Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu các gói thầu xây lắp nhà cao tầng tại khu vực hà nội của công ty cổ phần sông đà 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PT NÔNG THÔN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI


NGUYỄN TIẾN DŨNG

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU CÁC GÓI THẦU XÂY LẮP
NHÀ CAO TẦNG TẠI KHU VỰC HÀ NỘI CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SÔNG ĐÀ 1

Chuyên nghành: Kinh tế TNTN và Môi trường
Mã số: 60 - 31 - 16


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn KH:
PGS.TS NGUYỄN BÁ UÂN



Hà Nội - 2013
LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan toàn bộ Luận văn này là công trình nghiên cứu
của riêng tác giả. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi
rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.
Hà Nội, tháng 05 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN






Nguyễn Tiến Dũng
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng, Tác giải xin trân trọng cảm ơn các thầy cô
Trường Đại học Thủy Lợi; đặc biệt là các cán bộ, giảng viên khoa Kinh tế và
Quản lý, phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tác giả hoàn thành bản luận văn này. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm
ơn thầy giáo hướng dẫn khoa học - PGS. TS Nguyễn Bá Uân đã hết lòng ủng
hộ và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong hội đồng khoa học đã
đóng góp những ý kiến và lời khuyên quý giá cho bản luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các Lãnh đạo và đồng nghiệp trong
Công ty Cổ phần Sông Đà 1 nơi tác giả đã từng công tác đã quan tâm tạo
điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, tài
liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã thường xuyên chia sẻ khó khăn và động
viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để có thể hoàn thành
luận văn này.
Do điều kiện thời gian và chuyên môn còn hạn chế nên nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn và
đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học và các đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Nguyễn Tiến Dũng
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Hình 2.2: Trình tự tham gia đấu thầu xây lắp
Hình 3.1: Cơ cấu nghành nghề SXKD đến năm 2015 của Công ty
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình Quản lý thi công xây dựng công trình
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty
Bảng 2.2: Hồ sơ kinh nghiệm Công ty
Bảng 2.3: Bảng thống kê kết quả đấu thầu giai đoạn 2007 ÷ 2011
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty
Bảng 2.5: Báo cáo tài chính Công ty giai đoạn 2008 ÷ 2011
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu tài chính Công ty giai đoạn 2008 ÷ 2011
Bảng 2.7: Bảng thống kê các công trình nhà cao tầng trúng thầu giai đoạn
2007 ÷ 2011 của Công ty
Bảng 3.1: Tình hình công nợ của Công ty từ năm 2009 đến năm 2011
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSH: Chủ sở hữu
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
AFTA: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Bộ KH&ĐT: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
SXKD: Sản xuất kinh doanh
VL: Vật liệu
NC: Nhân công
MTC: Máy thi công
VAT: Thuế giá trị gia tăng
CP: Chi phí

DN: Doanh nghiệp
TS: Tài sản
QL: Quản lý
XD: Xây dựng


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc
dân. Là ngành mà quá trình mua bán diễn ra ngay từ trước lúc bắt đầu giai
đoạn thi công xây dựng công trình hay chính là trước giai đoạn sản xuất,
thông qua việc đấu thầu, thương lượng và ký kết hợp đồng xây dựng. Quá
trình này còn được tiếp diễn qua các đợt thanh toán trung gian đến khi bàn
giao và quyết toán công trình xây dựng.
Đấu thầu trong giai đoạn hiện nay đã trở thành phương thức phổ biến
trong ngành xây dựng ở nước ta. Thông qua một quá trình xem xét, lựa chọn,
cân nhắc kỹ lưỡng, trên cơ sở cạnh tranh công khai lành mạnh giữa các nhà
thầu để chọn được nhà thầu có đủ năng lực, mang lại hiệu quả cao nhất cho
hoạt động xây dựng. Điều này tạo ra môi trường cạnh tranh tốt cho các doanh
nghiệp Xây dựng và trên thực tế đấu thầu là hình thức cạnh tranh giúp cho
việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng đạt hiệu quả cao.
Công ty Cổ phần Sông Đà 1 là một đơn vị thành viên thuộc Tổng Công
ty Sông Đà với nhiệm vụ truyền thống là thi công các công trình dân dụng
trên địa bàn Hà Nội và một số công trình công nghiệp, thủy điện. Trước đây,
hầu hết các công trình do Công ty đảm nhận thi công dưới hình thức chỉ định
thầu của Tập đoàn. Tuy nhiên trong quá trình hội nhập, phát triển và mở cửa
thị trường hiện nay đã đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn. Cơ chế
sản xuất kinh doanh cũng chuyển từ hình thức chỉ định thầu sang đấu thầu
cạnh tranh. Do vậy, áp lực cạnh tranh không nhỏ đối với Công ty là vấn đề
làm sao để nâng cao năng lực đấu, đặc biệt là các gói thầu xây lắp nhà cao

tầng (sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong sản lượng hàng năm của Công ty) là
bài toán mà Công ty cần tìm lời giải đáp. Với mong muốn tìm hiểu, nghiên
cứu để hiểu rõ hơn tầm quan trọng của năng lực đấu thầu đối với Công ty, đặc
biệt là các gói thầu xây lắp nhà cao tầng nên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
các gói thầu xây lắp nhà cao tầng tại khu vực Hà Nội của Công ty Cổ phần
Sông Đà 1” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa những lý luận cơ bản về đấu thầu trong lĩnh
vực xây dựng tại Việt Nam, nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến công tác
đầu thầu của các doanh nghiệp xây lắp và phân tích, đánh giá thực trạng đấu
thầu các gói thầu xây lắp nhà cao tầng tại Công ty Cổ phần Sông Đà 1. Từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
trong hoạt động đấu thầu các gói thầu xây lắp nhà cao tầng trên địa bàn Thành
phố Hà Nội.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận chung về đấu thầu; hệ thống các văn bản, chế độ,
chính sách hiện hành về đấu thầu của Nhà nước và tình hình triển khai công
tác đấu thầu các gói thầu xây lắp nhà cao tầng của Công ty Cổ phần Sông Đà
1 trong những năm vừa qua. Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích so sánh; Phương pháp điều tra
thu thập số liệu; Phương pháp đối chiếu hệ thống văn bản pháp quy và một số
phương pháp khác để giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình nghiên
cứu.
4. Đi tưng và phm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động đấu thầu của Công ty
Cổ phần Sông Đà 1 trong lĩnh vực xây lắp nhà cao tầng.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt
động đấu thầu của Công ty từ giai đoạn 2007 đến nay, trên thị trường xây lắp
nhà cao tầng tại địa bàn Thành phố Hà Nội để làm rõ những điểm mạnh, điểm

hạn chế trong hoạt động đấu thầu của Công ty Cổ phần Sông Đà 1.
5.  ngha khoa hc và thc tin của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về đấu thầu và cạnh tranh trong
đấu thầu xây lắp, luận văn phân tích thực trạng cạnh tranh trong đấu thầu các
gói thầu xây lắp nhà cao tầng của Công ty Cổ phần Sông Đà 1 trên địa bàn Hà
Nội, chỉ ra những ưu điểm, lợi thế, những tồn tại, hạn chế và những vấn đề
đang đặt ra hiện nay đối với Công ty qua việc tạo lập, phát huy lợi thế, nâng
cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng.
Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu xây lắp nói chung, các gói thầu xây lắp nhà cao tầng nói riêng là những
gợi ý quan trọng của đề tài trong việc góp phần nâng cao năng lực đấu thầu
của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nói chung và Công ty
Cổ phần Sông Đà 1 nói riêng.
6. Kết quả d kiến đt đưc
Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của mình, bằng việc sử
dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, luận văn dự kiến đạt được kết
quả như sau:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về đấu thầu nói chung, đấu thầy xây lắp
nói riêng, quy trình thủ tục trong công tác đấu thầu và các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác đấu thầu và năng lực cạnh tranh c ủa doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây lắp.
- Trên cơ sở phân tích một số gói thầu xây lắp nhà cao tầng thực tế mà
Doanh nghiệp tham dự, luận văn tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng năng
lực cạnh tranh trong trong đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần Sông Đà 1.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong trong
đấu thầu xây lắp các gói thầu xây lắp nhà cao tầng trên địa bàn Thành phố Hà
Nội của Công ty Cổ phần Sông Đà 1.
NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Để thực hiện được các mục tiêu đặt ra , tác giả bố trí kết cấu luận văn
gồm 03 chương, Phần mở đầu và Phần kết luận. 3 chương nội dung chính của

luận văn gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh trong
đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu các gói thầu
xây lắp nhà cao tầng của Công ty Cổ phần Sông Đà 1
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu
các gói thầu xây lắp nhà cao tầng trên địa bàn Hà Nội của Công ty Cổ phần
Sông Đà 1



1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU CỦA DN NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Cơ s l lun chung v đu thu xây lp
1.1.1. Khi nim chung v đấu thầu xây lp
Khi một dự án đã được phê duyệt, công việc tiếp theo là triển khai thực
hiện dự án. Để triển khai thực hiện dự án có rất nhiều việc phải làm như: tư
vấn, thiết kế kỹ thuật, thi công, mua sắm thiết bị, xây lắp Có hai cách để
thực hiện các công việc này:
- Chủ dự án tự mình làm tất cả các công việc của dự án
- Thuê các đối tác bên ngoài
Đối với cách thứ nhất, chủ dự án sẽ tự mình thực hiện toàn bộ dự án
bằng các nguồn lực sẵn có, phát triển những công nghệ sẵn có của mình. Nếu
theo cách thứ hai, chủ đầu tư sẽ phải tìm kiếm các đối tác cho các công việc
cụ thể, chi tiết của dự án từ một Công ty khác bằng cách sử dụng hình thức
đấu thầu (khi đó chủ dự án sẽ là Chủ đầu tư và các đối tác tham gia là các Nhà
thầu) để lựa chọn Nhà thầu thích hợp nhất hoặc Chủ đầu tư có thể thoả thuận,
thuyết phục trực tiếp bên đối tác nhất định thực hiện dự án cho mình.
Tuy nhiên trong một nền kinh tế phát triển luôn tồn tại rất nhiều các

doanh nghiệp xây dựng (chính là các đối tác của Chủ đầu tư) có các thế mạnh
và nhược điểm khác nhau, giữa các doanh nghiệp này luôn có sự cạnh tranh
gay gắt. Do đó, Chủ dự án có rất nhiều cơ hội lựa chọn cho mình một đối tác
tốt nhất. Để lựa chọn được thì Chủ đầu tư nên chọn phương thức đấu thầu.
Vậy, đấu thầu là quá trình lựa chọn Nhà thầu, có khả năng đáp ứng tốt nhất
các yêu cầu về chất lượng, tiến độ và chi phí xây dựng công trình. Theo Luật
Đấu thầu số 61/2005/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ

2
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005: Đấu thầu là quá trình lựa chọn
Nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu đề thực hiện gói thầu thuộc
dự án trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế.
Việc tiến hành đấu thầu đem lại rất nhiều thuận lợi cho cả ba bên: Nhà
nước, Chủ đầu tư và Nhà thầu.
1.1.2. Một số khái nim liên quan
Để hiểu rõ hơn khái niệm đấu thầu, tác giả làm rõ hơn một số khái niệm
liên quan chặt chẽ với khái niệm đấu thầu. Theo Luật Đấu thầu số
61/2005/QH11 ngày 29/11/2005:
- “Dự án” là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công
việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất
định dựa trên nguồn vốn xác định.
- “Chủ đu tư” là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay
mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
- “Bên mời thu” là Chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng
lực và kinh nghiệm được Chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các
quy định của pháp luật về đấu thầu.
- “Nhà thu” là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại
Luật Đấu thầu.
- “Nhà thu chính” là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu

thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà
thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu
cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự
thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.

3
- “Nhà thu xây lp” là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp,
gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công
trình, hạng mục công trình, cải tạo, sửa chữa lớn.
- “Nhà thu phụ” là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu
trên cơ sở thoả thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu
phụ không phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
- “Nhà thu trong nước” là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam.
- “Nhà thu nước ngoài” là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo
pháp luật của nước mà nhà thầu mang quốc tịch.
- “Gói thu” là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt
gói thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống
nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm
thường xuyên.
- “Hồ sơ mời thu” là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi
hoặc đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp
lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự
thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn
thiện và ký kết hợp đồng.
- “Hồ sơ dự thu” là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời
thầu.
- “Giá dự thu” là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự
thầu. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.


4
- “Giá trúng thu” là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà
thầu làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- “Hợp đồng” là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa
chọn trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
1.1.3. H thống văn bn php quy v đấu thầu xây lp
Để tạo môi trường pháp lý, nhằm thống nhất các hoạt động đấu thầu,
tuyển chọn, tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và thực hiện các dự án hoặc
từng phần dự án trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Nhà nước đã ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu. Hệ
thống văn bản về đấu thầu đã được ban hành, bổ sung và sửa đổi ngày càng
hoàn thiện hơn.
1. Đầu năm 1990, Bộ Xây dựng ban hành “Quy chế đấu thầu trong xây
dựng” kèm theo Quyết định số 24/BXD-VKT ngày 12/2/1990, nhưng
trong văn bản này chưa quy định rõ ràng về điều kiện áp dụng cũng
như quy trình đấu thầu xây lắp.
2. Tháng 3/1994, Bộ xây dựng ban hành quyết định số 06/BXD-VKT
ngày 17/3/1994 “Quy chế đấu thầu xây lp” thay thế quyết định số
24/BXD-VKT. Đây là văn bản được coi là quy chế đầu tiên quy định về
đấu thầu.
3. Nghị định số 43/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế đấu thầu. Nghị định này được sửa đổi, bổ sung và thay thế bởi
các Nghị định số 93/CP ngày 23/8/1997; Nghị định số 88/1999/NĐ-CP
ngày 01/9/1999; Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000; Nghị
định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 (hiện nay, các nghi định này
đã hết hiệu lực thi hành).

5

4. 1TLuật xây dựng số 16/2003/QH11 đã được Quốc hội nước cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
5. Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 19/11/2005
và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/4/2006.
6.
1TLuật số 38/2009/QH12 đã được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 19/6/2009 về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản.
7. Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về việc:
Hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật xây
dựng. Nghị định này được thay thế, sửa đổi bổ sung bởi các nghị định
số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008; Nghị định số 85/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009;
8. Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12/9/2012 về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009.
9. Nghị định 53/2007/NĐ-CP ngày 04/4/2007 của Chính phủ về việc quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
10. Nghị định 62/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2007/NĐ-CP.
11. Quyết định 1121/2008/QĐ-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc
ban hành Mẫu Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp.
12. Thông tư 02/2009/TT-BKH ngày 17/2/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về hướng dẫn lập kế hoạch đấu thầu.
13. Thông tư 03/2010/TT-BKH ngày 27/1/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu

6
tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời sơ tuyển xây lắp.
14. Thông tư 04/2010/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi

tiết lập Hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu xây lắp.
15. Thông tư 21/2010/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi
tiết về thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
16. Thông tư 01/2011/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi
tiết kiểm tra về công tác đấu thầu.
1.2. Khả năng cạnh tranh trong đu thu của các DN xây dựng
1.2.1.
28TKhi nim v kh năng cnh tranh
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà
phân phối, bán lẽ, người tiêu dùng, thương nhân,…) nhằm giành lấy những vị
thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích
nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối
với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi
người sản xuất muốn bán hàng hóa, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại
muốn mua được với giá thấp. Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược
của một doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng một ngành.
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá) hoặc cạnh
tranh phi giá cả (Khuyến mãi, quảng cáo) Hay cạnh tranh của một doanh
nghiệp, một ngành, một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện về thị
trường tự do và công bằng có thể sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường, đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao
được thu nhập thực tế.

7
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các
đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác,
sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm,
dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận

ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường .
Khả năng canh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của
doanh nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh
tranh không chỉ được tính băng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực,
tổ chức quản trị doanh nghiệp,… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn với với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có
quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khả năng cạnh tranh còn có thể được hiểu là khả năng tồn tại trong
kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá
cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai
thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới.
Như vậy, cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là quá trình các doanh
nghiệp xây dựng ganh đua nhau để đưa ra các giải pháp về kỹ thuật, tài chính,
tiến độ thi công công trình nhằm thỏa mãn yêu cầu của Chủ đầu tư
1.2.2.
28TKh năng cnh tranh trong đấu thầu của các DN xây dựng
Đối với doanh nghiệp, vì mục tiêu khi tham gia đấu thầu là phải giành
được chiến thắng nên việc xây dựng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu có ý
nghĩa rất quan trọng. Chính mục tiêu này sẽ là động lực để doanh nghiệp phát
huy được tính năng động, sáng tạo trong đấu thầu, tích cực tìm kiếm thông
tin, xây dựng các mối quan hệ, tìm mọi cách nâng cao uy tín, thương hiệu trên

8
thị trường. Và trong quá trình thực hiện dự án, với yêu cầu phải đảm bảo đúng
tiến độ, đúng kế hoạch và hoàn thành càng sớm càng tốt đã thúc đẩy doanh
nghiệp tìm mọi cách nâng cao năng lực về kỹ thuật công nghệ tiên tiến để rút
ngắn thời hạn thi công. Mặt khác, việc thắng thầu sẽ giúp doanh nghiệp tạo
được công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại nếu doanh nghiệp trượt thầu thì

sẽ không có việc làm, không tạo được thu nhập cho người lao động, hiệu quả
kinh doanh giảm sút, nếu kéo dài thì sẽ dẫn đến thua lỗ, phá sản.
Trong đấu thầu xây dựng, các Nhà thầu thường cạnh tranh trên những
lĩnh vực sau:
1.2.2.1.
28TCạnh tranh bằng giá dự thầu
Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó quyết định việc doanh nghiệp có trúng
thầu hay không. Nếu xây dựng được mức giá bỏ thầu tốt sẽ đảm bảo cho
doanh nghiệp có khả năng trúng thầu cao đồng thời cũng bảo đảm được hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá bỏ thầu liên quan đến rất nhiều yếu tố như trình độ tổ chức, quản lý
của doanh nghiệp, kỹ thuật thi công, khả năng áp dụng công nghệ tiên tiến,
năng lực tài chính của doanh nghiệp, Việc xác định giá để đánh giá là xác
định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các
yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu có giá
đánh giá thấp nhất sẽ được xếp thứ nhất. Vì vậy, để giá bỏ thầu có ưu thế cạnh
tranh thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có chính sách giá linh hoạt dựa trên cơ sở:
năng lực thực sự của doanh nghiệp; mục tiêu tham gia đấu thầu; quy mô, đặc
điểm, địa điểm của dự án, các phong tục tập quán của địa phương có dự án thi
công,

9
Thông thường thì việc xây dựng giá bỏ thầu phụ thuộc lớn vào mục tiêu
đấu thầu của nhà thầu như: tìm kiếm lợi nhuận, tạo công ăn việc làm hay mở
cửa thị trường mới. Tuỳ theo những mục tiêu cụ thể mà nhà thầu xây dựng
những mức giá phù hợp để đạt được mục tiêu.
1.2.2.2.
28TCạnh tranh bằng chất lượng công trình
Chất lượng sản phẩm là khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng,
một sản phẩm hay công trình được coi là tốt khi nó đáp ứng đầy đủ các yêu

cầu của khách hàng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp
phải luôn luôn giữ vững và không ngừng nâng cao chất lượng công trình, đây
là điều kiện không thể thiếu được nếu doanh nghiệp xây dựng muốn giành
chiến thắng trong cạnh tranh đấu thầu. Trong lĩnh vực xây dựng, chất lượng
công trình là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Việc nâng cao chất lượng
công trình có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó được thể hiện trên các mặt:
- Nếu chất lượng công trình tốt sẽ góp phần tăng uy tín, thương hiệu
của doanh nghiệp qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường.
- Khi chất lượng công trình được nâng cao thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh tăng, doanh thu, lợi nhuận tăng theo, đời sống của công nhân viên được
nâng lên, kích thích mọi người làm việc nhiều hơn.
Khi cạnh tranh bằng phương thức này, các nhà thầu cạnh tranh với
nhau không chỉ bằng chất lượng cam kết trong công trình đang tổ chức đấu
thầu mà còn cạnh tranh thông qua chất lượng các công trình khác đã xây và
đang xây dựng. Trên thực tế cho thấy hậu quả của công trình xây dựng kém
chất lượng để lại thường là rất nghiêm trọng, gây thiệt hại không chỉ là tiền
bạc mà còn cả yếu tố con người. Hiện nay Nhà nước đã ban hành nhiều văn
bản quy định rõ trách nhiệm của Chủ đầu tư, do đó các Chủ đầu tư ngày càng

10
xem trọng chất lượng công trình và nó được xem là một trong những công cụ
mạnh trong đấu thầu xây dựng.
1.2.2.3.
28TCạnh tranh bằng tiến độ thi công
Tiến độ thi công là bảng kế hoạch tổng hợp việc thực hiện các bước
công việc trong công tác thi công công trình của nhà thầu. Tiến độ thi công
thể hiện những cam kết của doanh nghiệp về các mặt chất lượng, an toàn lao
động, thời hạn bàn giao công trình. Bảng tiến độ thi công giúp Chủ đầu tư
đánh giá được năng lực của nhà thầu trên các mặt như trình độ quản lý, kỹ
thuật thi công, năng lực máy móc thiết bị, nhân lực.

Nếu như trước đây khi xem xét, đánh giá, lựa chọn nhà thầu trong các
cuộc đấu thầu chủ đầu tư thường chọn nhà thầu bỏ giá thấp, giá càng thấp thì
khả năng trúng thầu càng cao mà không chú trọng đến các mặt khác và hậu
quả là nhiều công trình kéo dài tiến độ thi công, chất lượng thấp kém ảnh
hưởng nghiệm trọng đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội. Vì vậy hiện nay khi
xem xét, chấm thầu thì Chủ đầu tư chú trọng nhiều hơn đến chất lượng, tiến
độ. Giá bỏ thầu tuy vẫn là yếu tố quan trọng nhưng không còn yếu tố quyết
định đến khả năng trúng thầu.
1.2.2.4.
28TCạnh tranh bằng năng lực tài chính
Hiện nay các Chủ đầu tư trước khi ra quyết định còn xem xét đến khả
năng ứng vốn thi công và khả năng huy động vốn của nhà thầu. Thực tế vừa
qua cho thấy trong rất nhiều dự án, các nhà thầu đã trúng thầu nhờ có năng
lực tài chính tốt và lành mạnh.
1.2.2.5.
28TCạnh tranh bằng năng lực máy móc thiết bị, công nghệ thi công
Đối với doanh nghiệp xây dựng, máy móc thiết bị được xem là bộ phận
chủ yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố định của doanh nghiệp. Nó là

11
thước đo trình độ kỹ thuật, là thể hiện năng lực hiện có đồng thời là nhân tố
quan trọng góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu
thầu. Trong quá trình chấm thầu năng lực về máy móc thiết bị được chủ đầu
tư xem xét rất kỹ, bởi vì nó có tác động rất lớn đến chất lượng và tiến độ thi
công. Khi đánh giá năng lực về máy móc thiết bị và công nghệ Chủ đầu tư
thường đánh giá các mặt sau:
- Tính hiện đại của thiết bị, công nghệ, biểu hiện ở các thông số như tên
nhà sản xuất, nước sản xuất, năm sản xuất, model, công suất, giá trị còn lại
của thiết bị.
- Tính trạng đồng bộ của thiết bị, công nghệ, vì nếu thiết bị đồng bộ sẽ

đảm bảo sự phù hợp gữa thiết bị, công nghệ với phương pháp sản xuất; giữa
chất lượng, độ phức tạp của sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra.
- Tính hiệu quả: Thể hiện qua việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tác
động như thế nào đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng huy động và
phát huy tối đa nguồn lực về máy móc thiết bị sẵn có phục vụ cho mục đích
cạnh tranh của nhà thầu.
1.2.3.
28TNhng chỉ tiêu đnh gi kh năng cnh tranh trong đấu thầu của
doanh nghip xây dựng
1.2.3.1.
16TTỷ lệ/hệ số trúng thầu
Chỉ tiêu này phản ánh một cách khái quát tình hình dự thầu và kết quả
đạt được của doanh nghiệp bằng cách đánh giá hiệu quả, chất lượng của việc
dự thầu trong năm, quy mô và giá trị hợp đồng trúng thầu thông qua đó có thể
đánh giá năng lực của doanh nghiệp, việc đánh giá được tính bằng công thức
sau:
%100x
DA
DA
TT
dt
tt
=
(1.1)

12
Trong đó:
- TT: là tỷ lệ trúng thầu theo số lần tham gia đấu thầu
- DA
R

tt
R: là số lượng dự án (hay số gói thầu) trúng thầu trong năm
- DA
R
dt
R: là số lượng dự án (hay số gói thầu) dự thầu trong năm
1.2.3.2.
16TLợi nhuận đạt được
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh kết quả kinh doanh nhưng
đồng thời cũng phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi đánh giá
chỉ tiêu này thông thường chủ đầu tư xem xét lợi nhuận của doanh nghiệp qua
nhiều năm (từ 3 - 5 năm), tính tốc độ tăng trưởng lợi nhuận hàng năm đồng
thời kết hợp với việc đánh giá chỉ tiêu về giá trị sản lượng xây lắp hoàn thành
trong năm. Nếu giá trị xây lắp hoàn thành tăng mà lợi nhuận không tăng thì có
thể là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa đạt yêu cầu hoặc
cũng có thể là doanh nghiệp vận dụng chính sách chiến lược giá thấp để đạt
mục tiêu giải quyết công ăn việc làm hay mở rộng thị trường. Do đó, các
doanh nghiệp cần lưu ý thuyết minh, giải thích rõ thêm phần này trong các hồ
sơ năng lực của mình.
1.2.3.3.
16TChất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là yếu tố cấu thành quan trọng hàng đầu năng lực
cạnh tranh của sản phẩm, mà năng lực cạnh tranh của sản phẩm là yếu tố cấu
thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng. Chất lượng của sản
phẩm là tổng hợp các đặc tính của nó theo yêu cầu của sản phẩm, của quá
trình xây dựng hoặc tiện nghi phục vụ, vì vậy chất lượng sản phẩm vừa phải
tuân theo các quy phạm kỹ thuật vừa phải thoả mãn nhu cầu mong muốn của
con người.

13

Trong lĩnh vực xây dựng thì chất lượng sản phẩm chính là chất lượng
công trình, nó biểu hiện thông qua tính năng, tuổi thọ, độ an toàn, độ bền
vững, tính kỹ thuật, mỹ thuật, kinh tế và bảo vệ môi trường của công trình. Vì
sản phẩm của ngành xây dựng không thể sản xuất ra sẵn để bán cho khách
hàng được nên để đánh giá chất lượng sản phẩm của nhà thầu thì chủ đầu tư
thường căn cứ vào những công trình nhà thầu đã và đang thi công (thông qua
bảng danh mục những công trình đã và đang thực hiện mà nhà thầu thống kê
theo yêu cầu bắt buộc trong hồ sơ năng lực của mình).
1.2.3.4.
16TCơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ
Cơ sở vật chất, kỹ thuật là yếu tố cơ bản góp phần tạo nên năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhóm này bao gồm nhà xưởng, hệ thống kho
tàng, hệ thống cung cấp năng lượng, kỹ thuật công nghệ thi công Tóm lại,
đây là chỉ tiêu tổng hợp của các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, biện pháp thi
công và tiến độ thi công công trình. Nó đóng vai trò quan trọng trong công tác
đấu thầu, là yếu tố quyết định đến chất lượng công trình, giúp giảm chi phí
nâng cao hiệu quả kinh tế và được thể hiện qua mức độ đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Về mặt kỹ thuật, đòi hỏi nhà thầu phải đưa ra các giải pháp và biện
pháp thi công, sử dụng máy móc thiết bị một cách hợp lý và khả thi nhất
(được nêu cụ thể trong hồ sơ mời thầu), từ đó đưa ra được sơ đồ tổ chức hiện
trường, bố trí nhân lực, các biện pháp về bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh
môi trường.
- Về tiến độ thi công, đây là khoảng thời gian cần thiết để nhà thầu
hoàn thành dự án, với yêu cầu là tiến độ thi công được bố trí sao cho phải hết
sức khoa học nhằm sử dụng tối đa các nguồn nhân lực sẵn có của nhà thầu và
mang tính khả thi cao, đảm bảo tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu và

14
tính hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục liên quan. Tiến độ thi

công được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu, khi lập tiến độ thi công thì
nhà thầu cần phải tiến hành khảo sát, nghiên cứu kỹ lưỡng địa bàn thi công,
mặt bằng thi công, nguồn gốc nguyên vật liệu, từ đó có thể sắp xếp thi công
các hạng mục, các công việc một cách hợp lý nhất để đưa ra được tổng thời
gian thi công ngắn nhất. Nếu thời gian thực hiện dự án càng dài thì chỉ tiêu
này rất được coi trọng vì mục đích của một dự án không phải phục vụ cho
một cá nhân mà chủ yếu nhằm mục đích phục vụ công cộng, đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh hoặc phát triển của một doanh nghiệp, một ngành hay
một địa phương nào đó, do đó vấn đề này được chủ đầu tư đánh giá rất cao.
1.2.3.5.
16TKinh nghiệm và năng lực thi công
Đây cũng là một trong những chỉ tiêu xác định điều kiện đảm bảo nhà
thầu được tham gia cạnh tranh đấu thầu trong mỗi dự án, hầu như các chủ đầu
tư khi phát hành hồ sơ mời thầu đều có yêu cầu về tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn
này được thể hiện năng lực hiện có của nhà thầu trên các mặt:
- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý
và hiện trường tương tự. Ví dụ doanh nghiệp có bao nhiêu năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực xây dựng dân dụng? Bao nhiêu năm trong lĩnh vực cầu đường,
thủy lợi, thuỷ điện, hay kinh nghiệm thi công ở miền núi, đồng bằng, nơi có
địa chất phức tạp.
- Số lượng và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công nhân viên
trực tiếp thực hiện dự án.
1.2.3.6.
16TNăng lực tài chính
Năng lực tài chính là yếu tố rất quan trọng để xem xét “sức khỏe”, tiềm
lực của doanh nghiệp mạnh yếu như thế nào. Trong lĩnh vực xây dựng, để

15
đánh giá về năng lực tài chính của nhà thầu chủ đầu tư thường đánh giá thông
qua một số các chỉ tiêu cơ bản sau đây:

- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (Current Ratio) = Tổng tài sản
lưu động/Tổng nợ ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Quick Ratio) = (Tổng tài sản lưu
động - Hàng tồn kho)/ Tổng nợ ngắn hạn.
- Kỳ thu tiền bình quân (ngày) = Số ngày trong năm x khoản phải thu/
Doanh số tín dụng.
- Chu kỳ chuyển hoá tồn kho (ngày) = Số ngày trong năm x Tồn kho
bình quân/ Chi phí hàng bán.
- Tỷ lệ nợ trên vốn chủ = Tổng nợ/Vốn CSH.
- Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản (%) D/A = Tổng nợ/Tổng tài sản.
- Thu nhập trên đầu tư ROA (%) = Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản.
- Thu nhập trên vốn chủ ROE (%) = Lợi nhuận ròng/ Vốn CSH.
1.2.4.
28TNhng nhân tố nh hưởng đến kh năng cnh tranh trong đấu thầu
của doanh nghip xây dựng
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường, để
có được năng lực cạnh tranh thì doanh nghiệp phải trải qua một quá trình xây
dựng bộ máy tổ chức, xây dựng chiến lược kinh doanh (trong đó bao gồm các
chiến lược về sản phẩm, thị trường, nhân lực, công nghệ, cạnh tranh). Việc
tạo dựng môi trường bên trong và thích ứng với môi trường bên ngoài tốt sẽ
làm cơ sở cho vững chắc cho doanh nghiệp hoạt động. Các nhân tố ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể chia làm hai nhóm:

×