Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

nghiên cứu thực trạng sạt lở đất lưu vực sông thạch hãn và đề xuất các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.78 MB, 123 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI




LÊ BÁ TÙNG

UĐề tài :
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SẠT LỞ ĐẤT LƯU VỰC SÔNG THẠCH
HÃN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH VÀ GIẢM THIỂU






LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT











Hà Nôi - 2012




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI




LÊ BÁ TÙNG

UĐề tài :
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SẠT LỞ ĐẤT LƯU VỰC SÔNG THẠCH
HÃN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH VÀ GIẢM THIỂU



Chuyên ngành : Xây dựng công trình thủy
Mã số : 60-58-40



LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT


Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN TIẾP TÂN






Hà Nôi - 2012

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và làm luận văn, được sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy
giáo, cô giáo trường Đại học Thủy lợi, bằng sự nỗ lực cố gắng học tập, nghiên cứu
và tìm tòi, tích lũy kinh nghiệm thực tế của bản thân đến nay đề tài “Nghiên cứu
thực trạng sạt lở đất lưu vực sông Thạch Hãn và đề xuất các giải pháp phòng
tránh và giảm thiểu” đã được tác giả hoàn thành đúng thời hạn quy định.
Trong khuôn khổ hạn chế của luận văn, với kết quả còn rất khiêm tốn trong việc
nghiên cứu thực trạng sạt lở đất lưu vực sông Thạch Hãn và đề xuất các giải pháp
phòng tránh và giảm thiểu góp phần phục vụ cho việc phát triển bền vững về kinh tế
- xã hội – môi trường tỉnh Quảng Trị. Tác giả mong muốn góp một phần nhỏ phục
vụ cho nghiên cứu các vấn đề có liên quan.
Đặc biệt tác giả xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy TS. Nguyễn Tiếp Tân
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và cung cấp các thông tin khoa học cần thiết trong
quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ, nhân viên Viện
Khoa học thủy lợi miền Trung và Tây Nguyên nơi tác giả công tác.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tế của bản
thân tác giả nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được sự đóng góp và trao đổi giúp tác giả hoàn thiện hơn đề tài của luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2012
HỌC VIÊN



LÊ BÁ TÙNG






CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN CAM KẾT

Tôi là : Lê Bá Tùng
Học viên lớp : 19C12
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ kỹ thuật với đề tài “Nghiên cứu thực trạng sạt
lở đất lưu vực sông Thạch Hãn và đề xuất các giải pháp phòng tránh và giảm
thiểu” là công trình ngiên cứu của bản thân tôi. Các thông tin, tài liệu, bảng biểu,
hình vẽ… lấy từ các nguồn tài liệu khác đều được trích dẫn nguồn đầy đủ theo quy
định. Nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định của nhà trường.

Hà Nội, tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn



LÊ BÁ TÙNG

UMục lục


29TMỞ ĐẦU29T 1
29T1. Tính cấp thiết của đề tài29T 1
29T2. Mục đích của đề tài và phương pháp nghiên cứu29T 2

29TCHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN29T 3
29T1.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU SẠT LỞ ĐẤT TRÊN
THỂ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM.
29T 3
29T1.1.1 Tình hình nghiên cứu về sạt lở đất trên thế giới29T 3
29T1.1.2. Tình hình nghiên cứu về trượt lở đất ở Việt Nam29T 5
29T1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN - TỈNH QUẢNG TRỊ.
29T 6
29T1.2.1. Đặc điểm tự nhiên29T 6
29T1.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội29T 16
29T1.3. KẾT LUẬN29T 19
29TCHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP THIỆT HẠI DO SẠT LỞ ĐẤT LƯU VỰC
SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG TRỊ
29T 20
29T2.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DIỄN BIẾN SẠT LỞ ĐẤT Ở LƯU VỰC
SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG TRỊ
29T 20
29T2.1.1. Khu vực thượng nguồn29T 21
29T2.1.2. Đoạn từ cầu Đakrông về đến đập Trấm29T 22
29T2.1.3. Đoạn sông Thạch Hãn từ đập Trấm đến ngã 3 Gia Độ29T 25
29T2.1.4. Đoạn sông Hiếu từ cầu Đông Hà đến ngã ba Gia Độ29T 38
29T2.1.5. Đoạn sông Thạch Hãn từ ngã 3 Gia Độ đến Cửa Việt29T 38
29T2.1.6. Phần bãi biển ngoài cửa sông - hạ lưu Cầu Cửa Việt29T 41
29T2.2. TỔNG HỢP CÁC THIỆT HẠI QUA CÁC THỜI KỲ.29T 43
29T2.2.1. Tổng hợp các thiệt hại tại lưu vực sông Thạch Hãn tỉnh Quảng trị29T 43
29T2.2.2. Tổng hợp các thiệt hại vùng ven biển cửa sông Quảng Trị.29T 48
29T2.3. KẾT LUẬN29T 52

29TCHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÁC NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG

ĐẾN SẠT LỞ ĐẤT Ở LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN TỈNH QUẢNG TRỊ
29T 53
29T3.1. NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN – YẾU TỐ TỰ NHIÊN29T 53
29T3.1.1. Nhóm yếu tố tạo nguồn vật chất cho xói mòn29T 53
29T3.1.2. Nhóm yếu tố tạo dòng chảy vận chuyển vật chất29T 63
29T3.1.3. Nhóm yếu tố phân bố lại vật chất, dòng chảy và tạo không gian cho quá
trình xói mòn và bồi tụ
29T 70
29T3.1.4. Yếu tố thực vật - cản giữ vật chất29T 77
29T3.2. NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN - YẾU TỐ KINH TẾ - XÃ HỘI29T 79
29T3.2.1. Yếu tố về dân số29T 80
29T3.2.2. Yếu tố về kinh tế - xã hội29T 80
29T3.3. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN29T 83
29T3.3.1. Nguyên nhân khách quan29T 83
29T3.3.2. Nguyên nhân chủ quan29T 84
29T3.4. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SỐ TRỊ NGHIÊN CỨU CHẾ ĐỘ THỦY
ĐỘNG LỰC HỌC VÙNG CỬA SÔNG CỬA VIỆT
29T 85
29T3.4.1. Tổng quan về MIKE 21/3 FM couple29T 85
29T3.4.2. Thiết lập mô hình tính toán mô phỏng chế độ thuỷ động lực vùng nghiên
cứu
29T 90
29T3.4.3.Kiểm định và kết quả mô hình29T 95
29T3.5. KẾT LUẬN29T 102
29TCHƯƠNG 4 : ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH VÀ GIẢM THIỂU
THIỆT HẠI DO SẠT LỞ ĐẤT GÂY RA Ở LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN
TỈNH QUẢNG TRỊ
29T 103
29T4.1. BIỆN PHÁP CÔNG TRÌNH29T 103
29T4.1.1. Quan điểm và nội dung phát triển bền vững các dòng sông29T 103

29T4.1.2. Các giải pháp công trình giảm thiểu mức độ sạt lở29T 103
29T4.2. GIẢI PHÁP PHI CÔNG TRÌNH29T 106
29T4.2.1. Quan điểm và nội dung giải pháp phi công trình29T 106
29T4.2.2. Các biện pháp phi công trình29T 107

29TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ29T 110
29T5.1. KẾT LUẬN29T 110
29T5.1.1. Các vấn đề đã đạt được29T 110
29T5.1.2. Các vấn đề còn tồn tại29T 110
29T5.2. KIẾN NGHỊ29T 110
29TTÀI LIỆU THAM KHẢO29T 112





































UDanh mục hình

29THình 1- 1: Bản đồ hành chính và mạng lưới sông suối lưu vực sông Thạch Hãn29T 7

29THình 2- 1: Đoạn từ cầu Đakrông về đến Làng Cát – xã Mò Ó29T 23
29THình 2- 2: Đoạn từ Làng Cát về đến thôn Xuân Lâm (xã Ba Lòng)29T 24
29THình 2- 4: Đoạn từ Hải Quy về đập Trấm29T 25
29THình 2- 5: Cống An Tiêm phân nước từ sông Thạch Hãn qua sông Vĩnh Định nhìn
từ phía sông Vĩnh Định (ảnh chụp tháng 6/2009).
29T 26
29THình 2- 6: Sơ đồ sạt lở đoạn đập Trấm – cầu Thạch Hãn29T 27
29THình 2- 7: Toàn cảnh sạt lở khu vực Tân Mỹ29T 28
29THình 2- 8: Những khối đá trên sông Thạch Hãn tại phường 2 – TX. Quảng Trị29T 29

29THình 2- 9: Sơ đồ sạt lở từ cầu Thạch Hãn đến thôn Tân Đức – Triệu Thành29T 29
29THình 2-10: Sơ đồ sạt lở đoạn từ thôn Hậu Kiên tới cửa sông Vĩnh Phước29T 30
29THình 2-11: Chân kè phía trước khu tưởng niệm cố Tổng Bí thư Lê Duẩn bị sạt lở và
phải gia cố lại, tháng 12/2006
29T 31
29THình 2-12: Kè bờ phải sông Thạch Hãn phía trước khu tưởng niệm cố Tổng Bí thư
Lê Duẩn (12/2010)
29T 32
29THình 2-13: Bờ trái sông Thạch Hãn, đoạn từ Xuân An đến cầu An Mô29T 33
29THình 2-14: Bờ trái phía thượng lưu cầu An Mô29T 33
29THình 2-15: Sạt lở bờ trái sông Thạch Hãn - thôn Trà Liên Đông (12/2010)29T 34
29THình 2-16: Sơ đồ sạt lở đoạn ngã ba Vĩnh Phước – Gia Độ29T 35
29THình 2-17: Sạt lở phổ biến phía bờ trái sông Thạch Hãn đoạn đầu thôn Đại Áng
(trái) và thượng lưu cầu phao Lập Thạch (phải) - 12/2010
29T 36
29THình 2-18: Sạt lở phía mố cầu bờ trái, cầu phao Xuân An (12/2010)29T 37
29THình 2-19: Sạt lở bờ phải sông Thạch Hãn phía trước thôn An Gia (12/2010)29T 37
29THình 2-20: Sơ đồ sạt lở đoạn từ cầu Đông Hà – ngã ba Gia Độ29T 38
29THình 2-21: Sơ đồ sạt lở đoạn Gia Độ - cầu Cửa Việt29T 39
29THình 2-22: Kè phía ngoài khu vực nuôi trồng thủy sản Bắc Phước29T 40
29THình 2-23: Sạt lở bờ phải sông Thạch Hãn, hạ lưu ngã ba Gia Độ (12/2010)29T 41

29THình 2-24: Hình ảnh hạ lưu Cầu Cửa Việt [21]29T 42
29THình 2-25: Sạt lở bãi tắm Gio Hải tháng 08/2012 [22]29T 42
29THình 2-26: Bản đồ tổng hợp sạt lở bờ sông Thạch Hãn tỉnhQuảng Trị29T 43
29THình 2-27: Bản đồ tổng hợp sạt lở bờ biển tỉnh Quảng Trị29T 51

29THình 3- 1: Địa hình khu vực nghiên cứu29T 90
29THình 3- 2: Miền tính khu vực nghiên cứu29T 91
29THình 3- 3: Mạng thuỷ lực mike1129T 92

29THình 3- 4: Đường quá trình mực nước tại các trạm Cửa Việt và H1, H2, H3, H4
trong thời gian đo từ 8h ngày 8 đến 9h ngày 10 tháng 11 năm 2004
29T 93
29THình 3- 5: Đường quá trình mực nước tại các trạm Cửa Việt và H1, H2, H3, H4 thời
gian đo từ 8h ngày 12 đến 9h ngày 14 tháng 11 năm 2004
29T 93
29THình 3- 6: Lưới tính và địa hình tính toán29T 94
29THình 3- 7: Hệ số nhám của mô hình29T 95
29THình 3- 8: Biến trình mực nước thực đo và tính toán 8h 8/11-10/11/200429T 97
29THình 3- 9: Biến trình mực nước thực đo và tính toán 8h 12/11-10/14/200429T 97
29THình 3-10: Trường sóng mùa hè khu vực Cửa Việt, Quảng Trị29T 98
29THình 3-11: Trường sóng mùa đông khu vực Cửa Việt, Quảng Trị29T 98
29THình 3-12: Trường dòng chảy trong mùa đông tại khu vực Cửa Việt29T 99
29THình 3-13: Trường dòng chảy trong mùa hè tại khu vực Cửa Việt29T 99
29THình 3-14: Trường vận tốc và vận tốc tại cửa sông Cửa Việt (trận lũ 18h ngày
26/11/2004)
29T 100

29THình 4 - 2 : Cắt ngang điển hình kè lát mái hộ chân bằng cọc cừ và thả đá29T 105
29THình 4 - 3 : Bặt bằng, cắt dọc, cắt ngang Kè mỏ hàn29T 106









UDanh mục bảng biểu


29TBảng 1-1: Số giờ nắng tháng và năm trung bình nhiều năm (giờ)29T 11
29TBảng 1-2: Nhiệt độ lớn nhất tháng và năm (P
o
PC)29T 11
29TBảng 1-3: Nhiệt độ nhỏ nhất tháng và năm (P
o
PC)29T 11
29TBảng 1-4: Tốc độ gió trung bình tháng và năm (m/s)29T 12
29TBảng 1-5: Các đặc trưng dòng chảy trung bình nhiều năm29T 13
29TBảng 1-6: Khả năng nguồn nước các nhánh thuộc hệ thống sông Thạch Hãn29T 14
29TBảng 1-7: Độ cao sóng lớn nhất trạm Cồn Cỏ29T 15
29TBảng 1-8: Độ dài sóng lớn nhất trạm Cồn Cỏ29T 15
29TBảng 1-9: Chu kỳ sóng lớn nhất trạm Cồn Cỏ29T 15

29TBảng 2-1: Tổng hợp sạt lở đất ở sông Thạch Hãn và sông Hiếu - Quảng Trị29T 44
29TBảng 2-2: Tổng hợp thiệt hại do sạt lở bờ biển tỉnh Quảng Trị29T 48
29TBảng 2-3: Số đoạn bờ bị sạt lở phân theo kích thước ở tỉnh Quảng Trị29T 49

29TBảng 3-1: Trữ lượng nước hồ, đập trên lưu vực sông Thạch Hãn29T 68














1
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, do sự tác động của quá trình biến đổi khí hậu toàn
cầu, tình hình thiên tai ở Việt Nam nói chung ngày càng diễn ra phức tạp. Các vùng
đất thấp ven biển ở miền Nam Việt Nam được xem là vùng nhạy cảm, dễ chịu nhiều
tổn thương do hàng năm phải gánh chịu nhiều thiệt hại do bão, lũ, lụt, sạt lở đất
Ở tỉnh Quảng Trị nói riêng việc hàng năm phải đối diện với những trận bão, lũ,
lụt thì vấn đề sạt lở đất vẫn thường xuyên sảy ra với chiều hướng ngày càng gia
tăng cả về quy mô và cường độ, chỉ tính từ năm 1980 đến 1999 ở đây đã có 30 đoạn
bờ biển bị sạt lở với tổng chiều dài tới 34 km, có những đoạn bờ bị sạt lở với tốc độ
trung bình năm từ 16 ÷ 55 m/năm. Những thiệt hại do sạt lở đất gây ra là rất nghiêm
trọng về người, của cải, hủy hoại môi trường sinh thái, trực tiếp ảnh hưởng tới các
hoạt động kinh tế, sản xuất và đời sống xã hội của người dân tỉnh Quảng Trị.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sông Thạch Hãn (hay còn gọi là sông Quảng Trị) là con sông lớn nhất tỉnh
Quảng Trị. Sông có lưu lượng dòng chảy trung bình năm khoảng 130 m³/giây. Sông
có 37 phụ lưu, diện tích lưu vực 2.660 km². Ba phụ lưu chính là sông Vĩnh Phước,
sông Rào Quán (phần thượng nguồn gọi là sông Đa Krông), sông Cam Lộ (phần hạ
nguồn gọi là sông Hiếu).
Sông có chiều dài 156 km, bắt nguồn từ dãy núi Trường Sơn ở phía Tây tỉnh
Quảng Trị và đổ ra biển Đông qua Cửa Việt. Sông Thạch Hãn chảy qua phía Tây
Nam thị xã Quảng Trị (thị xã được hình thành từ làng Thạch Hãn), đoạn rẽ nhánh
của dòng Thạch Hãn là sông Vĩnh Định chảy qua phía Bắc thị xã, tại đây, sông bị
chặn bởi đập An Tiêm nên lượng nước không lớn. Đoạn qua thị xã Quảng Trị sông
rộng 150-200 m, là đường thủy nối liền Quảng Trị lên Ba Lòng, về biển Đông (Cửa
Việt)
Theo số liệu thống kê, trong đợt mưa lũ do bão số 9 năm 2009 tại tỉnh Quảng

Trị đã làm chết 6 người, sập và cuốn trôi 150 nhà, 46.849 ngôi nhà trong toàn tỉnh
bị ngập, hàng ngàn người phải sống trong cảnh cơ cực do mất nhà cửa, ruộng vườn,
tài sản Các tuyến đường giao thông bị hư hỏng nặng, gây ách tắc giao thông, chia
2
cắt hầu hết các huyện, rất nhiều tuyến đường huyện lộ, liên xã hầu như không đi lại
được. Hệ thống các công trình thủy lợi, nước tự chảy, điện sinh hoạt, trường, trạm
bị thiệt hại rất nghiêm trọng.
Những thiệt hại nêu trên là rất lớn đối với một tỉnh nghèo như Quảng Trị.
Ngoài ra sạt lở đất còn gây ra những thiệt hại gián tiếp như vấn đề môi trường, đặc
biệt nó mang tính huỷ diệt nên đã gây tác động xấu về tâm lý đến đồng bào các dân
tộc ở những nơi sạt lở đất sảy ra.
Như vậy, so với qui mô và mức độ thiệt hại do thiên tai gây ra thì số lượng các
đề tài, dự án nghiên cứu tổng thể về hiện trạng, qui mô, dự báo, cảnh báo sạt lở đất
còn rất khiêm tốn, đặc biệt các đề tài, dự án riêng cho sông Thạch Hãn tỉnh Quảng
Trị. Mặt khác trong các đề tài, dự án thường chú trọng mô tả về hiện trạng, các yếu
tố ảnh hưởng sạt lở đất. Việc luận giải nguyên nhân gây ra một số tai biến thiên
nhiên trong vùng còn mang tính chất phân tích định tính nên khả năng thuyết phục
chưa cao.
Có thể thấy rằng các nghiên cứu hiện đã có chưa giải quyết thoả đáng, chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tế đặt ra, đặc biệt là với sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị. Đề
tài “Nghiên cứu thực trạng sạt lở đất lưu vực sông Thạch Hãn và đề xuất các giải
pháp phòng tránh và giảm thiểu” này được đưa ra nhằm giải quyết các tồn tại nêu
trên và là vấn đề hết sức cấp bách, cần phải nghiên cứu đối với lưu vực sông Thạch
Hãn tỉnh Quảng Trị.
2. Mục đích của đề tài và phương pháp nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng sạt lở đất ở lưu vực sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị;
- Phân tích được các nguyên nhân ảnh hưởng đến sạt lở đất xảy ra ở lưu vực
sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị;
- Đề xuất được các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu thiệt hại do sạt lở đất
gây ra để góp phần phát triển bền vững về kinh tế - xã hội – môi trường tỉnh Quảng

Trị.

3
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU SẠT LỞ ĐẤT TRÊN THỂ
GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM.
1.1.1 Tình hình nghiên cứu về sạt lở đất trên thế giới
Việc nghiên cứu về tai biến sạt lở mới được tiến hành muộn hơn, vào đầu thế kỷ
XX. Trong khi nghiên cứu hiện tượng trượt lở đất, đá, hầu hết các nhà nghiên cứu
ngoài việc đề cập đến vị trí phân bố các sườn dốc, mái dốc trượt đã tập trung vào
làm sáng tỏ cơ chế, mô tả đặc điểm địa hình, điều kiện địa chất thủy văn và đánh giá
các yếu tố tác động, các yếu tố tự nhiên, nhân tạo tác động đến động lực và quy luật
phát sinh, phát triển sạt lở (Draicov AM, 1949, Lomtadze VD, 1983, Tezaghi
1950….). Tác động của việc cắt xén sườn dốc, mưa lớn kéo dài được xem xét như
là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra trượt mái dốc nhiều tuyến đường giao
thông, được phân tích khá rõ nét trong nhiều công trình ở các tạp trí khác nhau
(Campell RH, 1975, De Graff JV. 1972, Nilawera NS. 1992…). Về phương diện
nghiên cứu động lực và quy luật phân bố sạt lở đất đá, các nhà khoa học thuộc Liên
Xô cũ đã có những cống hiến đáng kể (Popov IV, 1959, Lomtadze VD, 1982…).
Cho đến nay, đã có nhiều phương pháp đánh giá ổn định trượt của sườn dốc và
dự báo trượt lở, phân vùng nguy cơ trên cơ sở xét đến cấu tạo sườn dốc, tính chất cơ
lý đất đá… đồng thời dựa trên nguyên lý thuyết cân bằng giới hạn của môi trường
xốp đồng nhất và đẳng hướng. Trong đó, phương pháp của Xocolovski XV, 1942
được xem là phương pháp kinh điển, có luận chứng chặt chẽ nhất về phương diện
toán học. Tuy nhiên, đây là phương pháp phức tạp, khối lượng tính toán lớn nên ít
được áp dụng trong thực tế. Do vậy xuất hiện ngày càng nhiều các phương pháp
kiểm tra độ ổn định mái dốc (Phương pháp gần đúng) cho phép giải quyết nhiều vấn
đề nhanh chóng nhờ sự trợ giúp các phần mệm máy tính chuyên dụng (Bộ phần
mềm Geoslope Office, trong đó có Geoslope/W - đánh giá độ ổn định mái dốc của
hãng GEOSLOPE-Canada …) Trong các phương pháp tính toán gần đúng được sử

dụng rộng rãi nhất hiện nay có các phương pháp của các tác giả sau : Fellenius V.
1993, Bishop AV. 1995, Tezaghi K. 1950 ). Mặc dù có độ chính xác cao do xét
4
đến khá đầy đủ các thông số ảnh hưởng đến độ ổn định của sườn dốc (áp lực thủy
động, áp lực thủy tĩnh, áp suất nước lỗ rỗng…, nhưng các phương pháp trên chỉ mới
xác định độ ổn định sườn dốc tại một địa điểm cụ thể, chẳng hạn các mái taluy ở
đường giao thông, nghĩa là các mái dốc nhân tạo. Để có thể xác định độ ổn định
lãnh thổ trên một vùng rộng lớn, khoanh định được các vùng có nguy cơ cao về sạt
lở đất (sạt lở núi ) – tai biến địa chất có ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản, cơ sở
hạ tầng, thậm trí là tính mạng con người…, một số tác giả đã đề xuất phương pháp
phân tích đa chỉ tiêu và ma trận bán định lượng để dự báo phân vùng lãnh thổ theo
mức độ nhạy cảm của các thông số ảnh hưởng đến sườn dốc (Sateen VM. 1983,
….). Mặc dù là phương pháp gần đúng, bán định lượng, nhưng phương pháp ma
trận đa chỉ tiêu khá phổ biến ở các nước Nhật Bản, Mỹ, Australia….trong việc
thành lập các bản đồ phân vùng nguy cơ sạt lở đất lãnh thổ.
Cho đến những năm 1980, với sự phát triển của công nghệ tính toán bằng máy
tính và công nghệ GIS, phương pháp tính toán theo lý thuyết cân bằng giới hạn mới
được sử dụng rộng rãi trong việc định lượng nguy cơ sạt lở đất mang tính khu vực
bằng các phần mềm thích hợp trên nền ArcGIS như SINMAP (Stability Index
Mapping). Đây là phần mềm được phát triển bởi công ty tư vấn Terratech Ltd. và
Trường Đại học quốc gia Utah và dần dần trở thành một công cụ độc lập trong việc
xây dựng bản đồ nguy cơ sạt lở đất. Tuy nhiên vấn đề dự báo thời gian xuất hiện,
hiện tượng sạt lở vẫn còn đang rất khó khăn, chưa giải quyết được triệt để. Đặc biệt
là có vấn đề suy giảm độ bền của đất khi bị tẩm ướt và vai trò tác động của dòng
chảy ngầm, dòng chảy mặt đến khả năng trượt lở đất của vùng nghiên cứu.
Để giải quyết vấn đề ảnh hưởng của toàn diện các thành phần có trên lưu vực và
hệ thống sông ảnh hưởng đến dòng chảy có thể kể đến bộ phầm mềm Mike được
phát triển bởi Viện Thủy lực Đan Mạch (Danish Hydraulics Institute (DHI)). Phần
mềm MIKE này được sử dụng rộng rãi và thành công ở nhiều nước. Trong khu vực
châu Á, mô hình được sử dụng để tính toán dự báo lũ trên sông Mun Chi và

Songkla ở Thái Lan và một số sông ở Băngladet và Indonesia.
MIKE là bộ mô hình hiện đại và đầy đủ nhất hiện nay trong việc giải quyết các
bài toán liên quan đến tài nguyên nước. Ưu điểm lớn nhất của mô hình là khả năng
5
liên kết các mô hình đơn lẻ thành một bộ mô hình thống nhất và hoàn chỉnh. Sự liên
kết giữa các thành phần thành phần dòng mặt, dòng sát mặt và dòng ngầm, mô hình
mưa - dòng chảy với mô hình thủy lực, mô hình 1D với 2D, 2D với 3D mô hình
thủy lực với GIS giúp mô hình không những có khả năng mô phỏng đầy đủ vận
động của dòng nước trên lưu vực mà còn có thể đưa ra kết quả một cách trực quan
và đễ hiểu dưới dạng các bản đồ ngập lụt. Mô hình còn có mô đun chất lượng nước,
có thể mô phỏng diễn biến nồng độ các chất hóa học trong hệ thống sông
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về trượt lở đất ở Việt Nam
Trên thế giới, việc nghiên cứu tai biến địa chất đã được đầu tư sớm và áp dụng
nhiều phương pháp khoa học vào việc tính toán, dự báo nguy cơ trượt lở đất; nhưng
ở nước ta, vấn đề này mới được chú trọng trong 15 năm gần đây khi thảm hoạ trượt
lở đất liên tục xảy ra, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và của.
Các nghiên cứu vể trượt lở đất đá từ trước tới nay chỉ được áp dụng trên diện
rộng, ở tỷ lệ nhỏ và mang tính phân vùng dự báo định tính, chưa có công trình
nghiên cứu và cảnh báo thảm hoạ trượt lở đất đá chi tiết để phục vụ hiệu quả công
tác phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Hầu hết các dự án triển khai mang tính chất
tổng hợp về tai biến nên chưa đi sâu vào nghiên cứu trượt lở đất một cách chi tiết,
cụ thể.
Một trong những công trình nghiên cứu về trượt lở đầu tiên là của Nguyễn Địch
Dỹ: “Nghiên cứu đánh giá quá trình trượt lở, nứt đất khu vực đồi Khau Cả và đồi
Khí Tượng thị xã Sơn La và các giải pháp phòng tránh”. Đề tài đã xác lập hiện
trạng, các nguyên nhân và cơ chế gây trượt lở khu vực đồi Khau Cả và khu vực lân
cận thị xã Sơn La. Dự báo xu thế trượt lở và đề xuất các giải pháp công trình và phi
công trình khắc phục hậu quả trượt lở phục vụ cho quy hoạch và phát triển kinh tế -
xã hội khu vực thị xã Sơn La.
Năm 1998, TS Trần Văn Tư (Viện Địa chất) [18] đã tiến hành đề tài nhánh

“Nghiên cứu đánh giá tổng hợp các loại hình tai biến địa chất trên lãnh thổ Việt
Nam và các giải pháp phòng tránh”. (Giai đoạn I: phần bắc Trung Bộ, năm 1999 -
2000; Giai đoạn II: Các tỉnh miền núi phía Bắc, năm 2001 - 2003). Kết quả đề tài đã
xác định được 7 loại hình tai biến địa chất, trong đó có trượt lở đất.
6
Trong địa bàn Quảng Trị, xói lở sông điển hình diễn ra trên hệ thống sông
Thạch Hãn. Theo nghiên cứu của Nguyễn Viễn Thọ, Đại học Huế (2001) [16] triển
khai trên địa bàn từ Đập Trấm về Cửa Việt trên sông Thạch Hãn và từ huyện Cam
Lộ về ngã ba Gia Độ (nơi hội lưu sông Hiếu với sông Thạch Hãn) cho thấy hoạt
động xói lở, bồi lấp sông xảy ra ngày càng mạnh mẽ trong những năm có lũ lớn sau
khi đập Trấm đi vào hoạt động. Các nghiên cứu gần đây của Nguyễn Văn Cư và
nnk, Viện Địa lý [7] cũng cho thấy có nhiều diễn biến phức tạp của đoạn sông
Thạch Hãn đoạn từ cầu Thạch Hãn đến ngã ba Gia Độ và đoạn sông gần Cửa Việt.
1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG LƯU
VỰC SÔNG THẠCH HÃN - TỈNH QUẢNG TRỊ.
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Hệ thống sông Thạch Hãn là hệ thống sông lớn nhất tỉnh Quảng Trị, sông chính
là Thạch Hãn có chiều dài 156 km, bắt nguồn từ dãy Trường Sơn đổ ra biển Đông
qua Cửa Việt. Lưu vực sông Thạch Hãn có dạng gần như hình tam giác, nằm gọn
trong tỉnh Quảng Trị thuộc phạm vi của hầu hết các huyện trừ huyện Vĩnh Linh.
Sông Thạch Hãn có diện tích lưu vực: 2.800 km
P
2
P (vùng đồng bằng: 11,4%;
vùng cồn cát: 4,5%; vùng đồi núi: 84,1%), bắt nguồn từ dãy Ca Kút cao 1.400 m
của dãy Trường Sơn đổ ra biển Đông qua Cửa Việt, sông ngắn, hẹp, độ dốc lớn
(12%). Ngoài dòng chính có các phụ lưu chính sau:
- Sông Rào Quán, chiều dài: 39,0 km
- Sông Hiếu, chiều dài: 71,0 km

- Sông Vĩnh Phước, chiều dài: 45,0 km
- Sông Ái Tử, chiều dài: 21,0 km
- Sông Nhùng, chiều dài: 40,0 km
7

Hình 1- 1: Bản đồ hành chính và mạng lưới sông suối lưu vực sông Thạch Hãn
Vị trí địa lý của lưu vực ở vào khoảng 16
P
o
P18’ đến 16P
o
P57’ vĩ độ Bắc và 106P
o
P36’
đến 107
P
o
P17’ kinh độ Đông, phía bắc giáp với lưu vực sông Bến Hải, phía nam giáp
với lưu vực sông Ô Lâu và sông Srêpôk, phía tây giáp với lưu vực sông Sê Pôn và
sông Sê Păng Hiêng, phía đông giáp với biển Đông.
2. Đặc điểm địa hình, địa chất, địa tầng
Địa hình
Với địa hình phân hoá theo dọc kinh tuyến có độ cao giảm dần từ Tây sang
Đông và thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam đã hình thành những vùng kinh tế
8
xã hội đặc trưng tương đối khác biệt: Vùng núi, vùng gò đồi, vùng đồng bằng và
vùng ven biển; trong đó phần lớn diện tích là đồi núi.
- Độ cao vùng núi từ 200 ÷ 900m và có nơi cao trên 900m, đây là vùng đầu
nguồn của các sông suối. Vùng địa hình này phân bố tập trung theo dãy Trường Sơn
thuộc huyện Hướng Hoá và Tây - Tây Nam huyện Đakrông. Địa hình chung của

vùng là độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh bởi các sông suối, các khe và thung lũng nhỏ
hẹp.
- Vùng gò đồi có độ cao từ 200m trở xuống. Đây là vùng chiếm diện tích lớn
và trải dài từ Bắc xuống Nam, nằm kẹp giữa vùng địa hình đồi cao và dải đồng bằng
ven biển. Địa hình này bao gồm các đồi bát úp (của phiến thạch, phiến sa thạch) và
các dải đồi thoải (của vùng đất ba zan và phù sa cổ) có độ dốc biến động từ 8 ÷ 30
P
o
P.
Đây là tiểu vùng địa hình mang tính chuyển tiếp giữa vùng địa hình đồng bằng và
vùng đồi núi. Phân bố chủ yếu ở phía Tây các huyện từ Gio Linh tới Hải Lăng, phía
Tây Cam Lộ và Bắc, Đông Bắc huyện Đakrông.
- Vùng đồng bằng có độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 0,5 ÷ 3m. Đặc
biệt một số diện tích ở huyện Hải Lăng chỉ ở mức - 0,5 m so với mặt nước biển. Địa
hình phân bố ở ven sông, nằm kẹp giữa vùng đồi gò phía Tây và vùng cồn cát ven
biển. Các cánh đồng nhỏ hẹp và thường có độ cao thấp không đều, được tạo thành
do quá trình bồi đắp phù sa của các hệ thống sông và các dải đất dốc tụ được khai
phá cải tạo từ lâu đời. Phân bố dọc theo quốc lộ 1A từ Vĩnh Linh đến Hải Lăng.
Đây là nơi tập trung dân cư đông đúc và là trung tâm kinh tế của tỉnh với 2 thị xã là
thị xã Đông Hà và thị xã Quảng Trị.
- Vùng cát ven biển có độ cao từ 3m ÷ 31m. Các cồn cát của vùng thường tạo
thành dải nằm song song với bờ biển. Các cồn cát ổn định hiện được trồng các loại
cây lâm nghiệp. Các cồn cát di động có chiều hướng thâm nhập vào nội địa, có nơi
ruộng canh tác đã bị vùi lấp. Các trảng cát (chủ yếu là cát trắng) địa hình bằng
phẳng, phần lớn diện tích trảng cát đang được sử dụng trồng một số loại hoa mầu
hoặc cây lâm nghiệp. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và Tây Nam hiện tượng
cát bay, cát chảy, cát nhảy trong năm thường xuyên xảy ra theo các mùa trong năm
làm lấp ruộng đồng nhà cửa.
9
Địa chất, địa tầng

Lưu vực sông Thạch Hãn nằm trong địa tầng giới Paleozoi, Mazozoi, Kainozoi.
Trầm tích các tầng ở đây đều có thành phần cuội kết, cát kết hạt vừa và hạt nhỏ xen
lẫn đá phiến Silic, đá phiến sét v.v .Vì vậy trữ lượng cát, sỏi ở các sông lớn, chất
lượng tốt đảm bảo cung ứng vật liệu cho xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội trên
địa bàn của Tỉnh.
3. Đặc điểm thổ nhưỡng
Đất cát biển: Phân bố thành vùng rộng lớn thuộc các huyện duyên hải từ Vĩnh
Linh tới Hải Lăng, chiều rộng trung bình 5 ÷ 6 km, gồm các cồn cát, bãi cát với
thành phần chính là cát trắng, cát vàng và đất cát triều chịu ảnh hưởng của thuỷ
triều. Thành phần cơ giới nhẹ, khả năng giữ nước kém, chỉ trồng được một số loại
cây hoa màu, trồng rừng phi lao, bạch đàn để chống gió và cát bay trên biển.
Đất mặn: Phân bố rải rác ở Cửa Việt, Cửa Tùng. Trên đất mặn nhiều chủ yếu là
đất mặn tràn bởi thuỷ triều, ruộng muối, đất mặn sú vẹt lầy thụt thành phần cát bùn.
Thảm thực vật ngập mặn ít nhiều còn tồn tại với các loài chịu ngập mặn. Trên đất
mặn ít và trung bình chịu ảnh hưởng của mạch nước lợ hoặc nước nhiễm mặn.
Đất phù sa: Chủ yếu thuộc vùng phù sa được bồi của 2 hệ thống sông Bến Hải,
Thạch Hãn và sông suối các huyện miền núi trong tỉnh. Nhóm đất này được chia
thành các loại đất chính sau:
- Đất phù sa được bồi: Phân bố ngoài đê các hệ thống sông chính thuộc đồng
bằng và ven suối thượng du. Thành phần cơ giới nhẹ, giữ nước kém.
- Đất phù sa không được bồi: Phân bố hầu hết khắp các huyện đồng bằng, trên
các địa hình thấp, trong đê. Chế độ ngập kéo dài, quá trình glây ít nhiều xuất hiện.
- Đất phù sa glây mạnh chủ yếu trên địa hình thấp, lòng chảo, chịu úng lụt
thường xuyên chủ yếu do chế độ mưa mùa hè.
Đất lầy thụt: Ngập nước thường xuyên, phân bố rải rác trong các huyện đồng
bằng và trung du.
Đất dốc tụ: Phân bố chủ yếu vùng thung lũng, chân đồi núi thuộc các huyện
miền núi và vùng đồi trung du, chịu ảnh hưởng của quá trình bồi tụ và rửa trôi. Phụ
thuộc nhiều vào tính chất đá mẹ và lớp phủ thực vật.
10

Đất feralit: Chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu. Quá trình phong hoá hoá học
tuỳ thuộc vào độ cao địa hình. Có thể nhận biết một số loại đất chính sau:
+ Đất đỏ trên mácma trung tính, bazic: Phân bố vùng đồi núi có thành phần cơ
giới nặng, tầng dày, kết cấu tốt.
+ Đất feralit đỏ vàng trên đá phiến sét, macma axit thành phần cơ giới nặng,
tầng dày không có đá lộ. Phân bố rộng khắp vùng đồi và núi địa hình thấp (700, 800
m) cả hai loại đất trên có quá trình feralit điển hình, cường độ phong hoá mạnh.
+ Đất feralit vàng đỏ - mùn trên núi trung bình, phong hoá từ các đá macma -
bazơ trung tính, macma - axit, quá trình feralit diễn ra không điển hình. Do bởi chế
độ nhiệt hạ thấp (T 20
P
o
PC), đất thường xuyên chịu ẩm ướt, đã ảnh hưởng tới cường
độ hoạt động vi sinh vật. Tầng mùn được duy trì và gia tăng khi thảm thực vật được
phát triển tốt. Đất có tỷ lệ đá lẫn cao, thành phần cơ giới mịn và nặng. Phân bố chủ
yếu vùng núi có độ cao 700, 800 m.
Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá: Có nguồn gốc từ các loại đất trên các loại đá mẹ
khác nhau. Do bị khai thác lớp phủ thực vật, canh tác, hoang hoá dẫn tới quá trình
rửa trôi, xói mòn mạnh, trơ đá gốc. Thảm thực vật thưa thớt chủ yếu là cỏ, cây bụi
chịu hạn. Hiện tượng kết von, đá ong và sỏi đá nổi lên bề mặt là phổ biến. Phân bố
rải rác trên vùng đồi trung du phía Nam của tỉnh.
Như vậy, lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Quảng Trị đặc trưng bởi gần 80% diện tích
lãnh thổ là đất hình thành tại chỗ, bao gồm hầu hết đất thoát nước, chịu ảnh hưởng
của quá trình feralit hoá dưới chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa và thảm thực vật
rừng nhiệt đới. Đất có nguồn gốc bồi đắp của hệ thống thuỷ văn chiếm 20%, tập
trung chủ yếu ở đồng bằng và ven biển. Sự phong phú của các chủng loại đất dẫn
tới sự khác biệt về điều kiện sinh thái, thích ứng cho nhiều quần xã thực vật khác
nhau. Từ rừng rậm nhiệt đới gió mùa thường xanh trên đất thoát nước tới rừng ngập
mặn nhiệt đới, rừng rậm thường xanh nhiệt đới trên cát ven biển đa dạng, phong
phú trước khi có sự tác động của con người.

4. Đặc điểm khí hậu
Chế độ nắng
11
Số giờ nắng trung bình năm trên lưu vực sông Thạch Hãn dao động trong phạm
vi 1800-1840 giờ (Bảng 1-1). Thời kỳ từ tháng V đến tháng IX, vùng đồng bằng
ven biển phía đông có số giờ nắng lớn hơn so với vùng núi phía tây. Trong thời kỳ
còn lại, số giờ nắng của vùng đồng bằng ven biển phía đông lại nhỏ hơn so với vùng
núi phía tây. Lưu vực sông Thạch Hãn có số giờ nắng thuộc vào loại trung bình.
Bảng 1-1: Số giờ nắng tháng và năm trung bình nhiều năm (giờ)
Trạm
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Khe
Sanh
146,5

132,1

165,2


190,3

203,2

175,1

164,1

147,2

144 131,4

107,6

96,85

1804

Đông

104 97,67

128 171,4

220,1

225,4

225,2


203,7

158,8

130,2

95,9 72,83

1833

Chế độ nhiệt
Do sự giảm dần của nhiệt độ theo độ cao nên trên lưu vực sông Thạch Hãn,
nhiệt độ ở vùng núi phía tây thấp hơn so với vùng đồng bằng ven biển phía đông. Ở
vùng núi phía tây, nhiệt độ lớn nhất năm khoảng 33,5
P
o
PC và nhiệt độ nhỏ nhất năm
khoảng 14,2
P
o
PC. Ở vùng đồng bằng ven biển phía đông, nhiệt độ lớn nhất năm
khoảng 37,2
P
o
PC và nhiệt độ nhỏ nhất năm khoảng 15,8P
o
PC.
Bảng 1-2: Nhiệt độ lớn nhất tháng và năm (
P

o
PC)
Trạm
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Khe
Sanh

25,7 27,7 31,6 33,1 33,5 32,1 33 30,9 30,5 30,6 27,8 24,1 33,5
Đông

31,3 32,3 34 34,4 36,82

36,9 37,2 36,3 32,7 30,7 30,2 28,6 37,2
Bảng 1-3: Nhiệt độ nhỏ nhất tháng và năm (P
o
PC)
Trạm
I

II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Khe
Sanh

14,8 14,2 16,7 19 21,3 22,5 21,7 22 21,2 19,8 17,1 14,5 14,2
Đông

15,95
15,8 18,1 20,7 23,8 25,5 25,2 25,4 23,75

21,83
19,2 16,6 15,8

12
Chế độ gió
Trên nền chung của cơ chế gió mùa cùng với sự chia cắt mạnh mẽ của địa hình
và hướng của các dãy núi cao; hàng năm lưu vực sông Thạch Hãn chịu ảnh hưởng
của hai hướng gió chính: Từ tháng VI đến tháng IX là hướng Tây và Tây nam, trong
thời gian này vùng vùng đồng bằng ven biển phía đông có tốc độ gió lớn hơn vùng

núi phía tây; từ tháng X đến tháng V năm sau là hướng Đông và Đông Bắc, vùng
đồng bằng ven biển phía đông có tốc độ gió nhỏ hơn vùng núi phía tây. Tính trung
bình cả năm thì vùng núi phía tây có tốc độ gió lớn hơn.
Bảng 1-4: Tốc độ gió trung bình tháng và năm (m/s)
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Năm

Khe
Sanh
2,63

2,46

2,31 1,99

1,93

2,64

2,60

2,22 1,44

2,13 2,63

2,68

2,31
Đông Hà


1,97

1,85

1,77 1,65

1,88

3,24

3,43

2,76 1,59

1,73 1,99

2,33

2,18
Chế độ mưa
Lưu vực sông Thạch Hãn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và có hai
mùa rõ rệt:
- Mùa khô từ tháng III đến tháng VIII, (nhiệt độ lớn nhất trên 40
P
o
PC) kèm theo
gió tây nam khô nóng, gió cấp 6 ÷ cấp 7 sinh ra hạn hán, mặn xâm nhập sâu vào nội
địa từ 20 ÷ 25 km, nạn cát bay, cát lấp. Lượng bốc hơi lớn (1.300 ÷ 1.450)mm/năm,
trong hơn 10 năm trở lại đây có 3 trận hạn nặng (năm 1978, 1993, 1998), đặc biệt
năm 1998 là năm hạn lịch sử làm cho nước các hồ đập, sông suối cạn kiệt, mặn vào

sâu nội địa trên 30km. Hằng năm, có khoảng hàng chục ha đất canh tác bị nạn cát
lấp cát bay chôn vùi.
- Mùa mưa từ tháng IX đến tháng II năm sau, lượng mưa tập trung vào các
tháng IX, X và XI chiếm khoảng 70 ÷ 75% lượng mưa trong năm (lượng mưa bình
quân năm từ 2.400mm ÷ 2.700 mm), đây là thời kỳ xảy ra lũ lụt liên tiếp (4 ÷ 5)
trận lũ, làm ngập úng toàn bộ vùng đồng bằng, cơ sở hạ tầng, nhà cửa của nhân dân.
Trận lũ năm 1999 làm thiệt hại nền kinh tế của tỉnh hàng trăm tỷ đồng.

13
5. Đặc điểm thủy văn
Do địa hình lưu vực sông Thạch Hãn được tạo bởi dãy Trường Sơn ở phía tây,
phía đông là biển Đông có chiều rộng từ tây sang đông khá hẹp nên chế độ thuỷ văn
của các sông ngòi lưu vực này không chỉ chịu ảnh hưởng chế độ mưa mà còn phụ
thuộc vào chế độ thuỷ triều của biển Đông.
Các đặc trưng dòng chảy của lưu vực sông Thạch Hãn (Bảng 1-5):
Bảng 1-5: Các đặc trưng dòng chảy trung bình nhiều năm
Lưu vực sông

F
(kmP
2
P)
Xo
(mm)
Zo
(mm)
Yo
(mm)
Wx
(10P

9
PmP
3
P)
Wz
(10P
9
PmP
3
P)
Wy
(10P
9
PmP
3
P)
Thạch Hãn 2.800,0 2.567,0 948,0 1.619,0 6,827 2,521 4,306
Trong đó:
- F: Diện tích lưu vực
- Xo: Lượng mưa
- Zo: Lượng nước bốc hơi
- Yo: Lượng nước tạo dòng chảy
- Wx: Tổng lượng nước mưa trên lưu vực
- Wz: Tổng lượng bốc hơi
- Wy: Tổng lượng dòng chảy
Từ các số liệu trên cho ta thấy trữ lượng nước mặt của lưu vực sông Thạch Hãn
khá lớn đến trên 4 tỷ mét khối nhưng phân bố không đều trong năm. Lượng nước
tập trung vào mùa lũ từ tháng 9 đến tháng 11 tạo ra dòng chảy lớn gây úng lụt và lũ
lớn. Trái lại vào mùa khô, lượng mưa thấp cùng với lượng bốc hơi lớn nên lưu
lượng dòng chảy nhỏ (một số sông suối bị cạn kiệt).

Đặc điểm sông ngòi
Sông Thạch Hãn có diện tích lưu vực: 2.800 km
P
2
P (vùng đồng bằng: 11,4%;
vùng cồn cát: 4,5%; vùng đồi núi: 84,1%), bắt nguồn từ dãy Ca Kút cao 1.400 m
của dãy Trường Sơn đổ ra biển Đông qua Cửa Việt, sông ngắn, hẹp, độ dốc lớn
(12%). Ngoài dòng chính có các phụ lưu chính sau:
- Sông Rào Quán, diện tích lưu vực: 159,0 km2
- Sông Hiếu, diện tích lưu vực: 465,0 km2
14
- Sông Vĩnh Phước, diện tích lưu vực: 208,0 km2
- Sông Ái Tử, diện tích lưu vực: 52,5 km2
- Sông Nhùng, diện tích lưu vực: 132,0 km2
Lưu vực sông Thạch Hãn thuộc vùng đa hợp thuỷ, bao gồm nhiều phụ lưu phân
bố rộng khắp lưu vực. Sông Thạch Hãn và các phụ lưu có đặc điểm chung là: dòng
chảy gấp khúc nhiều đoạn và đổi hướng liên tục. Do vậy thường gây ứ đọng dòng
chảy về mùa mưa, mực nước dâng lên nhanh.
Theo số liệu của trung tâm khí tượng thuỷ văn tỉnh Quảng Trị, đặc điểm dòng
Thạch Hãn như sau: Qtb = 80 m
P
3
P/s; Qmax = 8000 mP
3
P/s ; Qmin = 8 mP
3
P/s.
Bảng 1-6: Khả năng nguồn nước các nhánh thuộc hệ thống sông Thạch Hãn
Đặc trưng
Dòng

chính
Rào
Quán
Vĩnh
Phước
Ái
Tử
Sông
Nhùng
Sông
Hiếu
Vị trí
tính toán
Trấm Rào Quán

V.Phước

Phú Áng Hải Quy Q.lộ 1A
L
R
sông
R
(km)
154,0

45,0
21,0
40,0
71,0
F

R
l/v
R
(km
P
2
P
)
1.460,0
159,0
208,2
52,5
132,0
465,0
Q
R
0
R
(m3/s)
3,5
9,0
9,6
2,5
6,2
22,7
W
R
0
R
(10

P
6
P
m
P
3
P
)
312,0
283,8
301,0
77,8
195,2
716,0
Q
R
75%
R
(m
P
3
P
/s)
57,0
6,7
7,2
1,8
4,7
17,9
W

R
75%
R
(10
P
6
P
m
P
3
P
)
1.795,0
211,3
229,0
57,0
179,0
564,5
Q
R
kiệt 7;8
R
(m
P
3
P
/s)
6,0
1,0
1,0

0,2
0,6
1,5
Q
R
lũ 1%
R
(m
P
3
P
/s)
7.330
2.890
1.386,0
650,0
1.057,0
3.296,0

6. Đặc điểm hải văn
- Sóng : Tương tự như chế độ gió, chế độ sóng ở khu vực nghiên cứu cũng được
chia thành 2 mùa chính:
+ Mùa đông: Sóng biển có hướng thịnh hành là NE, độ cao sóng trung bình 0,8 ÷
0,9m, riêng 3 tháng đầu mùa đông độ cao sóng trung bình khoảng từ 1,1 ÷ 1,2 m. Độ
cao sóng lớn nhất khoảng 4,0 ÷ 4,5 m (bảng1-7, 1-8, 1-9).
15
Bảng 1-7: Độ cao sóng lớn nhất trạm Cồn Cỏ
Đặc trưng I II III IV V VI VII VIII

IX X XI XII Năm

Độ cao (m)

4.4 4.0 4.4 4.0 3.5 4.0 3.5 3.0 4.0 6.0 6.0 4.4 6.0
Hướng NE NE NE N NE NW

NW

SW NE N N NE N
Bảng 1-8: Độ dài sóng lớn nhất trạm Cồn Cỏ
Đặc trưng I II III IV V VI VII
VIII

IX X XI XII Năm

Độ dài (m)

90 74 80 60 74 57 63 70 88 66 74 84 90
Hướng NNE

NNE

NE N NE ESE

NE NE E E NE NE
NNE

Bảng 1-9: Chu kỳ sóng lớn nhất trạm Cồn Cỏ
Đặc trưng I II III IV V VI VII
VIII


IX X XI XII Năm
Chu kỳ (s)

8.8 8.3 9.5 8.0 8.2 6.9 7.1 7.9 9.9 9.0 9.3 9.2 9.9

+ Mùa hè: Hướng sóng thịnh hành là SE, cũng có khi còn thấy sóng hướng NE
và N. Độ cao sóng trung bình khoảng 0,6 ÷ 0,7 m. Độ cao sóng lớn nhất có thể đạt
3,5 ÷ 4,0 m. Từ tháng VII - VIII, hướng sóng W, SW chiếm ưu thế, độ cao trung bình
khoảng 0, 7 m và cao nhất có thể tới 4 m. Đặc biệt trong các tháng IX - X thường có
bão hoạt động nên độ cao của sóng có thể đạt 6,0 ÷ 7, 0 m và có thể cao hơn nữa như
tại Cồn Cỏ đã đo được sóng cực đại là 9 m [1, 2].
- Thuỷ triều: Khu vực ven biển Quảng Trị (Cửa Tùng, Cửa Việt) thuộc chế độ
bán nhật triều (BNT) không đều. Hầu hết các ngày trong tháng đều có 2 lần nước lớn,
hai lần nước ròng, chênh lệch độ cao của 2 lần nước ròng khá rõ rệt. Trong thời kỳ
nước cường độ lớn thủy triều ở Cửa Tùng khoảng 0,4 m. Mực nước cao nhất đó quan
trắc được tại Cồn Cỏ là 2,05m vào tháng 10/1983 (trong cơn bão 26/10/1983 – cao
hơn mực nước tần suất 1 %), mực nước thấp nhất đó quan trắc được là –0,04m.

×