùng cho phân
xưởng, bộ phận sản xuất; chi phí đi vay nếu được vốn hố tính vào giá trị tài sản
đang trong q trình sản xuất dở dang; chi phí sửa chữa và bảo hành cơng trình
xây lắp và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của phân xưởng, bộ phận,

tổ, đội sản xuất,. . .
2.3 Chi phí ngồi sản xuất
Là những chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ sản phẩm và quản lý chung
toàn Doanh nghiệp
* Chi phí bán hàng
Chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hố, cung cấp
dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản
phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (Trừ hoạt động
xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,. . . Chi phí nhân viên, vật liệu,
GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
SVTH : Nhóm 05

Lớp: NCKT5BTH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao tài sản cố định; dịch vụ mua ngồi, chi phí
bằng tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành,
từng doanh nghiệp.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp
chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên
bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,. . .);
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn của nhân viên quản lý doanh
nghiệp; chi phí vật liệu văn phịng, cơng cụ lao động, khấu hao tài sản cố định
dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế mơn bài; khoản lập dự phịng
phải thu khó địi; dịch vụ mua ngoài (Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài
sản, cháy nổ. . .); chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị khách hàng. . .).
2.3.1 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh
doanh

2.3.1.1 Chi phí sản phẩm
Chi phí sản xuất phân bổ cho hàng hóa được tự sản xuất hay mua về để bán. Chi
phí sản phẩm dùng để đánh giá sản phẩm tồn kho ha hàng hóa tồn kho cho đến khi
chúng được bán. Trong kì số hàng hóa được bán, chi phí sản phẩm được thừa nhận
là chi phí và được gọi là giá vốn hàng bán. Chi phí sản phẩm của hàng hóa tồn kho
ở doanh nghiệp thương mại mua về để bán lại gồm giá mua cơng chi phí mua. Chi
phí sản phẩm của thành phẩm tồn kho ở doanh nghiệp sản xuất gồm tất cả chi phí
phát sinh trong q trình sản xuất: chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
2.3.1.2 Chi phí thời kỳ
Là những khoản chi phí được xác định theo kỳ thời gian thay vì theo sản phẩm
sản xuất hay hàng hóa mua về. Chi phí thời kỳ được thừa nhận là chi phí ở kỳ thời
gian chúng phát sinh. Tất cả chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp được xếp vào loại chi phí thời kỳ.

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
SVTH : Nhóm 05

Lớp: NCKT5BTH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

2.3.2 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí vào các
đối tượng chịu chi phí.
Khái niệm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp chỉ mang tính tương đối vì chúng
thay đổi tùy theo đối tượng tập hợp chi phí. Ví dụ tiền lương của quản đốc phân
xưởng là chi phí gián tiếp khi đối tượng tập hợp chi phí là sản phẩm, nhưng lại là
chi phí trực tiếp khi đối tượng tập hợp chi phí là phân xưởng đó.
2.3.2.1 Chi phí trực tiếp

Chi phí trực tiếp của một đối tượng tập hợp chi phí là những khoản chi phí có thể
tính thẳng và tính tồn bộ cho đối tượng đó. Chi phí trực tiếp gắn liền với đối tượng
tập hợp chi phí, phát sinh, tồn tại, phát triển và mất đi của đối tượng tập hợp chi
phí.
2.3.2.2 Chi phí gián tiếp
Chi phí gián tiếp của đối tượng tập hợp chi phí là những khoản chi phí khơng thể
tính thẳng tồn bộ cho đối tượng đó mà phải phân bổ. Chi phí gián tiếp là những
khoản chi phí gắn liền với các hoạt động phục vụ, hỗ trợ cho sự phát sinh, tồn tại và
phát triển của nhiều đối tượng tập hợp chi phí do đó khơng thể tính tồn bộ cho bất
kỳ đối tượng tập hợp chi phí cá biệt nào.
2.2.4 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
2.2.4.1 Biến phí
Chi phí khả biến là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của
mức độ hoạt động. Tuy nhiên có loại chi phí khả biến tỷ lệ thuận trực tiếp với
biến động của mức hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao
động trực tiếp... nhưng có chi phí khả biến chỉ thay đổi khi mức hoạt động thay
đổi nhiều và rõ ràng như chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo dưỡng máy móc
thiết bị...Biến phí rất đa dạng, tuỳ thuộc vào từng loại hình sản xuất- kinh doanh,
từng phạm vi, mức độ hoạt động, quy trình sản xuất...của từng doanh nghiệp.
GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
SVTH : Nhóm 05

Lớp: NCKT5BTH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

Ví dụ, một hãng thuê mướn lao động để sản xuất một mặt hàng nào đó. Nếu vì
lý do nhất định, hãng phải thu hẹp sản xuất (giảm sản lượng) và giãn thợ, thì chi
phí về lao động trong tổng chi phí sản xuất một sản phẩm sẽ giảm đi. Ngược lại,

khi hãng mở rộng sản xuất (tăng sản lượng) và thuê thêm lao động, chi phí về
lao động trong tổng chi phí sản xuất một sản phẩm sẽ tăng lên.
Biến phí có thể chia làm 2 loại:
- Biến phí tỷ lệ : Là các biến phí mà sự biến động của chúng thực sự không
thay đổi tỷ lệ thuận với biến động của mức độ hoạt động như: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng.
- Biến phí cấp bậc: Là các biến phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi
nhiều và rõ ràng. Biến phí loại này không thay đổi khi mức độ hoạt động chưa
đạt đến một giới hạn nhất định. Như vậy, biến phí cấp bậc có quan hệ tỷ lệ
nhưng khơng tuyến tính vói mức độ hoạt động thay đổi, cho phép chi phí thay
đổi để tương ứng với mức độ hoạt động mới.
2.2.4.2 Định phí
Chi phí bất biến hay cịn gọi là định phí đó là các khoản chi phí thường khơng
thay đổi trong phạm vi giới hạn của quy mô hoạt động, nhưng chi phí trung bình
của một đơn vị hoạt động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức
hoạt động. Chi phí cố định khơng thay đổi về tổng số trong phạm vi phù hợp của
mức độ hoạt động, nhưng nếu mức độ hoạt động tăng vượt q phạm vi phù hợp
đó thì chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ tăng vì phải đầu tư thêm
máy móc thiết bị sản xuất.
Ví dụ, tiền th cửa hàng của một doanh nhân có thể khơng phụ thuộc vào
doanh thu hoặc một nhà sản xuất đồ may mặc phải trả một khoản tiền thuê mặt
bằng cố định, không phụ thuộc vào sản lượng quần áo ông may được.
2.2.4.3 Chi phí hỗn hợp
Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của Chi phí bất biết và chi
phí khả biến. Yếu tố bất biến của chi phí hỗn hợp thường phản ánh chi phí căn
GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
SVTH : Nhóm 05

Lớp: NCKT5BTH



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

bản, tối thiểu để duy trì và ln ln ở tình trạng sẵn sàng phục vụ. Yếu tố khả
biến thường phản ánh chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng quá định mức.
Một số chi phí hỗn hợp có thể kể ra là chi phí điện thoại, Fax, chi phí tiền điện
dùng thắp sáng văn phòng và điện phục vụ phân xưởng sản xuất, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị dùng để giữ cho máy móc ln ở tình trạng sẵn sàng
hoạt động và chi phí bảo dưỡng máy móc khi tăng ca, sản lượng sản xuất
tăng....).
2.5. Một số chi phí khác phục vụ cho việc phục vụ hoạch định kiểm soát và
ra quyết định
2.5.1 Các khoản chênh lệch
Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động); chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính và tình hình xử lý
số chênh lệch tỷ giá hối đối đó. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát
sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn
vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đối khác nhau
2.5.2 Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là một khái niệm hữu ích được sử dụng trong lý thuyết lựa
chọn. Nó được vận dụng rất thường xuyên và rộng rãi trong đời sống kinh tế.
Chi phí cơ hội dựa trên cơ sở là nguồn lực khan hiếm nên buộc chúng ta phải
thực hiện sự lựa chọn. Lựa chọn tức là thực hiện sự đánh đổi, tức là để nhận
được một lợi ích nào đó buộc chúng ta phải đánh đổi hoặc bỏ qua một chi phí
nhất định cho nó. Như vậy, chi phí cơ hội của một phương án được lựa chọn là
giá trị của phương án tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện sự lựa chọn đó (và là
những lợi ích mất đi khi chọn phương án này mà không chọn phương án khác;
Phương án được chọn khác có thể tốt hơn phương án đã chọn). Do quy luật về


GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
SVTH : Nhóm 05

Lớp: NCKT5BTH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

sự khan hiếm nên luôn tồn tại những sự đánh đổi khi thực hiện các sự lựa chọn.
Hay nói cách khác, chi phí cơ hội ln tồn tại.
Chi phí cơ hội được sử dụng như là căn cứ để so sánh với lợi ích thu được khi
thực hiện các sự lựa chọn, và đó là chi phí kinh tế. Các nhà kinh doanh và người
tiêu dùng thực hiện lựa chọn trên cơ sở so sánh lợi ích thu được và chi phí bỏ ra
tại mỗi điểm biên (tức là tại mỗi đơn vị hàng hóa, dịch vụ được sản xuất hoặc
tiêu dùng thêm). Ví dụ trong việc lựa chọn lượng hàng hóa tiêu dùng tối ưu, chi
phí cơ hội của mỗi đơn vị hàng hóa được tiêu dùng thêm là giá cả một đơn vị
sản phẩm, và nó được so sánh với lợi ích cận biên thu được khi tiêu dùng thêm
đơn vị sản phẩm đó. Trong việc lựa chọn lượng hàng hóa sản xuất tối ưu, chi phí
cơ hội của mỗi đơn vị hàng hóa sản xuất thêm là chi phí cận biên của mỗi đơn vị
sản phẩm sản xuất thêm, và được so sánh với doanh thu cận biên của đơn vị sản
phẩm tăng thêm đó. Việc phân tích, so sánh lợi ích - chi phí tại điểm biên chính
là nội dung của phương pháp phân tích cận biên
2.5.3 Chi phí ẩn
Chi phí nảy sinh để tin chắc và đảm bảo rằng chất lượng sẽ phải thỏa mãn nhu
cầu, cũng như thiệt hại nảy sinh khi chất lượng không thỏa mãn được nhu cầu
Các thiệt hại do không sử dụng hết tiềm năng của các nguồn lực trong quá trình
và các hoạt động. Đó là những chi phí khơng chất lượng hay chi phí ẩn.
2.5.4 Chi phí kiểm sốt được và chi phí khơng kiểm sốt được
Là những chi phí mà doanh nghiệp có thể kiểm sốt được, có thể tăng giảm
theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là những chi phí kiểm

sốt được cịn khơng kiểm sốt được đối với những chi phí khơng kiểm sốt
được.
3. Giải pháp tối thiểu hóa chi phí cho doanh nghiệp
3.1. Những nguyên nhân cơ bản làm tăng chi phí của doanh nghiệp:
a. Nguyên nhân làm tăng chi phí nguyên vật liệu:

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
SVTH : Nhóm 05

Lớp: NCKT5BTH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

Do quan hệ cung – cầu trên thị trường thay đổi, khi lượng cung các nguyên vật
liệu trở nên khan hiếm thì chắc chắn sẽ đẩy giá nguyên vật liệu tăng lên, điều
này dẫn đến chi phí nguyên vật liệu của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Chính sách thuế thay đổi tác động đến chỉ số giá hàng hóa, nếu thuế đánh vào
các nguyên vật liệu đầu vào tăng sẽ làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng lên.
Khi doanh nghiệp thay đổi chúng loại nguyên vật liệu nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm cũng sẽ làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng, vì nếu muốn có
ngun vật liệu có chất lượng tốt thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ phải tăng giá
mua nguyên vật liệu và chi phí cho nguyên vật liệu sẽ tăng.
Chi phí nguyên vật liệu tăng một phần cũng do doanh nghiệp: Doanh nghiệp
chưa tổ chức tốt khâu thu mua dẫn đến nhiều loại chi phí trung gian phát sinh
làm cho giá nguyên vật liệu tăng lên. Lượng nguyên vật liệu bị thất thốt do
cơng tác quản lý chưa được làm tốt cũng là một nguyên nhân dẫn đến chi phí
ngun vật liệu tăng lên.
Một ngun nhân nữa đó là máy móc kĩ thuật của doanh nghiệp, nếu máy móc
thiết bị dùng cho sản xuất đã lỗi thời hay cơng nghệ sử dụng khơng cịn hiệu quả

và dẫn đến lượng nguyên vật liệu bị hao phí nhiều, điều này sẽ làm cho chi phí
nguyên vật liệu tăng lên.
b. Nguyên nhân làm tăng chi phí nhân cơng
Do quan hệ cung – cầu lao động trên thị trường, khi mà lượng cung lao động
trở nên khan hiếm, hay nói cách khác là do nhu cầu lao động của doanh nghiệp
lớn mà thị trường khơng đáp ứng đủ các điều kiện thì chi phí lao động sẽ tăng
lên, do doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí để tìm những người phù hợp với yêu cần
lao động của mình.

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
SVTH : Nhóm 05

Lớp: NCKT5BTH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

Chính sách lương của doanh nghiệp thay đổi, khi doanh nghiệp nâng bậc lương
của cơng nhân lên cũng sẽ làm chi phí nhân công trực tiếp tăng theo.
Năng suất lao động giảm cũng là ngun nhân làm cho chi phí nhân cơng trực
tiếp tăng, khi năng suất cơng nhân giảm thì doanh nghiệp sẽ phải thuê thêm công
nhân để đảm bảo năng suất lao động và sẽ làm cho chi phí tăng lên.
Chi phí đào tạo cho người lao động tăng cũng làm cho chi phí nhân cơng tăng
theo.
c. Ngun nhân làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp
Lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp tăng lên làm cho chi phí tăng. Khoản
dự phịng khoản thu khó địi của doanh nghiệp tăng cũng làm cho chi phí quản
lý doanh nghiệp tăng theo.
d. Nguyên nhân làm tăng chi phí khấu hao tài sản cố định
Số khấu hao tài sản cố định trong giá thành tăng do đầu tư vào thiết bị kỹ thuật

- cơng nghệ mới, do tăng tỷ lệ trích khấu hao để thu hồi vốn nhanh nhằm đổi
mới máy móc thiết bị kỹ thuật- công nghệ, do tỷ lệ sử dụng cơng suất cịn thấp
nên mức khấu hao tính trên đơn vị sản phẩm lớn.
e. Nguyên nhân làm tăng chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng tăng do các yếu tố khách quan như tiền lương cho bộ phận
bán hàng tăng, chi phí vận chuyển hàng bán tăng, chi phí sử dụng cho bộ phận
bán hàng tăng và một nguyên nhân quan trọng nữa là do doanh số bán hàng
tăng, vì khi doanh nghiệp muốn bán được nhiều hàng thì điều tất yếu là phải
tăng quy mô của hệ thống bán hàng, chi trả lương, thưởng cho bộ phận bán hàng
cũng phải tăng lên.

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
SVTH : Nhóm 05

Lớp: NCKT5BTH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

3.2. Giải pháp tối thiểu hóa chi phí cho doanh nghiệp
a. Giải pháp tối thiểu hóa chi phí ngun vật liệu
Để quản lý vật liệu được tốt hơn, doanh nghiệp có thể lập một sổ chi tiết về các
vật liệu luân chuyển, đã xuất dùng, đặc biệt cần theo dõi lượng vật tư còn lại tại
phân xưởng sản xuất nhưng cuối tháng chưa sử dụng. Đây là biện pháp để quản
lý tốt hơn tài sản của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể quy định đối với nhà
máy về việc quản lý vật liệu như lập phiếu báo hỏng, báo mất vật liệu…và các
chứng từ liên quan khác khi hư hỏng mất mát vật liệu nhằm gắn chặt trách
nhiệm của người sử dụng với công ty.
Giá nguyên vật liệu trên thị trường thường xuyên biến động thất thường, chi phí
vật liệu lớn nên chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về giá trị vật liệu cũng ảnh hưởng rất

lớn đến giá thành sản phẩm .Vì vậy cơng ty nên tiến hành lập dự phịng giảm giá
ngun vật liệu để bù đắp chi phí nguyên vật liệu tăng đột ngột gây ảnh hưởng tới
kết quả kinh doanh trong kỳ
Giá nguyên vật liệu có xu hướng giảm, giá thành sản phẩm hồn thành cũng có
xu hướng giảm thì nhất thiết phải lập dự phịng giảm giá nguyên vật liệu nói
riêng và hàng tồn kho
Việc lập dự phòng phải dựa trên nguyên tắc: chỉ lập dự phòng cho những loại
vật liệu tồn kho, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, có giá thị trường thấp hơn giá
trị ghi sổ.
b. Giải pháp tối thiểu hóa chi phí bán hàng và quản lý
Hàng hóa kinh doanh gồm nhiều chủng loại, mỗi loại mang lại mức lợi nhuận
khác nhau. Một trong những biện pháp tăng lợi nhuận là phải chú trọng nâng
cao doanh thu của mặt hàng cho mức lói cao. Vì vậy ta cần xác định được kết
quả tiêu thụ của từng mặt hàng từ đó xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm mang
lại hiệu quả cao nhất. Để thực hiện được điều đú ta sử dụng tiêu thức phân bổ
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng tiêu thụ sau
mỗi kỳ báo cáo.
GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
SVTH : Nhóm 05

Lớp: NCKT5BTH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

Một trong những vấn đề quan trọng nhất để tổ chức chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp là việc lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý, khoa học. Bởi vì
, mỗi mặt hàng có tính thương phẩm khác nhau,dung lượng chi phí quản lý
doanh nghiệp có tính chất khác nhau, cụng dụng đối với từng nhóm hàng cũng
khác nhau nên không thể sử dụng chung một tiêu thức phân bổ mà phải tuỳ

thuộc vào tính chất của từng khoản mục chi phí để lựa chọn tiêu thức phân bổ
thích hợp.
4. GIẢI PHÁP TỐI THIỂU HĨA CHI PHÍ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
BIA THANH HĨA
4.1. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của Bia Thanh Hóa
Nhìn chung cơng ty cổ phần bia Thanh Hóa là một công ty sản xuất bia lớn tại
khu vực miền trung. Cơng ty hoạt động theo hình thức cơng ty cổ phần, có vốn
điều lệ là 114.245.700.000 đ. Cơng ty có doanh thu khá cao, hiện nay vào
khoảng 600 tỷ đồng/năm và vẫn không ngừng tăng lên, công ty làm ăn tương đối
hiệu quả và ổn định.
Tốc độ tăng trưởng cao trong giai đọan 2004-2007. Hiệu quả kinh doanh của
THB trong giai đoạn 2004-2007 tương đối tốt. Tốc độ tăng trưởng bình quân
doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của công ty trong giai đọan này lần lượt
là 27% và 18%.
4.2. Phân tích chi phí trong cơng ty cổ phần bia Thanh Hóa
a. Chi phí ngun vật liệu:
- Chi phí nguyên vật liệu chính: Trong nghành sản xuất bia nguyên liệu sản
xuất chính là những sản phẩm của nghành nơng nghiệp bao gồm : Malt, gạo, hoa
Houblon, men bia … Các nguyên vật liệu này thường xuyên biến động do Malt
nhập khẩu từ các nước như: Úc, Đan Mạch, Pháp, hoa Houblon nhập khẩu từ
Đan Mạch nên chịu ảnh hưởng của sự biến động cung cầu về những loại nguyên
vật liệu này trên thị trường thế giới và sự thay đổi của tỉ giá hối đoái, điều này
ảnh hưởng rất lớn đến chi phí ngun vật liệu của cơng ty. Mặt khác các nguyên
GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
SVTH : Nhóm 05

Lớp: NCKT5BTH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH


vật liệu chính đều là những loại dễ hư hỏng, dễ mất phẩm chất nếu khơng được
bảo quản tốt và khơng có kế hoạch cung ứng phù hợp, chi phí bảo quản cũng là
một phần rất quan trọng trong chi phí nguyên vật liệu chính của cơng ty.
- Chi phí ngun vật liệu phụ: Tuy chỉ chiếm một phần nhỏ trong chi phí
nhưng lại là những ngun vật liệu khơng thể thiếu trong q trình sản xuất bia
và nó làm tăng giá trị của sản phẩm bao gồm : caramen, bột trợ lọc, vicant, xút
- Chi phí nhiên liệu: Là những chi phí về nhiên liệu sử dụng trong q trình
sản xuất như xăng, dầu, than…
b. Chi phí khấu hao tài sản cố định
Ngay từ khi thành lập, Ban Giám đốc Công ty đã xác định việc hồn thiện
trang thiết bị cơng nghệ sẽ là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của
công ty. Bởi muốn tồn tại và phát triển khơng có con đường nào khác là phải
nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh với các
hãng đồ uống nổi tiếng trên toàn quốc. Với nguồn vốn ít ỏi ban đầu, cùng với
nguồn vốn vay, công ty đã tập trung đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại, đổi
mới một số cơng đoạn trong dây chuyền sản xuất bia để đảm bảo cơng suất 3
triệu lít/năm.
Với cơng nghệ kĩ thuật tương đối hiện tại, dẫn đến chi phí khấu hao tài sản cố
định của công ty luôn nằm ở mức hợp lý.
c. Chi phí nhân cơng trực tiếp
Cùng với đầu tư trang thiết bị, công nghệ, ban lãnh đạo cũng như bản thân
người lao động cũng ý thức được rằng: "Ðổi mới về con người, nhất là đội ngũ
công nhân trực tiếp vận hành máy móc, điều khiển dây chuyền sản xuất sẽ là
yếu tố quyết định cho sự phát triển. Bởi trong nền kinh tế thị trường, việc kinh
doanh sẽ không thể có hiệu quả nếu thiếu đi sự song hành này". Vì thế, đào tạo
nhân lực, nâng cao trình độ tay nghề của người thợ nhằm đáp ứng yêu cầu mới
luôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công ty. Ðể làm được điều này,
công ty đã thực hiện chính sách khuyến học bằng cách cho cơng nhân hưởng
100% lương trong thời gian đi học. Ngồi ra, cơng ty còn phụ cấp thêm 1 - 2

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
SVTH : Nhóm 05

Lớp: NCKT5BTH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

triệu đồng/năm tùy theo năm công tác thực tế tại công ty của từng người. Hiện
nay, trong tổng số 634 lao động, số cán bộ nhân viên có trình độ đại học chiếm
8,2%, cao đẳng và trung cấp là 23,7%.
4.3. Giải pháp tối thiểu hóa chi phí cho cơng ty cổ phần bia Thanh Hóa
a. Giải pháp đối với chi phí ngun vật liệu
Cần có những định hướng lâu dài, tổ chức xây dựng tổng hợp và cân đối
các kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung ứng nguyên vật tư, nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất, để kịp thời cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất không bị thiếu,
đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra thơng suốt khơng bị dán đoạn gây lãng phí
ngun vật liệu.
Có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu xuất khẩu, tìm kiếm những nguồn
cung rẻ giảm giá thành nguyên vật liệu, bảo quản tốt nguyên vật liệu trong kho
tránh làm hư hỏng trong quá trình lưu kho.
b. Giải pháp tối thiểu hóa chi phí nhân cơng
Bố trí lao động hợp lý dựa trên khả năng và năng lực của từng người phù
hợp với dây chuyền sản xuất mới theo công nghệ hiện đại. Từ các phòng ban
xuống đến các khâu sản xuất đều được thống nhất, nâng cao tinh thần làm chủ
cho mỗi công nhân, đẩy mạnh phong trào thi đua sản xuất, tính hiệu quả trong
kinh doanh, tiếp thị, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, phát huy sáng kiến
cải tiến kỹ thuật.
c. Giải pháp tối thiểu hóa chi phí sử dụng năng lượng
Thực tế cho thấy, trong quy trình sản xuất bia địi hỏi hệ thống thiết bị có cơng

suất lớn, sử dụng hỗn hợp hai loại cả năng lượng nóng và lạnh. Đồng thời, sử
dụng nhiên liệu than đốt lò hơi và sử dụng lượng điện lớn hơn so với các ngành
công nghiệp thực phẩm. Trước khi ứng dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng,
Cơng ty cổ phần Bia Thanh Hóa sử dụng than làm nhiên liệu đốt lò.
Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của hệ thống lò hơi thấp, do hơi than không thể
đáp ứng yêu cầu chuyển đổi hơi theo hướng tăng – giảm đột ngột trong quá trình
sản xuất. Hiệu quả các thiết bị làm lạnh cũng không cao do thiết bị quá cũ.
GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
SVTH : Nhóm 05

Lớp: NCKT5BTH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

Chính vì khơng có hệ thống thu hồi khí thốt ra từ nồi đun hoa, nước thải trong
nhà nấu, khu lên men được xả ra hệ thống cống rãnh thành phố sau khi đã pha
lỗng nồng độ mang theo cả khí metan. Điều này khơng chỉ làm thất thốt nguồn
năng lượng có thể thu hồi để tái sử dụng mà còn ảnh hưởng lớn đến mơi trường
xung quanh. Dự án thí điểm “Ứng dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng tại Nhà
máy Bia Thanh Hóa” là phương án tích cực nhằm giải quyết tình trạng trên.

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
SVTH : Nhóm 05

Lớp: NCKT5BTH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH


KẾT LUẬN
Nhìn lại chặng đường đã qua, bằng việc từng bước vừa đầu tư cơ sở vật chất
và con người, vừa tổ chức hoạt động sản xuất - kinh doanh, Công ty Bia Thanh
Hóa đã xây dựng được cơ sở vật chất khá khang trang, hiện đại với giá trị tài sản
cố định lên tới hàng trăm tỷ đồng. Những giải pháp tối thiểu hóa chi phí cho
cơng ty đã từng bước đem lại hiệu quả, công ty đã thể hiện được mình bằng sự
vươn lên trong cách nghĩ, cách làm, khẳng định được trình độ của đội ngũ cán
bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật trong việc đáp ứng yêu cầu sản xuất bia chất lượng
cao và tiết kiệm được tối đa nguyên vật liệu.
Cũng chính việc đầu tư hệ thống các trang thiết bị, máy móc hiện đại, mặt
bằng sản xuất rộng rãi, thoáng mát, nguồn nước dồi dào và hệ thống lọc nước
đạt tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp.
Việc quản lý tốt chi phí sản xuất đã đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho công
ty những năm vừa qua, năm 2010 dự kiến tốc độ tăng trưởng lên 10%, cơng ty
sẽ đạt cơng suất 70 triệu lít/năm. Đây quả là một kết quả đáng ghi nhận của một
doanh nghiệp mang tính chất địa phương như cơng ty bia Thanh Hóa.

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
SVTH : Nhóm 05

Lớp: NCKT5BTH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................
NỘI DUNG.........................................................................................................
1. KHÁI NIỆM VỀ CHI PHÍ ..........................................................................
2 . PHÂN LOẠI CHI PHÍ .................................................................................

2.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động ..................................................
2.1.1 Chi phí sản xuất ..........................................................................................
2.1.2 Phân loại chi phí theo nội dung (tính chất) kinh tế của chi phí: .................
2.1.3 Phân loại khác .............................................................................................
2.2.1 Đối với chi phí nguyên vật liệu ..................................................................
2.2.2 Chi phí nhân cơng trực tiếp ........................................................................
2.2.3 Chi phí sản xuất chung ...............................................................................
2.3 Chi phí ngồi sản xuất ...................................................................................
2.4. Một số chi phí khác phục vụ cho việc phục vụ hoạch định kiểm soát và
ra quyết định .......................................................................................................
3. GIẢI PHÁP TỐI THIỂU HĨA CHI PHÍ CHO DOANH NGHIỆP ......
3.1. Những ngun nhân cơ bản làm tăng chi phí của doanh nghiệp: ..............
3.2. Giải pháp tối thiểu hóa chi phí cho doanh nghiệp ......................................
4. GIẢI PHÁP TỐI THIỂU HĨA CHI PHÍ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
BIA THANH HÓA ..........................................................................................
4.1. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của Bia Thanh Hóa ...........
4.2. Phân tích chi phí trong cơng ty cổ phần bia Thanh Hóa ............................
4.3. Giải pháp tối thiểu hóa chi phí cho cơng ty cổ phần bia Thanh Hóa ..........
KẾT LUẬN .....................................................................................................

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
SVTH : Nhóm 05

Lớp: NCKT5BTH



×