Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp - áp dụng cho công ty cổ phần xây lắp Thành An 96

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI









VŨ BÁ MẠNH




NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP- ÁP DỤNG CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THÀNH AN 96








LUẬN VĂN THẠC SĨ











HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI








VŨ BÁ MẠNH





NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP- ÁP DỤNG CHO

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THÀNH AN 96


Chuyên ngành: Quản lý xây dựng

Mã chuyên ngành: 60.58.03.02






LUẬN VĂN THẠC SĨ



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Hùng



HÀ NỘI - 2014

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn trường Đại học Thủy lợi trong suốt thời gian
nghiên cứu vừa qua, đã được trang bị thêm những kiến thức cần thiết về các vấn đề
kinh tế - kỹ thuật. Cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô trong trường đã giúp
tác giả hoàn thiện mình hơn về trình độ chuyên môn.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo PGS.TS Phạm Hùng đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.

Đồng thời, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa
Công trình, khoa Kinh tế và Quản lý đã cung cấp những kiến thức về chuyên ngành,
giúp tác giả có đủ cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!

















LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan toàn bộ luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố. Tất
cả các trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2014

Học viên



Vũ Bá Mạnh






















MỤC LỤC:

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP
VÀ SỨC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU VỀ XÂY LẮP 4
1.1 Vấn đề cơ bản về đấu thầu xây lắp 4
1.1.1 Những khái niệm cơ bản về đấu thầu 3
1.1.2 Trình tự thực hiện đấu thầu xây lắp 6
1.1.3 Các điều kiện của doanh nghiệp xây dựng khi tham gia đấu thầu 12
1.1.4 Kinh nghiệm về đấu thầu xây lắp 13
1.2 Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp 13
1.2.1 Khái niệm về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng 13
1.2.2 Phương thức cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng của các doanh nghiệp 16
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp
xây dựng 18
1.3.1 Năng lực tài chính của doanh nghiệp. 18
1.3.2 Tổ chức của doanh nghiệp và phân công trách nhiệm. 19
1.3.3 Trình độ và năng lực điều hành của đội ngũ lãnh đạo 19
1.3.4 Đội ngũ công nhân viên lành nghề 19
1.3.5 Giá trị vô hình của doanh nghiệp 19
1.3.6 Chất lượng của môi trường sinh thái 20
1.3.7 Chất lượng của cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, máy móc thiết bị 20
1.3.8 Năng suất lao động của doanh nghiệp 20
1.3.9 Một số tiêu chí khác 20
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của doanh
nghiệp xây dựng 22
1.4.1 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 22
1.4.2 Nhóm nhân tố nội tại của doanh nghiệp 25
Kết luận chương 1 29
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY LẮP THÀNH AN 96 TRONG GIAI ĐOẠN 2007-2012 30
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xây lắp Thành An 96 30

2.1.1 Lịch sử ra đời 30
2.1.2 Quá trình phát triển 30
2.2 Những đặc điểm ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của Công ty Cổ phần
Xây lắp Thành An 96 33
2.2.1 Đặc điểm cơ cấu lao động 33

2.2.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý thuộc công ty 38
2.2.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị và công nghệ xây dựng 42
2.2.4. Đặc điểm về tài chính 47
2.2.5 Đặc điểm về chất lượng công trình 50
2.2.6 Đặc điểm về tiến độ thi công công trình 52
2.3 Tình hình đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần xây lắp Thành An 96
trong giai đoạn 2007-2012 53
2.4 Phân tích thực trạng dự thầu xây lắp của Công ty cổ phần xây lắp Thành
An 96 trong giai đoạn 2007-:-2012 63
2.4.1 Quy trình thực hiện hoạt động đấu thầu của Công ty CPXL Thành An 96 63
2.4.2 Công tác lập hồ sơ dự thầu của Công ty cổ phần xây lắp Thành An 96 65
2.4.3 Những kết quả đạt được về công tác quản lý đấu thầu của công ty trong
thời gian vừa qua 72
2.5 Nguyên nhân những tồn tại hạn chế trong cạnh tranh dự thầu xây lắp của
Công ty cổ phần xây lắp Thành An 96 73
2.5.1 Những tồn tại, hạn chế của công ty 73
2.5.2 Nguyên nhân chủ quan 74
2.5.3 Nguyên nhân khách quan 76
Kết luận chương 2 78
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM TĂNG KHẢ NĂNG THẮNG THẦU TRONG ĐẤU THẦU XÂY
LẮP Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THÀNH AN 96 79
3.1 Định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây lắp
Thành An 96 trong thời gian tới 79

3.1.1 Định hướng phát triểnCông ty Thành An 96 tới năm2017 79
3.2 Một số khó khăn và thách thức ảnh hưởng khả năng cạnh tranh trong đấu
thầu xây lắp của Công ty Cổ phần Xây lắp Thành An 96 80
3.2.1 Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng 80
3.2.2 Các nhà cung cấp đầu vào 81
3.2.3 Hạn chế về khách hàng, thị trường 83
3.2.4 Sự cạnh tranh của các nhà thầu hiện tại 85
3.2.5 Đánh giá công tác đấu thầu của Công ty 87
3.2.6 Chọn Chủ đầu tư và doanh nghiệp tư vấn giám sát 98
3.2.7 Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước 97
3.3 Đề xuât một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng khả năng cạnh tranh
trong đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần xây lắp Thành An 96 99
3.3.1 Sắp xếp tổ chức lại bộ máy tinh gọn hiệu quả 99

3.3.2 Nâng cao năng lực thi công cơ giới trên cơ sở sử sụng thiết bị hiện có kết
hợp với đầu tư mới và tranh thủ triệt để mọi nguồn lực từ Tổng công ty 100
3.3.3 Xây dựng và áp dụng hệ quản trị chât lượng trong toàn Công ty 102
3.3.4 Nhóm các giải pháp về tài chính 104
3.3.5 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 107
3.3.6 Nâng cao uy tín và phát triển thương hiệu 108
3.3.7 Hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện đấu thầu 111
3.3.8 Xác định giá bỏ thầu hợp lý 112
3.3.9 Tăng cường công tác quản lý chất lượng trong thi công công trình 114
3.3.10 Tăng cường liên doanh, liên kết 115
Kết luận chương 3 116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 117
























DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ quá trình cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng 16
Hình 2.1: Biểu đồ tỷ trọng cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật của Công ty 38
Hình 2.2: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty 40
Hình 2.3: Biểu đồ tỷ lệ đấu thầu theo số lượng 60
Hình 2.4: Biểu đồ tỷ lệ đấu thầu theo giá trị 61
Hình 2.5: Biểu đồ so sánh số công trình tham dự thầu với số lượng công trình
trúng thầu qua các năm của Công ty 62
Hình 2.6: Biểu đồ giá trị trung bình của các công trình trúng thầu của Công ty
giai đoạn 2007-2012 63

Hình 3.1: Sơ đồ trình tự đấu thầu trong nước của Công ty 91
Hình 3.2: Hình 3.2: Sơ đồ mô hình hoá các chi phí cấu thành trong đơn giá
dự thầu 113

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm 32
Bảng 2.2: Bảng kê trình độ chuyên môn kỹ thuật của Công ty 33
Bảng 2.3: Bảng kê trình độ chuyên môn công nhân kỹ thuật của Công ty 36
Bảng 2.4: Thiết bị xe máy thi công chính thuộc sở hữu của Công ty 42
Bảng 2.5: Các dụng cụ thiết bị thí nghiệm 45
Bảng 2.6: Bảng cân đối kế toán 48
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động SXKD của Công ty 48
Bảng 2.8: Tỷ lệ tăng trưởng của Công ty 48
Bảng 2.9: Chỉ tiêu về cơ cấu vốn 49
Bảng 2.10: chỉ tiêu về cơ cấu tài chính 50
Bảng 2.11: Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận 50
Bảng 2.12: Danh sách các công trình đã và đang thi công có giá trị hợp đồng
5 tỷ trở lên trong vòng 5 năm trở lại đây 53
Bảng 2.13: Thống kê về kết quả đấu thầu giai đoạn 2007-2012 của Công ty 59
Bảng 3.1: So sánh năng lực tài chính của Công ty với các đối thủ cạnh tranh 88
Bảng 3.2: So sánh giá trị đầu tư của Công ty so với một số đối thủ cạnh tranh 90


Bảng 3.3: Mức giá bỏ thầu 92
Bảng 3.4: Đánh giá kết quả về mặt kỹ thuật của các nhà thầu 93
Bảng 3.5: Mức giá bỏ thầu 94
Bảng 3.6: Điểm các nhà thầu 94
Bảng 3.7: Kết quả mở thầu của các nhà thầu 95
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá biện pháp thi công 95

Bảng 3.9: Kết quả đánh giá tiến độ thi công 95
Bảng 3.10: Kết quả đánh giá thiết bị thi công 96
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá nhân sự chủ chốt 96
Bảng 3.12: Kết quả mở thầu của các nhà thầu 97
Bảng 3.13: Kết quả tổng hợp đánh giá về kỹ thuật 97






















KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

QH : Quốc hội

NĐ : Nghị định
CP : Chính phủ
TT : Thông tư
QĐ : Quyết định
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
BXD : Bộ Xây dựng
UBND : Uỷ ban nhân dân
CPXL : Cổ phần xây lắp
HSMT : Hồ sơ mời thầu
HSDT : Hồ sơ dự thầu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
CBCNV : Cán bộ công nhân viên

























1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Cùng với sự chuyển đổi kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý
của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa là mở cửa nền kinh tế, chấp nhận sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước cũng như trên trường quốc tế. Trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản cũng vậy, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng ngày
càng trở nên gay gắt. Khác với các ngành khác, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
xây dựng lại được thực hiện chủ yếu thông qua hình thức đấu thầu do chủ đầu tư tổ
chức. Vì vậy, đấu thầu là một hình thức cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng.
Là một đất nước đang phát triển nhu cầu đầu tư xây dựng ở nước ta rất lớn bao
gồm đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện lực, xây dựng công nghiệp,
dân dụng…với tổng mức vốn đầu tư hàng năm cho lĩnh vực này chiếm tỷ lệ không nhỏ
trong GDP đã tạo ra nhiều cơ hội cạnh tranh cho các doanh nghiệp xây dựng. Để thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản một cách hiệu quả, hệ thống cần thiết phải tạo
ra một môi trường cạnh tranh tốt cho các doanh nghiệp xây dựng. Trên thực tế, đấu
thầu là hình thức cạnh tranh tạo ra môi trường tốt nhất.
Tuy nhiên hoạt động đấu thầu ở nước ta vào những năm gần đây trở nên phổ biến
trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế xã hội. Đấu thầu xây lắp là hình tổ chức kinh
doanh có hiệu qủa nhất đối với cả chủ đầu tư cũng như đối với các doanh nghiệp tham
gia đấu thầu, đồng thời đấu thầu cũng mang lại lợi ích lớn cho xã hội.
Để giành thắng lợi trong đấu thầu xây lắp đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng

phải ngày càng nâng cao khả năng cạnh tranh, chứng minh sự vượt trội của mình so
với các nhà thầu khác dưới con mắt của chủ đầu tư. Mỗi nhà thầu không những phải
am hiểu các thủ tục đấu thầu và làm tốt các khâu: tính toán giá bỏ thầu, xây dựng
phương án thi công … , mà còn cần tăng cường hiệu quả đấu thầu của đơn vị mình
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
Do vậy việc nghiên cứu đánh giá và đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường
hiệu quả công tác đấu thầu là thực sự cần thiết, xuất phát từ thực tế trên và qua quá
trình làm việc tại Công ty Cổ phần Xây lắp Thành An 96 em đã lựa chọn đề tài
“Nghiên cứu Đề suất một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
xây lắp - áp dụng cho Công ty Cổ phần Xây lắp Thành An 96’’ để làm đề tài luận văn
của mình.
2. Mục đích của đề tài:


2
Hệ thống cơ sở lý luận về đấu thầu và nâng cao hiệu quả, kinh nghiệm đạt được
trong đấu thầu
Phân tích thực trạng đấu thầu của Công ty phần Xây lắp Thành An 96
Nghiên cứu Đề suất một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần Xây lắp Thành An 96 trong đấu thầu xây lắp.
khoa học về đấu thầu và những quy định hiện hành của hệ thống văn bản pháp
luận trong lĩnh vực này, sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng
và nội dung nghiên cứu của đề tài, đó là các phương pháp phân tích và tổng kết kinh
nghiệm, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp kết hợp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh và các nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty CP Xây lắp Thành An 96
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tiến hành nghiên cứu các mặt hoạt động có liên quan đến công tác đấu thầu

được triển khai trong thời gian gần đây của Công ty Cổ phần Xây lắp Thành An 96
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về đấu thầu xây
dựng công trình, những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của công tác này.
Những nghiên cứu chuyên sâu về nâng cao năng lực cạnh tranh trong công tác đấu
thầu của Công ty Cổ phần Xây lắp Thành An 96 là những tài liệu góp phần hoàn thiện
hơn lý luận này.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Kết quả phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác đấu thầu,
nâng cao năng lực cạnh tranh trong công tác đấu thầu, những ý nghĩa thiết thực, hữu
ích có thể vận dụng vào công tác đấu thầu của Công ty Cổ phần Xây lắp Thành An 96.
6. Kết quả dự kiến đạt được:
Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra, luận văn cần phải giải quyết được
những kết quả sau đây:
- Những vấn đề lý luận chung về đấu thầu xây lắp và sức cạnh tranh trong đấu thầu
xây lắp;
- Phân tích thực trạng công tác đấu thầu của Công ty Cổ phần Xây lắp Thành An 96


3
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường đấu thầu Công ty Cổ phần Xây lắp Thành
An 96, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong công tác đấu thầu, sử vốn ngân sách
của nhà nước.
7. Nội dung của luận văn:
Chương 1: Những vấn đề về đấu thầu xây lắp và sức cạnh tranh trong đấu thầu
về xây lắp
Chương 2: Thực trạng đấu thầu và thắng thầu của Công ty Cổ phần Xây lắp
Thành An 96 trong giai đoạn 2007-2012
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng khả năng thắng thầu

trong đấu thầu xây lắp ở Công ty Cổ phần Xây lắp Thành An 96.


























4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU
XÂY LẮP VÀ SỨC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU VỀ XÂY LẮP


1.1 Vấn đề cơ bản về đấu thầu xây lắp
1.1.1 Những khái niệm cơ bản về đấu thầu
1.1.1.1 Khái niệm và thực chất của đấu thầu.
Theo định nghĩa về thuật ngữ “đấu thầu” trong Quy chế đấu thầu của Việt Nam:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu
trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Kết quả của sự lựa chọn là có một hợp đồng
được ký kết với các điều khoản quy định chi tiết trách nhiệm của hai bên. Một bên là
nhà thầu phải thực các nhiệm vụ như nêu trong chào hàng (có thể là một dịch vụ tư
vấn, cung cấp một loại hàng hoá hoặc chịu trách nhiệm xây dựng một công trình ),
còn Bên mời thầu sẽ có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, nghiệm thu và thanh toán tiền.
Theo Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc
hội đã nêu rõ nội dung của một số thuật ngữ về đấu thầu:
Đấu thầu: là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu
để thực hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Đấu thầu xây lắp: là đấu thầu các công việc có liên quan đến xây dựng công
trình và các hạng mục công trình nhằm lựa chọn ra nhà thầu xây lắp có thể đáp ứng
được yêu cầu kỹ thuật của công việc với mức chi phí hợp lý nhất. Là cuộc cạnh tranh
công khai giữa các nhà thầu với cùng một điều kiện nhằm dành được công trình xây
dựng do chủ đầu tư mời thầu, xét thầu theo quy định đấu thầu của Nhà nước.
1.1.1.2 Các khái niệm liên quan khác.
Hồ sơ mời thầu: là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu
hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn
bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu
trúng thầu là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Hồ sơ dự thầu: là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
Giá gói thầu: là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ
sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.

Giá dự thầu: là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trường
hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
Giá đề nghị trúng thầu: là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu


5
của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu.
Giá trúng thầu: là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở
để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Giá ký hợp đồng: là giá được bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả thuận
sau khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với kết quả trúng thầu. h-Bảo
lãnh dự thầu: là việc nhà thầu đặt một khoản tiền (tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân
hàng hoặc hình thức tương đương) vào một địa chỉ với một thời gian xác định theo quy
định trong hồ sơ mời thầu để đảm bảo trách nhiệm của nhà thầu đối với hồ sơ dự thầu.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là việc nhà thầu trúng thầu đặt một khoản tiền
(tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tương đương) vào một địa chỉ
với một thời gian xác định theo quy định của hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu để
đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã ký.
Nhà thầu chính: là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng
tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu
tham gia đấu thầu).
Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập.
Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một
đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.
Nhà thầu phụ: là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở
thoả thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là nhà
thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
Bên mời thầu: Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu
theo quy định của Luật. Bên mời thầu được quyền yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự

thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu tổng hợp quá trình lựa chọn
nhà thầu và báo cáo chủ đầu tư về kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu. Từ đó
chủ đầu tư sẽ thương thảo, hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu
được duyệt và chuẩn bị nội dung hợp đồng để ký kết hợp đồng. Trong quá trình đấu
thầu nguyên tắc phải bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình đấu
thầu. Ngoài ra bên mời thầu phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các bên liên
quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Bên mời thầu phải cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và
trang
thông tin điện tử về đấu thầu và bảo mật các tài liệu về đấu thầu.
Bên nhà thầu: Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu
liên danh, có quyền yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời thầu và thực hiện các cam
kết theo hợp đồng với chủ đầu tư, cam kết với nhà thầu phụ (nếu có). Nhà thầu có


6
quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu, tuân thủ các quy định của pháp luật
về đấu thầu, bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham gia đấu thầu. Ngoài ra
Nhà thầu phải thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu
thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Tư vấn: là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm chuyên
môn cho Bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn bị và
thực hiện dự án.
Gói thầu: là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án được phân chia
theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và đảo bảo tính
đồng bộ của dự án. Trong trường hợp mua sắm, gói thầu có thể là một hoặc một số loại
đồ dùng, trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được thực hiện theo một hoặc nhiều
hợp đồng (khi gói thầu được chia thành nhiều phần).
1.1.2 Trình tự thực hiện đấu thầu xây lắp.
1.1.2.1 Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu:

+ Sơ tuyển nhà thầu:
Theo Quy chế đấu thầu hiện hành (NĐ 85CP) các gói thầu mua sắm hàng hoá và
các gói thầu xây lắp có giá trị lớn đều phải tiến hành sơ tuyển. việc sơ tuyển nhằm lựa
chọn các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện đáp ứng nhu cầu của hồ sơ
mời thầu.
Sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo các bước sau:
- Lập hồ sơ sơ tuyển gồm: thư mời sơ tuyển; chỉ dẩn sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh
giá; phụ lục kèm theo.
- Thông báo mời sơ tuyển
- Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển ;
- Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển ;
- Trình duyệt kết quả sơ tuyển;
- Thông báo kết quả sơ tuyển;
Quy chế quy định dùng thang điểm để đánh giá sơ tuyển, theo đó yếu tố về năng
lực kỹ thuật chiếm từ 20-30% tổng số điểm, yếu tố về năng lực tài chính chiếm khoảng
30-40% tổng số điểm và yếu tố kinh nghiệm chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm .
Những hồ sơ dự sơ tuyển đạt tối thiểu từ 60% tổng số điểm trở lên và đạt từ 50% điểm
tối đa của từng yếu tố sẽ được coi là đạt sơ tuyển.
+ Thư hoặc thông báo mời thầu:
Việc gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế còn trong đấu thầu rộng rãi bên


7
mời thầu phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng các điều
kiện tham gia dự thầu bằng thông báo mời thầu tối thiểu là 10 ngày trước khi phát
hành hồ sơ mời thầu.
Nội dung thư hoặc thông báo mời thầu bao gồm:
- Tên và địa chỉ của Bên mời thầu;
- Khái quát địa điểm , thời gian thực hiện gói thầu ;
- Chỉ dẩn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu;

- Các điều kiện tham gia dự thầu;
- Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu;
+ Lập hồ sơ mời thầu:
Việc lập hồ sơ mời thầu phải dựa trên các quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu
tư, Báo cáo Nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư, kế hoạch đấu thầu được duyệt,
thiết kế kỹ thuật kèm theo dự toán hoặc tổng dự toán được duyệt (đối với đấu thầu xây
lắp) các quy định khác có liên quan (thuế, tiền lương, ưu đãi trong nước ).
Hồ sơ mời thầu phải đảm bảo sự đầy đủ, chính xác, rõ ràng, khách quan và phù
hợp với các căn cứ nêu trên. Vì vậy trong trường hợp Bên mời thầu không đủ năng lực
thì cần sử dụng các tổ chức, cá nhân đủ năng lực, trình độ chuyên môn về gói thầu, am
hiểu các quy định về đấu thầu để xây dựng Hồ sơ mời thầu.
Đặc biệt trong Hồ sơ mời thầu cần đưa ra tiêu chuẩn đánh giá, các điều kiện tiên
quyết bác bỏ Hồ sơ dự thầu, các sắc thuế. Đây sẽ là cơ sở để đánh giá, xếp hạng các
HSDT
Nội dung hồ sơ mời thầu bao gồm:
- Thư mời thầu;
- Mẫu đơn dự thầu;
- Chỉ dẩn đối với nhà thầu ;
- Các điều kiện ưu đãi (nếu có);
- Các loại thuế theo quy định của pháp luật;
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiêu lượng và chỉ dẩn kỹ thuật;
- Tiến độ thi công;
- Tiêu chuẩn đánh giá(bao gồm cả phương pháp và cách thức quy đổi về cùng mặt


8
bằng để xác định giá đánh giá);
- Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng;
- Mẫu bảo lãnh dự thầu;
- Mẫu thoã thuận hợp đồng;

- Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng;
1.1.2.2 Bước 2: Tổ chức đấu thầu :
+ Phát hành Hồ sơ mời thầu:
Công việc đầu tiên của việc tổ chức đấu thầu là phát hành Hồ sơ mời thầu miễn
phí hoặc có thu phí. Tuy nhiên theo Quy chế đấu thầu đối với đấu thầu trong
nước nếu bán Hồ sơ mời thầu cũng không được vượt quá 1.000.000 đồng, còn đối với
đấu thầu quốc tế thì cần theo thông lệ.
+ Lập tổ chuyên gia đấu thầu:
Tuỳ theo sự phức tạp của gói thầu mà yêu cầu về cơ cấu tổ chuyên gia có khác
nhau. Tuy nhiên một cách tổng quát Tổ chuyên gia phải bao gồm các cá nhân là
chuyên gia về kỹ thuật công nghệ, về kinh tế và tài chính, về pháp lý cũng như các vấn
đề khác. Các cá nhân, chuyên gia được yêu cầu không những phải có trình độ chuyên
môn, am hiểu gói thầu, có trường hợp lại yêu cầu phải có kinh nghiệm trong công tác
quản lý thực tế hoặc nghiên cứu, am hiểu quy trình đấu thầu .
Quy chế quy định: đã là chuyên gia xét thầu thì không được là người thẩm định
kết quả đấu thầu. Chuyên gia xét thầu không được quan hệ với nhà thầu, không được
tiết lộ thông tin nhưng được quyền bảo lưu ý kiến của mình.
Trên cơ sở đề xuất danh sách, sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận Bên
mời thầu cần ra văn bản về việc lập Tổ chuyên gia với chức năng và nhiệm vụ kèm
theo
Nhiệm vụ của tổ chuyên gia là giúp việc cho Bên mời thầu cho đến khi có được
báo cáo đấu thầu cuối cùng về quá trình đấu thầu để trình duyệt.
+ Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá:
Theo Quy chế, tiêu chuẩn đánh giá sử dụng để đánh giá các Hồ sơ dự thầu được
xây dựng trên cơ sở 2 phương pháp sau:
- Phương pháp sử dụng thang điểm.
Theo phương pháp này, tiêu chuẩn đánh giá sẽ là những thang điểm 100 hoặc
1000, trong đó sẽ có tỷ trọng đối với từng yếu tố cấu thành và các yêu cầu mức điểm
tối thiểu. Tiêu chuẩn đánh giá hình thành theo phương pháp này được dùng để đánh



9
giá các Hồ sơ dự thầu trong đấu thầu dịch vụ tư vấn, đấu thầu lựa chọn đối tác, đánh
giá Hồ sơ dự sơ tuyển, đánh giá về mặt kỹ thuật đối với các gói thầu mua sắm hàng
hoá và xây lắp. Trong trường hợp cần thiết thang điểm sẽ gồm bậc 1, 2, 3 hoặc 4.
- Phương pháp sử dụng giá đánh giá.
Tiêu chuẩn đánh giá dựa trên cơ sở giá đánh giá được sử dụng cho việc đánh giá
Hồ sơ dự thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. Đầu tiên cần dùng thang
điểm để đánh giá về mặt kỹ thuật của các Hồ sơ dự thầu. Chỉ những Hồ sơ dự thầu đạt
tối thiểu 70% tổng số điểm kỹ thuật (tuỳ thuộc yêu cầu mua sắm của gói thầu mà trong
tiêu chuẩn đánh giá sẽ quy định mức yêu cầu cao hơn 70%) mới được xác định giá
đánh giá.
Việc xác định giá đánh giá phải được xuất phát từ giá dự thầu của nhà thầu, sau đó
tiến hành sửa lỗi (bao gồm lỗi số học và lỗi khác), hiệu chỉnh sai lệch (so với Hồ sơ
mời thầu và so giữa các phần của Hồ sơ dự thầu ) và cuối cùng mới xác định giá đánh
giá để xếp hạng nhà thầu. Quy chế còn quy định không được sử dụng giá xét thầu, giá
sàn trong quá trình đánh giá các Hồ sơ dự thầu.
Tiêu chuẩn đánh giá tổng quát cần được đưa vào trong Hồ sơ mời thầu và do vậy
được duyệt cùng Hồ sơ mời thầu. Trong trường hợp tiêu chuẩn đánh giá tổng quát này
còn chưa thật đầy đủ , chưa chi tiết thì cần xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chi tiết nhưng
phải được phê duyệt trước thời điểm mở thầu để làm cơ sở tiến hành đánh giá Hồ sơ
dự thầu.
1.1.2.3 Bước 3: Xét thầu:
Việc xét thầu phải căn cứ vào các nội dung yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu và tiêu
chuẩn đánh giá đã được duyệt. Một cách tổng quát , việc đánh giá tiến hành theo trình
tự:
+ Đánh giá sơ bộ các Hồ sơ dự thầu:
Mục đích của việc đánh giá sơ bộ là để loại bỏ các Hồ sơ dự thầu không phù hợp
về mặt hành chính pháp lý và căn cứ theo các điều kiện tiên quyết nêu trong Hồ sơ
mời thầu.

Những điều kiện tiên quyết thường bao gồm các nội dung sau:
- Tên nhà thầu không có trong danh sách đăng ký tham dự đấu thầu .
- Không có bảo lãnh dự thầu hoặc có nhưng nội dung không hợp lệ.
- Không nộp bản gốc, chỉ có bản chụp.
- Thiếu các giấy tờ hợp lệ theo quy định (thiếu chữ ký hợp lệ ).
- Đưa ra các điều kiện trái với Hồ sơ mời thầu.
+ Đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu.


10
Trong giai đoạn này việc chấm điểm hoặc xác định giá đánh giá là phải căn cứ vào
việc nghiên cứu chi tiết các Hồ sơ dự thầu được coi là hợp lệ thông qua đánh giá sơ bộ.
Việc đánh giá có thể chia làm 2 bước:
- Bước 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật.
- Bước 2: Đánh giá để xếp hạng nhà thầu.
Trong bước 2, đối với đấu thầu dịch vụ tư vấn sẽ bao gồm chấm điểm về mặt tài
chính và tiếp đó xác định điểm tổng hợp (gồm điểm kỹ thuật và điểm tài chính ) để xếp
hạng nhà thầu.Còn đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp, trong bước 2 chỉ
tiến hành xác định giá đánh giá của các nhà thầu đã vượt qua bước 1 (được gọi là các
nhà thầu nằm trong danh sách ngắn ) và căn cứ giá đánh giá để xếp hạng nhà thầu.
Xét thầu là một công việc quan trọng để có được cơ sở xếp hạng và đề nghị trao
hợp đồng. Tuynhiên để tránh kéo dài thời gian xét thầu, làm ảnh hưởng tới tiến độ
cũng như nhu cầu mua sắm, Quy chế quy định thời gian tối đa dành cho việc đánh giá
Hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu quốc tế là 90 ngày, còn đối với đấu thầu trong nước là
60 ngày.
Trên cơ sở kết quả đánh giá các Hồ sơ dự thầu, Tổ chuyên gia đấu thầu cần có báo
cáo đấu thầu tổng hợp, trong đó phải nêu đầy đủ những ý kiến bảo lưu của các chuyên
gia để trình duyệt. Báo cáo đấu thầu gồm các nội dung chi tiết sau:
- Mô tả nội dung gói thầu và cơ sở pháp lý để tổ chức đấu thầu .
- Toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu .

- Kết qủa đánh giá xếp hạng các Hồ sơ dự thầu .
- Kiến nghị trúng thầu (nêu rõ tên nhà thầu , giá trúng thầu và loại hợp đồng cũng
như thời gian thực hiện hợp đồng).
1.1.2.4 Bước 4: Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu .
Theo Quy chế, để có căn cứ cho việc quyết định trúng thầu, bên cạnh báo cáo đấu
thầu của Bên mời thầu, còn có Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu của cơ quan chức
năng được giao nhiệm vụ này. Trong trường hợp kết quả gói thầu do Thủ tướng Chính
phủ xem xét thì cơ quan thẩm định kết quả đấu thầu là Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đối
với gói thầu mà kết quả đấu thầu thuộc quyền thẩm định của Địa phương thì cơ quan
thẩm định kết quả đấu thầu là các Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Nội dung thẩm định kết quả đấu thầu gồm các vấn đề sau:
- Kiểm tra những căn cứ pháp lý đối với gói thầu như: Quyết định đầu tư, kế hoạch
đấu thầu được duyệt, các quyết định phê duyệt Hồ sơ mời thầu , Tiêu chuẩn đánh giá,
quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu và những văn bản liên quan khác.
- Kiểm tra quy trình đấu thầu đã được thực hiện: Thời gian phát hành Hồ sơ mời


11
thầu , thời gian dành cho nhà thầu chuẩn bị Hồ sơ dự thầu , thời gian mở thầu, thời
gian đánh giá Hồ sơ dự thầu .
- Kiểm tra các kết quả đánh giá Hồ sơ dự thầu của Tổ chuyên gia, các ý kiến bảo
lưu, mức độ phù hợp và chính xác của việc đánh giá so với tiêu chuẩn đánh giá đã
duyệt.
- Làm rõ những nội dung cần thiết trong báo cáo đấu thầu của Bên mời thầu .
Điều quan trọng là công việc thẩm định kết quả đấu thầu không phải là việc đánh
giá lại các Hồ sơ dự thầu . Kết quả của việc thẩm định là có một báo cáo thẩm định kết
quả đấu thầu để trình người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết
định. Trong báo cáo này, cơ quan thẩm định phải khái quát được toàn bộ quá trình đấu
thầu, nêu những mặt đạt được cũng như những tồn tại, cần lưu ý. Đặc biệt trong một số
trường hợp khi cơ quan thẩm định đưa ra một số ý kiến khác với đề nghị của Bên mời

thầu thì cần làm rõ cơ sở và đề xuất giải pháp phù hợp với Quy chế.
Trên cơ sở Báo cáo đấu thầu của Bên mời thầu và Báo cáo thẩm định kết quả đấu
thầu của cơ quan thẩm định, người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền theo phân
cấp sẽ xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu với những nội dung gồm : tên nhà thầu
trúng thầu, giá trúng thầu và loại hợp đồng. Đây sẽ là cơ sở pháp lý để Bên mời thầu
tiến hành các bước còn lại của quy trình đấu thầu .
1.1.2.5 Bước 5: Công bố kết quả đấu thầu.
Sau khi có quyết định kết quả đấu thầu, Bên mời thầu tiến hành thông báo bằng
văn bản cho các nhà thầu đã tham dự đấu thầu về kết quả đấu thầu ( kể cả trong trường
hợp không có nhà thầu nào trúng thầu).
Đối với nhà thầu trúng thầu, Bên mời thầu cần gửi kèm theo dự thảo hợp đồng,
những lưu ý về một số nội dung cần được trao đổi khi hoàn thiện hợp đồng. Bên mời
thầu cũng thông báo cho nhà thầu trúng thầu về lịch biểu cho việc hoàn thiện hợp
đồng, nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và việc ký hợp đồng.Nhà thầu phải phúc đáp
cho Bên mời thầu và nếu trong vòng 30 ngày nhà thầu không có thư chấp thuận hoặc
từ chối gặp Bên mời thầu để hoàn thiện hợp đồng thì Bên mời thầu cần báo cáo người
hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Đối với nhà thầu không trúng thầu, Bên mời thầu sẽ hoàn trả bảo lãnh dự thầu
trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
1.1.2.6 Bước 6: Hoàn thiện hợp đồng:
Mục đích của công việc này là nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại, chưa đầy
đủ, chưa hoàn chỉnh, thiếu chi tiết đối với nhà thầu trúng thầu. Chẳng hạn việc áp giá
đối với các sai lệch so với yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, điều chỉnh một vài nội dung.
Trong quá trình hoàn thiện hợp đồng cũng xem xét tới các sáng kiến, giải pháp tối ưu


12
do nhà thầu trúng thầu đưa ra. Nhưng yêu cầu là giá trị hợp đồng sau khi hoàn thiện
không được vượt quá giá trúng thầu được duyệt.
Nếu việc hoàn thiện hợp đồng không đi tới thống nhất thì Bên mời thầu trình người

hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định để mời nhà thầu xếp thứ hai vào hoàn
thiện hợp đồng.
Những hợp đồng thuộc gói thầu do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kết quả hoặc
các hợp đồng với nhà thầu nước ngoài thì nội dung hợp đồng sau khi được hoàn thiện
phải được người hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.2.7 Bước 7: Ký hợp đồng:
Đây là công việc cuối cùng giữa Bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu để chính
thức hoá những quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên trong quá trình thực
hiện gói thầu. Theo Quy chế thì Bên mời thầu phải nhận được bảo lãnh thực hiện hợp
đồng của nhà thầu trước khi ký hợp đồng. Nhà thầu có thể yêu cầu Ngân hàng cấp bảo
lãnh khi đã có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu do Bên mời thầu công bố. Tuy
nhiên trong trường hợp nếu ngân hàng đưa ra yêu cầu chỉ cấp bảo lãnh khi hợp đồng
đã ký thì Bên mời thầu cần báo cáo người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền cho
phép ký hợp đồng trước, nhưng để có hiệu lực thì phải có bảo lãnh thực hiện hợp đồng
được nộp.
Sau khi ký hợp đồng, quy trình đấu thầu cho một gói thầu được coi là kết thúc.
1.1.3 Các điều kiện của doanh nghiệp xây dựng khi tham gia đấu thầu.
1.1.3.1 Có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký ngành nghề
Đây là các giấy tờ có tính chất pháp lý của nhà thầu được các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chứng nhận cho nhà thầu được quyền hoạt động trên thị trường về
những ngành nghề kinh doanh mà nhà thầu đăng ký trong thời gian nhất định được ghi
trong 2 loại giấy tờ trên.
Khi xin giấy phép kinh doanh và đăng ký kinh doanh hành nghề thì các cơ quan
nhà nước cử đoàn thanh tra đi kiểm tra. Nếu đảm bảo đúng quy cách, tiêu chuẩn, năng
lực thì nhà thầu đủ tư cách pháp lý để tham gia đấu thầu những ngành nghề mình đăng
ký.
1.1.3.2 Đủ năng lực kỹ thuật, tài chính đáp ứng yêu cầu trong hồ sơ mời thầu
Đây là điều kiện có tính chất cụ thể, thực tế hơn, điều kiện bao gồm:
- Đủ năng lực kỹ thuật: Doanh nghiệp phải có đủ máy móc, thiết bị, công nghệ để
thi công công trình, điều này được nêu trong hồ sơ mời thầu. Về năng lực máy móc

thiết bị và công nghệ được thể hiện trong bảng kiểm kê máy móc thiết bị hàng năm và
trong những công trình mà doanh nghiệp đã thi công.
- Đủ năng lực tài chính: Năng lực tài chính được thể hiện ở báo cáo tài chính


13
hàng năm của doanh nghiệp .
1.1.3.3 Hồ sơ dự thầu hợp lệ
Điều này có nghĩa là hồ sơ dự thầu của nhà thầu phải đủ giấy tờ hợp pháp được
các cấp thẩm quyền xác nhận mà bên mời thầu yêu cầu (đầy đủ con dấu và con dấu
hợp lệ). Hồ sơ dự thầu phải được niêm phong cẩn thận và nộp cho bên mời thầu theo
thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu.
Mỗi nhà thầu chỉ được tham gia và nộp một đơn dự thầu trong một gói thầu dù
đơn phương hay liên doanh dự thầu.
1.1.4 Kinh nghiệm về đấu thầu xây lắp.
Kinh nghiệm và năng lực thi công là một trong những chỉ tiêu xác định điều kiện
đảm bảo nhà thầu được tham gia cạnh tranh đấu thầu trong mỗi dự án, hầu như các chủ
đầu tư khi phát hành hồ sơ mời thầu đều có yêu cầu về tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn này
được thể hiện năng lực hiện có của nhà thầu trên các mặt.
Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện
trường tương tự. Ví dụ doanh nghiệp có bao nhiêu năm trong lĩnh vực xây dựng dân
dụng, bao nhiêu năm trong lĩnh vực cầu đường, thủy lợi, thủy điện, hay kinh nghiệm
thi công ở miền núi, đồng bằng, nơi có địa hình phức tạp.
Số lượng và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trực tiếp
thực hiện dự án.
1.2 Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
1.2.1 Khái niệm về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
1.2.1.1 Khái niệm cạnh tranh.
Khái niệm cạnh tranh mới chỉ xuất hiện sau khi Đảng và Nhà Nước ta thực hiện
chính sách đổi mới nền kinh tế, chuyển đổi nền kinh tế từ chế độ bao cấp sang nền kinh tế

thị trường định hướng XHCN (sau Đại hội Đảng VI năm 1986). Vì vậy, các khái niệm về
cạnh tranh còn được nhận thức rất khác nhau.
Có thể hiểu đơn giản cạnh tranh là sự ganh đua giữa hai hoặc một nhóm người mà
sự nâng cao vị thế của một người sẽ làm giảm vị thế của những người còn lại.
Trong kinh tế, khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu là “sự ganh đua giữa các
doanh nghiệp trong việc giành một yếu tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế
của mình trên thị trường”. Người ta có thể hình dung điều kiện để xuất hiện cạnh tranh
trong nền kinh tế là: tồn tại một thị trường với tối thiểu hai thành viên là bên cung hoặc
bên cầu và mức độ đạt mục tiêu của thành viên này sẽ ảnh hưởng đến mức độ đạt mục
tiêu của thành viên khác. Cạnh tranh có thể mang lại lợi ích cho doanh nghiệp này và thiệt
hại cho doanh nghiệp khác, song xét dưới góc độ lợi ích toàn xã hội cạnh tranh luôn có tác
động tích cực. Nó thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng nỗ lực giảm chi phí cá biệt,


14
tiến tới giảm chi phí xã hội để sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ có giá rẻ hơn, chất lượng
tốt hơn. Nó giúp cho người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn và được quyền đặt ra các
điều kiện ngày càng cao về sản phẩm, dịch vụ và thái độ phục vụ của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh là thải loại những thành viên yếu
kém, duy trì và phát triển những thành viên tốt nhất. Thông qua đó, hỗ trợ đắc lực cho quá
trình phát triển toàn xã hội. Như vậy, cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của
mỗi doanh nghiệp. Kết quả cạnh tranh sẽ xác định vị thế của doanh nghiệp gây thiệt hại
cho người tiêu dùng hay người cạnh tranh khác.
1.2.1.2 Khái niệm khả năng cạnh tranh trong đấu thấu xây dựng.
Trong đấu thầu xây dựng thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chính là thị
phần của doanh nghiệp xây dựng, doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động đấu thầu, năng
lực tài chính của doanh nghiệp, nguồn nhân lực có trình độ cao có kinh nghiệm,
phương pháp quản lý, bảo vệ môi trường, uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp.
Những yếu tố trên tạo cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh có nghĩa là tạo cho
doanh nghiệp có khả năng triển khai các hoạt động với hiệu suất cao hơn đối thủ cạnh

tranh, tạo ra giá trị khác biệt cho khách hàng dựa trên những sự khác biệt hóa trong
các yếu tố của chất lượng hoặc chi phí thấp hoặc cả hai.
Vậy ta hiểu cạnh tranh giữa các nhà thầu trong đấu thầu xây dựng là như thế
nào. Đó là quá trình doanh nghiệp tìm kiếm thông tin về đấu thầu, tìm kiếm thị trường
sau đó tiến hành lựa chọn các gói thầu phù hợp với năng lực doanh nghiệp, đưa ra các
giải pháp về tài chính và kỹ thuật các biện pháp thi công để tham gia đấu thầu. Nếu
trúng thầu thì tiến hành kí kết và thực hiện hợp đồng cho tới khi bàn giao công trình
cho chủ đầu tư. Như vậy muốn dành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh gay go này thì
doanh nghiệp phải có thực lực về mọi mặt, không ngừng phát huy điểm mạnh, phải tạo
ra được sự khác biệt đối với các doanh nghiệp khác.
Cạnh tranh trong thị trường xây dựng rất khắc nghiệt nó tồn tại ba loại hình
cạnh tranh chủ yếu: cạnh tranh giữa các nhà thầu, cạnh tranh giữa chủ đầu tư và nhà
thầu, cạnh tranh giữa nhà thầu và người cung cấp các yếu tố đầu vào. Nhưng khắc
nghiệt nhất vẫn là sự cạnh tranh giữa các nhà thầu. Thông qua đấu thầu xây dựng, nhà
thầu nào có năng lực cạnh tranh, có lợi thế hơn hẳn so với các nhà thầu khác sẽ dành
phần thắng.
Khái niệm cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng có thể được hiểu như sau:
+ Hiểu theo nghĩa hẹp: Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của các doanh nghiệp
xây dựng là quá trình các doanh nghiệp xây dựng đưa ra các giải pháp về kỹ thuật, tài
chính, tiến độ thi công và bỏ giá thầu thỏa mãn một cách tối ưu nhất với yêu cầu của bên
mời thầu nhằm đảm bảo thắng thầu xây dựng công trình.


15
Quan niệm này cho thấy sự cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng trong đấu
thầu xây dựng chính là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp nhằm mục đích chiến thắng
trong các cuộc đấu thầu. Sự ganh đua này bằng các biện pháp khác nhau nhằm thỏa mãn
yêu cầu của chủ đầu tư về kỹ thuật, tiến độ, biện pháp thi công, tài chính, chất lượng công
trình cũng như các yêu cầu khác và giá bỏ thầu hợp lý nhất để chiến thắng các nhà thầu
khác trong đấu thầu. Tuy nhiên khái niệm này chỉ bó hẹp cạnh tranh trong một công trình

nhất định mà chưa chỉ ra được sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này trong suốt quá
trình sản xuất kinh doanh tham gia nhiều công trình khác nhau và đối thủ cạnh tranh ở
mỗi cuộc đấu thầu có thể khác nhau. Việc xác định nhiều chiến lược cạnh tranh của mỗi
doanh nghiệp sẽ khó khăn hơn. Do vậy ta có thể hiểu cạnh tranh theo một nghĩa rộng hơn.
+ Hiểu theo nghĩa rộng: Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là sự đấu tranh gay
gắt và quyết liệt giữa các doanh nghiệp xây dựng kể từ khi bắt đầu tìm kiếm thông tin, đưa
ra các giải pháp tham gia đấu thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng cho tới khi hoàn thành
công trình bàn giao theo yêu cầu của chủ đầu tư. Như vậy cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng là một quá trình diễn ra liên tục không ngừng mục đích của cạnh tranh và kết quả
của cạnh tranh là thắng thầu, được chọn thi công công trình. Các doanh nghiệp luôn tìm
kiếm thông tin về các chủ đầu tư, về các nhà thầu khác, về tình hình tài chính, giá cả, về
tình hình phát triển khoa học công nghệ để đưa ra các chiến lược cạnh tranh đúng đắn
trong các cuộc đấu thầu. Trong quá trình cạnh tranh này doanh nghiệp nào nắm bắt được
thông tin sớm nhất thì sẽ chủ động đưa ra giải pháp phù hợp nhất, sẽ nâng cao được khả
năng trúng thầu. Vấn đề quan hệ giữa doanh nghiệp với chủ đầu tư và các mối quan hệ
khác sẽ tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bởi nó sẽ tạo ra
“những con đường tắt” nhưng chắc chắn để đi đến thắng thầu.
Theo cách hiểu này, một loạt vấn đề mà nhà thầu phải quan tâm giải quyết: từ khâu
tìm kiếm thông tin, đấu thầu, thi công và bàn giao công trình. Các giai đoạn này không
diễn ra tuần tự mà xen kẽ nhau. Bởi cùng một lúc doanh nghiệp có thể tham gia nhiều
cuộc đấu thầu. Do vậy, doanh nghiệp phải có kế hoạch, chiến lược, giải pháp thực hiện
các công việc đó. Ta có thể dùng sơ đồ sau để diễn tả quá trình cạnh tranh trong đấu thầu
xây lắp.






Hình 1.1: Sơ đồ quá trình cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng


×