Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

ứng dụng phương pháp đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương do tác động của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp để đánh giá cho vùng đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 134 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập, nghiên cứu được sự ủng hộ động viên của gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tác giả đã hoàn thành
luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước với đề tài:
“Ứng dụng phương pháp đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương do tác động của biến
đổi khí hậu đối với nông nghiệp để đánh giá cho vùng Đồng bằng sông Hồng ”
Trong quá trình làm luận văn, tác giả đã có cơ hội học hỏi và tích lũy thêm
được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu phục vụ cho công việc của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thủy lợi, các thầy giáo, cô
giáo Khoa Kỹ thuật Tài nguyên nước, các bộ môn đã truyền đạt những kiến thức
chuyên môn trong suốt quá trình học tập.
Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hà Lương
Thuần và PGS TS. Nguyễn Thu Hiền đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và cung
cấp những tài liệu, những thông tin cần thiết cho tác giả hoàn thành Luận văn này.
Cảm ơn lãnh đạo Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường, phòng Cấp thoát nước
đã tạo điều kiện thời gian động viên tôi trong quá trình học tập, cảm ơn phòng Tài
nguyên nước và Biến đổi khí hậu cho tham gia và sử dụng các kết quả nghiên cứu.
Tuy nhiên do thời gian có hạn, trình độ còn hạn chế, số liệu và công tác xử lý
số liệu với khối lượng lớn nên những thiếu sót của Luận văn là không thể tránh
khỏi. Do đó, tác giả rất mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy cô
giáo cũng như những ý kiến đóng góp của bạn bè và đồng nghiệp.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ và khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn./.

Hà Nội, ngàytháng năm 2013
Tác giả




Phạm Ngọc Lương
BẢN CAM KẾT

Tên tác giả: Phạm Ngọc Lương
Học viên cao học 19Q
Người hướng dẫn: PGS TS.Hà Lương Thuần
PGS TS. Nguyễn Thu Hiền
Tên đề tài Luận văn: “Ứng dụng phương pháp đánh giá tình trạng dễ bị tổn
thương do tác động của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp để đánh giá cho
vùng Đồng bằng sông Hồng ”
Tác giả xin cam đoan đề tài luận văn được làm dựa trên các số liệu, tư liệu
được thu thập từ nguồn thực tế, được công bố trên báo cáo của các cơ quan nhà
nước…để tính toán ra các kết quả, từ đó đánh giá và đưa ra một số đề xuất giải pháp
ứng phó. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả



Phạm Ngọc Lương

MỤC LỤC
67TPHẦN MỞ ĐẦU67T 1
67TI. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI67T 1
67TII. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI67T 2
67TIII. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI67T 2
67TIV. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI67T 3
67TV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI67T 4

67TVI. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC CỦA LUẬN VĂN67T 4
67TCHƯƠNG I: PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN
THƯƠNG DO TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI NÔNG
NGHIỆP
67T 5
67T1.1 TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DỄ BỊ
TỔN THƯƠNG
67T 5
67T1.1.1 Khái niệm tình trạng dễ bị tổn thương.67T 5
67T1.1.2 Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương67T 6
67T1.1.3 Các tiêu chí sử dụng để xác định các vùng bị tổn thương chính:67T 8
67T1.2 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO TÁC
ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI NÔNG NGHIỆP
67T 8
67T1.2.1 Phương pháp đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương trong nông nghiệp.67T 8
67T1.2.2 Giới thiệu sơ lược phần mềm đánh giá TTDBTT (CVASS).67T 20
67T1.2.3 Tài liệu cần thu thập và mục đích sử dụng67T 23
67TCHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO TÁC
ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG
67T 27
67T2.1 PHẠM VI ĐÁNH GIÁ67T 27
67T2.2 GIỚI THIỆU VÙNG NGHIÊN CỨU67T 27
67T2.2.1 Đồng bằng Sông Hồng.67T 27
67T2.2.2 Vùng nghiên cứu điển hình67T 33
67T2.3 KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG67T 41
67T2.3.1 Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam67T 41
67T2.3.2 Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho vùng nghiên cứu67T 42
67T2.4 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG TRONG
NÔNG NGHIỆP VÙNG NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH

67T 45
67T2.4.1 Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương trong nông nghiệp do tác động của biến
đổi khí hậu tại vùng nghiên cứu điển hình ảnh hưởng của nước biển dâng.
67T 45
67T2.4.2 Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương trong nông nghiệp do tác động của biến
đổi khí hậu tại vùng nghiên cứu điển hình không ảnh hưởng của nước biển dâng.
67T . 61
67T2.4.3 Kết quả đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương trong nông nghiệp vùng Đồng
bằng sông Hồng sử dụng phần mềm CVASS
67T 72
67TCHƯƠNG III: CÁC BIỆN PHÁP ỨNG PHÓ VỚI BĐKH TRONG LĨNH
VỰC NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
67T 78
67T3.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU67T 78
67T3.2 CÁC BIỆN PHÁP ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
67T 81
67T3.2.1 Các biện pháp ứng phó tại vùng ảnh hưởng nước biển dâng67T 81
67T3.2.2 Các biện pháp ứng phó tại vùng không bị ảnh hưởng của nước biển dâng67T 85
67TCHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ67T 87
67T4.1 KẾT LUẬN67T 87
67T4.2 KIẾN NGHỊ67T 89
67TTÀI LIỆU THAM KHẢO.67T 92
67TPHỤ LỤC67T 94

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1:
Các định nghĩa về tình trạng dễ bị tổn thương…………………………
5
Bảng 2:

Bảng sắp xếp dữ liệu chỉ thị theo vùng…………………………………
17
Bảng 3:
Sàng lọc các yếu tố tác động chính…………………….………………
26
Bảng 4:
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp………………….…………………
30
Bảng 5:
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản qua các năm …………………
31
Bảng 6:
Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 …………………
31
Bảng 7:
Mức tăng nhiệt độ (
P
0
P
C) trung bình năm……………… ………………
41
Bảng 8:
Mức tăng nhiệt độ (
P
0
P
C) trung bình năm theo mùa…… ……………….
42
Bảng 9:
Mức thay đổi (%) lượng mưa năm…………….…… …………… ……

42
Bảng 10:
Mức thay đổi (%) lượng mưa theo mùa……….…… …………….…
43
Bảng 11:
Mực nước biển dâng theo kịch bản phát thải trung bình (cm)………….
43
Bảng 12:
Diện tích có nguy cơ bị ngập theo các mực nước biển dâng(% diện tích) vùng
Đồng bằng Sông Hồng…………………………….… ……………
44
Bảng 13:
Diện tích có nguy cơ bị ngập (% diện tích) ứng với mực nước biển
dâng 1m đối với Hải Phòng và Nam Định………………….…… ……. 44
Bảng 14:
Tổng hợp hiện trạng thiên tai và hậu quả tại xã Giao Lạc.……………
45
Bảng 15:
Tổng hợp biện pháp phòng chống thiên tai tại xã Giao Lạc.……
46
Bảng 16:
Kịch bản biến đổi khí hậu đối với Nam Định……………………………
47
Bảng 17:
Thiên tai có thể xảy ra và hậu quả trong tương lai tại xã Giao Lạc…….
48
Bảng 18:
Tổng hợp đối tượng dễ bị tổn thương do thiên tai và biến đổi khí hậu
tại xã Giao Lạc…………………………………………………………… 49
Bảng 19:

Tổng hợp các biện pháp giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu
xã Giao Lạc………………………………………………………………. 51
Bảng 20:
Tổng hợp hiện trạng thiên tai và hậu quả tại xã Tân Trào…………….
55
Bảng 21:
Tổng hợp biện pháp phòng chống thiên tai tại xã Tân Trào ……
56
Bảng 22:
Kịch bản biến đổi khí hậu đối với Hải Phòng…………………………
57
Bảng 23:
Thiên tai có thể xảy ra và hậu quả trong tương lai tại xã Tân Trào……
57
Bảng 24:
Tổng hợp đối tượng dễ bị tổn thương do thiên tai và biến đổi khí hậu
tại xã Tân Trào ………………………………………………………… 59
Bảng 25:
Năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu tại xã Tân Trào……… ………
60
Bảng 26:
Tổng hợp hiện trạng thiên tai và hậu quả tại xã Tiền Tiến… ………
61
Bảng 27:
Tổng hợp biện pháp phòng chống thiên tai tại xã Tiền Tiến …………
62
Bảng 28:
Kịch bản biến đổi khí hậu đối với Hải Dương…………………………
63
Bảng 29:

Thiên tai có thể xảy ra và hậu quả trong tương lai tại xã Tiền Tiến……
64
Bảng 30:
Tổng hợp đối tượng dễ bị tổn thương do thiên tai và biến đổi khí hậu
tại xã Tiền Tiến ………………………………………………………… 65
Bảng 31:
Năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu tại xã Tiền Tiến……………….
65
Bảng 32:
Tổng hợp thiên tai và hậu quả trong những năm gần đại tại xã Liên
Sơn……………………………………………………………………… 67
Bảng 33:
Tổng hợp biện pháp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai tại xã Liên
Sơn……………………………………………………………………… 68
Bảng 34:
Kịch bản biến đổi khí hậu đối với Hà Nam….…………………………
69
Bảng 35:
Thiên tai có thể xảy ra và hậu quả trong tương lai tại xã Liên Sơn…….
70
Bảng 36:
Đối tượng dễ bị tổn thương do thiên tai và BĐKH tại xã Liên Sơn…….
71
Bảng 37:
: Năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu tại xã Liên Sơn.………………
72
Bảng 38:
Bảng tổng hợp chỉ số về tình trạng dễ bị tổn thương(CVI) cấp tỉnh…
73
Bảng 39:

Bảng tổng hợp chỉ số về tình trạng dễ bị tổn thương(CVI) cấp xã……
73
Phụ lục 1:
Bảng thu thập số liệu tình trạng dễ bị tổn thương đối với Tài nguyên
nước và nhu cầu sử dụng nước………………………………………… 92
Phụ lục 2:
Bảng thu thập số liệu tình trạng dễ bị tổn thương đối với đất đai và cơ
cấu cây trồng…………………………………………………………… 96
Phụ lục 3:
Bảng thu thập số liệu tình trạng dễ bị tổn thương đối với năng xuất sản
lượng cây trồng và an ninh lương thực ……………………………… 101
Phụ lục 4:
Bảng thu thập số liệu tình trạng dễ bị tổn thương đối với sinh kế nông
thôn………………………………………………………………………. 105








DANH MỤC HÌNH

Hình 1:
Sơ đồ xác định chỉ số dễ bị tổn thương………………………………….
16
Hình 2:
Ví dụ về bản đồ tình trạng dễ bị tổn thương…………………………….
19

Hình 3:
Sơ đồ khối của phần mềm đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương.……
21
Hình 4:
Bản đồ tình trạng dễ bị tổn thương (CVI) đối với sinh kế………………
74
Hình 5:
Biểu đồ tình trạng dễ bị tổn thương (CVI) đối với sinh kế……………
74
Hình 6:
Bản đồ tình trạng dễ bị tổn thương (CVI) đối với năng xuất sản lượng
cây trồng và an ninh lương thực………………………………………… 75
Hình 7:
Biểu đồ tình trạng dễ bị tổn thương (CVI) đối với năng xuất sản lượng
cây trồng và an ninh lương thực……………………………………… 75
Hình 8:
Bản đồ tình trạng dễ bị tổn thương (CVI) đối với cơ cấu cây trồng……
76
Hình 9:
Biểu đồ tình trạng dễ bị tổn thương (CVI) đối với cơ cấu cây trồng…
76
Hình 10:
Bản đồ tình trạng dễ bị tổn thương (CVI) đối với tài nguyên nước và
nhu cầu sử dụng nước………………………………………………… 77
Hình 11:
Biểu đồ tình trạng dễ bị tổn thương (CVI) đối với tài nguyên nước và
nhu cầu sử dụng nước………………………………………………… 77
Hình 12:
Bảng A
R

0
R
-1 sơ đồ xã Giao Lạc……………………………………………
111
Hình 13:
Bảng A
R
0
R
-2 Hiện trạng thiên tai và hậu quả tại xã Giao Lạc………….
111
Hình 14:
Bảng A
R
0
R
-3 Các biện pháp phòng chống thiên tai tại xã Giao Lạc……
112
Hình 15:
Bảng A
R
0
R
-4 Các thiên tai có thể xảy ra và hậu quả trong tương lai tại
xã Giao Lạc……………………………………………………………… 112
Hình 16:
Bảng A
R
0
R

-5 Tính dễ bị ảnh hưởng nhất do thiên tai và biến đổi khí hậu tại
xã Giao Lạc.…………………………………………………………. 113
Hình 17:
Bảng A
R
0
R
-6 Các biện pháp ứng phó thiên tai và biến đổi khí hậu tại xã
Giao Lạc.…………………………………………………………… 113
Hình 18:
Bảng A
R
0
R
-1 sơ đồ xã Tân Trào…………………………………………
114
Hình 19:
Bảng A
R
0
R
-2 Hiện trạng thiên tai và hậu quả tại xã Tân Trào………….
114
Hình 20:
Bảng A
R
0
R
-3 Các biện pháp phòng chống thiên tai tại xã Tân Trào……
115

Hình 21:
Bảng A
R
0
R
-4 Các thiên tai có thể xảy ra và hậu quả trong tương lai tại
xã Tân Trào…………………………………………………………… 115
Hình 22:
Bảng A
R
0
R
-5 Tính dễ bị ảnh hưởng do thiên tai và biến đổi khí hậu tại
xã Tân Trào.…………………………………………………………… 116
Hình 23:
Bảng A
R
0
R
-6 Năng Lực ứng phó với biến đổi khí hậu tại xã Tân
Trào……………………………………………………………………… 116
Hình 24:
Bảng A
R
0
R
-1 sơ đồ xã Tiền Tiến…………………………………………
117
Hình 25:
Bảng A

R
0
R
-2 Hiện trạng thiên tai và hậu quả tại xã Tiền Tiến………….
117
Hình 26:
Bảng A
R
0
R
-3 Các biện pháp phòng chống thiên tai tại xã Tiền Tiến……
118
Hình 27:
Bảng A
R
0
R
-4 Các thiên tai có thể xảy ra và hậu quả trong tương lai tại
xã Tiền Tiến …………………………………………………………… 118
Hình 28:
Bảng A
R
0
R
-5 Tính dễ bị ảnh hưởng nhất do thiên tai và biến đổi khí hậu
tại xã Tiền Tiến… …………………………………………………. 119
Hình 29:
Bảng A
R
0

R
-6 Các biện pháp ứng phó thiên tai và biến đổi khí hậu tại xã
Tiền Tiến.…………………………………………………………… 119
Hình 30:
Bảng A
R
0
R
-1 sơ đồ xã Liên Sơn……………………………………………
120
Hình 31:
Bảng A
R
0
R
-2 Hiện trạng thiên tai và hậu quả tại xã Liên Sơn.………….
120
Hình 32:
Bảng A
R
0
R
-3 Các biện pháp phòng chống thiên tai tại xã Liên Sơn ……
121
Hình 33:
Bảng A
R
0
R
-4 Các thiên tai có thể xảy ra và hậu quả trong tương lai tại xã

Liên Sơn ……………………………………………………………… 121
Hình 34:
Bảng A
R
0
R
-5 Tính dễ bị ảnh hưởng do thiên tai và biến đổi khí hậu tại xã
Liên Sơn.……………………………………………………………… 122
Hình 35:
Bảng A
R
0
R
-6 Năng Lực ứng phó với biến đổi khí hậu tại xã Liên Sơn …….
122
















DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH Biến đổi khí hậu.
ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng.
CN Công nghiệp.
CSHT Cơ sở hạ tầng.
CTy Công ty.

IPCC Ủy ban Liên chính phủ về Thay đổi khí hậu
JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
NBD Nước biển dâng.
NTTS Nuôi trồng thủy sản.
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
PCLB Phòng chống lụt bão.
TP Thành phố.
TTCN Tiểu thủ công nghiệp.
TTDBTT Tình trạng dễ bị tổn thương.
TT&MT Tài nguyên và Môi trường.
TW Trung ương.
UBND Ủy ban nhân dân.
UNDP Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc0T
UNFCCC Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
VSMT Vệ sinh môi trường.





1
PHẦN MỞ ĐẦU


I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới thì Việt Nam là một trong những nước
sẽ chịu tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu. Việt Nam đã thiết lập một Chương
trình hành động mục tiêu quốc gia để ứng phó với Biến đổi khí hậu và đã được
Chính phủ thông qua vào tháng 12/2008. Trong Chương trình mục tiêu quốc gia về
biến đổi khí hậu đã nhận định rằng “Không ngừng nghiên cứu tác động của biến đổi
khí hậu (BĐKH) toàn cầu, nước biển dâng (NBD) và các hiện tượng bất thường
khác của khí hậu để phòng tránh”.
Sự biến động của thời tiết nước ta không thể tách rời những thay đổi lớn của
khí hậu thời tiết toàn cầu. Chính sự biến đổi phức tạp của hệ thống khí hậu thời tiết
toàn cầu đã và đang làm tăng thêm tính cực đoan của khí hậu thời tiết nước ta. Việt
Nam là nơi bị ảnh hưởng của hiện tượng ElNinô. Mối quan hệ giữa ElNinô và khí
hậu thời tiết ở Việt Nam đang được nghiên cứu. Tuy nhiên, một số biểu hiện của
mối quan hệ này có thể thấy rõ qua những lần thiên tai xảy ra gần đây trên diện rộng
ở Việt Nam.
Sự biến động phức tạp của thời tiết có thể gây ra nhiều hậu quả khác nhau.
Có thể nêu ra đây hai khía cạnh quan trọng nhất. Trước hết đó là khả năng tăng tần
suất của các hiện tượng thiên tai như bão, lũ lụt. Mưa lũ tăng lên có nghĩa là nguy
cơ ngập lụt đối với các vùng vốn thường xuyên bị ngập hoặc các vùng đất thấp khác
sẽ càng trầm trọng hơn, gây nhiễm mặn nhiễm phèn trên diện rộng. Hậu quả nghiêm
trọng thứ hai chính là hạn hán. Nếu như các trận mưa lớn xảy ra có thể gây ngập lụt,
gây nhiễm mặn nhiễm phèn, xói lở đất làm thiệt hại đến mùa màng, tài sản và con
người thì ngược lại những đợt hạn hán trầm trọng kéo dài có thể ảnh hưởng đến xã
hội với qui mô lớn hơn nhiều. Sự thiếu nước không chỉ ảnh hưởng đến nông nghiệp
mà còn ảnh hưởng đến nhiều ngành sản xuất khác và đời sống xã hội.
Trong vòng nửa thế kỷ qua, hầu như toàn bộ lãnh thổ Việt Nam đều trải qua
những biến đổi lớn về khí hậu và thời tiết. Nhiệt độ có chiều hướng tăng lên. Đây là
nguyên nhân chủ yếu dẫn tới hiện tượng mùa đông ngày càng ngắn hơn và ấm hơn.

2

Tương tự như nhiệt độ, số giờ nắng và lượng mưa cũng thay đổi rõ nét. Sự thay đổi
nhiệt độ và lượng mưa trên toàn quốc có xu hướng giống nhau và mức độ biến đổi
ngày càng trở nên phức tạp. Sự BĐKH ngày càng phức tạp đã dẫn tới hậu quả là
thiên tai ngày một thường xuyên và nghiêm trọng hơn.
Nguyên nhân của biến đối khí hậu rất phức tạp và đa dạng, bao gồm cả
nguyên nhân do tự nhiên và nguyên nhân do con người. Vì vậy, để giảm thiểu tác
hại, chúng ta cần chủ động phối hợp, đề ra những giải pháp đồng bộ mang tính đa
ngành, đa lĩnh vực để đối phó và thích ứng với BĐKH. Bộ Nông nghiệp và PTNT
đã và đang nỗ lực bằng những hành động cụ thể phối hợp với các Bộ/ngành và địa
phương liên quan trong việc chủ động thích ứng với những biến đổi phức tạp của
khí hậu và hạn chế tối đa tác hại do nó gây ra cho sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp và phát triển nông thôn là ngành nhạy cảm, dễ bị tổn thương do
BĐKH, do đó rất cần có các nghiên cứu chi tiết, để đánh giá các tác động và tình
trạng dễ bị tổn thương (TTDBTT) của các lĩnh vực trong sản xuất nông nghiệp do
BĐKH từ đó để có các biện pháp chủ động ứng phó với BĐKH nhằm đảm bảo sự
phát triển nông nghiệp nói riêng và kinh tế xã hội nói chung một cách bền vững.
Đề tài: “Ứng dụng phương pháp đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương do
tác động của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp để đánh giá cho vùng Đồng
bằng Sông Hồng” mang tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá đượcTTDBTT do tác động của BĐKH đối với nông nghiệp vùng
Đồng bằng sông Hồng trên cơ sở ứng dụng phương pháp đã được đề xuất.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Phương pháp đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương do tác động của biến
đổi khí hậu đối với nông nghiệp.
- TTDBTT và đánh giá TTDBTT.
- Phương pháp đánh giá TTDBTT do tác động của BĐKH với nông nghiệp.

3
3.2. Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương do tác động của biến đổi khí hậu đối

với nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Hồng.
- Phạm vi đánh giá
- Giới thiệu vùng nghiên cứu
- Kích bản BĐKH và NBD
- Kết quả đánh giá TTDBTT trong nông nghiệp vùng nghiên cứu điển hình
- Nhận xét về phương pháp và kết quả đánh giá
3.3. Các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp
vùng Đồng bằng Sông Hồng.
- Khái niệm chung về ứng phó với BĐKH
- Các biện pháp ứng phó với BĐKH trong lĩnh vực nông nghiệp vùng
Đồng bằng Sông Hồng
IV. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Cách tiếp cận:
1. Tiếp cận kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở trong nước.
2. Tiếp cận theo quan điểm thực tiễn, tổng hợp đa mục tiêu.
3. Tiếp cận đáp ứng yêu cầu.
4. Tiếp cận theo quan điểm hệ thống.
5. Tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng.
6. Tiếp cận theo quan điểm bền vững.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
1. Phương pháp kế thừa tài liệu và kết quả nghiên cứu đã có.
2. Đánh giá nhanh (PRA), phân tích theo khung logic (LFA).
3. Điều tra, khảo sát thực địa.
4. Phương pháp chuyên gia.
5. Nghiên cứu phân tích, thống kê.
6. Phương pháp phân tích hệ thống.


4
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Đánh giá TTDBTT trong nông nghiệp do tác động của BĐKHđối với vùng
Đồng bằng Sông Hồng.
VI. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC CỦA LUẬN VĂN
1. Giới thiệu phương pháp đánh giá TTDBTT trong nông nghiệp.
2. Đánh giá được TTDBTT do tác động của BĐKH đối với nông nghiệp
vùng Đồng bằng Sông Hồng.
3. Đưa ra được các biện pháp ứng phó với BĐKH trong lĩnh vực nông
nghiệp vùng Đồng bằng Sông Hồng.
















5
CHƯƠNG I: PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN
THƯƠNG DO TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI
NÔNG NGHIỆP

1.1 TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DỄ

BỊ TỔN THƯƠNG
1.1.1 Khái niệm tình trạng dễ bị tổn thương.

Khái niệm TTDBTT có xuất xứ từ các nghiên cứu về thảm họa tự nhiên hoặc
an ninh lương thực, hiện là một khái niệm còn gây nhiều tranh cãi. Đối với trường
hợp rủi ro, tính dễ bị tổn thương là một thuật ngữ được sử dụng bởi những nhóm đặc
trưng và mang nhiều nghĩa khác nhau. Có nhiều định nghĩa khác nhau về TTDBTT
như trình bày ở Bảng 1. Các định nghĩa nói chung đều cho rằng TTDBTT chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố BĐKH, độ nhạy cảm và khả năng thích ứng của hệ thống.
Bảng 1. Các định nghĩa về tình trạng dễ bị tổn thương
Tổ chức
Tài liệu tham khảo
Định nghĩa
JICA
Hỗ trợ thích ứng
BĐKH của JICA
TTDBTT = gần bằng các tác động bên ngoài / [Khả
năng chống chịu (khả năng thích ứng) – độ nhạy cảm]
IPCC
Báo cáo đánh giá lần thứ
4 của IPCC (IPCC AR4)
TTDBTT là mức độ một hệ thống nhạy cảm/không
thể chống chịu trước các tác động có hại của BĐKH,
bao gồm dao động khí hậu và các hiện tượng khí hậu
cực đoan. TTDBTT là hàm số của tính chất, cường độ
và phạm vi của các biến đổi và dao động khí hậu mà
hệ thống đó phải hứng chịu, độ nhạy cảm và khả năng
thích ứng của hệ thống đó.
OECD
Lồng ghép thích ứng

BĐKH vào phát triển –
hướng dẫn chính sách
TTDBTT là mức độ một hệ thống nhạy cảm /không
thể chống chịu trước các tác động có hại của BĐKH,
bao gồm dao động khí hậu và các hiện tượng khí hậu
cực đoan. TTDBTT là hàm số của tính chất, cường độ
và phạm vi của các biến đổi và dao động khí hậu mà
hệ thống đó phải hứng chịu, độ nhạy cảm và khả năng
thích ứng của hệ thống đó. (giống với IPCC AR4)

6
Tổ chức
Tài liệu tham khảo
Định nghĩa
UNDP
Xây dựng kịch bản
các tác động của
BĐKH và TTDBTT
TTDBTT = Mức độ hứng chịu trước dao động khí
hậu và các hiện tượng khí hậu cực đoan x Độ nhạy
cảm – Khả năng thích ứng
UNDP
Khung chính sách
thích ứng BĐKH: xây
dựng chiến lược, chính
sách và các giải pháp
TTDBTT = Rủi ro (các tác động có hại của BĐKH
đã được dự báo) – Thích ứng
Bộ Môi
trường

Nhật Bản
Thích ứng BĐKH một
cách thông minh
TTDBTT là mức độ một hệ thống nhạy cảm /không thể
chống chịu trước các tác động có hại của BĐKH, bao
gồm dao động khí hậu và các hiện tượng khí hậu cực
đoan. TTDBTT là hàm số của tính chất, cường độ và
mức độ (phạm vi) của các biến đổi và dao động khí hậu
mà hệ thống đó phải hứng chịu, độ nhạy cảm và khả
năng thích ứng của hệ thống đó. (giống với IPCC AR4)
(Nguồn: JICA (2011)
Như vậy có thể nhận thấy rằng khái niệm TTDBTT được hiểu theo nhiều
cách khác nhau, do đó cũng được ứng dụng theo các hướng khác nhau. Trong
BĐKH, khái niệm được ứng dụng rộng rãi nhất là khái niệm do Ủy ban Liên chính
phủ về BĐKH (IPCC) xây dựng:
TTDBTT = f (mức độ hứng chịu, độ nhạy cảm, khả năng thích ứng)
Theo đó, mức độ hứng chịu được định nghĩa là “bản chất và mức độ mà hệ
thống phải chịu tác động của các thay đổi khí hậu cực đoan“; độ nhạy cảm được
định nghĩa là “mức độ hệ thống chịu các tác động (trực tiếp hoặc gián tiếp) có lợi
cũng như bất lợi bởi các tác nhân liên quan đến khí hậu“; và khả năng thích ứng
được định nghĩa là “khả năng tự điều chỉnh của hệ thống trước BĐKH (bao gồm
dao động khí hậu và các hiện tượng khí hậu cực đoan) nhằm giảm thiểu các thiệt
hại tiềm tàng, tận dụng các yếu tố có lợi hoặc để giải quyết các hậu quả của nó“.
1.1.2 Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương
Đánh giá mức độ tổn thương của BĐKH là hết sức quan trọng vì nó cung cấp
những thông tin làm cơ sở định hướng cho những giải pháp thích ứng và cả giải pháp

7
giảm thiểu đồng thời là cơ sở xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch cho vùng,
quốc gia, lãnh thổ hay cho cộng đồng cũng như cho từng ngành, lĩnh vực cụ thể.

Đánh giá TTDBTT là việc hệ thống hóa và đánh giá các loại hiểm họa khác
nhau trong trường hợp của một hộ gia đình, một phương kế sinh nhai, một nhóm
người, một cộng đồng, một tỉnh, một quốc gia; một ngành hoặc một hệ thống. Một
khi TTDBTT đã được hệ thống hóa và đánh giá thì các tiêu chuẩn, quy định và
chương trình nâng cao nhận thức có thể được thiết kế và thực hiện để giảm
TTDBTT đó và hạn chế tối đa khả năng bị tổn thương trong tương lai.
Đánh giá TTDBTT là điểm khởi đầu để hiểu được các ảnh hưởng kinh tế xã
hội, lý sinh vv… của BĐKH và quan trọng hơn là hiểu được năng lực thích ứng của
cộng đồng đối với các tác động của BĐKH và các hạn chế, rào cản và các cơ hội
liên quan tới việc thực hiện các chính sách và biện pháp thích ứng. Vì thế, đánh giá
TTDBTT không đơn giản là điểm cuối của quá trình phân tích mà trên hết là tính
chất của các cộng đồng dân cư, khu vực sống và các hệ sinh thái.
Đánh giá TTDBTT sẽ chỉ ra các khu vực, các nhóm người và các hệ sinh thái
trong tình trạng rủi ro cao nhất, nguồn gốc tổn thương và làm thế nào để giảm thiểu
hay loại bỏ các tổn thương này. Vì thế, xác định các vùng và các nhóm người ở mức
độ rủi ro cao nhất và đánh giá nguồn gốc, nguyên nhân các tổn thương là rất cần
thiết cho việc thiết kế và thực hiện các giải pháp tăng cường năng lực thích ứng.
Đánh giá TTDBTT sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách xác định được loại can
thiệp nào, ở đâu và khi nào có thể thực hiện các loại can thiệp này.
Đánh giá TTDBTT được dựa trên các kịch bản và các đầu ra mô hình (toán
học, vật lý).Đó là các bước khởi đầu để hiểu rõ hơn các tác động tiềm tàng của
BĐKH trong tương lai nhằm hướng tới công tác quản lý hiệu quả hơn và phù hợp
hơn.Cuối cùng là các đầu tư về công trình để giảm thiểu tác động của BĐKH.
Khi thực hiện đánh giá TTDBTT cấp vi mô thì bên cạnh việc xác định được
các biện pháp thích ứng, cơ chế chính sách cho bản thân cộng đồng còn có mục tiêu
quan trọng là tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức của cộng đồng về tác động
và TTDBTT do BĐKH.

8
1.1.3 Các tiêu chí sử dụng để xác định các vùng bị tổn thương chính:

Các tiêu chí sau đây có thể được sử dụng để xác định các vùng bị tổn thương chính:
- Cường độ của các tác động;
- Thời gian tác động;
- Sự bền vững và khả năng đảo ngược của tác động;
- Khả năng có thể xảy ra (ước tính mức độ không chắc chắn) của các tác động và
TTDBTT và mức độ tin cậy (xác suất đúng) của các dự báo;
- Khả năng thích ứng;
- Sự phân bố các tác động và mức độ dễ bị tổn thương;
- Tầm quan trọng của các hệ thống bị rủi ro.
Năng lực ứng phó của các cộng đồng hoặc các cá nhân có thể được đánh giá thông
qua các thông số xã hội, địa lý và môi trường như sự khác nhau về tình trạng sức
khoẻ, điều kiện kinh tế và các thành tựu về giáo dục. Kết hợp các biến số trong các
mô hình phát triển cho phép so sánh, xác định các vùng dễ bị tổn thương nhất hoặc
các điểm nóng.
1.2 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO
TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI NÔNG NGHIỆP
1.2.1 Phương pháp đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương trong nông nghiệp.
1.2.1.1 Xuất xứ của phương pháp
Trong lĩnh vực nông nghiệp, BĐKH sẽđe dọa các lĩnh vực: nông nghiệp (trồng
trọt, chăn nuôi), lâm nghiệp, thủy lợi, thuỷ sản, nông thôn. BĐKH không chỉảnh
hưởng đến năng suất, chất lượng mà còn nó ảnh hưởng đến môi trường, làm thay
đổi toàn bộ bối cảnh của cuộc sống con người. Khi diện tích bị thu hẹp, mật độ dân
cư tăng đòi hỏi cần có sự thích ứng nhạy bén và chiến lược dài hạn;
Để có chiến lược, kế hoạch ứng phó với BĐKH trong lĩnh vực nông nghiệp, cần
xác định TTDBTT do tác động của BĐKH đối với lĩnh vực này. Đánh giá mức độ
tổn thương (Vulnerability) hay tácđộng (Impact) của BĐKH là hết sức quan trọng vì
nó cung cấp cho ta những thông tin làm cơ sởđịnh hướng cho những giải pháp thích
ứng và cả giải pháp giảm thiểu.

9

Đánh giá tổng quan cho thấy đánh giá TTDBTT cho một lĩnh vực và một vùng
cụ thể cũng chưa được nghiên cứu và đề cập một cách hệ thống rõ ràng. Phương
pháp luận còn đang trên bước đường hoàn thiện. Để đánh giá TTDBTT trong lĩnh
vực nông nghiệp ở Việt Nam đòi hỏi chúng ta phải tiến hành nghiên cứu một cách
độc lập, có kế thừa thành tựu của thế giới. Vì vậy Bộ Nông nghiệp và PTNT đã cho
thực hiện đề tài “Nghiên cứu xây dựng phương pháp đánh giá tình trạng dễ bị tổn
thương, đề xuất giải pháp ứng phó trong lĩnh vực nông nghiệp do tác động của
biến đổi khí hậu”. Đề tài đã được nghiệm thu và được áp dụng trong thực tế.
Phương pháp được trình bày dưới đây là kết quả nghiên cứu của đề tài trên.
Kết quả nghiên cứu đã đưa ra một phương pháp đánh giá 5 bước áp dụng đánh
giá TTDBTT do BĐKH đối với nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Hồng.
 Đánh giáTTDBTT trong nông nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Xác định được TTDBTT trong nông nghiệp qua đó cộng đồng và lãnh đạo địa
phương xác định được các biện pháp ứng phó với BĐKH;
- Nâng cao được nhận thức về TTDBTT, BĐKH và NBD;
- Thiết lập được bản đồ TTDBTT trong nông nghiệp cho một khu vực nhất định
nhằm có được các biện pháp thực tế và hữu hiệu giúp đối tượng dễ bị tổn thương
trong quá trình xây dựng chính sách, lập kế hoạch ứng phó với BĐKH và NBD
trong tương lai
 Đối tượng đánh giá gồm:
- Tài nguyên nước và nhu cầu sử dụng nước (nước cho sản xuất lương thực và
nước sinh hoạt);
- Đất đai và phân bố cơ cấu cây trồng, mùa vụ;
- Năng xuất sản lượng cây trồng và an ninh lương thực;
- Sinh kế nông thôn.
 Nội dung phương pháp như sau:
- Bước 1: Xác định phạm vi đánh giá và thu thập tài liệu thứ cấp;
- Bước 2: Lựa chọn kịch bản, sàng lọc tác động vùng đánh giá;
- Bước 3: Xác định mức độ tác động, tính nhạy cảm và khả năng thích ứng;


10
- Bước 4: Xây dựng chỉ số và lập bản đồ dễ bị tổn thương;
- Bước 5: Đánh giá TTDBTT và đề xuất biện pháp thích ứng;
1.2.1.2 Nội dung quy trình đánh giá đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương
 Bước 1: Xác định phạm vi đánh giá và thu thập tài liệu thứ cấp
a. Xác định phạm vi
Xác định phạm vi đánh giá là điều quan trọng cho mỗi một chu trình đánh giá,
do quy mô đánh giá trong khuôn khổ nội dung của đề tài là đánh giá ở mức độ vi
mô tức là đánh giá ở mức độ tỉnh/thành phố, quận/huyện/thị trấn, xã/phường, và
cộng đồng. Do đó việc xác định phạm vi đánh giá là xác định vùng đánh giá và số
lượng mẫu phục vụ cho việc đánh giá. Ví dụ như đánh giá cho tỉnh thành phố thì
mỗi tỉnh thành phố sẽ chọn bao nhiêu huyện và mỗi huyện chọn bao nhiêu xã để
đánh giá. Việc chọn mẫu phải đảm bảo các tiêu chí như sau:
- Tính đại diện: Có đặc trưng về sản xuất nông nghiệp;
- Tính thích hợp: Mẫu phải theo đúng đối tượng đã định ra;
- Tính thuận tiện: Thuận tiện cho việc đánh giá, kiểm tra thông tin;
- Mẫu giới thiệu: Việc chọn mẫu theo giới thiệu, đề xuất (nếu có);
- Số lượng mẫu lớn hơn 2 mẫu;
Bên cạnh đó các mẫu được chọn nên đảm bảo các tiêu chí vùng bị tổn thương
như sau:
- Cường độ của các tác động;
- Thời gian tác động;
- Sự bền vững và khả năng đảo ngược của tác động;
- Khả năng có thể xảy ra (ước tính mức độ không chắc chắn) của các tác động và
TTDBTT và mức độ tin cậy (xác suất đúng) của các dự báo;
- Khả năng thích ứng;
- Sự phân bố các tác động và mức độ dễ bị tổn thương;
- Tầm quan trọng của các hệ thống bị rủi ro.
b. Thu thập tài liệu thứ cấp
Các tài liệu thứ cấp cần được thu thập trước đi đánh giá tại hiện trường được

trình bày chi tiết trong mục 1.2.2.1

11
 Bước 2: Lựa chọn kịch bản, sàng lọc tác động vùng đánh giá
a. Lựa chọn kịch bản biến đổi khí hậu
Các kịch bản BĐKH, NBD cho Việt Nam đã được xây dựng theo các kịch bản
phát thải khí nhà kính khác nhau là: thấp (B1), trung bình (B2) và cao (A2, A1FI).
Tuy nhiên do còn nhiều điểm chưa chắc chắn trong việc xác định các kịch bản phát
triển kinh tế - xã hội và kèm theo đó là lượng phát thải khí nhà kính trong tương lai.
Với sự tồn tại các điểm chưa chắc chắn thì các kịch bản BĐKH, NBD ứng với các
kịch bản phát thải khí nhà kính ở cận trên hoặc cận dưới đều có mức độ tin cậy thấp
hơn so với kịch bản ở mức trung bình. Do đó kịch bản BĐKH và NBD được lựa
chọn sử dụng cho đánh giá TTDBTT là:
- Kịch bản BĐKH và NBD cho Viêt Nam của Bộ Tài nguyên và Môi trường phát
hành năm 2011;
- Kịch bản ứng với mức phát thải trung bình (B2).
Trong trường hợp vùng khảo sát đã có kịch bản về BĐKH thì sử dụng luôn, nếu
chưa có thì phải xây dựng kịch bản cho vùng đó bằng phương pháp Downscaling
thống kê để tính toán các yếu tố dựa trên kịch bản của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ứng với kịch bản phát thải trung bình.
Việc lựa chọn Kịch bản BĐKH được thực hiện trước khi đi đánh giá thực địa
và do nhóm đánh giá phụ trách.
b. Sàng lọc tác động biến đổi khí hậu vùng đánh giá
Sàng lọc các tác động của BĐKH tại vùng nghiên cứu là bước quan trọng nhằm
xác định sơ bộ các tác động của BĐKH tại vùng khảo sát trước khi triển khai đánh
giá thực tế tại vùng nghiên cứu. Việc sàng lọc này dựa trên việc nghiên cứu các tài
liệu thứ cấp đã thu được cũng như dựa trên việc thảo luận của nhóm đánh giá và sự
góp ý của các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan. Các tác động thông qua việc
sàng lọc sẽ là cơ sở cho nhóm đi đánh giá dựa vào đó để có các điều tra khảo sát chi
tiết, thu thập các thông tin sâu hơn tại thực tế.

Lưu ý: Nhóm đánh giá phải có các kết quả sàng lọc các yếu tố tác động này
trước khi đi đánh giá.

12
 Bước 3: Xác định mức độ tác động, tính nhạy cảm và khả năng thích ứng
a. Tổ chức thực hiện
 Liên hệ làm việc với với địa phương:
- Nhóm đánh giá phải liên hệ với địa phương, các cơ quan tổ chức dự định có liên quan
để thu thập khảo sát số liệu trước khi đoàn tổ chức khảo sát đánh giá tại thực địa;
- Nhóm đánh giá phải gửi giấy liên hệ (công văn) về địa phương trước khi đi thực
tế ít nhất 3 ngày. Giấy liên hệ làm việc phải bao gồm các nội dung sau:
o Mục đích nghiên cứu, khảo sát điều tra;
o Nội dung nghiên cứu, khảo sát điều tra;
o Kết quả cần đạt được;
o Lịch trình, kế hoạch thực hiện;
o Đề nghị phối hợp về mặt thời gian, nhân sự và tài liệu.
 Thành lập nhóm đối tác:
Như đã đề cập ở trên, một trong những nội dung trong giấy liên hệ là đề nghị
cung cấp nhân sự để phối hợp với Nhóm đi đánh giá để tham gia vào việc đánh giá,
khảo sát, điều tra, thu thập số liệu. Nhóm phối hợp ở địa phương gọi là Nhóm đối
tác. Mục đích thành lập Nhóm đối tác là:
- Phối hợp với Nhóm đánh giá tham gia vào quá trình đánh giá, khảo sát điều tra
thu thập số liệu;
- Nhóm đối tác sẽ vừa người cung cấp thông tin cho Nhóm đánh giá và là người thu
thập thông tin chính tại cộng đồng;
- Tư vấn, giúp Nhóm đánh giá làm việc với cộng đồng một cách thuận lợi nhất.
Thành phần của Nhóm đối tác bao gồm đại diện của cán bộ địa phương, các
ban ngành đoàn thể như hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thành thanh niên, hợp tác
xã… Số lượng thành viên của Nhóm đối tác cần phải quan tâm đến vấn đề về giới,
tức là phải quan tâm đến số lượng thành viên là nữ trong Nhóm đối tác. Yêu cầu

thành viên của nhóm đối tác như sau:
- Am hiểu điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán, trình độ dân trí của địa phương
- Nắm vững tình hình sản xuất nông nghiệp của địa phương;

13
- Có uy tín, có kinh nghiệm về quản lý tại địa phương;
- Nhiệt tình trong công việc;
- Có khả năng diễn thuyết.
 Tập huấn cho nhóm đối tác:
Sau khi đã thành lập được Nhóm đối tác tại địa phương, Nhóm đánh giá có
nhiệm vụ:
- Tập huấn, trang bị cho Nhóm đối tác một số kiến thức, khái niệm cơ bản về
BĐKH, tác động của BĐKH;
- Trình bày cho Nhóm đối tác về những tác động chính của BĐKH xảy ra tại địa
phương và các lĩnh vực chịu tác động dựa trên kết quả sàng lọc tác động được
thực hiện ở Bước 1;
- Hướng dẫn Nhóm đối tác Phương pháp thảo luận với người dân để thu thập thông
tin, số liệu cần thiết.
b. Phương pháp thực hiện phỏng vấn điều tra
Có rất nhiều phương pháp để điều tra, thu thập số liệu. Tùy theo quy mô, yêu
cầu của công việc, Nhóm đi đánh giá phải linh hoạt để chọn ra phương pháp tối ưu
nhất để thu thập số liệu, thông tin cần thiết. Để làm việc với cộng đồng một cách
thuận lợi và hiệu quả, phương pháp đánh giá điều tra được sử dụng là phương pháp
đánh giá nhanh có sự tham gia (PRA), các công cụ của phương pháp này gồm có:
Bản đồ hành chính (Bản đồ này sẽ được lập với cộng đồng hoặc cập nhật nếu đã có
sẵn), thảo luận bằng bìa, phát biểu thảo luận, lấy ý kiến biểu quyết… Các công cụ
này sẽ được thể hiện chi tiết dưới đây để thu thập xác định mức độ tác động, mức
độ nhạy cảm và khả năng thích ứng của vùng nghiên cứu, đánh giá.
c. Phương pháp chung tổ chức cuộc họp phỏng vấn thu thập thông tin, số liệu
 Công tác chuẩn bị

- Nội dung cuộc họp, mục tiêu cần đạt được, thành phần tham dự;
- Thông báo mời họp;
- Dự kiến chủ trì, thư ký ghi chép và người hướng dẫn;
- Lập sẵn chương trình kế hoạch của cuộc họp như chương trình họp, các chủ đề và

14
sẽ thông báo trước cuộc họp.
 Số lượng và thành phần tham gia
- Nếu đông phải chia thành nhóm và phải chọn phương pháp thảo luận cho phù hợp;
- Đảm bảo thành phần đại diện cho các tổ chức ban ngành đoàn thể có liên quan tại
địa phương như lãnh đạo địa phương, các hội phụ nữ, thanh niên, nông dân, thủy
sản, cựu chiến binh, người cao tuổi, hợp tác xã…
- Quan tâm đến vấn đề số lượng tham gia phải đảm bảo vấn đề về giới, nghĩa là số
lượng nữ phải tương ứng trong cuộc họp.
 Thời gian họp
- Phụ thuộc tình hình tại địa phương, tốt nhất là vào lúc nông nhàn để tất cả mọi
người có thể tham gia đầy đủ, đặc biệt là phụ nữ;
- Tùy theo tình hình có thể tổ chức họp ban ngày hoặc đêm và phải chọn thời điểm
bắt đầu họp cho phù hợp.
 Địa điểm họp
- Chọn vị trí trung tâm để thuận tiện cho việc đi lại;
- Đủ rộng cho số lượng người dự kiến tham gia;
- Chỗ họp thoáng khí, đủ ánh sáng. Nếu họp đêm phải chuẩn bị ánh sáng đầy đủ;
- Có bảng viết hoặc tường để dán giấy.
 Công cụ:
Chuẩn bị các công cụ cần thiết cho phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia, nói
chung các công cụ sẽ bao gồm:
- Giấy A4, A0, bút dạ, ghim, kẹp, kéo, băng dính …
- Bảng hoặc tường để dán giấy;
- Nước uống.

d. Xác định mức độ tác động, tính nhạy cảm và khả năng thích ứng
Để xác định, đánh giá được mức độ tác động, tính nhạy cảm và khả năng thích
ứng do biến đổi đổi khí hậu tại vùng nghiên cứu, Nhóm đánh giá và Nhóm đối tác
cần thực hiện 6 thảo luận với nội dung như sau:
 Thảo luận 1: Xây dựng sơ đồ của địa phương.

15
 Thảo luận 2: Thực trạng thiên tai gây ra trong những năm gần đây.
 Thảo luận 3: Các biện pháp phòng chống thiên tai đã được áp dụng trong những
năm qua.
 Thảo luận 4: Tác động của BĐKH trong tương lai.
 Thảo luận 5: Tìm đối tượng, vùng, vấn đề xã hội, môi trường dễ bị ảnh hưởng nhất.
 Thảo luận 6: Năng lực ứng phó
 Bước 4: Xây dựng chỉ số và lập bản đồ dễ bị tổn thương
a. Xây dựng chỉ số dễ bị tổn thương
Chỉ số tổn thương được tiếp cận theo khái niệm đã được đề cập ở trên bao gồm
ba chỉ số chính: mức độ khắc nghiệt, độ nhạy cảm và khả năng thích ứng. Đối với
mỗi chỉ số trên, nghiên cứu đưa ra các chỉ số phụ cấu thành dựa trên việc tham khảo
tài liệu. Mỗi chỉ số phụ lại được cấu thành từ nhiều yếu tố con khác. Ví dụ như độ
nhạy cảm bao gồm các chỉ số phụ là mật độ và cấu trúc dân số, an ninh lương thực,
việc quản lý nguồn nước và sức khỏe người dân. Đối với yếu tố sức khỏe người dân
lại bao gồm các yếu tố con ví dụ như tuổi thọ trung bình của người dân. Chỉ số tổn
thương sử dụng cách tiếp cận trong đó mỗi yếu tố phụ đều có giá trị như nhau đối
với chỉ số chính dù chỉ số chính là giá trị tổng hợp của nhiều chỉ số phụ. Để đơn
giản hóa, công thức chỉ số tổn thương giả định ba chỉ số chính đều có trọng số bằng
nhau. Trong tương lai, nếu cần thiết các trọng số này có thể được thay đổi.
Chỉ số dễ bị tổn thương được xây dựng dựa trên khái niệm của IPCC bao gồm ba
chỉ số chính: mức độ khắc nghiệt (E), độ nhạy cảm (S) và khả năng thích ứng (AC).
Đối với từng biến chỉ số chính E, S và AC thì có các biến chỉ số phụ E
R

1
R ÷ ER
n
R, SR
1
R ÷ SR
n
R,
AC
R
1
R ÷ ACR
n
R. Đối với từng biến chỉ số phụ lại có thể có các biến thành phần con tương
ứng E
R
11
R ÷ ER
1m
R, ER
n1
R ÷ ER
nm
R, SR
11
R ÷ SR
1m
R, , SR
n1
R ÷ SR

nm
R, và ACR
11
R ÷ ACR
1m
R, ACR
n1
R ÷ ACR
nm
R.
Vấn đề cần lưu ý là xác định được tối đa số lượng các biến thành phần cũng như các
biến phụ để cuối cùng xác định biến chính.
Việc tính toán xác định các chỉ số chính, chỉ số phụ và các chỉ số thành phần con
tương ứng được sơ đồ hóa như sau:

16

Hình 1. Sơ đồ xác định chỉ số dễ bị tổn thương
Thuật ngữ chỉ số được hiểu là số được tính toán từ một nhóm biến được chọn
cho toàn bộ khu vực/địa phương và được dùng để so sánh với nhau hoặc với một
điểm tham chiếu nào đó. Nói cách khác, chỉ số này được hiểu là số thứ tự mà thông
qua đó các khu vực sẽ được xếp hạng, phân nhóm theo các mức dễ bị tổn thương. Chỉ
số được xây dựng sao cho nằm trong khoảng từ 0 đến 1 để dễ tiến hành so sánh giữa
các vùng. Đôi khi, chỉ số được thể hiện theo phần trăm bằng cách nhân nó với 100.
Chỉ số dễ bị tổn thương được xây dựng qua nhiều bước. Đầu tiên là chọn khu
vực nghiên cứu gồm nhiều vùng khác nhau. Ở mỗi vùng, một bộ chỉ thị được lựa
chọn cho từng thành phần của khả năng dễ bị tổn thương. Các chỉ thị được chọn dựa
vào độ sẵn có của dữ liệu, đánh giá cá nhân hoặc nghiên cứu trước đó. Vì TTDBTT
thay đổi theo thời gian nên cần lưu ý rằng tất cả các chỉ thị cần liên quan tới năm
được chọn. Nếu TTDBTT cần được đánh giá qua nhiều năm thì cần thu thập dữ liệu

về các chỉ thị ở từng vùng trong từng năm.

×