Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý môi trường làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm - áp dụng cho xã vân hà, huyện việt yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 109 trang )


Bộ giáo dục và đào tạo Bộ nông nghiệp và ptnt
Trờng đại học thuỷ lợi





phí thị hằng





Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý môI trờng làng nghề
chế biến lơng thực, thực phẩm - áp dụng cho xã vân hà,
huyện việt yên, tỉnh bắc giang



Chuyên ngành: Kinh tế tài nguyên thiên nhiên và Môi trờng
Mã số: 60.31.16


luận văn thạc sĩ kinh tế

Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TSKH. Nguyễn Trung Dũng





Hà nội - 2013


1
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2013
TÁC GIẢ






Phí Thị Hằng



2
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, đến nay luận văn thạc sĩ kinh tế môi trường
“ Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý môi trường làng nghề chế biến lương thực,
thực phẩm xã Vân Hà, huyện Việt Yên, Bắc Giang.” đã hoàn thành và đảm bảo đầy
đủ các yêu cầu đặt ra.
Trước hết tôi xin được trình bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới

PGS.TSKH Nguyễn Trung Dũng (Trường Đại học Thủy lợi), đã giành nhiều thời
gian, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo
Khoa Kinh tế - Trường Đại học Thủy lợi đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những
kiến thức chuyên môn quý báu trong suốt quá trình học tập, góp phần cho tôi hoàn
thành bản luận văn này.
Xin cảm ơn tới lãnh đạo UBND Xã Vân Hà đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình triển khai và áp dụng nghiên cứu của mình tại địa phương.
Xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè và tập thể cán
bộ Phòng Môi trường - Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường đã động viên tạo điều
kiện thuận lợi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn chắc chắn khó
tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tác giả rất mong muốn được sự đóng góp ý
chân tình của các thầy cô giáo và cán bộ khoa học đồng nghiệp để luận văn đạt
chất lượng cao

Hà Nội, tháng 2 năm 2013
TÁC GIẢ




Phí Thị Hằng



1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT
Bảo vệ môi trường

BVTV
Bảo vệ thực vật
BCĐTCT
Báo cáo điều tra chất thải
CTMTĐT
Công ty môi trường đô thị
CP
Chính phủ
CP
Chi phí
CPSX
Chi phí sản xuất
DVMT
Dịch vụ môi trường
QLCT
Quản lý chất thải
KT – XH
Kinh tế xã hội
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NN
Nông nghiệp
HTX
Hợp tác xã

Nghị định
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức


Quyết định
QP - AN
Quốc phòng - An ninh
SH
Sinh hoạt
TC
Tài chính
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TT
Thị trấn
TW
Trung ương
UBND
Uỷ ban nhân dân
VKHTLVN
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
VQG
Vườn Quốc gia
VSMT
Vệ sinh môi trường
YWAM
Tổ chức thanh niên với sứ mệnh





2
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG

32TUBảng 2.1. Khối lượng nguyên, nhiên liệu và sản phẩmU32T 22
32TUBảng 2.2. Nồng độ các chất tại nguồn thảiU32T 26
32TUBảng 2.3. Tổng lượng nước thải làng nghề Vân HàU32T 26
32TUBảng 2.4. Tổng lượng rác thải làng nghề Vân HàU32T 27
32TUBảng 3.1. Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm (UP
o
PUC)U32T 34
32TUBảng 3.2. Tốc độ gió trung bình tháng và năm (m/s)U32T 34
32TUBảng 3.3. Lượng mưa trung bình tháng và năm (mm)U32T 35
32TUBảng 3.4. Độ ẩm không khí tương đối trung bình tháng và năm (%)U32T 35
32TUBảng 3.5. Tài nguyên đất xã Vân HàU32T 37
32TUBảng 3.6. Thống kê số hộ làm nghề xã Vân HàU32T 41
32TUBảng 3.7. Thống kê dân số và lao động làm nghề của xã Vân HàU32T 42
32TUBảng 3.8. Một số tiêu chí về đời sống văn hoá xã Vân HàU32T 44
32TUBảng 3.9. Dự báo lưu lượng nước thải của xã Vân Hà đến 2015U32T 47
32TUBảng 3.10. Điều kiện khí tượng tại xã Vân HàU32T 49
32TUBảng 3.11. Nồng độ phát thải khí ô nhiễm do hoạt động sản xuất làng nghềU32T 49
32TUBảng 3.12. Khoảng cách vận chuyển rác thải ở các thôn xóm theo Quy hoạchU32T 55




3
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

32THình 1.1. Hiện trạng phân bổ làng nghề ở nước ta32T 5
32THình 1.2. Vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế quốc dân………………….32T6

32THình 2.1. 32THình ảnh nấu rượu thôn Yên Viên…………………….32T……………… 32T18
32TUHình 2.2. Sơ đồ Quy trình sản xuất chế biến rượu thôn Yên ViênU32T 19
32TUHình 2.3. Sơ đồ Quy trình sản xuất Bánh đa nem thôn Thổ HàU32T 20
32TUHình 3.1. Vị trí thực hiện dự án (Xã Vân Hà- Huyện Việt Yên- Tỉnh Bắc Giang)U32T 33
32TUHình 3.2. Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước thải làng nghề xã Vân HàU32T 59
32TUHình 3.3. Mô hình công nghệ DEWATU32T 60
32TUHình 3.4. Mô hình các modun xử lý của công nghệ DEWATU32T 62
32TUHình 3.5. Sơ đồ các công đoạn xử lý chất thải hữu cơ (PA1)U32T 64
32TUHình 3.6. Sơ đồ các công đoạn xử lý chất thải hữu cơ (PA2)U32T 65
32TUHình 3.7. Mô hình Sản xuất phân hữu cơ từ sản phẩm đầu ra của bể Biogas U32T65
32THình 3.8. Sơ đồ quản ly rác thải xã Vân Hà 65
32TUHình 3.9. Sơ đồ cơ cấu hệ thống quản lý môi trường tại xã Vân HàU32T 74
32THình 3.10. Tổ chức họp bàn với người dân thôn Thổ Hà 78



4
MỤC LỤC
32TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT32T 1
32TDANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG32T 2
32TDANH MỤC CÁC HÌNH VẼ32T 3
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1
32T1. Tính cấp thiết của Đề tài32T 1
32T2. Mục tiêu của Đề tài32T 2
32T3. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu32T 2
32T3.1 Đối tượng nghiên cứu32T 2
32T3.2 Cách tiếp cận32T 2
32T3.3 Phương pháp nghiên cứu32T 3
32T3.4. Phạm vi nghiên cứu32T 4
32T4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài32T 4

32TCHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
32T 1
32T1.132T 32TKhái niệm và phân loại làng nghề ở Việt Nam32T 1
32T1.232T 32TVai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế ở Việt Nam32T 3
32T1.332T 32TLàng nghề và những thách thức về ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài
nguyên
32T 6
32T1.432T 32TQuản lý môi trường nông thôn ở một số nước trên thế giới32T 8
32T1.4.1. Trung Quốc32T 8
32T1.4.2. Nhật Bản32T 11
32T1.4.3. Một số nước khác32T 12
32T1.532T 32TQuản lý môi trường và mô hình quản l ý làng nghề32T 12
32T1.5.1. Quản lý môi trường32T 12
32T1.5.2 Các loại mô hình quản lý môi trường làng nghề ở Việt Nam32T 14
32TKết luận chương 1.32T 15
32TCHƯƠNG 2:HIỆN TRẠNG VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VÀ Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
32T 16



5
32T2.1 Công nghệ sản xuất32T 16
32T2.1.1. Công nghệ sản xuất chế biến32T 18
32T2.1.2. Tổ chức sản xuất và kinh doanh32T 21
32T2.1.3. Nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào và đầu ra của làng nghề32T 21
32T2.1.4. Tạo cơ sở pháp lý để phát triển làng nghề32T 22
32T2.2. Hiện trạng môi trường32T 25
32T2.2.1. Nguồn và lượng phát thải32T 25

32T2.2.2. Đánh giá mức độ ô nhiễm32T 27
32TCHƯƠNG 3:XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LÀNG
NGHỀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM XÃ VÂN HÀ
32T 32
32T3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và định hướng phát triển làng nghề chế
biến lương thực thực phẩm xã Vân Hà
32T 32
32T3.1.1. Điều kiện tự nhiên32T 32
32T3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên32T 36
32T3.1.3. Nguồn nhân lực32T 39
32T3.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội32T 40
32T3.1.5. Định hướng phát triển làng nghề xã Vân Hà32T 45
32T3.2. Dự báo mức ô nhiễm môi trường xã Vân Hà đến năm 201532T 46
32T3.2.1. Ô nhiễm môi trường nước32T 46
32T 3.2.2. Ô nhiễm môi trường không khí 48
32T3.3. Xây dựng mô hình quản lý môi trường làng nghề xã Vân Hà32T 50
32T3.3.1. Giải pháp về quy hoạch32T 50
32T3.3.2. Giải pháp về công nghệ32T 55
32T3.3.3. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp l ý32T 67
32T3.3.4. Giải pháp giáo dục32T 71
32T3.3.5. Giải pháp về quản l ý hành chính và kinh tế32T 72
32T3.4.32T 32TTổ chức thực hiện32T 78
32T3.4.1 Lựa chọn phương án tổ chức mô hình32T 78
32T3.4.2. Thành lập tổ thu gom tự quản (TGTQ)32T 78



6
32TKết luận chương 332T 80
32TCÁC KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ32T 82

32TI- Kết luận :32T 82
32TII- Kiến nghị:32T 83
32TTÀI LIỆU THAM KHẢO32T 84
32TTài liệu tiếng Việt32T 84
32TTài liệu tiếng Anh32T 85
PHẦN PHỤ LỤC………………………………………………………………… 86



1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của Đề tài
Hiện nay, nước ta có hơ n 2.000 làng nghề thủ công thuộc 11 nhóm
nghề chính như: sơn mài, gốm sứ, thêu ren, mây tre đan, cói, dệt, giấy, tranh
dân gian, gỗ, đá trải dài từ Bắc vào Nam. Nó thể hiện rõ bản sắc cũng như
đặc trưng diện mạo nông thôn và nhiều đô thị Việt Nam. Những cái nôi của
làng nghề là Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên, Thái Bình, Thừa Thiên -
Huế, Đà Nẵng, Đồng Nai, BếnTre Trong những năm qua, các làng nghề
truyền thống của Việt Nam có tốc độ phát triển khá mạnh mẽ. Nếu như năm
2000, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ mới đạt 274 triệu USD,
thì năm 2006 đã đạt khoảng 650 triệu USD, năm 2008, ước tính đạt xấp xỉ 1 tỉ
USD. Các mặt hàng được bán trên 100 nước và vùng lãnh thổ, chưa kể hai
ngành gỗ, da giày xuất khẩu mỗi năm đạt giá trị hàng tỉ USD đều có đóng góp
rất lớn của các làng nghề. Ước tính các làng nghề Việt Nam đang sử dụng
trên dưới 1,5 triệu thợ thủ công chuyên nghiệp và từ 4 - 5 triệu lao động thời
vụ. Rõ ràng làng nghề có vị trí quan trọng trong nền kinh tế, trực tiếp giải
quyết việc làm ở nông thôn. Các làng nghề còn góp phần gìn giữ và phát triển
văn hóa truyền thống, tạo ra diện mạo đô thị hóa mới cho nông thôn, để nông
dân "ly nông nhưng không ly hương" và làm giàu trên quê hương mình.

P0F
1

Làng nghề chế biến lương thực thực phẩm là một trong năm loại hình
làng nghề phổ biến ở nước ta. Loại hình làng nghề này là đáp ứng nhu cầu cơ
bản của con người. Đó là ăn, uống, ở, mặc với sản phẩm là các dạng thực
phẩm truyền thống của dân tộc như bún, bánh, mỳ, miến, rượu, thịt… Loại
hình làng nghề này đã góp phần làm biến đổi sâu sắc cơ cấu kinh tế nông thôn,
giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân nông thôn, cải thiện đời
1
Nguồn:




2
sống nhân dân, xây dựng nông thôn mới… Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi
trường cần phải giải quyết tại các làng nghề này lại luôn là vấn đề bức thiết
hơn bao giờ hết, trong đó có làng nghề xã Vân Hà, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang. Đây được coi là một điểm nóng về vấn đề ô nhiễm môi trường của
nước ta.
Môi trường của xã Vân Hà đang bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi hoạt
động của khoảng 850 hộ làm nghề nấu rượu và phát trển chăn nuôi ồ ạt quá
tải do các hộ gia đình tận dụng bã rượu để nuôi lợn. Các chất thải hữu cơ từ
chăn nuôi cũng như khí thải do sử dụng than bùn để nấu rượu đã và đang ảnh
hưởng đến sức khoẻ của người dân.
Chính vì vậy, đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý môi trường
làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm – áp dụng cho xã Vân Hà, huyện
Việt Yên, Bắc Giang” nhằm đáp ứng mong muốn của người dân, cấp ủy,
chính quyền địa phương xã Vân Hà cần sớm có giải pháp kịp thời để đảm bảo

sức khỏe cho người dân và duy trì sự phát triển bền vững của làng nghề.
2. Mục tiêu của Đề tài
- Mục tiêu chung: Tăng cường hiệu quả cải thiện môi trường làng nghề ở Việt Nam,
trong đó có làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm.
- Mục tiêu cụ thể: Đề xuất mô hình quản lý môi trường nhằm giảm thiểu ô nhiễm,
đảm bảo phát triển bền vững cho làng nghề chế biến lương thực thực phẩm xã Vân
Hà, huyện Việt Yên - Bắc Giang.
3. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động quản l‎ý môi trường làng
nghề chế biến lương thực, thực phẩm và mô hình quản lý môi trường. Áp dụng cụ
thể mô hình quản lý môi trường ở xã Vân Hà, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
3.2 Cách tiếp cận



3
Khai thác và kế thừa các kết quả điều tra hiện trạng môi trường hàng năm
của tỉnh, các báo cáo khoa học về hiện trạng môi trường các làng nghề của các Viện
và các Trung tâm nghiên cứu. Thu thập phân tích các thông tin về hiện trạng môi
trường của xã. Thu thập số liệu các yếu tố và nguồn lực phát triển kinh tế xã hội tác
động tới môi trường của xã.
Tiếp cận trên quan điểm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Dựa vào chủ trương, định hướng của Nhà nước, của tỉnh Bắc Giang, huyện
Việt Yên về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Tiếp cận dựa trên nhu cầu cung - cầu về vấn đề giải quyết ô nhiễm và bảo vệ
môi trường khu vực làng nghề.
Dựa vào điều kiện kinh tế-văn hóa và xã hội, trình độ quản lý và đặc thù
vùng nông thôn của xã Vân Hà.

3.3 Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp khảo sát thực địa: Điều tra, thu thập số liệu về tình hình sản xuất,
môi trường của các cơ sở chế biến lương thực, thực phẩm trong xã. Làm việc với
các cơ quan, ban ngành của xã thu thập số liệu thực tế về phát triển kinh tế xã hội
từng lĩnh vực là cơ sở phân tích phục vụ cho đánh giá diễn biến môi trường các lĩnh
vực.
+ Phương pháp quan trắc: Trên cơ sở hiện trạng các ngành kinh tế xã hội của xã,
huyện, tỉnh lấy mẫu bổ sung, phân tích đánh giá hiện trạng môi trường của xã.
+ Phương pháp thống kê phân tích số liệu: Thu thập, xử lý và phân tích các số
liệu khí tượng, thuỷ văn, môi trường và kinh tế xã hội liên quan.
+ Phương pháp liệt kê các nhân tố môi trường bị ảnh hưởng: Đánh giá sơ bộ
mức độ ảnh hưởng của làng nghề tới từng nhân tố môi trường.
+ Phương pháp mô hình hóa: Đánh giá một cách định lượng diến biến và dự báo
ô nhiễm môi trường bằng các mô hình toán môi trường.
+ Phương pháp chuyên gia: Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tập hợp chuyên
gia các ngành để xây dựng mô hình quản lý bảo vệ môi trường làng nghề.



4
3.4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng cho xã Vân Hà, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang để rút
kinh nghiệm và phổ biến cho những khu vực làng nghề chế biến lương thực, thực
phẩm khác tại nông thôn Việt Nam có điều kiện tương tự.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học của đề tài
Bổ sung thêm cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà quản lý, hoạch định
chính sách cũng như các nhà khoa học trong việc xây dựng và thực hiện chương
trình bảo vệ môi trường nông thôn. Kết quả của đề tài thành công sẽ thành mô hình
điểm về công tác quy hoạch bảo vệ môi trường làng nghề.

- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của đề tài là cơ sở để xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ
môi trường, đặc biệt vấn đề bảo vệ môi trường để phát triển các làng nghề bền vững
của tỉnh Bắc Giang.
Đề tài được thực hiện sẽ góp phần cải thiện môi trường khu vực nông thôn
cho làng nghề và các vùng phụ cận, bảo vệ môi trường sống, điều kiện sản xuất và
sức khoẻ cho nhân dân trong xã Vân Hà, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Nâng cao trách nhiệm cuả các cấp chính quyền địa phương và nhận thức của
cộng đồng trong vấn đề bảo vệ môi trường nông thôn nói chung và của làng nghề
nói riêng.
Đề tài được thực hiện sẽ góp phần cải thiện môi trường khu vực nông thôn
cho làng nghề và các vùng phụ cận, bảo vệ môi trường sống, điều kiện sản xuất và
sức khoẻ cho nhân dân trong xã Vân Hà, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.



1
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG
1.1 Khái niệm và phân loại làng nghề ở Việt Nam
P1F
2

Khái niệm “làng nghề” được sử dụng khá rộng rãi ở Việt Nam, song thiếu một
định nghĩa rõ ràng. Trước hết, theo Hiến pháp 1992 qui định, làng nằm trong hệ thống
chính quyền 4 cấp: Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Khái niệm làng để chỉ địa danh của
một cụm dân cư gồm nhiều thôn/xóm/bản hợp thành chẳng hạn xã Vân Hà gồm nhiều
làng và thôn.
Bên cạnh trồng trọt và chăn nuôi, hầu hết dân cư sống ở vùng nông thôn đều có

hoạt động thêm một số nghề thủ công với mục đích ban đầu sản xuất ra một số hàng gia
dụng phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống của hộ gia đình mang tính chất tự cung
tự cấp trên cơ sở sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có. Nhưng qua một quá trình dài phát
triển do có sự khác nhau về tay nghề và kinh nghiệm tích luỹ được ở từng địa phương
nhất định đã có sự chuyên môn hoá và các sản phẩm làm ra bắt đầu đưa ra thị trường
trao đổi như những loại hàng hoá. Đó là quá trình chuyên môn hoá lâu đời và các sản
phẩm của địa phương đó không những bền đẹp mà có giá thành rẻ nên được xã hội
chấp nhận. Chẳng hạn quê lụa Hà Tây có làng lụa Vạn Phúc nổi tiếng cả trong và ngoài
nước, hoặc nghề rèn ở Đa Sỹ…và Hà Tây nơi có nhiều làng nghề nổi tiếng nên được
thiên hạ đặt tên là “đất của trăm nghề”. Không riêng Hà Tây mà hầu hết các địa phương
trên cả nước ở làng quê nào ngoài sản xuất nông nghiệp đều có làm thêm một vài nghề
phụ. Song vấn đề quan tâm ở đây là những hoạt động ngành nghề nào được gọi là nghề.
Theo quan điểm chung, các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở địa phương nào
đó được gọi là nghề khi nào phải tạo ra được một khối lượng sản phẩm chiếm lĩnh thị
trường thường xuyên và những người sản xuất, hoặc hộ sản xuất đó lấy nghề đang hành
làm nguồn thu chủ yếu thì mới được xem là có nghề như cha ông thường nói “nhất
nghệ tinh, nhất thân vinh”.
2
Phần này trình bày dựa vào bài “Làng nghề và thống kê làng nghề” của Phạm Sơn, Viện Khoa học thống kê.




2
Từ khái niệm làng và nghề trình bày trên đây, chúng ta nhận dạng khái niệm
làng nghề. Khái niệm này có từ lâu đời, nó nhằm phân biệt với khái niệm phường hội
ở khu vực đô thị mà đặc điểm nổi bật nhất là trình độ và công nghệ làng nghề ở khu
vực nông thôn vẫn mang nặng hoạt động thủ công và gắn với sản xuất nông nghiệp.
Trong “Báo cáo môi trường 2008” của Bộ Tài nguyên và môi trường có qui định về
làng nghề và làng nghề truyền thống, cụ thể:

Tiêu chí công nhận làng nghề: (i) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn
tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn; (ii) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn
định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận và (iii) Nghề gắn với tên
tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống: (i) Có tối thiểu 30% tổng hộ trên
địa bàn tham gia các hoạt đồng ngành nghề nông thôn, (ii) Hoạt động sản xuất kinh
doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận, và (iii) Chấp
hanh tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Hiện nay có khoảng 12 nhóm sản phẩm thủ công chính ở Việt Nam
P2F
3
P:
1) Mây tre đan
2) Sản phẩm từ cói và lục bình
3) Gốm sứ
4) Điêu khắc gỗ
5) Sơn mài
6) Thêu ren
7) Điêu khắc đá
8) Dệt thủ công
9) Giấy thủ công
10) Tranh nghệ thuật
11) Kim khí
12) Những sản phẩm thủ công mỹ nghệ khác
3
Theo





3
Chúng ta phân biệt những làng nghề 29T"29Ttruyền thống29T"29T và 29T"29Tphi truyền thống29T"29T hay
làng nghề mới. Theo các chỉ tiêu trên thì các làng nghề truyền thống đã tồn tại ít nhất
50 năm nay, phản ánh văn hóa Việt Nam và có ít nhất một nghệ nhân nổi tiếng hay
được gắn với một tên làng. Một
29Tlàng nghề truyền thống29T 29Tcũng29T 29Tsở29T 29Thữu29T 29Tít nhất một29T 29Tnghề
truyền thống
29T 29Tbất kể29T 29Tnó có đáp ứng các29T 29T chỉ tiêu kinh tế29T 29Tnêu trên29T. 29TNgược lại,29T 29T một29T 29Tlàng
nghề
29T 29T mới29T 29Tlà29T 29T một làng mới được29T 29Tthành29T 29Tlập29T 29Tđể đáp ứng29T 29Tnhu cầu29T 29Tthị trường mới và29T 29Tsẵn
có của
29T 29Tnguyên liệu đầu vào29T.
1.2 Vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế ở Việt Nam
29TĐặc điểm của các cơ sở sản xuất ở làng nghề là có vốn đầu tư không lớn,
nhưng giá trị làm ra không nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh. Kết cấu hạ tầng làng
nghề không đòi hỏi cao như các ngành công nghiệp hiện đại, các khu công nghiệp tập
trung. Những nơi không thuận lợi trong việc phát triển công nghiệp quy mô lớn thì có
thể phát triển tiểu thủ công nghiệp nông thôn. Việc quản lý cơ sở làng nghề không
phức tạp, phù hợp trình độ của chủ hộ, chủ doanh nghiệp xuất thân là nông dân. Thị
trường trong nước rộng lớn với 90 triệu người, thị trường du lịch và xuất khẩu ngày
càng lớn, nhất là đối với hàng thủ công mỹ nghệ và hàng chế biến nông sản nhiệt đới.
Tiềm năng về lao động tuy hạn chế về trình độ chuyên môn, kỹ thuật và kiến thức về
thị trường, nhưng lực lượng lao động nông thôn có những mặt mạnh cơ bản. Nguồn
nguyên liệu sẵn có trong nông thôn trước hết là sản phẩm từ nông lâm ngư nghiệp,
các nguyên liệu phi nông nghiệp khác. Có nhiều nghề và làng nghề truyền thống bước
đầu đã thích ứng nhanh với cơ chế thị trường để phát triển. Nếu có những giải pháp
thích hợp để phát huy những tiềm năng này, làng nghề sẽ có bước phát triển mới và
đóng gió không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Làng nghề phân bố khác nhau ở mỗi vùng, lại khác nhau về qui mô và sản
phẩm, nhưng đều có chung mục đích là tận dụng lao động và nguồn nguyên liệu

phong phú để làm ra các sản phẩm phi nông nghiệp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu,
tăng nhanh thu nhập và cải thiện đời sống nông dân. Hiện nay, nước ta có hơn 2.790
làng nghề thủ công thuộc 11 nhóm nghề chính như: sơn mài, gốm sứ, thêu ren, mây
tre đan, cói, dệt, giấy, tranh dân gian, gỗ, đá trải dài từ Bắc vào Nam. Nó thể hiện rõ



4
bản sắc cũng như đặc trưng diện mạo nông thôn và nhiều đô thị Việt Nam. Những cái
nôi của làng nghề là Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên, Thái Bình, Thừa Thiên -
Huế, Đà Nẵng, Đồng Nai, BếnTre
Giá trị sản lượng: Trong những năm qua, các làng nghề truyền thống của Việt
Nam có tốc độ phát triển khá mạnh mẽ. Nếu như năm 2006, kim ngạch xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ mới đạt 650 triệu USD, thì năm 2008 đã đạt khoảng 1 tỉ USD,
năm 2012, ước tính đạt xấp xỉ 1,6 tỉ USD. Các mặt hàng được bán trên 100 nước và
vùng lãnh thổ, chưa kể hai ngành gỗ, da giày xuất khẩu mỗi năm đạt giá trị hàng tỉ
USD đều có đóng góp rất lớn của các làng nghề. Ước tính các làng nghề Việt Nam
đang sử dụng trên dưới 1,5 triệu thợ thủ công chuyên nghiệp và từ 4-5 triệu lao động
thời vụ. Rõ ràng làng nghề có vị trí quan trọng trong nền kinh tế, trực tiếp giải quyết
việc làm ở nông thôn. Các làng nghề còn góp phần gìn giữ và phát triển văn hóa
truyền thống, tạo ra diện mạo đô thị hóa mới cho nông thôn, để nông dân "ly nông
nhưng không ly hương" và làm giàu trên quê hương mình.
P3F
4

Vai trò của làng nghề đối với nền kinh tế quốc dân được thể hiện ở Hình 1.1 và
hình 1.2;
4
Nguồn:





5

Hình 1.1: Hiện trạng phân bổ làng nghề ở nước ta
P4F
5

5
Nguồn: Báo cáo môi trường của Bộ tài nguyên và môi trường 2008




6

Hình 1.2: Vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế quốc dân
1.3 Làng nghề và những thách thức về ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài
nguyên

Tuy nhiên, cùng với sự phát triển làng nghề, một vấn đề bức xúc cần quan tâm
là ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng không nhỏ tới sức khoẻ của cộng đồng. Sự
phát triển sản xuất đã làm mức thu nhập của người dân trong làng nghề tăng lên. Song
bên cạnh đó, chất lượng cuộc sống lại giảm xuống do môi trường xuống cấp và chi
phí cho sức khoẻ ngày càng tăng đang đe doạ nghiêm trọng tính bền vững của làng
nghề. Phần lớn các làng nghề hình thành và phát triển do tự phát, thiết bị sản xuất đơn
giản, thủ công, công nghệ sản xuất lạc hậu, hiệu quả sử dụng nguyên liệu thấp, mặt
bằng sản xuất chật hẹp, ít có khả năng đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải, ý
Tăng chuỗi

giá trị của
hàng hóa sả
n
xuất tại địa
phương

Marketing
sản phẩm củ
a
địa phương
Tận dụng
nguồn
nguyên liệu
phong phú
địa phương

Góp phần
bảo tồn văn
hóa dân tộc
Góp phần
chuyển dịch

cấu k.tế ở

nông thôn, đa
dạng hóa k.tế






Tăng thu
nhập hộ
dân,
giảm nghèo
Giải quyết
công ăn việ
c
làm tại địa
phương
Phát triể
n
làng nghề



7
thức bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe cho chính gia đình của người lao động
còn thấp. Vì vậy, vấn đề ô nhiễm môi trường các làng nghề ở nông thôn ngày càng
nghiêm trọng. Hiện trạng ô nhiễm ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng. Các
bệnh tai mũi họng, các bệnh về đường hô hấp, phụ khoa xuất hiện khá phổ biến trong
làng nghề. Làng nghề chế biến lương thực thực phẩm là một trong những loại hình
làng nghề ô nhiễm nhất cũng không nằm ngoài tình trạng này. Sự ô nhiễm môi trường
làng nghề làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến phát triển làng
nghề một cách bền vững. Theo kết quả điều tra năm 2004 của Viện Khoa học Công
nghệ Môi trường (ĐH Bách Khoa Hà nội), cả nước có 197 làng nghề chế biến lương
thực thực phẩm, chiếm 13,6% tổng số làng nghề trong cả nước, tập trung chủ yếu ở
miền Bắc (134 làng, chiếm 68,02%). Nhưng trong những năm gần đây, các làng nghề
chế biến lương thực, thực phẩm này đang có chiều hướng mai một vì nhiều lý do khác
nhau, nên cần thiết phải có sự phối hợp đồng bộ của nhiều cơ quan khác nhau để đề

xuất các chính sách và các giải pháp tổng thể trên cơ sở khoa học và thực tiễn để góp
phần phát triển bền vững các làng nghề Việt Nam nói chung và làng nghề chế biến
lương thực thực phẩm nói riêng.
Làng nghề chế biến lương thực phẩm (CBLTTP) là một
trong 6 nhóm làng
nghề và chiếm tỷ lệ số làng nghề cao nhất (chiếm 20% số lượng các làng nghề trên cả
nước – Theo báo cáo hiện trạng môi trường làng nghề Việt Nam 2008, Tổng cục Môi
trường).
Các làng nghề CBLTTP tập trung nhiều ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ có thể kể
đến là: 48 làng ở Hà Nội (cả Hà Tây cũ), 22 làng ở Thái Bình, 21 làng ở Nam Định.
Trong những năm gần đây, sự phát triển “nóng” của các làng nghề đã dẫn tới tình
trạng ô nhiễm môi trường ở nhiều làng nghề trên cả nước. Căn cứ theo nguồn thải và
mức độ ô nhiễm có thể phân ra các nhóm làng nghề sau:
• Làng nghề ô nhiễm nặng là làng nghề có ít nhất một thông số môi trường đặc
trưng cho loại hình làng nghề được xem xét trong dòng thải cao hơn 5 lần
TCCP.
• Làng nghề ô nhiễm trung bình là làng nghề có ít nhất một thông số môi trường



8
đặc trưng cho loại hình làng nghề được xem xét trong dòng thải cao hơn từ 2-
5 lần TCCP.
• Làng nghề ô nhiễm nhẹ là làng nghề có các thông số môi trường đặc trưng cho
loại hình làng nghề được xem xét trong dòng thải không quá 2 lần TCCP.
Phân loại làng nghề theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm nhằm đánh giá đặc
trưng và quy mô nguồn thải từ hoạt động sản xuất của các làng nghề. Cách phân loại
này đòi hỏi phải có đầy đủ các số liệu về môi trường đất, nước, không khí tại các làng
nghề mới đảm bảo độ chính xác.
1.4 Quản lý môi trường nông thôn ở một số nước trên thế giới

1.4.1. Trung Quốc
Thực tế và kinh nghiệm Trung Quốc
QLMT nông thôn ở Trung quốc được tập trung chủ yếu cho nước sạch &
VSMT, được bắt đầu tư những năm 80 của thế kỷ trước. Sau khóa họp lần thứ 35 của
WHO đến nay, Trung Quốc đã liên tục tổ chức thực hiện các kế hoạch 05 năm. Trong
đó kế hoạch 05 năm 2000-2005 đã xác định vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường
lồng ghép với phát triển kinh tế và là tiền đề cho việc xây dựng kế hoạch 05 năm tiếp
theo (2006-2010). Chìa khóa thành công của Trung Quốc chính là quá trình lập kế
hoạch, xác định trách nhiệm tham gia của các cấp chính quyền, các ngành từ TW đến
địa phương. Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, sau khi lập kế hoạch việc đảm bảo
nguồn tài chính là rất quan trọng. Chiến lược huy động vốn từ 03 nguồn: Nguồn TW
và địa phương, huy động quyên góp từ các tổ chức, giới kinh doanh và đóng góp của
người hưởng lợi từ những chương trình này.
Năm 1980, trong quá trình thực hiện kế hoạch 05 năm, mỗi giai đoạn đều có tỷ
lệ đầu tư về vốn khác nhau. Hiện nay, trong giai đoạn lồng ghép NS-VSMT với phát
triển kinh tế thì số lượng vốn từ phía Nhà nước phải nhiều hơn. Ví dụ: Trong dự án
vay vốn WB cho NS-VSMT.
Chiến lược huy động vốn ở Trung Quốc rất hiệu quả, trung bình mỗi năm huy
động trên 10 tỷ nhân dân tệ cho các hoạt động NS-VSMT nông thôn với tỷ lệ có 50%
vốn từ WB, 25% từ Chính phủ Trung Quốc, 25% còn lại là do đóng góp của hộ gia



9
đình (những đối tượng được hưởng lợi).
VSMT nông thôn: Tình trạng VSMT nông thôn ở Trung Quốc chưa được khả
quan, còn nhiều lạc hậu so với các nước phát triển. Nguyên nhân của sự chậm tiến đó
là do: Nếp sống văn hóa của từng địa phương, nhiều gia đình có nhà rất lớn, nhưng do
tập quán nên nhiều nhà tiêu vẫn bố trí bên ngoài nhà ở và chưa hợp vệ sinh… Tuy
vậy, Trung Quốc vẫn phấn đấu năm 2000 có 50% hộ gia đình xử dụng nhà tiêu hợp

vệ sinh (so với điều tra đánh giá năm 1993 con số này chỉ có 7,5%).
Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng cơ chế khuyến khích và hỗ
trợ thay đổi hành vi vệ sinh cá nhân và VSMT. Các cấp lãnh đạo từ TW cho tới các
cấp nhỏ nhất và người dân đều đã hiểu được tầm quan trọng của vấn đề NS và
VSMT; Vụ giáo dục vệ sinh đã thực hiện rất tốt công tác tuyên truyền giáo dục sức
khỏe, việc giáo dục, nâng cao kiến thức được chia làm các giai đoạn. Bên cạnh đó
chính quyền địa phương cũng có những khoản đầu tư nhất định cho xây dựng và phát
triển nhà tiêu hợp vệ sinh. Có cơ chế đầu tư xây dựng phần âm (bể chứa) do Chính
phủ đầu tư, phần dương do người thụ hưởng chi trả.
Về hỗ trợ kỹ thuật: Trung Quốc đã xây dựng 02 tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn nhà
tiêu hợp vệ sinh và tiêu chuẩn xử lý rác thải (lò đốt rác). Ban hành thiết kế chuẩn cho
nhà tiêu nông thôn gồm các loại sau: Biogas, tự hoại 3 bể, tự hoại 2 bể, nhà tiêu khô
sinh thải, nhà tiêu tự hoại nối với hệ thống nước thải chung, nhà tiêu GIO. Các loại
hình nhà tiêu này rất quan trọng đối với Trung Quốc do người dân có thói quen sử
dụng phân ngườ
i và gia súc làm phân bón cây trồng.
Điều phối và phối hợp liên ngành trong việc cấp nước sạch và VSMT nông
thôn: Lĩnh vực môi trường nông thôn và đặc biệt là nhà tiêu nông thôn không thể chỉ
do một cơ quan, tổ chức thực hiện được. Trung Quốc đã lập Ủy ban phát triển y tế với
mục tiêu đẩy truyền thông đi trước một bước, Ủy ban này có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và 02 tổ chức lớn nhất ở Trung Quốc là Thanh niên và Phụ nữ.
Các địa phương cũng có mô hình tổ chức và hợp tác tương tự như TW, họ hợp tác
theo cấp (Y tế - Nông nghiệp - Thanh niên - Phụ nữ).
Nước sạch và vệ sinh trong nhà trường: Trung Quốc không có một chương



10
trình, hay dự án riêng về lĩnh vực này. Nhưng các can thiệp đầu tiên về lĩnh vực NS-
VSMT là ở trường học. Các hoạt động trong trường học rất có lợi cho học sinh, vừa là

đối tượng được truyền thông, vừa là truyền thông viên cho cộng đồng. Trường học là
nơi tập trung đông người, nếu các điều kiện về vệ sinh không đảm bảo sẽ xẩy ra dịch
bệnh và lan truyền nhanh chóng do đó cần quan tâm và phối hợp nghiên cứu để đưa
ra thiết kế NS-VSMT trong trường học.
Xử lý rác thải nilon: Ở Trung Quốc có thể nói là có và không có vấn đề rác thải
là nilon. Các thành phố có hệ thống thu gom và nhà máy chế biến rác. Ở nông thôn,
nhiều nơi rác thải nilon cũng là vấn đề, đặc biệt là dùng nilon trong trồng trọt sau đó
thải ra môi trường. Biện pháp hiện đang thực hiện ở các vùng nông thôn là chôn lấp.
Bài học kinh nghiệm về quản lý nước sạch và VSMT nông thôn cho thấy, chỉ
có thể thành công khi có chiến lược và quy hoạch phù hợp với điều kiện và tập quán
của nhân dân, công tác truyền thông thông qua các chiến dịch phải được duy trì
thường xuyên và rộng rãi, kết hợp giữa các Bộ, các cấp chính quyền và các tổ chức xã
hội đặc biệt là thanh niên, phụ nữ.
Những kinh nghiệm có thể vận dụng ở Việt Nam
Xác định quy hoạch và xây dựng kế hoạch: Công tác lập quy hoạch, kế hoạch
tổng thể và kế hoạch giai đoạn của Trung Quốc được coi là một trong những thành
công trong quá trình thực hiện mục tiêu NSVSMT NT. Mỗi giai đoạn thực hiện đều
có mục tiêu và phương án khác nhau, về cách thức huy động vốn, định mức tài chính,
phưng pháp tiến hành, mô hình quản lý… tùy theo điều kiện cụ thể. Kinh nghiệ
m của
Trung Quốc đã chỉ rõ đi đôi với việc xây dựng kế hoạch phải đảm bảo nguồn tài
chính nhằm thực hiện hoàn chỉnh các kế hoạch đã đề ra.
Phân cấp, xác định trách nhiệm rõ ràng tham gia của các cấp chính quyền, các
ngành từ TW đến địa phương.
Cần có cơ chế, chính sách linh hoạt nhằm tận dụng triệt để vốn hỗ trợ của các
tổ chức quốc tế, như: WB, ADB, NGOs… huy động các nguồn tài chính đa dạng cho
công tác nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Ban hành các tiêu chuẩn về NS VSMT và cùng với nó là các giải pháp kỹ thuật,




11
công nghệ hỗ trợ cụ thể cho những vùng nông thôn khác nhau. Bên cạnh đó, Chính
phủ có các cam kết về NS VSMTNT với quốc tế.
Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân đối với
vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Vấn đề NS VSMT được biên soạn thành một trong những nội dung của
chương trình giảng dạy ở các cấp học phổ thông, công tác truyền thông thông qua các
chiến dịch phải được duy trì thường xuyên và rộng rãi, có sự kết hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan liên quan.
1.4.2. Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia có nên công nghiệp phát triển vượt bậc, tài chính mà
ngành công nghiệp đem lại đã hỗ trợ phần lớn cho sản xuất nông nghiệp, và công tác
môi trường; Vấn đề môi trường nông thôn được lồng ghép với các chính sách bảo vệ
môi trường chung;
Một số kinh nghiệm có thế vận dụng ở Việt Nam như sau:
Ban hành đạo luật đánh thuế đối với những người gây ra ô nhiễm môi trường
và Chính phủ ban hành các quy định liên quan đến bảo vệ môi trường, nâng cao trách
nhiệm của các doanh nghiệp đối với vấn đề bảo vệ môi trường, qua đó kiểm soát
được tình trạng ô nhiễm không khí và nguồn nước.
Trong 10 năm trở lại đây, chính phủ đã thực thi các chính sách bao trùm hơn,
trong đó có chính sách về môi trường nông thôn. Khuyến khích mọi người dân có ý
thức bảo vệ môi trường các cảnh quan thiên nhiên. Khuyến khích nhân dân ở các địa
phương tích cực tham gia các phong trào "vì môi trường thiên nhiên tươi đẹp".
Quy hoạch hệ sinh thái theo hình thức hình thành mạng lưới quốc gia đảm bảo
tính thống nhất, tính liên tục của không gian đa dạng, tạo điều kiện cho các nhà quản lý
phối hợp các chính sách.
Chỉnh sửa và bổ sung cơ chế, chính sách (đặc biệt là chính sách hỗ trợ) cho
phù hợp với từng giai đoạn cụ thể. Hỗ trợ tài chính cấn thiết cho các cơ sở nghiên cứu
về môi trường nhằm tìm ra giải pháp gìm giữ và phát triển môi trường sạch đẹp.

Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.



12
1.4.3. Một số nước khác
Về công tác quản lý nguồn rác thải có thể kể đến kinh nghiệm về giải pháp và
cơ chế chính sách của một số nước như:
Ở Pháp: vận động người dân tự nguyện đưa đến địa điểm như: bỏ vào các công-
ten-nơ, xưởng ô tô, nơi bán pin, quầy thu mua vỏ chai hay mang đến những nơi chứa
đồ thải đối với các đồ thải cồng kềnh, độc hại.
Ở Thái Lan: áp dụng thu gom rác thải tại nhà kết hợp phân loại và đã tăng
nguồn nguyên liệu có thể tái chế từ rác thải sinh hoạt lên khoảng khoảng 11% (trong
tổng số 20 triệu tấn chất thải )
Để giảm thiểu lượng rác thải phát sinh, cũng như tăng cường khả năng tái chế
chất vô cơ, nhiều nước đã có các cơ chế chính sách khác nhau như:
Phần Lan, thực hiện giảm lãi suất các khoản vay để tài trợ cho các chương
trình đầu tư cho tái chế rác thải.
Ở Ba Lan, nếu sử dụng rác thải hoặc vật liệu chất lượng thấp để sản xuất sản
phẩm phụ thì sẽ được giảm 20% thuế thu nhập.
Ở Mỹ, Đan Mạch, Phần Lan, Thuỵ Điển bắt buộc thực hiện ký quĩ hoàn trả đối
với các vỏ bao bì, các vỏ chai nước ngọt, nước giải khát, vỏ xe ôtô hỏng…
Tại Ailen, mỗi người mua hàng sẽ bị đánh thuế 0,15 Euro cho một túi nhựa sử
dụng. Ở Bănglađét, Chính phủ đã ban hành việc cấm sử dụng túi nhựa tại Thủ đô của
nước này .
Ở Ấn Độ, việc áp dụng các nguyên tắc, chủ trương và các công cụ kinh tế
trong QLMT quốc gia đã đượ
c chú ý tới. Các chính sách đang được áp dụng là
“người gây ô nhiễm phải trả tiền và chi phí giảm thiểu”.
1.5 Quản lý môi trường và mô hình quản l‎ý làng nghề

1.5.1. Quản lý môi trường
Quản lý môi trường (QLMT) là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát
triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi trường, các công
cụ thực hiện việc giám sát chất lượng môi trường, các phương pháp xử lý môi trường
Comment [P1]: Phần này chưa thấy mô
hình quản lý làng nghề

×