Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý tài nguyên nước đảm bảo phát triển bền vững tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 139 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn do tôi nghiên cứu và thực hiện.
Các số liệu và các nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài luận văn của mình
Hà Nội, tháng 05 năm 2013
Học viên cao học


Nguyễn Th
ị Phượng














LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng biết ơn sâu sắc nhất, Tác giả luận văn xin chân thành
bày tỏ lòng biết ơn của mình tới sự hướng dẫn tận tình chu đáo của giáo viên hướng
dẫn PGS. TS. Nguyễn Trung Dũng, PGS. TS. Đặng Tùng Hoa và các thầy, cô Khoa
Sau đại học, Khoa Kinh tế và Quản lý cùng toàn thể thầy cô giáo Trường Đại học


Thủy lợi. Đồng thời tôi cũng xin cảm ơ
n các cán bộ Trung tâm Quan trắc và Dự báo
Tài nguyên nước, một số chuyên gia có kinh nghiệm trong công tác quản lý sử dụng
tài nguyên nước cũng như các đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành
luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Thầy/Cô trong Hội đồng khoa học đã đóng
góp những ý kiến, những lời khuyên quý giá giúp tôi hoàn thành tốt luận văn.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghi
ệm và tài liệu tham khảo
nên thiếu sót và khuyết điểm là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, tác giả rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo của của các thầy cô và đồng nghiệp, đó chính là sự
giúp đỡ quý báu mà tác giả mong muốn nhất để cố gắng hoàn thiện hơn trong quá
trình nghiên cứu và công tác sau này
Xin chân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 05 năm 2013
Học viên cao học


Nguyễn Th
ị Phượng
DANH MỤC HÌNH VẼ
TT Tên hình vẽ Trang
Hình 1.1
Các nguyên tắc tổng quát về giá trị sử dụng
24
Hình 1.2 Các nguyên tắc cơ bản về chi phí của nước 26
Hình 2.1 Diễn biến nồng độ các chất ô nhiễm trong hồ Chùa Bầu
2005-2009 41
Hình 2.2

Diễn biến nồng độ các chất dinh dường trên S. Đáy 42
Hình 2.3
Diễn biến nồng độ các chất dinh dường trên S. Nhuệ 43
Hình 2.4
Diễn biến nồng độ các chất dinh dường trên S. Duy Tiên 45
Hình 2.5
Diễn biến nồng độ các chất dinh dường trên S. Châu 46
Hình 2.6
Hình 2.6 Diễn biến nồng độ các chất dinh dường trên S.
Sắt 47
Hình 2.7
Tỷ lệ % nhu cầu nước của các ngành hiện nay 57
Hình 2.8
Hình ảnh tuyến kênh bị ô nhiễm do rác thải của chợ cóc 59
Hình 2.9
Bản đồ hiện trạng xả nước thải vào nguồn các lưu vực
sông thuộc tỉnh Hà Nam 73
Hình 3.1
Quản lý tài nguyên nước bền vững 87









DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng Trang

Bảng 1.1 Tài nguyên nước trên trái đất 27
Bảng 2.1 Một số con sông chính trên địa bàn tỉnh 39
Bảng 2.2
Nồng độ các chất hữu cơ và dinh dưỡng hồ chùa Bầu
trong năm 2010
41
Bảng 2.3
Hàm lượng Asen trong nước ngầm của các Trạm cấp
nước tập trung 51
Bảng 2.4
Bảng kết quả khảo sát các công trình cấp nước tại Hà
Nam
52
Bảng 2.5 Dân số tỉnh Hà Nam năm 2010 54
Bảng 2.6 Cơ cấu sử dụng trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2010 56
Bảng 2.7 Kết quả phân tích nước thải của một số cơ sở 60
Bảng 2.8
Các chất ô nhiễm nước thải của một số ngành qua các
năm
62
Bảng 2.9
Số lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy xác
nhận cam kết bảo vệ môi trường thẩm định, phê duyệt 71
Bảng 2.10
Hoạt động thanh, kiểm tra đối với công tác môi trường,
nước và khoáng sản 74
Bảng 3.1 Tình hình xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm 79
Bảng 3.2
Tỷ lệ diện tích sản xuất nông nghiệp và đất phi nông
nghiệp tỉnh Hà Nam 86

Bảng 3.3
Dự báo công suất một số nhà máy nước 91






DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
PTBV Phát triển bền vững
Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ TN&MT Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
UBND Ủy ban nhân dân
Sở NN&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội
TNN Tài nguyên nước
QLTHTNN Quản lý tổng hợp tài nguyên nước
TTQH&ĐTTNN Trung tâm Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
CP Chính Phủ
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
KCN Khu công nghiệp












MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỂ
ĐẢM BẢO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1
1.1. Tài nguyên nước và vấn đề phát triển bền vững
1
1.1.1. Tài nguyên nước trong quá trình phát triển 1
1.1.2. Phát triển bền vững 3
1.1.3. Mối quan hệ giữa tài nguyên nước và phát triển bền vững 7
1.2. Vấn đề quản lý tài nguyên nước
7
1.2.1. Sự cần thiết của quản lý tài nguyên nước 7
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên nước 10
1.2.3. Các công cụ quản lý tài nguyên nước bền vững 14
1.3. Quản lý tài nguyên nước ở việt nam và trên thế giới
26
1.3.1. Quản lý tài nguyên nước trên Thế Giới 26
1.3.2. Quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam 30
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài nguyên nước
34
1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài nguyên nước về mặt số lượng 34
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài nguyên nước về mặt chất
lượng 35
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH
HÀ NAM 39
2.1. Hiện trạng nguồn tài nguyên nước tỉnh Hà Nam
39

2.1.1. Hiện trạng khai thác sử dụng nước mặt 39
2.1.2. Hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất 48
2.1.3. Hiện trạng các công trình khai thác sử dụng tài nguyên nước
54
2.1.4. Hiện trạng nhu cầu sử dụng nước giai đoạn hiện tại 55
2.1. 5. Những vấn đề về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam 58
2.2 Hiện trạng công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam 64
2.2.1. Hiện trạng nguồn tài liệu thu thập 64
2.2.2. Tình hình cấp phép tài nguyên nước và xả thải vào nguồn nước 65
2.2.3. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm trong lĩnh vực TNN 65
2.2.4. Mức và cơ chế phân bổ ngân sách cho quản lý tài nguyên nước 65
2.2.5. Tình hình hợp tác quốc tế về tài nguyên nước 66
2.2.6. Cơ cấu quản lý tài nguyên nước 66
2.3. Đánh giá công tác quản lý tài nguyên nước của tỉnh Hà Nam
67
2.3.1 Đánh giá chung công tác quản lý tài nguyên nước tỉnh Hà Nam 67
2.3.2. Những ưu điểm trong công tác quản lý tài nguyên nước tỉnh Hà Nam 68
2.3.3. Những nhược điểm trong công tác quản lý tài nguyên nước tỉnh Hà Nam
76


CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
NƯỚC ĐẢM BẢO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH HÀ NAM 80
3.1. Sự cần thiết phải đặt vấn đề quản lý tài nguyên nước khu vực tỉnh Hà Nam
80
3.1.1. Những mâu thuẫn giữa phát triển bền vững về kinh tế, văn hóa - xã hội
và tài nguyên nước khu vực tỉnh Hà Nam 80
3.1.2. Sự cần thiết phải đặt vấn đề quản lý tài nguyên nướ
c khu vực tỉnh Hà
Nam 82

3.2. Những thuận lợi cơ bản và nguy cơ - thách thức cho công tác quản lý tài
nguyên nước khu vực tỉnh Hà Nam 83
3.2.1. Những thuận lợi cơ bản 83
3.2.2. Nguy cơ - thách thức 86
3.3. Các quan điểm và mục tiêu quản lý tài nguyên nước khu vực tỉnh Hà Nam
88
3.3.1. Các quan điểm 88
3.3.2. Mục tiêu quản lý tài nguyên nước khu vực tỉnh Hà Nam 89
3.4. Các giải pháp chủ yếu quản lý tài nguyên nước đảm bảo phát triển bền
vững khu vực t
ỉnh Hà Nam 89
3.4.1. Các giải pháp về tổ chức và cơ sở chính sách quản lý tài nguyên nước .89
3.4.2. Các giải pháp về khoa học - công nghệ 90
3.4.3. Các giải pháp về sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý tài nguyên
nước khu vực tỉnh Hà Nam 91
3.4.4. Các giải pháp quản lý tài nguyên nước cho từng ngành 92
3.4.5. Các giải pháp quản lý tài nguyên nước nhằm giảm thiểu ô nhiễm do đô
thị hoá và phát triển bền vững đô thị 95
3.4.6. Các giải pháp quản lý tài nguyên nước cho người sử dụ
ng nước trên địa
bàn tỉnh Hà Nam 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102
1. Kết luận 102
2 Kiến nghị
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC






MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hà Nam là tỉnh thuộc đồng bằng Sông Hồng, phía Bắc và Tây Bắc giáp với
thành phố Hà Nội, phía Đông giáp tỉnh Hưng Yên và tỉnh Thái Bình, phía Nam giáp
tỉnh Nam Định, phía Tây Nam giáp tỉnh Ninh Bình và phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình.
Trên địa bàn tỉnh có nhiều tuyến đường quan trọng chạy qua như trục đường Quốc
lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam và một số tuyến đường liên tỉnh khác như Quốc lộ
21A, 21B Thuận lợi về vị trí địa lý và điều kiện giao thông sẽ là tiền đề thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội, giao lưu văn hoá tỉnh với các tỉnh khác, đặc biệt là với
thủ đô Hà Nội. Trên địa phận Hà Nam có 04 con sông lớn (Sông Hồng, Sông Nhuệ,
Sông Đáy, sông Châu Giang) và hệ thống các sông nhỏ và ao, hồ, kênh mương.
Để hoàn thành mục tiêu về tốc độ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2005-
2010, tỉnh đã ưu tiên phát triển sản xuất công nghiệp đặc biệt là công nghiệp sản
xuất xi măng và vật liệu xây dựng. Mặc dù tình đã cố gắng tạo việc làm và tăng thu
nhập cho nhân dân nhưng lại gây ra các sức ép đối với môi trường như thu hẹp diện
tích đất sản xuất nông nghiệp, giảm trữ lượng khoáng sản, giảm diện tích rừng trên
núi đá vôi, gia tăng lưu lượng ph
ương tiện tham gia giao thông, gây ô nhiễm môi
trường đất, nước, không khí và ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân.
Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam đang có
xu thế mở rộng về phạm vi, quy mô và sản lượng khai thác. Khoáng sản trọng tâm
được khai thác nhiều là đá vôi xi măng, đá vôi hoá chất, dolomit, sét xi măng, phụ
gia xi măng, đá xây dựng, cát xây dựng và san lấp, sét gạch ngói và đất đá san lấp.
Trong những năm g
ần đây, mỗi năm Hà Nam khai thác khoảng 7 triệu m
3
đá các
loại, 0,5 triệu tấn sét để sản xuất xi măng, 0,45 triệu m

3
đất sét để sản xuất gạch,
trên 300.000 m
3
cát san nền và xây dựng.
Hoạt động khai thác khoáng sản phát triển mạnh nhất ở hai huyện Kim Bảng
và Thanh Liêm. Các khoáng sản đang được khai thác ở hai huyện này chủ yếu được
sử dụng để sản xuất đá xây dựng, xi măng, hoá chất, vật liệu san lấp Ngoài ra, trên


địa bàn tỉnh còn có hoạt động khai thác cát lòng sông làm vật liệu xây dựng, san
lấp, khai thác sét để sản xuất gạch ngói.
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các
ngành, đã góp phần tích cực tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu của tỉnh. Công
nghiệp vật liệu xây dựng phát triển nhanh, đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
của tỉnh với các sản phẩm chủ
yếu như: xi măng, đá, bột nhẹ, gạch nung; công
nghiệp chế biến tập trung các ngành nghề sản xuất thực phẩm và nước giải khát, dệt
may, sản xuất giấy, sản xuất kim loại, sản xuất hàng dân dụng Năm 2008 công
nghiệp chế biến đạt 7.963,3 tỷ đồng tăng gấp 2,45 lần so với năm 2005. Một số sản
phẩm công nghiệp trọng điểm tăng trưởng khá so với năm 2005, năm 2008: sản
phẩm gạch ngói tăng 1,67 lần; dệt tăng 2,16 lần; hàng may mặc tăng 5,03 lần
Phát triển công nghiệp đòi hỏi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm
công nghiệp đồng bộ như xây dựng: hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống xử lý chất
thải, gây ô nhiễm môi trường. Đến nay trên địa bàn tỉnh mới chỉ
có 01 KCN đã
hoàn thành cơ bản việc xây dựng cơ sở hạ tầng và đưa vào vận hành nhà máy xử lý
nước thải tập trung (KCN Đồng Văn I).
Khai thác khoáng sản không theo quy hoạch và không có sự hoàn nguyên,
phục hồi môi trường sau khi khai thác làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, ảnh hưởng

đến cảnh quan và sinh thái. Tại các khu khai thác khoáng sản chủ yếu là ô nhiễm do
khí, bụi, việc giảm thiểu chất ô nhiễm còn chưa được các doanh nghiệp quan tâm
đúng mức.
Sản xu
ất xi măng và gạch sử dụng một lượng lớn nguồn nhiên liệu, than, dầu,
khi sản xuất thải vào môi trường một lượng lớn chất ô nhiễm nếu không được xử lý.
Sản xuất làng nghề quy mô nhỏ, mặt bằng sản xuất hẹp xen kẽ trong khu dân
cư. Công nghệ sản xuất lạc hậu, sử dụng nhiều lao động, sử dụng nhiều nguyên, vật
liệu hoá chấ
t độc hại gây ô nhiễm môi trường.
Việc sử dụng không đúng quy trình, liều lượng hoá chất bảo vệ thực vật và
lạm dụng phân hoá học trong sản xuất nông nghiệp dẫn đến sự tồn lưu một lượng


rất lớn hoá chất bảo vệ thực vật trong môi trường và trong các sản phẩm nông
nghiệp gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước, môi trường đất đặc
biệt gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người tiêu dùng. Trong những
năm gần đây lượng rơm rạ sau khi thu hoạch lúa, rơm rạ không được tận dụng mà
người dân đã đốt gây ô nhiễm môi trường không khí và sức khỏe người dân, rơm rạ
ướt không đốt được đã vứt bừa bãi ra các kênh mương gây ách tắc dòng chảy và ô
nhiễm nguồn nước mặt.
Lượng chất thải (nước thải, chất thải rắn) từ quá trình chăn nuôi gia súc, gia
cầm ở Hà Nam rất lớn. Tỷ lệ chất thải trong quá trình chăn nuôi được xử lý còn rất
thấp hầu hết thải trực tiếp ra môi trường, gây ô nhiễm môi trường nước, không khí,
ảnh hưở
ng đến cảnh quan và sức khỏe người nhân dân. Do hầu hết các hộ chăn nuôi
trong tỉnh đều nằm xen kẽ với khu dân cư tập trung nên việc quy hoạch xây dựng
khu chăn nuôi tập trung và nhân rộng mô hình xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm
biogas là vô cùng cần thiết và cấp bách. Do đó, đề tài: “Nghiên cứu đề xuất một số
giải pháp quản lý tài nguyên nước đảm bảo phát triển bền vững tỉnh Hà Nam”

được thực hiện. Hi vọng đề tài sẽ tác động tích cực tới chiến lược phát triển bền
vững kinh tế xã hội của tỉnh Hà Nam .
2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu tổng quan về quản lý tài nguyên nước và phát triển kinh tế bền
vững, đưa ra mối quan hệ giữa quản lý tài nguyên nước và phát triển bền vững.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng công tác quản lý tài nguyên nước của tỉnh
Hà Nam.
- Đề
xuất giải pháp nhằm quản lý sử dụng hiệu quả tài nguyên nước cho tỉnh
Hà Nam và có thể áp dụng cho các tỉnh khác ở Việt Nam.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận


Theo báo cáo của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới – WCED vào
năm 1987 nói rõ: “Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những
nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai”. Chính vì vậy quá trình phát triển kinh tế của một nền
kinh tế quốc dân hay của bất kỳ ngành nào cũng phải đạt ba mục tiêu cơ bản là:
- Bền vững về kinh tế.
- Bền vững về sử dụng tài nguyên môi trường.
- Bền vững về văn hoá và xã hội.
Sự phát triển về kinh tế phải đạt được các mục tiêu kinh tế đề ra. Hiện tại nó
được xem là yếu tố quan trọng nhất và được ưu tiên nhiều. Song trong phát triển
bền vững thì nó phải hài hòa với hai mục tiêu còn lại.
Sự
bền vững tài nguyên và môi trường đòi hỏi khai thác, sử dụng tài nguyên
để đáp ứng cho nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai.
Đối với văn hoá xã hội thì sự phát triển bền vững cần đảm bảo đem lại lợi ích

lâu dài cho xã hội như: tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao
mức số
ng của người dân và sự ổn định xã hội. Đồng thời phải giữ gìn các bản sắc
văn hoá dân tộc.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập và phân tích số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu thủy
văn các sông chính, sông nhánh trên địa bàn tỉnh, số liệu mực nước để phân tích
đánh giá khả năng của nguồn nước của tỉnh.
- Phương pháp thống kê, phân tích: Thống kê số liệu công trình khai thác s

dụng nước, tình hình xả thải và nồng độ trung bình các chất trong nước những năm
trước. Từ những số liệu thực tế đi đến phân tích những vấn đề về nước, làm rõ được
mặt tích cực và hạn chế trong công tác quản lý nước của tỉnh Hà Nam.


- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến đóng góp của 2 chuyên gia
chính một chuyên gia trong lính vực quản lý thài nguyên nước mặt, một chuyên
gia trong quản lý tài nguyên nước dưới đất. Bên cạnh đó còn tham khảo ý kiến của
một số cán bộ có kinh nghiệm lâu năm trong Trung tâm. Nội dung thảo luận chính
trong các cuộc họp liên quan đến quản lý tài nguyên nước mặt và nước dưới đất của
tỉnh Hà Nam.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: thu thập số liệu quan tr
ắc được tại
các lô khoan, số liệu quan trắc nước mặt trên địa bàn tỉnh, tiến hành xử lý số liệu
làm kết quả cho nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra, lấy mẫu ngoài thực địa và phân tích trong phòng thí
nghiệm: tiến hành điều tra thực địa lấy 08 mẫu nước thải tại một số điểm nóng
về ô nhiễm môi trường nước; trên các sông Đáy, Nhuệ, sông Châu Giang, sông
Sắt, sông Duy Tiên tiến hành lấ
y mẫu theo quỹ; hồ Chúa Bầu lấy 04 mẫu phân

tích thí nghiệm xác định nồng độ các chất NH
4
+
, PO
4
3-
, BOD5, COD. Ngoài ra
còn lấy 10 mẫu nước phân tích Asen tại các trạm cấp nước trên địa bàn tỉnh.Tiến
hành phóng vấn 20 người về nội dung tài nguyên nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng:
Các chủ thể liên quan đến công tác quản lý tài nguyên nước ở tỉnh Hà Nam
gồm có:
- Tài nguyên nước mặt, nước dưới đất tỉnh Hà Nam;
- Các hộ gia đình sử dụng nước trên đia tỉnh Hà Nam;
- Các khu công nghiệp, làng nghề sử d
ụng nước và xả nước thải;
- Các cơ quan quản lý tài nguyên nước;
Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu công tác quản lý tài nguyên nước trong phạm vi tỉnh Hà Nam


và khu vực lân cận nếu có những tác động đến quản lý tài nguyên nước của tỉnh.
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2012
5. Kết quả dự kiến đạt được
- Làm rõ các vấn đề lý luận về quản lý tài nguyên nước, mối quan hệ giữa
quản lý tài nguyên nước và phát triển, yêu cầu của phát triển bền vững, sự cần thiết
phải có các chính sách quản lý tài nguyên nước định hướng phát tri
ển bền vững.
- Đánh giá rõ thực trạng tài nguyên nước và quản lý tài nguyên nước tại khu

vực tỉnh Hà Nam, các vấn đề ô nhiễm đang tồn tại và nguyên nhân gây ra nó tại tỉnh
Hà Nam.
- Từ sự cần thiết và tình trạng hiện tại, đề xuất một số giải pháp quản lý tài
nguyên nước để đảm bảo phát triển bền vững tỉnh Hà Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần m
ở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc quản lý tài nguyên nước đề đảm bảo phát triển
bền vững;
Chương 2. Hiện trạng công tác quản lý tài nguyên nước tỉnh Hà Nam;
Chương 3. Một số giải pháp chủ yếu quản lý tài nguyên nước đảm bảo phát triển
bền vữ
ng tỉnh Hà Nam.




1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
ĐỂ ĐẢM BẢO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Tài nguyên nước và vấn đề phát triển bền vững
1.1.1. Tài nguyên nước trong quá trình phát triển

Tài nguyên nước
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử
dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông
nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động trên
đều cần nước ngọt.
97% nước trên Trái Đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần hơn

2/3 lượng nước này tồn tại ở d
ạng sông băng và các mũ băng ở các cực. Phần còn
lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ
tồn tại trên mặt đất và trong không khí.
Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nước ngọt
và sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đã vượt cung ở một vài
nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tục tăng làm cho nhu cầu
nước càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ nguồn nước cho
nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới được lên tiếng gần đây. Trong suốt thế kỷ 20, hơn một
nửa các vùng đất ngập nước trên thế giới đã bị biến mất cùng với các môi trường hỗ
trợ có giá trị của chúng. Các hệ sinh thái nước ngọt mang đậm tính đa dạng sinh học
hiện đang suy giảm nhanh hơn các hệ sinh thái biển và đất liền.

Chương trình khung
trong việc định vị các nguồn tài nguyên nước cho các đối tượng sử dụng nước được
gọi là quyền về nước.
Nước mặt
Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước. Nước
mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy vào
đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.


2
Lượng giáng thủy này được thu hồi bởi các lưu vực, tổng lượng nước trong hệ
thống này tại một thời điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác. Các yếu tố này
như khả năng chứa của các hồ, vùng đất ngập nước và các hồ chứa nhân tạo, độ
thấm của đất bên dưới các thể chứa nước này, các đặc điểm củ
a dòng chảy mặt
trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc hơi địa phương. Tất cả các yếu
tố này đều ảnh hưởng đến tỷ lệ mất nước.

Các hoạt động của con người có thể tác động lớn hoặc đôi khi phá vỡ các
yếu tố này. Con người thường tăng khả năng trữ nước bằng cách xây dựng các bể
chứ
a và giảm trữ nước bằng cách tháo khô các vùng đất ngập nước. Con người cũng
làm tăng lưu lượng và vận tốc của dòng chảy mặt ở các khu vực lát đường và dẫn
nước bằng các kênh.
Tổng lượng nước tại một thời điểm là vấn đề cần quan tâm. Một số đối tượng
sử dụng nước có nhu cầu nước theo vụ. Ví dụ, trong mùa hè cần rất nhiều nước để
phục vụ cho nông nghiệp hoặc phát điện nhưng trong mùa mưa thì không cần nước,
vì vậy để cung cấp nước tốt cho mùa hè thì cần một hệ thống trữ nước trong suốt
năm và xả nước trong một khoảng thời gian ngắn. Các đối tượng sử dụng nước khác
có nhu cầu dùng nước thường xuyên như nhà máy điện cần nguồn nước để làm
lạnh. Để
cung cấp nước cho các nhà máy điện, hệ thống nước mặt chỉ cần đủ trong
các bể chứa khi dòng chảy trung bình nhỏ hơn nhu cầu nước của nhà máy.
Nước mặt tự nhiên có thể được tăng cường thông qua việc cung cấp từ các
nguồn nước mặt khác bởi các kênh hoặc đường ống dẫn nước. Cũng có thể bổ cấp
nhân tạo từ các nguồn khác được liêt kê ở đây, tuy nhiên, s
ố lượng không đáng kể.
Con người có thể làm cho nguồn nước cạn kiệt (với nghĩa không thể sử dụng) bởi ô
nhiễm.
Brasil được đánh giá là quốc gia có nguồn cung cấp nước ngọt lớn nhất thế
giới, sau đó là Nga và Canada.
Dòng chảy ngầm
Trên suốt dòng sông, lượng nước chảy về hạ nguồn thường bao gồm hai
dạng là dòng chảy trên mặt và chảy thành dòng ngầm trong các đá bị nứt nẻ (không


3
phải nước ngầm) dưới các con sông. Đối với một số thung lũng lớn, yếu tố không

quan sát được này có thể có lưu lượng lớn hơn rất nhiều so với dòng chảy mặt.
Dòng chảy ngầm thường hình thành một bề mặt động lực học giữa nước mặt và
nước ngầm thật sự. Nó nhận nước từ nguồn nước ngầm khi tầng ngậm nước đ
ã
được bổ cấp đầy đủ và bổ sung nước vào tầng nước ngầm khi nước ngầm cạn kiệt.
Dạng dòng chảy này phổ biến ở các khu vực karst do ở đây có rất nhiều hố sụt và
dòng sông ngầm.
Nước ngầm
Nước ngầm hay còn gọi là nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các
lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nướ
c chứa trong các tầng ngậm nước bên
dưới mực nước ngầm. Đôi khi người ta còn phân biệt nước ngầm nông, nước ngầm
sâu và nước chôn vùi.
Nước ngầm cũng có những đặc điểm giống như nước mặt như: nguồn vào
(bổ cấp), nguồn ra và chứa. Sự khác biệt chủ yếu với nước mặt là do tốc độ luân
chuyển chậm (dòng thấm rất chậm so vớ
i nước mặt), khả năng giữ nước ngầm nhìn
chung lớn hơn nước mặt khi so sánh về lượng nước đầu vào. Sự khác biệt này làm
cho con người sử dụng nó một cách vô tội vạ trong một thời gian dài mà không cần
dự trữ. Đó là quan niệm sai lầm, khi mà nguồn nước khai thác vượt quá lượng bổ
cấp sẽ là cạn kiệt tầng chứa nước và không thể phục hồi.
Nguồn cung cấ
p nước cho nước ngầm là nước mặt thấm vào tầng chứa. Các
nguồn thoát tự nhiên như suối và thấm vào các đại dương.
Nguồn nước ngầm có khả năng bị nhiễm mặn cách tự nhiên hoặc do tác động
của con người khi khai thác quá mức các tầng chứa nước gần biên mặn/ngọt. Ở các
vùng ven biển, con người sử dụng nguồn nước ngầm có thể làm co nước thấm vào
đại dương t
ừ nước dự trữ gây ra hiện tượng muối hóa đất. Con người cũng có thể
làm cạn kiệt nguồn nước bởi các hoạt động làm ô nhiễm nó. Con người có thể bổ

cấp cho nguồn nước này bằng cách xây dựng các bể chứa hoặc bổ cấp nhân tạo.
1.1.2. Phát triển bền vững

Khái niệm


4
“Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại tới khả năng đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ mai sau”
[Brundtland, 1987]
Mục tiêu
“Cho phép mỗi thành viên của xã hội được sống với sự phát triển đầy đủ các
tiềm năng về thể chất, tinh thần và trí tuệ” [Agenda21]
Nguyên tắc
Một xã hội bền vững cho phép các thành viên trong xã hộ
i đạt được cuộc
sống có chất lượng cao nhờ những phương thức bền vững về sinh thái. [LHQ, 1992]
Tiêu chí chính của PTBV
Xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường:
Theo chương trình Môi Trường cuả Liên hợp quốc, tiêu chí chính cho PTBV
là phát triền phải đáp ứng được những nhu cầu tiện nghi nhất và nhu cầu của những
người dễ bị thương tổn nhất trong xã hội. Đó là những người thu nhập th
ấp, trẻ em,
phụ nữ và người dân bản địa.
Những người nghèo chủ yếu quan tâm tới cuộc sống hàng ngày chứ không
quan tâm tới việc bảo tồn lâu dài các nguồn tài nguyên. Nếu sự phát triển lây đi
những nguồn tài nguyên trực tiếp về thức ăn và chỗ ở của họ mà không đền bù thỏa
đáng đương nhiên người nghèo sẽ phải dùng đến nguồn thức ăn có sẵn trong tự
nhiên xung quanh h
ọ mà không quan tâm đến tác động môi trường do hành động

của họ.
Người nghèo cũng là người có khuynh hướng bị ảnh hưởng nhiều nhất do sự
suy thoái môi trường qua việc các hệ thống cấp nước bị nhiềm bẩn hoặc thiếu
những điều kiện vệ sinh, qua việc họ bị buộc phải sống ở nơi những người giàu có
hơn không thích sống như ở những khu v
ực hay xảy ra xói mòn hoặc lũ lụt, trong
những nơi quá đông đúc hoặc những nơi bị ảnh hưởng bởi các chất thải độc hại
công nghiệp.
Do phải sống dựa vào những nguồn thức ăn và nguyên liệu có sẵn ở địa
phương nên người nghèo dễ bị tổn thương hơn các đối tượng khác nếu vì sự phát


5
triển mà những nguồn tài nguyên ây bị măt đi. Những người giàu có trong xã hội có
thể mua được những sản phẩm nhập khẩu từ các nơi khác nên họ không bị ảnh
hưởng xấu như những người nghèo. Cứ như vây, khoảng cách giàu nghèo ngày
càng tăng do sự phát triển kinh tế và sự thịnh vượng của một số người, sự nghèo
hơn của một số khác và môi trường lại bị suy thoái mãi. Vì thế vấn đề nay phải là
tiêu điểm chú ý trong PTBV nhất là khi xây dựng và cải tiến chính sách luôn phải
quan tâm tới lợi ích của người nghèo và vấn đề xóa đói giảm nghèo.
Chìa khóa để sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, hạn chế sự lãng phí tài
nguyên là phải đảm bảo đảm bảo sự công bằng, nghĩa là người được hưởng lợi từ
việc phát triển phải trả các chi phí và những người bị m
ất mát quyền lợi(như người
bị mất đi đất đai hoặc tập quán của họ) phải được tham gia trong việc đưa ra những
quyết định và cùng được hưởng các lợi ích. Để phát triển kinh tế bền vững việc phát
triển phải công bằng, nghĩa là tất cả mọi người phải được chia sẻ quyền lợi một
cách công bằng.
Bảo vệ là sự qu
ản lý sinh quyển một cách chặt chẽ đảm bảo cho sử dụng các

nguồn tài nguyên tái tạo đúng với khả năng của chúng, mang lại lợi ích tối đa,
không làm giảm sút khả năng hồi phục và tiềm năng sản xuất của tài nguyên trong
tương lai. Nó hoạt động có ý nghĩa tích cưc, bao gồm cả quản, duy trì, sử dụng hợp
lý, hồi phục và năng cao hiệu suất sử dụng các tài nguyên thiên nhiên, nhất là đối
với các nguồn tài nguyên tái tạo. Vì thế, bảo vệ là nhân tố không thể thiếu trong
PTBV.
Điều quan trọng đầu tiên để thực hiện PTBV là năng cao nhận thức môi
trường cho các cơ quan của chính phủ, những người đề xướng phát triển, cho công
chúng và những cộng đồng dân cư - đối tượng của việc thực hiện các sáng kiến phát
triển cụ thể để PTBV. Việc truyền bá thông tin, giáo dục và s
ự tham gia của cộng
đồng trong các quyết định phát triển là rất quan trọng nhầm lựa chọn được các hành
động thỏa mãn yêu cầu đặt ra và đảm bảo sự công bằng.
Các điều kiện PTBV bao gồm: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và
bền vững về sinh thái (nguồn: Trương Quang Học, 2006)


6
Sự bền vững về kinh tế:
Sự tăng trưởng và phát triển lành mạnh của nền kinh tế
Đáp ứng yêu cầu nâng cao đời sống vật chất của nhân dân
Tránh sự suy thoái đình trệ trong tương lai
Sự bền vững về xã hội:
Các sự phát triển đều được xã hội chấp nhận và ủng hộ
Phục vụ cho mục tiêu phát triển xã hội
Đảm bảo công bằng xã hộ
i, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội được bảo vệ và
phát huy.
Sự bền vững về sinh thái:
Duy trì năng lực của hệ sinh thái, đảm bảo các sinh vật trong hệ sinh thái duy

trì được năng suất, khả năng thích nghi, năng lực tái sinh
Tiết kiệm, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên
Duy trì và phát triển các hệ sinh thái, tính đa dạng sinh học, bảo vệ chất lượng môi
trường sống
Quản lý và xử lý tái ch
ế các nguồn phế thải từ hoạt động sản xuất và sinh
hoạt của con người
Phòng ngừa các rủi ro môi trường
Khi có những mối đe dọa về những thiệt hại nghiêm trọng hoặc các rủi ro
không thể tránh khỏi thì không được vì bất kỳ lý do nào khác để trì hoãn việc thực
hiện những biện pháp cần thiết và có hiệu quả để ngăn ngừa sự suy thoái môi
trường
Xu thế t
ương lai của PTBV:
PTBV không phải là một mục tiêu tĩnh, một điểm đến không thay đổi mà đó
là một mục tiêu luôn biến chuyển, một tầm nhìn bao quát mà nhân loại đang hướng
tới và tất nhiên sẽ phải trải qua một hành trình lâu dài
PTBV không phải là một điểm đến mà là một hành trình không bao giờ kết
thúc.
Cần mạnh dạn thay đổi trong thể chế, chính sách, pháp luật.


7
1.1.3. Mối quan hệ giữa tài nguyên nước và phát triển bền vững
Để phát triển bềnvững đất nước thì cần phải đảm bảo sự bền vững trong tất
cả các lĩnh vực sử dụng tài nguyên, trong đó đặc biệt quan trọng là tài nguyên đất và
nước.
Phát triển bền vững tài nguyên nước đòi hỏi trong khai thác sử dụng cũng như
quản lý nguồn nước phải đạt được yêu c
ầu bền vững. Điều đó có nghĩa:

TNN phải được khai thác sử dụng hợp lý, không vượt quá khả năng của nguồn
nước, để nước có thể hồi phục hay tái tạo theo chu trình thủy văn vốn có;
TNN phải được sử dụng một cách tiết kiệm và thực sự hiệu quả, đáp ứng được
nhu cầu ngày càng tăng của con người để làm sao nước thực sự trở thành nguồn tài
nguyên có giá trị;
TNN phải được bảo vệ, đặc biệt là về mặt chất lượng. Phải kiểm soát và hạn chế
ô nhiễm nước, không thể để cho tình trạng ô nhiễm nước trở thành trầm trọng và lan
rộng làm giảm lượng nước sạch của con người;
TNN là của tất cả mọi người và mọi người đều có quyền sử dụng và có trách
nhiệm bảo v
ệ nước. Vì thế trong quản lý sử dụng nước phải đảm bảo tính cộng đồng
và tính công bằng và phải có sự tham gia của tất cả các thành phần có liên quan
trong xã hội, phải đóng góp cho sự phát triển.
Để thực hiện phát triển bền vững tài nguyên nước thì tài nguyên nước phải được
quản lý và sử dụng theo các nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên nước. Đồng
thời tài nguyên nước ngoài quản lý theo địa bàn hành chính còn phải đượ
c quản lý
theo lưu vực sông.
1.2. Vấn đề quản lý tài nguyên nước
1.2.1. Sự cần thiết của quản lý tài nguyên nước
Mục tiêu để đạt được một xã hội công bằng và bền vững trong các cuộc họp
quốc tế đi đến kết luận rằng ” nước sạch đóng vai trò tổng hợp và quyết định đến
chất lượng của toàn bộ sự sống”.


8
Những vấn đề thử thách lớn đối với nước sạch như: sức ép về dân số ngày
càng gia tăng trong các nước phát triển, sự biến đổi khí hậu toàn cầu không quy luật
và mâu thuẫn trong khi khai thác nguồn nước:
Sức ép về dân số và chât lượng cuộc sống ngày càng gia tăng một vài thập kỷ tới ở

Việt Nam. Năm 1999 dân số cả nước là 76,3 triệu, tỷ lệ đô thị hóa là 23,5%. Dự báo
năm 2025 dân số tăng lên khoảng 100 triệu người và sẽ ổn định tới mức 120 triệu
người trong vòng 2-3 thập kỷ sau nữa. Sự gia tăng dân số và năng cao chất lượng
cuộc sống thì nhu cầu nước cho phát triển sản xuât là trước hết và nước sạch cho
sinh hoạt là một thách thức lớn đối với sự phát triển và quản lý tài nguyên nước
quốc gia.
Tăng trưởng kinh tế không ngừng và ngày càng cao, nhu cầ
u nước của các
ngành kinh tế xã hội tăng lên nhiều, mâu thuẫn về nhu cầu nước giữa các ngành đòi
hỏi phải có giải pháp đảm bảo nhu cầu nước và sự điều chỉnh hợp lý để đạt mục tiêu
phát triển nền kinh tế xã hội chung của cả nước tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Sự biến đổi khí hậu:
Sự biến đổi khí hậu toàn cầu không rõ ràng và phi quy lu
ật, như nhiệt độ
tăng, thay đổi mưa, mực nước biển, sự biến đổi cường độ và xác suất của bão. Tài
nguyên nước bắt đầu suy thoái và tiếp tục biến đổi chịu tác động của nạn phá rừng,
ô nhiễm và sự biến đổi khí hậ toàn cầu. Thiên tai bão lụt, hạn hán, xâm nhập mặn,
úng, ngập lụt, sóng triều, ô nhiễm nguồn nước , ngày càng tăng, là mối đe dọa
thường xuyên và gây thiệt hại to lớn về người và tài sản ở nước ta
Mẫu thuẫn trong khi khai thác nguồn nước chung:
Khai thác tài nguyên nước của các quốc gia thượng lưu lưu vực các sông
quốc tế vì lợi ích riêng ngày càng gia tăng lên nhiều và khó kiểm soát chặt chẽ.
Thực tế ở nhiều lưu vực sông quốc tế thuộc khu vực châu Phi, Trung Đông, Nam
Mỹ đã xảy ra tranh chấp quyết liệt giữa các quốc gia ven sông.
Đây là một thách
thức lớn và tiềm tàng về tranh chấp nguồn nước cần vượt qua trong lính vực phát
triển và quản lý tài nguyên nước đa quốc gia.



9
Mẫu thuẫn về quyền lợi liên quan đến nguồn nước giữa các địa phương đã
nảy sinh và sẽ tiếp tục gia tăng. Tình trạng này đã thể hiện ở các hệ thống thủy lợi
liên tỉnh, liên huyện. Đã có trường hợp đòi chia hệ thống khi tách đơn vị hành chính.
1. Lũ lụt
Lũ lụt là thiên tai nghiêm trọng nhất, đặc biệt là khi đại đa số dân sống ở
những vùng đất thấp bị lụt lội. Về mặt lịch sử, lũ lụt và ngập úng là vấn đề nổi cộm
ở vùng châu thổ sông Hồng và sông Mê Kông. Toàn bộ những thiệt hại do lụt lội
gây ra trong năm 1994 tổng cộng là 260 triệu USD và 500 người chết, sản xuất
nông nghiệp bị cản trở nghiêm trọng.
Khi dân số và kinh tế có xu hướng tăng mạnh, thì cần phải cải thiệ
n mức độ
công tác phòng chống lũ lụt. Ngập úng trong thời gian dài làm cho đất canh tác
không sử dụng được và làm cho điều kiện sống rất khó khăn.
Các biện pháp chống lụt ở các vùng có sự khác nhau. Chặng hạn, trong khi
đê điều dọc các con sông và bờ biển ở phía bắc sông Hồng/ châu thổ sông Thái
Bình chằng chịt, thì không có hạ tầng cơ sở ở các tỉnh miền trung và vùng núi nơi
có nhiều cơn lũ độ
t ngột và ngập nước, chính quyền các địa phương đang tập trung
vào hệ thống dự báo và các hồ chứa đa chức năng ở đầu nguồn. Ở châu thổ sông Mê
Kông, phần lớn vùng này không được bảo vệ và lũ lụt ở đây kéo dài và lan rộng.
Các biện pháp quy hoạch chống lũ lụt ở đây như xây dựng những đê kè thấp ở
những vùng bị úng ngập nặng để bảo vệ khỏi những cơn lũ sớm hay hệ thống đê
điều đầy đủ ở những vùng đất nông nghiệp thấp đều chưa có tính thuyết phục về
kinh tế, xã hội và môi trường.
2. Hạn hán
Địa hình và khí hậu gió mùa cũng gây ra tình trạng thiếu nước thường xuyên
hàng năm vào mùa khô. Vào tháng 11 đến tháng 4 hàng năm ở nước ta liên tục xảy
ra hiện tượng hạn hán, gây cản trở đế
n tình hình sản xuất nông nghiệp. Lượng nước

trong ba tháng có it nước nhất chỉ chiếm 5-8% dòng chảy hàng năm và lượng nước
hàng tháng trong tháng có ít nước nhất chỉ có 1-2%. Biện pháp để khắc phục sự


10
thiếu nước về mùa khô là phải tích nước về mùa lũ ở các hồ chứa làm nhiệm vụ
điều tiết dòng chảy.
3. Vấn đề suy thoái và ô nhiễm nguồn nước
• Quá trình đóng góp tích cực trong sự phát triển cũng như các hoạt động của
con người là nguyên nhân chủ yếu gây ra một số hiện tượng nghiêm trọng
trong ảnh hưởng đến môi trường. Vấn đề môi trường và tàn phá môi trường,
trong đ
ó có sụ suy thoái và ô nhiễm nguồn nước đã được cả thế giới quan
tâm bơi các nguy hiểm sau:
• Sự phá thủng tâng ô zôn
• Mưa axit
• Nhiệt độ của trái đất tăng lên
• Ô nhiễm các nguồn tài nguyên đất, nước và không khí
4. Sự xâm nhập mặn
Sự xâm nhập mặn ở dọc bờ biển việt nam trong mùa kiệt là vấn đề chất
lượng nước ở phía nam nước ta, tác
động đén thủy lợi( phá hoại mùa màng) và việc
cung cấp nước ở vùng nông thôn. Vấn đề này nghiêm trọng khi không có đủ dòng
chảy về phía bờ biển đẻ ngăn dòng chảy ngược lại của nước biển
5. Sự xuống cấp của lưu vực sông
Do tình trạng đốn gỗ, đặc biệt là ở các vùng miền núi và khai hoang du canh,
nên các lưu vực sông đã bị phát quang rừng và xuống cấp. Tình trạng này đã gây ra
xói mòn và bồ
i lắng. Vấn đề nay xấu đi đáng kể trong những thập kỷ gần đây. Tình
trạng xói mòn gây ra nhiều cấn đề. Trước tiên, việc tăng các chất cặn lắng đọng làm

giảm khả năng dự trữ của hồ. Thứ hai, ở những suối và kênh mương không được
quản lý phù sa quá nhiều có tác động tiêu cực đến lượng nước dùng cho thủy lợi,
dâng lũ và khả năng đi lại trên sông ngòi và cũng làm tăng chi phí cho việc xử lý
nước cho tiêu dùng thành thị và công nghiệp. Thứ ba, mức độ lắng đọng cao có thể
cũng tác động tiêu cực đến hệ sinh thái nước.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên nước
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Chính phủ, bộ,


11
cơ quan ngang bộ:
a. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài nguyên nước.
b. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về tài nguyên nước, quản lý lưu vực sông trong phạm vi cả nước,
có trách nhiệm sau đây:
- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước; ban
hành quy chuẩ
n kỹ thuật, định mức, đơn giá về quy hoạch, điều tra cơ bản, thăm dò,
khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước;
- Lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền
và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên
nước, quy hoạch tài nguyên nước; quy trình vận hành liên hồ chứa, danh mục lưu
vự
c sông, danh mục nguồn nước; kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài
nguyên nước, phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt;
- Khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất,
vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất; công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai
thác nước dưới đất; thông báo tình hình hạn hán, thiếu nước;
- Tổ chứ

c thẩm định các dự án chuyển nước lưu vực sông, cho ý kiến về quy
hoạch chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước và các hoạt động có liên
quan đến khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước theo thẩm quyền;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước; đào tạo
nguồn nhân lực về tài nguyên nước;
- Cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước và
cho phép chuy
ển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước;
tổng hợp kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; tổ


12
chức quan trắc cảnh báo, dự báo và thông báo về mưa, lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước, ô
nhiễm, xâm nhập mặn và các hiện tượng bất thường về tài nguyên nước;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin tài nguyên nước; quản lý, lưu trữ
thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước; công bố, xuất bản các tài liệu, thông tin về tài
nguyên nước;
- Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phương án giải quyế
t những vấn đề
liên quan đến nguồn nước liên quốc gia, việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc
gia nhập điều ước quốc tế về tài nguyên nước; chủ trì các hoạt động hợp tác quốc tế
về tài nguyên nước;
- Thường trực Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước, Ủy ban sông Mê Công
Việt Nam và các tổ chức lưu vực sông;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, x
ử lý vi phạm pháp luật về tài
nguyên nước theo thẩm quyền.
c. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của

mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý nhà
nước về tài nguyên nước.
2.Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của UBND các cấp.
a. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm sau đây.
- Ban hành theo thẩm quyền và t
ổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về tài nguyên nước;
- Lập, phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế
hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị
ô nhiễm, cạn kiệt;
- Khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất,
vùng cần bổ sung nhân tạ
o nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng

×