Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các công trình đê, kè tỉnh quảng trị và giải pháp công trình ứng phó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.07 MB, 112 trang )

LỜI CẢM ƠN

Sau hai năm học tập và làm luận văn, được sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy
giáo, cô giáo trường Đại học Thủy lợi cùng với sự nỗ lực cố gắng học tập, nghiên cứu
và tìm tòi, tích lũy kinh nghiệm thực tế của bản thân đến nay đề tài “Ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu đến các công trình đê, kè biển tỉnh Quảng Trị và giải pháp công
trình ứng phó” đã được tác giả hoàn thành đúng thời hạn quy định.
Trong khuôn khổ của luận văn, với kết quả còn rất khiêm tốn trong việc
nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ cho việc phân tích, lựa chọn mặt cắt phù hợp
với tỉnh Quảng Trị ứng phó với biến đổi khí hậu tác giả mong đóng góp một phần
nhỏ trong tiến trình nghiên cứu, thiết kế các công trình bảo vệ bờ Việt Nam.
Đặc biệt tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS
Phạm Ngọc Quý đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và cung cấp các thông tin khoa học
cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy
giáo, cô giáo và cán bộ công nhân viên Phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học,
Khoa Công trình Trường Đại học Thủy Lợi, đã giảng dạy tạo điều kiện giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến công ty Cổ phần Tư vấn
Đầu tư và Xây dựng tỉnh Quảng Trị và Ban quản lý dự án Quản lý thiên tai tỉnh
Quảng Trị đã tạo điều kiện để tác giả có thể hoàn thành khóa học Thạc sĩ.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tế của bản
thân tác giả nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được ý kiến đóng góp và trao đổi chân thành giúp tác giả hoàn thiện hơn đề tài
của luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 20 tháng 08 năm 2013.
HỌC VIÊN

Trần Minh Nhật
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu được trích
dẫn là trung thực. Các kết quả trong luận văn là của riêng tôi, và chưa từng được
công bố trong các công trình nghiên cứu khác.

Hà Nội, Ngày 20 tháng 08 năm 2013.
HỌC VIÊN


Trần Minh Nhật
MỤC LỤC
29TMỞ ĐẦU29T 1
29T1. Tính cấp thiết của đề tài29T 1
29T2. Mục tiêu của đề tài29T 2
29T3. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện29T 2
29T4. Kết quả dự kiến đạt được29T 3
29T5. Nội dung của luận văn29T 3
29TCHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐÊ, KÈ BIỂN29T 4
29T1.1.29T 29TChức năng, nhiệm vụ của đê, kè biển29T 4
29T1.1.1.29T 29TChức năng của đê, kè biển29T 4
29T1.1.2.29T 29TNhiệm vụ của đê, kè biển29T 4
29T1.1.3.29T 29TPhân loại đê, kè biển29T 5
29T1.2.29T 29TYêu cầu cấu tạo của đê, kè biển29T 8
29T1.2.1.29T 29TYêu cầu chung29T 8
29T1.2.2.29T 29TYêu cầu cụ thể29T 9
29T1.2.3.29T 29TCấu tạo và kích thước mặt cắt cơ bản của đê biển29T 11
29T1.2.4.29T 29TYêu cầu về ổn định đê biển29T 15
29T1.3.29T 29TĐặc điểm của đê, kè biển Việt Nam29T 15
29T1.3.1.29T 29TĐặc điểm chung29T 15
29T1.3.2.29T 29TĐặc điểm của đê, kè biển Quảng Trị29T 19
29T1.4.29T 29TMột số dạng công trình bảo vệ đê và bờ biển29T 21

29T1.4.1.29T 29TCác hình dạng kết cấu mặt cắt đê biển29T 21
29T1.4.2.29T 29TCông nghệ chống sạt lở bờ biển, đê biển29T 25
29T1.5.29T 29TKết luận chung:29T 32
29TCHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU ĐẾN CÁC CÔNG TRÌNH BẢO VỆ BỜ
29T 33
29T2.1.29T 29TKhí hậu và biến đổi khí hậu29T 33
29T2.1.1.29T 29TKhái niệm29T 33
29T2.1.2.29T 29TKịch bản biến đổi khí hậu [8]29T 33
29T2.1.3.29T 29TNhững đặc điểm chính29T 34
29T2.2.29T 29TẢnh hưởng của các yếu tố của điều kiện tự nhiên đến công trình biển29T 35
29T2.2.1.29T 29TĐịa hình: 29T 35
29T2.2.2.29T 29TĐịa mạo vùng nghiên cứu:29T 36
29T2.2.3.29T 29TĐiều kiện địa chất.29T 36
29T2.3.29T 29TTác động của của các yếu tố khí hậu đến đê, kè biển29T 36
29T2.3.1.29T 29TTác động của sóng lên công trình biển29T 36
29T2.3.2.29T 29TThủy văn dòng chảy:29T 43
29T2.3.3.29T 29TTải trọng gió tác động lên công trình biển:[10]29T 45
29T2.4.29T 29TẢnh hưởng của biến đổi khí hậu lên công trình biển29T 46
29T2.4.1.29T 29TCác yếu tố ảnh hưởng trực tiếp29T 46
29T2.4.2.29T 29TCác yếu tố ảnh hưởng gián tiếp29T 49
29T2.4.3.29T 29TTính toán phương án theo tiêu chuẩn an toàn.29T 53
29T2.5.29T 29TNhững vấn đề đặt ra29T 56
29TCHƯƠNG III. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH BẢO VỆ BỜ TỈNH
QUẢNG TRỊ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
29T 57
29T3.1.29T 29TĐặt vấn đề29T 3.1-57
29T3.2.29T 29TCách tiếp cận29T 3.2-58
29T3.3.29T 29TYêu cầu về hình thức mặt cắt, kết cấu hợp lý29T 3.3-59
29T3.3.1.29T 29THình thức29T 3.3.1-59

29T3.3.2.29T 29TKết cấu29T 3.3.2-62
29T3.4.29T 29TTiêu chí đánh giá tính hợp lý29T 3.4-63
29T3.4.1.29T 29TĐảm bảo phù hợp với thông số và tần suất thiết kế.29T 3.4.1-63
29T3.4.2.29T 29TĐảm bảo yêu cầu về tuyến:29T 3.4.2-64
29T3.4.3.29T 29TĐối với các đoạn đê, kè kết hợp giao thông29T 3.4.3-64
29T3.4.4.29T 29TThuận lợi trong việc lợi dụng đa mục tiêu và đạt hiệu quả kinh tế29T 3.4.4-65
29T3.4.5.29T 29TThích ứng với biến đổi khí hậu29T 3.4.5-65
29T3.5.29T 29TCác hình thức kết cấu mặt cắt hợp lý áp dụng cho tỉnh Quảng Trị có kể đến biến
đổi khí hậu.
29T 3.5-66
29T3.5.1.29T 29TLựa chọn giải pháp.29T 3.5.1-66
29T3.5.2.29T 29TLựa chọn mặt cắt.29T 3.5.2-67
29T3.5.3.29T 29TPhân tích, lựa chọn giải pháp công trình ứng phó với biến đổi khí hậu cho tỉnh
Quảng Trị.
29T 3.5.3-70
29T3.6.29T 29TKết luận chương III .29T 3.6-76
29TCHƯƠNG IV : LỰA CHỌN HÌNH THỨC KẾT CẤU CHO KÈ BIỂN BẮC CỬA
VIỆT TỈNH QUẢNG TRỊ
29T 3.6-77
29T4.1.29T 29TĐặc điểm tự nhiên29T 3.6-77
29T4.1.1.29T 29TVị trí địa lý29T 3.6-77
29T4.1.2.29T 29TĐặc điểm địa hình, địa mạo29T 3.6-77
29T4.1.3.29T 29TĐặc điểm địa chất:29T 3.6-77
29T4.1.4.29T 29TĐặc điểm khí tượng và thủy văn công trình.29T 3.6-78
29T4.2.29T 29TTính toán kỹ thuật29T 3.6-80
29T4.2.1.29T 29TNhiệm vụ công trình29T 3.6-80
29T4.2.2.29T 29TCấp công trình và các thông số tính toán29T 3.6-81
29T4.2.3.29T 29TChọn hình thức mặt cắt kè29T 3.6-81
29T4.2.4.29T 29TXác định các kích thước cơ bản của kè29T 3.6-82
29T4.3.29T 29TChọn chi tiết kết cấu kè29T 3.6-82

29T4.3.1.29T 29TThiết kế mái kè29T 3.6-82
29T4.3.2.29T 29THình thức bảo vệ chân kè29T 3.6-84
29T4.4.29T 29TTính toán ổn định kè29T 3.6-85
29T4.4.1.29T 29TKhi chưa kể đến nước biển dâng do BĐKH.29T 3.6-85
29T4.4.2.29T 29TTính ổn định tường đỉnh khi kể tới nước biển dâng do BĐKH29T 3.6-86
29T4.5.29T 29TKết luận chương IV29T 3.6-88
29TKẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ29T 3.6-89
29T1. Kết quả đạt được trong luận văn29T 3.6-89
29T2. Hạn chế, tồn tại29T 3.6-89
29T3. Kiến nghị29T 3.6-90
29TTÀI LIỆU THAM KHẢO29T 3.6-92
DANH MỤC HÌNH VẼ
29THình 1.1: Một số dạng kết cấu đập đinh29T 6
29THình 1.2: Đê chắn sóng ven bờ29T 6
29THình 1.3: Một số hình thức bảo vệ bờ biển29T 7
29THình 1.4: Mặt cắt điển hình bảo vệ dạng tường chắn29T 8
29THình 1.5: Các dạng mặt cắt ngang đê biển và phương án bố trí vật liệu29T 10
29THình 1.6: Một số dạng chân khay nông29T 12
29THình 1.7: Một số dạng chân khay sâu29T 12
29THình 1.8: Cấu tạo các lớp mái kè29T 13
29THình 1.9: Chiều rộng đỉnh kè và tường đỉnh29T 14
29THình 1.10: Mặt cắt điển hình đê biển Bắc Bộ29T 16
29THình 1.11: Mặt cắt điển hình đê biển miền Trung29T 17
29THình 1.12: Mặt cắt điển hình đê biển miền Nam29T 19
29THình 1.13: Một số công trình kè biển của tỉnh Quảng Trị29T 20
29THình 1.14: Kè biển Cửa Tùng bị sạt lỡ sau đợt mưa lũ kéo dài năm 201029T 21
29THình 1.15: Mặt cắt ngang đê biển mái nghiêng29T 21
29THình 1.16: Mặt cắt đê dạng tường đứng29T 22
29THình 1.17: Sơ đồ mặt cắt ngang đê biển dạng hỗn hợp29T 23
29THình 1.18: Mặt cắt ngang đê biển dạng hỗn hợp nghiêng, dưới đứng29T 24

29THình 1.19: Mặt cắt ngang đê biển dạng hỗn hợp trên đứng, dưới nghiêng29T 24
29THình 1.20: Đê biển dạng hỗn hợp giảm sóng ổn định cửa sông Dinh, Bình Thuận29T . 24
29THình 1.21: Các dạng mặt cắt ngang đê biển hỗn hợp29T 25
29THình 1.22: Các hình thức kè bảo vệ bờ và mái đê29T 26
29THình 1.23: Mái đê và kè lát mái bằng đá rời29T 27
29THình 1.24: Kè bảo vệ mái bằng thảm và rọ đá29T 27
29THình 1.25: Cấu kiện Tetrapod, Tribar, Dolos, Akmon (thứ tự từ trái qua phải)29T 28
29THình 1.26: Kè lát mái bằng cấu kiện bê tông TSC-17829T 29
29THình 1.27: Một số hình thức bảo vệ mái29T 29
29THình 1.28: Trồng cỏ Vetiver chống xói bảo vệ mái phía đồng ở Hà Lan29T 30
29THình 1.29: Kè mỏ hàn ở Hà Lan29T 31
29THình 1.30: Kè mỏ hàn ở Nghĩa Hưng Nam Định29T 31
29THình 1.31: Hệ thống đê giảm sóng ở bờ biển Nhật Bản29T 31
29THình 1.32: Trồng cây chắn sóng ở Cà Mau29T 31
29THình 1.33: Nuôi bãi nhân tạo để tạo bờ biển29T 32
29THình 2.1: Mặt cắt ngang bãi biển điển hình29T 36
29THình 2.2: Phân tích lực tác dụng của sóng lên tường đứng liền bờ29T 39
29THình 2.3: Các biểu đồ áp lực sóng lên tường chắn sóng thẳng đứng khi sóng rút29T 40
29THình 2.4: Sơ đồ áp lực sóng tác dụng lên mái nghiêng29T 41
29THình 2.5: Đồ thị để xác định phản áp lực của sóng29T 43
29THình 2.6: Các thông số xác định cơ kè29T 51
29THình 2.7: Tối ưu tiêu chuẩn an toàn theo quan điểm kinh tế29T 54
29THình 3.1: Bản đồ nguy cơ ngập tỉnh Quảng Trị ứng với mực nước biển dâng 1m29T
3.1-58
29THình 3.2: Vị trí và phân chia đoạn kè cho tỉnh Quảng Trị29T 3.3.1-59
29THình 3.3: Mặt cắt ngang kè loại K129T 3.5.2.1-67
29THình 3.4: Mặt cắt ngang kè loại K229T 3.5.2.2-68
29THình 3.5: Mặt cắt ngang kè loại K329T 3.5.2.3-69



DANH MỤC BẢNG BIỂU

29TBảng 1.1: Chiều rộng đỉnh đê qui định theo cấp công trình29T 14
29TBảng 2 .1:. Hệ số kR
t
R29T 41
29TBảng 2.2: Hệ số PR
tcl
R29T 41
29TBảng 2.3: Trị số gia tăng độ cao an toàn của đê biển29T 46
29TBảng 2.4 : Quan hệ lưu lượng tràn cho phép và giải pháp bảo vệ đê phía đồng29T 48
29TBảng 3.1: Mực nước biển dâng (cm) so với thời kỳ 1980 – 199929T 3.1-57
29TBảng 3.2: Các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá các tỉnh miềnTrung đến năm
2020, định hướng đến năm 2030.
29T 3.3.1-61
29TBảng 3.3: Các thông số thiết kế cho từng khu vực tỉnh Quảng Trị29T 3.5.3.1-70
29TBảng 3.4: Bảng tính tham số sóng cho 3 khu vực P =2%, chưa kể đến MNBD29T
3.5.3.1-71
29TBảng 3.5: Bảng tính tham số sóng cho 3 khu vực P =2%, có kể đến MNBD29T . 3.5.3.1-
71

29TBảng 3.6 : Bảng tính toán phân tích tối ưu cho đoạn 129T 3.5.3.2-73
29TBảng 3.7 : Bảng tính toán phân tích tối ưu cho đoạn 229T 3.5.3.2-74
29TBảng 3.8: Bảng tính toán phân tích tối ưu cho đoạn 329T 3.5.3.2-75
29TBảng 4.1: Số liệu trung bình một số tính chất địa kỹ thuật29T 3.6-78
29TBảng 4.2: Bảng tính trọng lượng của cấu kiện phủ mái29T 3.6-83
29TBảng 4.3: Kết quả tính toán chiều dày cấu kiện phủ mái29T 3.6-83
29TBảng 4.4: Kết quả tính toán vận tốc cực đại của dòng chảy29T 3.6-84
29TBảng 4.5: Mômen đối với điểm chân tường phía đường29T 3.6-86


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta có 3260 km bờ biển, 89 cửa sông và hơn 3000 hòn đảo. Trải dài dọc
theo bờ biển là 29 tỉnh và các thành phố lớn, hải cảng, các khu công nghiệp, dầu
khí, các khu đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, đã tạo cho đất nước ta một tiềm năng
to lớn trong phát triển kinh tế biển và vùng ven biển, cửa sông. Hiện nay, phát triển
kinh tế biển là một trong những chiến lược quan trọng của Đảng và Nhà nước.
Trong đó việc xây dựng các công trình đê, kè biển đóng vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo an toàn cho các thành phố và khu dân cư ven biển, góp phần vào phát
triển kinh tế.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, dưới tác động bất lợi của thời tiết và tình
hình biến đổi khí hậu bất thường đã làm hư hại không ít các công trình đê kè biển.
Do đó việc xác định hình thức và kết cấu đê, kè biển không chỉ ứng phó với điều
kiện tự nhiên hiện tại mà cần phải xét đến ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong tương
lai. Trong đó yếu tố khí hậu là một bộ phận quan trọng hợp thành môi trường của
lãnh thổ, nó có quan hệ trực tiếp đến những thay đổi về điều kiện tự nhiên của khu
vực trước hết là cơ chế gió mùa, những yếu tố khí hậu, thiên tai mà tiêu biểu là ảnh
hưởng của gió bảo, một hệ quả khác mà không thể không đề cập đến đó là sự dâng
lên của mực nước biển. Tất cả những thay đổi đó tất yếu sẽ tác động không nhỏ đến
công trình đê kè dọc bờ biển nước ta nói chung và vùng ven biển tỉnh Quảng Trị nói
riêng.
Trong những thập kỷ qua, đã có nhiều đề tài, chương trình khoa học, các dự
án nghiên cứu để bảo vệ phòng chống sạt lở và khai thác vùng cửa sông ven biển
của nước ta do các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
thực hiện. Tuy nhiên những kết quả đưa ra mới tập trung ứng phó với điều kiện
tự nhiên hiện tại, chưa đề cập nhiều đến những yếu tố tác động mang tính lâu dài
như ảnh hưởng của sự thay đổi khí hậu, sự biến động thất thường của mực nước
biển và thủy triều.


2
Các kết quả nghiên cứu làm cơ sở dữ liệu cho việc quy hoạch củng cố và
phát triển hệ thống đê biển nhằm tìm ra giải pháp thích hợp vừa đảm bảo tính ổn
định, an toàn cho đê kè hiện tại vừa thích ứng được với sự biến đổi khí hậu trong
tương lai.
Bên cạnh chương trình nghiên cứu cơ bản góp phần giải quyết các vấn đề liên
quan đến chiến lược phát triển đê biển, làm cơ sở để ban hành các quy chuẩn thiết
kế kè, đê biển, Trong quá trình thực hiện việc củng cố, nâng cấp đê biển theo
Quyết định số 58/2006/QĐ-TTg ngày 14/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ, một số
vấn đề cấp bách cần giải quyết mà quy chuẩn hiện hành chưa có, hoặc chưa thật chi
tiết bao gồm các nội dung sau:
1) Xác định mặt cắt và kết cấu kè hợp lý thích ứng với sự biến đổi của khí hậu.
2) Một số trường hợp chưa đủ cơ sở khoa học để xác định:
- Tuyến đê biển xây dựng mới và điều chỉnh cục bộ tuyến đê biển hiện có theo
hướng tăng cường ổn định, kết hợp đa mục tiêu và phát triển bền vững.
- Đắp đê bằng vật liệu địa phương và đắp đê trên nền đất yếu phù hợp với điều
kiện tự nhiên từng vùng.
Để đóng góp thêm cơ sở khoa học phục vụ công tác xây dựng nâng cấp đê, kè
biển của tỉnh Quảng Trị phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu, việc nghiên cứu để
giải quyết các tồn tại nhằm phục vụ tốt hơn công tác xây dựng hệ thống đê biển và
công trình vùng cửa sông ven biển để phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc
phòng, an ninh vùng ven biển của địa phương trước mắt cũng như lâu dài là rất cấp
thiết.
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở khoa học để lựa chọn giải pháp hợp lý về mặt cắt, kết cấu đê
kè biển khu vực Quảng Trị thích ứng với sự biến đổi khí hậu.
3. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện
- Tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu từ trước đến nay trong lĩnh
vực cửa sông ven biển.
- Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thực đo.


3
- Phương pháp hệ thống điều tra thực địa.
4. Kết quả dự kiến đạt được
- Đánh giá được hiện trạng, phân tích nguyên nhân các hư hỏng của hệ thống
đê biển tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất tiêu chí đánh giá tính hợp lý cho mặt cắt đê biển miền Trung nói
chung và hệ thống đê biển tỉnh Quảng Trị nói riêng.
- Trên cơ sở tính toán kiểm tra đảm bảo ổn định và kết cấu. Áp dụng kết quả
nghiên cứu để tính toán thiết kế cho kè biển bắc Cửa Việt tỉnh Quảng Trị.
5. Nội dung của luận văn
Luận văn có phần mở đầu khẳng định tính cấp thiết của đề tài, các mục tiêu
cần đạt được khi thực hiện đề tài, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu để đạt
được các mục tiêu đó. Ngoài phần mở đầu, phần kết thúc, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 4 chương chính.
- Chương I: Tổng quan về đê, kè biển.
- Chương II: Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố biến đổi khí hậu đến các
công trình bảo vệ bờ.
- Chương III:Lựa chọn giải pháp công trình bảo vệ bờ tỉnh Quảng Trị ứng
phó với biến đổi khí hậu.
- Chương IV: Lựa chọn hình thức kết cấu cho kè Bắc Cửa Việt tỉnh Quảng
Trị.

4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐÊ, KÈ BIỂN
1.1. Chức năng, nhiệm vụ của đê, kè biển
1.1.1. Chức năng của đê, kè biển
Đê, kè biển là một trong những công trình bảo vệ bờ. Chúng có chức năng bảo
vệ, giảm thiểu những tác động gây hại đến bờ biển do gió, sóng, và dòng chảy ven
bờ, đảm bảo an toàn và ổn định kinh tế cho khu dân cư ven biển. Ngoài ra đê kè

biển còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an ninh quốc phòng và mỹ
quan khu vực.
1.1.2. Nhiệm vụ của đê, kè biển
Công trình biển ven bờ (từ độ sâu khoảng 10-20m trở vào) bao gồm:
1. Các công trình phục vụ giao thông bao gồm các cảng ven biển và đê chắn
sóng bảo vệ cảng; đê chắn cát giảm sóng có nhiệm vụ hướng dòng, ổn định cửa
sông, bảo vệ luồng tàu vào cảng; đèn biển, hệ thống phao tiêu báo hiệu luồng tàu và
cảng, các cảng dịch vụ hàng hải, các nhà máy đóng sửa chữa tàu biển
2. Các công trình bảo vệ bờ biển, hải đảo, phục vụ phát triển ngư nghiệp, khu
dân cư bao gồm các công trình bảo vệ bờ biển, công trình lấn biển tạo khu dân cư,
công trình lấy thoát nước ven biển phục vụ nhà máy, công trình phục vụ du lịch (tạo
bãi tắm, cảng du lịch, bến du thuyền ).
3. Các công trình phục vụ khai thác và nuôi trồng thủy hải sản như cảng cá,
trung tâm nghề cá, khu neo đậu tàu thuyền trú bảo
Trong các công trình bảo vệ bờ, hệ thống đê, kè biển và cửa sông đảm bảo an
toàn và ổn định dân cư và các công trình hạ tầng phục vụ cho công cuộc phát triển
của các vùng kinh tế ven biển. Các quốc gia có bờ biển trên thế giới hàng năm đã bỏ
ra lượng kinh phí tương đối lớn cho việc xây dựng các công trình bảo vệ bờ biển.
Đặc biệt trong các năm gần đây thời tiết, bão lũ diễn biến khắc nghiệt, vấn đề sạt lở
bờ, các hiểm họa từ biển gia tăng đột biến và trở thành vấn đề nóng bỏng với các
quốc gia có biển.
Trên thế giới việc xây dựng hệ thống đê, kè biển được các nước có bờ biển đặc
biệt quan tâm. Xu hướng chung là ngoài nhiệm vụ bảo vệ khu dân cư và các cơ sở

5
hạ tầng, các công trình bảo vệ bờ còn tạo ra các địa điểm du lịch nghỉ dưỡng với
cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp. Với các công trình đê, kè biển ngoài tác dụng bảo
vệ bờ biển, còn bảo vệ các vùng đất mới được biển bồi lấp hàng năm, phục vụ phát
triển kinh tế.
Tuy nhiên những thập kỹ gần đây vấn đề khí hậu là một trong những vấn đề

nóng bổng
bỏng được trong nước và thế giới đặc biệt quan tâm. Vấn đề biến đổi khí
hậu mà hậu quả của nó là nước biển dâng và biến đổi bất lợi của thời tiết có tác
động rất lớn lên các công trình bảo vệ bờ biển. Phần lớn các công trình bảo vệ bờ
biển ở nước ta được xây dựng từ lâu và mang tính tự phát giờ đây không còn thực
hiện tốt nhiệm vụ, chức năng của nó trước những biến đổi phức tạp của các yếu tố
khí hậu. Các công trình đê kè bảo vệ bờ biển ngoài nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu hiện
tại, nó còn phải đảm bảo phát huy được hiệu quả trong tương lai.
Do vậy việc nghiên cứu phục vụ công tác xây dựng phát triển công trình bảo
vệ bờ biển cần phải đặc biệt chú ý đến yếu tố biến đổi khí hậu, nó đảm bảo vừa phù
hợp với nền kinh tế thực tại ở nước ta vừa đem lại ổn định kỹ thuật lâu dài.
1.1.3. Phân loại đê, kè biển
Tùy vào chức năng, nhiệm vụ của từng loại đê, kè biển thì chúng có những đặc
điểm cấu tạo khác nhau. Dựa vào mục đích xây dựng có thể phân thành hai loại
hình chủ yếu.
1. Bảo vệ chủ động: Là biện pháp chủ động hước cho sóng và dòng chảy tuân
theo ý đồ thiết kế bảo vệ của con người. Đó có thể là giải pháp lấy cát từ các nguồn
để đưa về tại vị trí gần đường bờ để tạo thành bãi nông bảo vệ bờ từ xa. Các công
trình loại này như: Đập đinh, Đê chắn sóng gần bờ. Ngoài các công trình trên, nhóm
công trình bảo vệ chủ động còn có đê chắn sóng ngầm, ngưỡng ngầm.
a) Đập đinh ( groin): Đập đinh có tác dụng là giữ lại một lượng bùn cát nhất
định khi có dòng chảy dọc bờ lớn. Tuy nhiên phía hạ lưu của dòng bờ lại bị thiếu
hụt bùn cát nên dễ gây xói bờ về phía đối diện nên khi bố trí đập đinh trên mặt bằng
cần xét bố trí sao cho hợp lý.

6

Hình 1.1: Một số dạng kết cấu đập đinh
b) Đê chắn sóng ven bờ: Nó có chức năng như đập đinh đó là giữ lại lượng bùn
cát lớn dọc bờ khi có dòng chảy dọc bờ lớn. Ngoài ra nó còn có tác dụng tiêu tán

một phần năng lượng sóng khi đi qua đê.
§ª ch¾n sãng liÒn bê
Ph¹m vi båi l¾ng
Ph¹m vi xãi
§êng bê
Híng sãng
Híng sãng
§êng bê
Ph¹m vi xãi
Ph¹m vi båi l¾ng

Hình 1.2: Đê chắn sóng ven bờ
c) Ngưỡng ngầm: Loại công trình này có tác dụng gây bồi và tiêu tán một phần
năng lượng sóng, giảm chiều cao sóng khi đi qua đê và giãm
giảm tỉ suất sóng tràn
qua công trình. Đồng thời nó có thể làm giảm dòng bùn cát dọc bờ. Ngưỡng ngầm

7
thường có cấu tạo bằng đá đổ, không phân loại và không cần phân lớp đệm, lớp
lõi
lỏi.
2. Bảo vệ bị động: Là biện pháp tìm cách ngăn chặn hay làm giảm yếu những
tác động trực tiếp bất lợi của sóng và dòng chảy đối với bờ bằng các công trình bảo
vệ trực tiếp. Thường là các công trình xây trực tiếp lên tuyến đường bờ như: Đê
biển, tường biển, tường chắn, lớp bảo vệ mái đê.
a) Đê biển (Seadike): Đê biển thường được xây dựng dọc theo bờ biển nhằm
bảo vệ làng mạc, ruộng đồng chống lại những tác động phá hoại của dòng chảy và
sóng biển. Đê biển có cấu tạo rất đa dạng nhưng chủ yếu là mặt cắt hình thang.



a) Nuôi cát nhân tạo bảo vệ bờ biển
b) Đê chắn sóng bảo vệ bờ biển
Hình 1.3: Một số hình thức bảo vệ bờ biển
b) Tường biển (seawalls): Tường biển cũng như đê biển có tác dụng bảo vệ
bờ, giữ vững đường bờ không để biển lấn thêm vào bờ.
c) Công trình bảo vệ mái (revetments): Đối với các công trình có dạng mái
nghiêng dù ở xa bờ hay gần bờ đều phải bảo vệ mái.
d) Tường chắn (bulkhead): Tường chắn là loại công trình có nhiệm vụ chủ yếu
là giữ đất không cho đất trượt ngoài ra nó còn nhiệm vụ là bảo vệ vùng đất phía sau,
chống ngập và chống tác động của sóng. Tường có dạng thẳng đứng (Có thể là
tường có neo, tường cọc có bản chắn, tường bê tông trọng lực, tường ô cọc thép
hình trụ tròn hay hình cánh cung…)

8
300
Cát đắp nền đường K >=0.98
i =2.5%
i =2.5%
phạm vi trồng cây 10 -30m

Hình 1.4: Mặt cắt điển hình bảo vệ dạng tường chắn
1.2. u cầu cấu tạo của đê, kè biển
1.2.1. u cầu chung
Tuyến đê biển được chọn trên cơ sở so sánh kinh tế - kỹ thuật các phương án,
trên cơ sở xem xét:
- Sự phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển tồn vùng, nhằm khai thác và phát
triển kinh tế xã hội của tồn vùng cả đất liền và thềm lục địa ngồi biển;
- Điều kiện địa hình, địa chất thuận lợi, nên bố trí tuyến đê nơi có địa thế cao
nhằm giảm khối lượng đắp, tuyến đê nên đi qua vùng có địa chất tốt để giảm chi phí
gia cố, xử lý nền;

- Cần đánh giá diễn biến xói, bồi vùng bãi và chân đê phía biển ảnh hưởng đến
ổn định đê, đặc biệt vùng đê cửa sơng cần xem xét đến tính ổn định của bờ sơng,
tình hình xói, bãi bồi, u cầu thốt lũ;
- Cần chú ý đến nhiệm vụ và đặc trưng của tuyến đê, như phục vụ u cầu khai
hoang lấn biển, ni trồng thủy sản, u cầu tiêu úng qua đê, u cầu thốt lũ cho đất liền;
- Cần chú ý đến mối quan hệ giữa đê với các cơng trình ngăn mặn, cơng trình
tiêu úng, thốt lũ, cảng cá và cảng giao thơng…, các cơng trình xun qua đê, cơng
trình tránh bão của tàu thuyền…;
- An tồn, thuận lợi trong xây dựng và q trình quản lý, khai thác đê và khu
vực được bảo vệ, tránh tác động trực tiếp của sóng lên đê, nên bố trí kế hợp rừng
cây ngập mặn để giảm thiểu tác động của sóng và dòng chảy ven bờ lên đê;

9
- Bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ các di tích văn hoá, lịch sử và địa giới
hành chính;
- Bố trí phù hợp với các giải pháp thích ứng do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
- Đảm bảo khai thác đa mục tiêu;

- Đối với vật liệu, cấu kiện của kè biển đảm bảo chống được xâm thực của
nước mặn, chống va đập dưới tác dụng của sóng, gió, dòng chảy. Thích ứng với sự
biến hình của bờ, bãi biển, vật liệu, cấu kiện chế tạo, thi công đơn giãn
giản phù hợp
với điều kiện địa phương.
- Đảm bảo tính kinh tế.
1.2.2. Yêu cầu cụ thể
1.2.2.1. Vị trí tuyến đê
- Tuyến đê nên được chọn qua vùng có địa thế cao, địa chất nền tốt;
- Nối tiếp với các vị trí ổn định, tận dụng công trình đã có;
- Đi qua vùng thuận lợi cho bố trí các công trình phụ trợ;
- Không ảnh hưởng đến công trình thoát lũ (đối với đê cửa sông);

- Dề
Đề xuất và so sánh hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của 2-3 vị trí tuyến đê để
chọn tuyến có hiệu quả tổng hợp tốt nhất;
- Xem xét ảnh hưởng của tuyến đê đến hoạt động giao thông bến cảng và vùng
đất phía sau, đến bãi tắm, vùng du lịch, di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh.
1.2.2.2. Hướng tuyến đê
- Bố trí tuyến đê cần đơn giản, tốt nhất là nên chọn tuyến thẳng, tránh gẫy khúc
đột ngột, ít lồi lõm. Trong trường hợp phải bố trí tuyến đê lõm, cần có các biện pháp
giảm sóng hoặc tăng cường sức chống đỡ của đê;
- Hướng tuyến đê nên chọn sao cho giảm nhẹ được tác dụng của sóng và tránh
được hướng dòng chảy mạnh nhất tác động;
- Không tạo ra “điểm yếu” ở những nơi nối tiếp với các công trình lân cận,
không ảnh hưởng xấu đến các vùng đất liên quan.
1.2.2.3. Hình dạng mặt cắt ngang
Dựa vào đặc điểm hình học của mái đê phía biển, mặt cắt đê biển chia thành 3
loại chính: đê mái nghiêng, đê tường đứng và đê hỗn hợp (kết hợp giữa đê mái

10
nghiêng và tường đứng). Hình dạng và cấu tạo mặt cắt đê biển được xác định trên
cơ sở so sánh các chỉ tiêu về kinh tế và kỹ thuật, phải đảm bảo làm việc an toàn và
ổn định trong các trường hợp thiết kế và ứng phó được với tình hình nước biển dâng
do biến đổi khí hậu toàn cầu.
Việc chọn loại mặt cắt cụ thể nào phải căn cứ vào điều kiện địa hình, địa chất,
thuỷ hải văn, vật liệu xây dựng, điều kiện thi công và yêu cầu sử dụng để phân tích
lựa chọn Một số dạng mặt cắt đê biển thể hiện theo hình dưới đây.


i.Đê kết hợp giao thông

k. Đê thân thiện với môi trường (đê siêu bền)

Hình 1.5: Các dạng mặt cắt ngang đê biển và phương án bố trí vật liệu
a.
b.
d.
c.
e.
f.
g.
h.

11
1.2.3. Cấu tạo và kích thước mặt cắt cơ bản của đê biển
1.2.3.1. Cao trình đỉnh đê
Cao trình đỉnh đê có quan hệ trực tiếp đến an toàn của bản thân đê và của vùng
bảo vệ, khối lượng công trình và kinh phí đầu tư, vì vậy nó là một trong các thông
số vô cùng quan trọng trong thiết kế đê biển.
Cao trình đỉnh đê được tính toán sau khi đê biển đã lún ổn định. Đối với đê có bố
trí tường chắn sóng ở đỉnh thì cao trình đỉnh đê là cao trình đỉnh tường chắn sóng.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cao trình đỉnh đê. Trường hợp thiết kế đê theo
tiêu chuẩn sóng leo yếu tố được coi là quan trọng nhất là tần suất tính toán mực
nước triều cường thiết kế, được xác định theo cấp công trình theo tiêu chuẩn kỹ
thuật thiết kế đê biển 2012.
1.2.3.2. Chân kè

Chân kè hay còn gọi là chân khay, là bộ phận kết cấu chuyển tiếp của mái kè
với nền và bãi trước kè biển. Loại hình và kích thước chân kè xác định theo tình
hình xâm thực bãi biển, chiều cao sóng, chiều dài bước sóng và chiều dày lớp phủ
mái
.
- Chân khay nông: Áp dụng cho vùng có mức độ xâm thực bãi biển ít, chân

khay chỉ chống đỡ dòng chảy do sóng tạo ra ở chân đê bao gồm các dạng:
+ Dạng thềm phủ cao: Đá hộc phủ phẳng trên chiều rộng từ 3 đến 4,5 lần chiều
cao sóng trung bình, chiều dày từ 1 đến 2 lần chiều dày lớp phủ mái.
+ Dạng thềm chôn trong đất
: Chân đế hình thang ngược bằng đá hộc, thích
hợp cho vùng đất yếu.
+ Dạng mố nhô: Lăng thể đá tạo thành con trạch viền chân đê có tác dụng tiêu
giảm năng lượng sóng, giảm sóng leo, giữ bùn cát, phù hợp với vùng bãi thấp.


a) Chân khay dạng thềm phủ cao
b) Chân khay dạng thềm chôn trong đất

12

c) Chân khay dạng mố nhô
Hình 1.6: Một số dạng chân khay nông
- Chân khay sâu: Đối với những vùng bãi biển xâm thực mạnh, để tránh tác
động bất lợi của dòng chảy và sóng khi mặt bãi bị xói sâu người ta dùng chân khay
sâu, có chiều sâu cắm xuống đất không nhỏ hơn 1m, có thể là:
+ Chân khay bằng cọc gổ
ỗ.
+ Chân khay bằng cọc bê tông cốt thép hoặc bằng ống bê tông cốt thép.

a) Nơi dòng chảy ven bờ lớn

b) Nơi độ sâu hố xói lớn, dòng chảy ven bờ mạnh
Hình 1.7: Một số dạng chân khay sâu
Phía trước ống buy thường là rọ đá, phía xa hơn, trong phạm vi hố xói lý
thuyết thường gia cố bảo vệ bằng thả đá hộc.

1.2.3.3. Mái kè bảo vệ đê
Kè bảo vệ có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ mái đê không bị phá hoại do
các tác động của sóng, triều, bão, dòng chảy… ngoài ra nó còn có tác dụng góp
phần đảm bảo thân đê được ổn định. Do vậy kè bảo vệ đê cần đảm bảo an toàn về
kết cấu, đảm bảo ổn định của các khối đá gia cố.
Tùy theo tác động của điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế từng khu vực, tính
cấp thiết và điều kiện thi công để chọn kết cấu kè hợp lý. Mái kè thường được cấu
tạo gồm có các lớp sau (theo chiều thẳng đứng):

13
- Lớp đất tựa (base layer): là lớp đất phủ ngoài thân kè thường là đất sét phủ có
tác dụng chống thấm từ phía ngoài qua thân kè và giữ vật liệu từ thân kè không
thoát ra ngoài.
- Tầng lọc/lớp lọc (filter layer): có tác dụng giữ vật liệu thân kè không bị xói
ngược ra phía ngoài mái kè, thường cấu tạo dưới dạng tầng lọc cốt liệu kết hợp với
vải địa kỹ thuật hoặc là một lớp vải địa kỹ thuật (geotextile).

Hình 1.8: Cấu tạo các lớp mái kè
- Lớp lót (filler layer): là lớp chuyển tiếp giữa vật liệu nhỏ của lớp lọc với vật
liệu thô của lớp áo ngoài, thường là cuội sỏi hoặc đá dăm
- Lớp áo kè (armour layer): có tác dụng che chắn phía ngoài chịu tác động trực
tiếp của sóng, dòng chảy, ăn mòn của nước biển… Cấu tạo thường là đá hộc hay
các cấu kiện bê tông khối lớn. Tùy theo các điều kiện tải trọng tác dụng mà cấu kiện
có kích thước và hình thức liên kết khác nhau.
Độ dốc mái kè phụ thuộc vào đặc điểm đất nền , chất lượng đất đắp thân kè ,
biện pháp thi công, yêu cầu sử dụng, khai thác, mặt bằng tuyến kè và kết cấu gia cố
mái. Về nguyên tắc, độ dốc mái kè được xác định thông qua tính toán ổn định.
1.2.3.4. Bề rộng kết cấu đỉnh đê, kè biển
- Bề rộng đỉnh đê, kè: được xác định trên cơ sở tính toán ổn định thân kè , ổn
định nền kè , yêu cầu chống thấm , chống sóng, yêu cầu của phương pháp thi công,

quản lý, cấp cứu hộ, v.v

14

50
100
50
70
60
60
56
R80

Hình 1.9: Chiều rộng đỉnh kè và tường đỉnh
Hiện nay, chiều rộng đỉnh đê được qui định tùy theo cấp công trình như
bảng1.1 Tuy nhiên, tùy theo nhiệm vụ của kè theo yêu cầu lợi dụng đa mục tiêu
như giao thông ven biển, phát triển du lịch, quốc phòng an ninh có thể chọn chiều
rộng mặt đê lớn hơn so với cấp công trình tương ứng. Khi đó phải có các luận
chứng, luận cứ cụ thể và phải được cấp quyết định phê duyệt.
Bảng 1.1: Chiều rộng đỉnh đê qui định theo cấp công trình
Cấp công trình
Đặc biệt
I
II
III
IV
Chiều rộng mặt đường dọc đê (m)
6 ÷ 8
6
5

4
3
- Kết cấu đỉnh đê: Đỉnh đê cần đảm bảo ổn định, thuận lợi cho phương tiện đi
lại kiểm tra trong mọi hoàn cảnh thời tiết.
- Căn cứ vào mức độ cho phép sóng tràn, yêu cầu về giao thông, quản lý, chất
lượng đất đắp, mưa gió xói mòn v.v… để xác định theo các tiêu chuẩn mặt đường
tương ứng.
- Mặt đỉnh đê cần dốc về một phía hoặc hai phía (độ dốc khoảng 2% - 3%), tập
trung thoát nước về các rãnh thoát nước mặt.
- Trường hợp đất đắp đê, mặt bằng đắp bị hạn chế, có thể xây tường đỉnh để
đạt cao trình đỉnh đê thiết kế.
- Vị trí tường đỉnh được chọn phù hợp cho việc thoát nước, tác dụng ngăn sóng
tràn, giao thông và cảnh quan môi trường.
- Tường đỉnh không nên cao quá 1.0m, kết cấu bằng bê tông, bê tông cốt thép,
nhưng thông thường bằng đá xây, có khe biến dạng có kết cấu chặn nước cách nhau
(10 - 20)m đối với tường bê tông cốt thép, (10 - 15)m đối với tường bê tông và đá
xây. Ở những vị trí địa chất nền thay đổi, thay đổi chiều cao tường, kết cấu mặt cắt
v.v cần bố trí thêm khe biến dạng.

15
- Thiết kế tường đỉnh, cần tính toán cường độ, kiểm tra ổn định trượt, lật, ứng
suất nền
1.2.3.5. Hệ thống thoát nước mặt
Các công trình đê đất cao hơn 6m ở vùng mưa nhiều, cần bố trí rãnh tiêu nước
ở đỉnh đê, mái đê, chân đê và những ch
ỗ chổ nối tiếp mái đê với bờ đất hoặc với các
công trình khác.
Rãnh tiêu nước song song với tuyến trục đê có thể bố trí ở mép trong của cơ đê
hoặc chân đê. Rãnh tiêu nước theo chiều đứng ở mái dốc đê, đặt cách nhau 50m đến
100m, liên thông với rãnh tiêu nước dọc theo phương trục đê. Rãnh có thể bằng tấm

bê tông hoặc đá xây, kích thước và độ dốc đáy của rãnh cần xác định theo tính toán
hoặc theo kinh nghiệm từ công trình đã có ở điều kiện tương tự.
1.2.4. Yêu cầu về ổn định đê biển
- Ổn định chống trượt mái đê;
- Ổn định chống lật tường (đối với đê tường đứng);
- Lún thân và nền đê;
- Ổn định thấm cho đê (cho đê cửa sông ở vùng có biên độ triều cao, mưa
nhiều).
1.3. Đặc điểm của đê, kè biển Việt Nam
1.3.1. Đặc điểm chung
Việt Nam là một quốc gia có đường bờ biển hơn dài 3000Km 3260Km bờ biển
trãi trải dài từ Bắc tới Nam, có 89 cửa sông và 3000 hòn đảo lớn và nhỏ. Tùy vào
điều kiện kinh tế, đặc điểm địa hình, địa chất của từng khu vực, yêu cầu chức năng
bảo vệ của từng khu vực mà đê, kè biển Việt Nam có những đặc điểm khác nhau.
Nhìn chung công trình bảo vệ bờ biển nước ta hiện nay còn ở mức quy mô
nhỏ, đơn giả
ngiãn, một số đoạn đê chưa đủ mức chống lại các tác động lớn của biển
khi bão gió, triều cường đảm bảo an toàn về người và tài sản ở khu vực phía sau đê.
Cao trình đê biển chưa đủ chống nước biển dâng và sóng tràn khi bão lớn. Kè biển
chủ yếu mới ở mức gia cố nhẹ, hàng năm bị hư hỏng dưới tác động của sóng gió,
môi trường.

16
Hiện tại chúng ta đang tổ chức quy hoạch tổng thể về đê biển và công trình
bảo vệ bờ biển của cả nước, mới hoàn thành quy hoạch một số đoạn bờ biển cụ thể
phục vụ cho các dự án phát triển của cảng và các khu công nghiệp.
1.3.1.1. Tuyến đê
Tuyến đê biển Việt Nam chưa khép kính, chủ yếu tập trung tại các vị trí xung
yếu, việc bố trí các tuyến đê chưa thực sự có quy hoạch mà mang tính đối phó với
thiên tai. Tuyến đê bị ngăn cách nhiều cửa sông, đồi núi, cồn cát. Tuyến được bố trí

tập trung các vị trí xung yếu, mang tính đối phó chưa có sự quy hoạch cụ thể, phần
lớn tuyến được xây dựng lại trên cơ sở tuyến đã có do nhân dân vùng ven biển tạo
nên trong quá trình chống chọi lại với thiên nhiên nên chưa phát huy hết tính năng
của đê biển hay phát triển lợi dụng tổng hợp, tuyến chủ yếu là đê trực diện với biển
đặc biệt là đê biển Miền Bắc và đê biển Miền Trung.
1.3.1.2. Mặt cắt
Đê phần lớn có dạng hình thang, tùy vào đặc điểm địa hình, địa mạo, và đặc
điểm thủy hải văn của từng vùng mà bố trí mái đê khác nhau. Dạng mặt cắt hình
thang, đây là dạng mặt cắt dể
dễ thi công, kinh phí rẻ và phù hợp với địa chất vùng
biển Việt Nam. Tuy nhiên mặt cắt đê biển Việt Nam còn nhỏ, chưa đáp ứng được
yêu cầu bảo vệ bờ, chưa chống chịu được sóng khi có bảo cấp 9 trở lên, cao trình
đỉnh đê còn thấp vẫn bị sóng tràn qua, sinh ra xói lỡ
lở mặt đê, sạt mái đê do tình
hình biến đổi khí hâu hậu toàn cầu đặc biệt là nước biển dâng.
* Mặt cắt điển hình đê biển Bắc Bộ (từ Móng Cái – Quảng Ninh đến Hậu Lộc –
Thanh Hóa).

Hình 1.10: Mặt cắt điển hình đê biển Bắc Bộ
1: Thân đê; 2: Kè mái đê; 3: Tường chắn sóng; 4: Chân kè

17
+ Tuyến: Cơ bản được khép kín, phía trước bãi thường có cây chắn sóng như sú,
vẹt, v.v
+ Cấu tạo: Mặt cắt ngang đê biển có dạng hình thang, mặt đê rộng từ (3 ÷ 5)m,
mái đê phía biển m
R
1
R = (3 ÷ 4); phía đồng mR
2

R = (2 ÷ 3)
+ Cao trình đỉnh đê biến đổi từ +4m đến +5m. Với cao độ này đê biển Bắc Bộ
có khả năng chống được mực nước ứng với tần suất P = 5% và gió cấp 9.
+ Theo một số tài liệu khảo sát thì đất ở nền đê, thân đê vùng Bắc bộ chủ yếu
là đất thịt, thịt pha cát, đất phù sa. Hàm lượng bùn cát tăng khi tuyến đê càng ở xa
cửa sông.
* Mặt cắt điển hình đê biển Trung Bộ:

Hình 1.11: Mặt cắt điển hình đê biển miền Trung
1: Thân đê; 2: Kè mái đê; 3: Kè mặt đỉnh đê; 4: Chân kè
+ Đê biển Bắc Trung bộ gồm các tỉnh từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh. Vùng ven
biển Bắc trung bộ là vùng đồng bằng nhỏ hẹp của hệ thống sông Mã, sông Cả. Đây
cũng là một trong những vùng trọng tâm phát triển kinh tế, địa hình thấp trũng và
cao dần về phía Tây. Vùng Bắc Trung Bộ thường xuyên chịu ảnh hưởng bất lợi của
thiên tai. Mặc dù đã được quan tâm đầu tư, nâng cấp, nhưng tuyến đê biển nhìn
chung còn một số tồn tại như sau:
- Cao trình đỉnh đê còn thiếu (0,5 ÷ 1)m so với cao trình thiết kế.
- Chiều rộng mặt đê nhỏ (2 ÷ 2,5) gây khó khăn trong việc duy tu bảo dưỡng,
đặc biệt trong những trận lũ gây sạt lở hay vỡ đê.
- Lõi đê gồm phần lớn là đất cát, phần gia cố bằng lớp đất sét bao bên ngoài
không đủ dày, không đảm bảo các chỉ tiêu cơ lý đất đắp nên chỉ cần một hư hỏng

×