Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Luận văn thạc sĩ " Ứng dụng mô hình SWAT khảo sát biến đổi dòng chảy do biến đổi khí hậu và sử dụng đất lưu vực sông Thạch Hãn " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 84 trang )


LUẬN VĂN THẠC SỸ

Ứng dụng mô hình SWAT khảo
sát biến đổi dòng chảy do biến
đổi khí hậu và sử dụng đất lưu
vực sông Thạch Hãn



MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH 1
DANH MỤC BẢNG 3
MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1 8
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN 8
1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN 8
1.1.1. Vị trí địa lý 8
1.1.2. Địa hình, địa mạo 8
1.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng 9
1.1.4. Thảm thực vật 10
1.1.5 Khí hậu 11
1.1.6. Thủy văn 15
1.2. HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ 18
1.2.1. Hiện trạng phát triển kinh tế 19
1.2.1.1. Những hạn chế trong phát triển kinh tế xã hội 19
1.2.1.2. Những thuận lợi trong phát triển kinh tế xã hội 19
1.2.2. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị 20
1.2.2.1. Xu thế phát triển dân số, nguồn nhân lực 20
1.2.2.2. Xu thế phát triển kinh tế - xã hội 21
1.2.2.3. Quy hoạch sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng tới năm 2010 22


1.3. CÁC HIỆN TƯỢNG THỜI TIẾT CỰC ĐOAN 23
1.3.1. Tình trạng hạn hán 23
1.3.2. Tình trạng úng lụt 24
1.3.3. Tình trạng lũ quét 24
CHƯƠNG 2 26
MÔ HÌNH SWAT 26
2.1 TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH MƯA – DÒNG CHẢY LƯU VỰC 26
2.1.1 Cấu trúc của mô hình mưa - dòng chảy lưu vực 27
2.1.2. Giới thiệu một số mô hình mưa – dòng chảy lưu vực 28
2.1.2.1. MIKE – SHE 28
2.1.2.2. HEC-HMS 28


2.1.2.3. NASIM 29
2.1.2.4. SAC – SMA (Sacramento) 30
2.1.2.5. HBV 30
2.1.2.6. Mô hình NAM 30
2.1.2.7. Mô hình SCS 31
2.2 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ TỔNG QUAN MÔ HÌNH SWAT 32
2.2.1 Lịch sử phát triển 32
2.2.2 Tổng quan mô hình SWAT 34
2.2.3. Các ứng dụng mô hình SWAT trong nước và thế giới 36
2.2.3.1. Thế giới 36
2.2.3.2. Việt Nam 36
2.3 CẤU TRÚC MÔ HÌNH SWAT 37
2.3.1. Mô hình lưu vực 37
2.3.2. Mô hình diễn toán 38
2.4 PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH SWAT 38
2.4.1. Dòng chảy mặt 38
2.4.1.1. Phương pháp chỉ số đường cong SCS 38

2.4.1.2. Phương pháp thấm Green và Ampt 39
2.4.1.3. Hệ số lưu lượng đỉnh lũ 40
2.4.1.4. Hệ số trễ dòng chảy mặt 40
2.4.1.5. Tổn thất dọc đường 41
2.4.2. Bốc thoát hơi 42
2.4.2.1. Vòm cây 42
2.4.2.2. Bốc thoát hơi tiềm năng 42
2.4.2.3. Bốc thoát hơi thực tế 43
2.4.3. Chuyển động của nước trong đất 44
2.4.4. Nước ngầm 45
2.4.4.1. Tầng ngậm nước nông 45
2.4.4.2. Tầng ngậm nước sâu 45
2.4.5. Diễn toán dòng chảy trong sông 46
2.4.6. Diễn toán trong hồ chứa 46
2.5. THÔNG SỐ MÔ HÌNH 47


2.5.1. Thông số tính toán dòng chảy trực tiếp 47
2.5.2. Thông số tính toán lưu lượng đỉnh lũ 47
2.5.3. Thông số tính hệ số trễ dòng chảy mặt 47
2.5.4. Thông số tính toán tổn thất dọc đường 47
2.5.5. Thông số tính toán tổn thất bốc hơi 47
2.5.6. Thông số tính toán dòng chảy ngầm 47
2.5.7. Thông số diễn toán dòng chảy trong kênh chính 47
2.6 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MÔ HÌNH 48
CHƯƠNG 3 49
KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ THAY ĐỔI MẶT ĐỆM 49
3.1 KHÁI NIỆM KỊCH BẢN 49
3.2 KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 50
3.2.1 Sơ lược tình hình biến đổi khí hậu hiện nay 50

3.2.2. Dao động các đặc trưng khí hậu của Quảng Trị trong 3 thập kỷ qua. 51
3.2.3. Các kịch bản biến đổi khí hậu 52
3.3 KỊCH BẢN THAY ĐỔI MẶT ĐỆM 54
3.3.1. Kịch bản 1 54
3.3.2. Kịch bản 2. 55
3.3.3. Kịch bản 3. 55
3.4 LỰA CHỌN KỊCH BẢN PHÙ HỢP VỚI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 56
3.4.1 Lựa chọn kịch bản biến đổi khí hậu 56
3.4.2 Lựa chọn kịch bản thay đổi mặt đệm 57
3.4.3. Lựa chọn kết hợp kịch bản biến đổi khí hậu và kịch bản sử dụng đất 57
CHƯƠNG 4 58
ÁP DỤNG MÔ HÌNH SWAT TÍNH TOÁN ĐỐI VỚI CÁC KỊCH BẢN ĐÃ LỰA CHỌN 58
4.1 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SWAT TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY LƯU VỰC SÔNG
THẠCH HÃN 58
4.1.1 Số liệu đầu vào 58
4.1.2 Áp dụng mô hình để tính toán dòng chảy cho lưu vực sông Thạch Hãn 58
4.1.3 Kết quả hiệu chỉnh bộ thông số của mô hình 60
4.1.4 Kết quả kiểm định mô hình 63
4.1.5 Nhận xét chung 63


4.2 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI DÒNG CHẢY 64
4.2.1 Kịch bản B2: 64
4.2.2 Kịch bản A2 66
4.3 NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA LỚP PHỦ THỰC VẬT TỚI DÒNG CHẢY
TRÊN LƯU VỰC 68
4.3.1 Kịch bản 1: 68
4.3.2 Kịch bản 2 69
4.3.3 Kịch bản 3 70
4.4. NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG TỔNG HỢP CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ LỚP

PHỦ THỰC VẬT TỚI DÒNG CHẢY 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77



















1

DANH MỤC HÌNH

 Sơ đồ lưu vực sông Thạch Hãn 8
 Sơ đồ mạng lưới sông suối và lưới trạm khí tượng thủy văn trên lưu vực
sông Thạch Hãn 15
 Cấu trúc chung của mô hình thủy văn 26
 Sơ đồ lịch sử phát triển của mô hình SWAT 33

  Sự khác nhau giữa phân phối độ ẩm theo chiều sâu mô phỏng theo
phương trình Green và Ampt và trong thực tế 39
 Diễn biến chuẩn sai nhiệt độ trung bình toàn cầu (IPCC, 2007) 50
 Diễn biến lượng mưa năm ở các vùng trên thế giới (IPCC, 2007) 51
 Xu thế biến đổi nhiệt độ của Quảng Trị trong 3 thập kỷ qua theo số liệu
của trạm Đông Hà 52
 Dao động tổng lượng mưa năm theo số liệu trạm Gia Vòng trong 3 thập
niên qua 52
 Thay đổi diện tích sử dụng đất của kịch bản 1 so với bản đồ năm 2000 55
 Lưu vực sông Thạch Hãn được chia thành 04 lưu vực cơ sở 59
 Tiến hành chồng ghép bản đồ sử dụng đất năm 2000 và bản đồ thảm phủ
thực vật năm 2000 của tỉnh Quảng Trị 60
 Đường quá trình lưu lượng tính toán và thực đo tại trạm thuỷ văn Gia
Vòng 62
 Quan hệ tương quan giữa lưu lượng tính toán và thực đo tại trạm Gia
Vòng 62
 Đường quá trình lưu lượng tính toán và thực đo tại trạm thuỷ văn Gia
Vòng 63
 Thay đổi % dòng chảy tháng của thời đoạn 2020-2100 so với thời đoạn
nền 1980-1999 theo kịch bản B2 64
 Thay đổi dòng chảy trung bình tháng của thời đoạn 2020-2100 so với thời
đoạn nền 1980-1999 theo kịch bản B2 65
2

 Thay đổi dòng chảy năm của các kịch bản biến đổi khí hậu 66
 Thay đổi % dòng chảy tháng của thời đoạn 2020-2100 so với thời đoạn
nền 1980-1999 theo kịch bản A2 67
 Thay đổi dòng chảy trung bình tháng của thời đoạn 2020-2100 so với
thời đoạn nền 1980-1999 theo kịch bản A2 67
 Diễn biến dòng chảy tháng tương ứng với kịch bản 1 69

 Diễn biến dòng chảy tháng tương ứng với kịch bản 2 70
 Diễn biến dòng chảy tháng tương ứng với kịch bản 3 71
 Thay đổi dòng chảy năm tương ứng với kết hợp điều kiện khí hậu khác
nhau và bản đồ sử dụng đất theo kịch bản 3 72
 Thay đổi dòng chảy tháng giữa kịch bản kết hợp biến đổi khí hậu-sử
dụng đất so với kịch bản chỉ biến đổi khí hậu 73
 Biến đổi % dòng chảy tháng giữa kịch bản kết hợp biến đổi khí hậu A2 –
sử dụng đất 3 so với kịch bản chỉ biến đổi khí hậu A2 74

3

DANH MỤC BẢNG

 Diễn biến tài nguyên rừng ở Quảng Trị và hiệu quả 11
 Chuẩn mưa năm và sai số quân phương tương đối tính chuẩn mưa năm
của các trạm trên lưu vực sông Thạch Hãn 11
 Các cực trị của lượng mưa năm trong thời kỳ quan trắc (1977 – 2004) 12
 Kết quả phân mùa mưa - khô trong tỉnh Quảng Trị 12
 Phân phối mưa năm theo tháng tại các trạm đo mưa trên lưu vực sông
Thạch Hãn 13
 Nhiệt độ bình quân tháng tại trạm ĐôngHà 13
 Độ ẩm tương đối trạm Đông Hà (%) 13
 Bốc hơi bình quân tháng trạm Đông Hà 14
 Số giờ nắng trạm Đông Hà 14
 Đặc trưng hình thái sông trong vùng nghiên cứu 16
 Kết quả phân mùa dòng chảy lưu vực sông Thạch Hãn 16
 Phân phối dòng chảy năm theo tháng lưu vực sông Thạch Hãn 17
 Trữ lượng nước hồ, đập trên lưu vực sông Thạch Hãn 17
 Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn trên lưu vực sông Thạch Hãn 18
 Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo khu vực 21

 Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân qua các thời kỳ 22
 Cơ cấu quỹ đất đến 2010 tỉnh Quảng Trị 22
 Quy hoạch sử dụng đất đến 2010 của tỉnh Quảng Trị 23
 Bảng kết quả đánh giá Mô hình bằng chỉ tiêu Nash 48
 Các kịch bản biến đổi sử dụng đất 55
 Gia tăng nhiệt độ theo mùa tại Bắc Trung Bộ thời đoạn 2020-2100 so với
thời đoạn 1980-1999 tương ứng với các kịch bản phát thải (A2 và B2) 56
 Biến đổi % lượng mưa theo mùa tại Bắc Trung Bộ thời đoạn 2020-2100
so với thời đoạn 1980-1999 tương ứng với các kịch bản phát thải (A2 và B2) 57
4

 Kết quả hiệu chỉnh bộ thông số cho lưu vực sông Thạch Hãn 61
 Thay đổi dòng chảy năm theo các kịch bản biến đổi khí hậu 65
 Biến đổi dòng chảy tháng so với tính toán kiểm tra 66
 Thay đổi dòng chảy mùa theo kịch bản 1 68
 Khoảng dao động của biến đổi dòng chảy mùa của kịch bản 1 68
 Thay đổi lưu lượng theo mùa ứng với sử dụng đất theo kịch bản 2 70
 Thay đổi lưu lượng theo mùa ứng với sử dụng đất theo kịch bản 3 70
 Tỉ lệ giảm dòng chảy trong tháng mùa lũ (%) 71
 Thay đổi dòng chảy năm giữa kịch bản kết hợp biến đổi khí hậu -sử dụng
đất so với kịch bản chỉ biến đổi khí hậu 73

5

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sông Thạch Hãn là con sông lớn nhất của tỉnh Quảng Trị, diện tích lưu vực
sông Thạch Hãn là 2660 km2, chiếm tới 56% diện tích tỉnh Quảng Trị.
Nhìn chung, dòng chảy trên lưu vực sông Thạch Hãn chia thành 2 mùa rõ rệt:

- Mùa lũ mặc dù chỉ kéo dài 4 tháng (từ tháng VIII đến tháng XI hoặc từ
tháng IX đến tháng XII) nhưng mức độ tập trung dòng chảy trong mùa lũ khá lớn,
chiếm tới 62,5 - 80% tổng lượng dòng chảy cả năm. Đây là thời kỳ mưa lớn trong
năm và lũ thời kỳ này có thể xảy ra lũ quét sườn dốc gây đất đá lở hay lũ ngập tràn
ở hạ du. Lũ này thường đi liền với bão gây thiệt hại lớn cho kinh tế xã hội, gây chết
người và hư hỏng các công trình, cơ sở hạ tầng. Tính chất lũ kéo dài từ 5 - 7 ngày,
đỉnh lũ cao, tổng lượng lớn. Với tình hình phát triển kinh tế hiện tại lũ này chỉ có
thể tránh và chủ động làm giảm mức thiệt hại do lũ gây ra.
- Mùa kiệt bắt đầu từ tháng XII hoặc tháng I, kết thúc vào tháng VII hoặc
VIII, kéo dài tới 8 tháng nhưng tổng lượng dòng chảy mùa kiệt chỉ chiếm khoảng
20 - 37,5% tổng lượng dòng chảy cả năm. Sự phân phối không đều đã gây ảnh
hưởng lớn cho sinh hoạt và sản xuất. Tình trạng đó càng trở nên khốc liệt vào các
năm và các tháng có gió Tây Nam (gió Lào) hoạt động mạnh.
Hiện nay, việc sử dụng tài nguyên nước trên lưu vực sông Thạch Hãn còn
tồn tại những vấn đề sau:
- Nguồn nước đang được khai thác và sử dụng cho những mục đích riêng rẽ,
gây lãng phí và kém hiệu quả. Việc phân bổ nguồn nước cũng chưa hợp lý, chưa
đáp ứng mục tiêu cho các hộ dùng nước.
- Dấu hiệu khan hiếm nước ngày càng cao (lượng nước suy giảm về mùa
kiệt, mặn xâm nhập sâu vào nội đồng, ô nhiễm nước thải và chất thải tăng .v.v…).
- Tài nguyên đất đang được khai thác và sử dụng cho nhiều mục đích khác
nhau như phát triển công nghiệp, dịch vụ, thủy sản, chuyển đổi giống cây trồng và
vật nuôi .v.v… cũng gây tác động rất lớn đến nguồn nước.
Sự lặp lại của các sự kiện cực đoan ở ở tỉnh Quảng Trị nói chung và lưu vực
sông Thạch Hãn nói riêng trong thời gian gần đây đã khiến mọi người quan tâm đến
tác động của biến đổi khí hậu khu vực, sử dụng đất và những thay đổi cảnh quan do
con người gây ra đối với các hiện tượng cực đoan đó. Để chỉ ra được sự tác động đó
như thế nào thì cần phải hiểu được sự biến đổi khí hậu, sử dụng đất và thảm phủ tác
động đến dòng chảy và các hiện tượng thủy văn theo năm và mùa như thế nào. Kiến
thức này là cần thiết cho việc quy hoạch sử dụng đất để bảo vệ nguồn nước và quản

6

lý hiệu quả lưu vực. Nó cũng rất quan trọng đối với môi trường sinh thái và hoạt
động kinh tế xã hội của lưu vực.
Ngoài ra, hiện nay, trên lưu vực sông Thạch Hãn không có trạm quan trắc
lưu lượng thường xuyên, duy nhất chỉ có trạm Rào Quán đo đạc từ năm 1983 -
1985, nhằm mục đích phục vụ việc thiết kế và thi công công trình thủy điện Rào
Quán, vì vậy đã gây nhiều khó khăn cho công tác tính toán lượng nước đến trên lưu
vực cũng như dự báo lũ, kiệt; không có khả năng khái quát được số liệu dòng chảy
theo không gian và thời gian, phục vụ các mục đích nghiên cứu cũng như quy hoạch
sử dụng nước của lưu vực. Trong khi đó, các trạm đo mưa trong phạm vi tỉnh
Quảng Trị lại tương đối nhiều và tiến hành đo tương đối đồng bộ và liên tục từ năm
1977 đến nay. Hầu hết các tính toán và đánh giá tài nguyên nước trên lưu vực đều
phải sử dụng các biện pháp khôi phục số liệu dòng chảy từ mưa.
Để khảo sát bài toán biến đổi dòng chảy ở lưu vực sông Thạch Hãn trong
điều kiện số liệu dòng chảy không đầy đủ, việc sử dụng các mô hình diễn toán mưa
– dòng chảy là cần thiết. Một số mô hình mưa - dòng chảy được ứng dụng nhiều
như: SWAT, HEC-HMS, MIKE-SHE, SAC-SMA, NASIM, HBV v.v… Trong đó,
Mô hình SWAT (Arnold và cộng sự, 2002) đã được chứng minh là một công cụ
hiệu quả để đánh giá tài nguyên nước và ô nhiễm với phạm vi lớn và các điều kiện
môi trường trên toàn cầu. Đồng thời, mô hình SWAT còn được xây dựng để đánh
giá tác động của việc sử dụng đất, của xói mòn và việc sử dụng hoá chất trong nông
nghiệp trên một hệ thống lưu vực sông những ưu điểm đó, sau khi cân nhắc nghiên
cứu, luận văn đã lựa chọn sử dụng mô hình SWAT để thực hiện mục tiêu của đề tài.
Do vậy, “Ứng dụng mô hình SWAT khảo sát biến đổi dòng chảy do biến
đổi khí hậu và sử dụng đất cho lưu vực sông Thạch Hãn” là một đề tài có tính
khoa học và thực tiễn, góp phần giải quyết những khó khăn trên và giúp cho các
nhà quản có thể quản lý tài nguyên nước và đưa ra được những quyết định chiến
lược phát triển kinh tế xã hội có hiệu quả hơn.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

 Nghiên cứu đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị nói
chung và của lưu vực sông Thạch Hãn nói riêng để phục vụ cho bài toán
quản lý tài nguyên nước hiệu quả hơn.
 Chứng minh mức độ phù hợp của việc ứng dụng mô hình SWAT cho lưu
vực sông Thạch Hãn trong tính toán dòng chảy.
 Hiểu rõ hơn về tác động của sử dụng đất và biến đổi khí hậu.


7

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Đối tượng: Dòng chảy của sông Thạch Hãn dưới tác động của biến đổi khí
hậu và sử dụng đất.
 Phạm vi nghiên cứu: Lưu vực sông Thạch Hãn.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ứng dụng mô hình SWAT
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm 4 chương chính cùng phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu
tham khảo:
 Chương 1: Đặc điểm tự nhiên lưu vực sông Thạch Hãn
 Chương 2: Mô hình SWAT
 Chương 3: Kịch bản biến đổi khí hậu và thay đổi mặt đệm
 Chương 4: Ứng dụng mô hình SWAT tính toán cho các kịch bản lựa chọn
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học,
trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Trong quá trình thực
hiện, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, các cô trong khoa Khí tượng –
Thuỷ văn & Hải dương học về sự hỗ trợ chuyên môn và kỹ thuật. Đặc biệt, xin bày
tỏ sự cảm ơn chân thành nhất đến hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thanh
Sơn đã tận tình chỉ đạo và góp ý để tác giả hoàn thành luận văn này.












8

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN

1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
Lưu vực Sông Thạch Hãn nằm trong phạm vi từ 16
0
18 đến 16
0
54’ vĩ độ Bắc
và từ 106
0
36’ đến 107
0
18’ kinh độ Đông. Phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp
lưu vực sông Sê Pôn phía nam giáp lưu vực sông Ô Lâu và tỉnh Thừa Thiên Huế,
phía bắc giáp lưu vực sông Bến Hải.


Hình 1.1. Bản đồ lưu vực sông Thạch Hãn
Sông Thạch Hãn bắt nguồn từ dãy Trường Sơn, có chiều dài 150 km. Dòng
chính Thạch Hãn, đoạn thượng nguồn (sông Đakrông) chảy quanh dãy núi Da Ban,
khi về tới Ba Lòng sông chuyển hướng Đông Bắc và đổ ra biển tại cửa Việt với diện
tích lưu vực 2660 km
2
(hình 1.1). Đặc điểm các sông của tỉnh Quảng Trị nói chung
và sông Thạch Hãn nói riêng là: lòng sông dốc, chiều rộng sông hẹp, đáy sông cắt
sâu vào địa hình, phần đồng bằng hạ du lòng sông mở rộng, có chịu ảnh hưởng của
thuỷ triều. [10, 13, 18]
1.1.2. Địa hình, địa mạo
Lưu vực sông Thạch Hãn có thể phân chia thành các vùng địa hình như sau:
vùng cát ven biển, vùng đồng bằng, vùng núi thấp và đồi, vùng núi cao. [11, 12]
9

-  chạy dọc từ cửa Tùng đến bãi biển Mỹ Thuỷ theo dạng
cồn cát. Chiều rộng cồn cát nơi rộng nhất tới 3 - 4 km, dài đến 35 km. Dốc về 2
phía: đồng bằng và biển, cao độ bình quân của các cồn cát từ 4 đến 6m. Vùng cát có
lớp phủ thực vật nghèo nàn. Cát ở đây di chuyển theo các dạng cát chảy theo dòng
nước mưa, cát bay theo gió lốc, cát di chuyển theo dạng nhảy do mưa đào bới và gió
chuyển đi; dạng cồn cát này có nguy cơ di chuyển chiếm chỗ của đồng bằng.
-  ở đây là các thung lũng sâu kẹp giữa các dải đồi thấp và
cồn cát hình thành trên các cấu trúc uốn nếp của dãy Trường Sơn, có nguồn gốc mài
mòn và bồi tụ. Ở đây có các vùng đồng bằng rộng lớn như:
+ Đồng bằng dọc sông Cánh Hòm: là dải đồng bằng hẹp chạy từ phía Nam
cầu Hiền Lương tới bờ Bắc sông Thạch Hãn, thế dốc của dải đồng bằng này là từ 2
phía Tây và Đông dồn vào sông Cánh Hòm. Cao độ bình quân dạng địa hình này từ
+0,5  1,5m. Dạng địa hình này cũng đã được cải tạo để gieo trồng lúa nước.
+ Đồng bằng hạ du sông Vĩnh Phước và đồng bằng Cam Lộ: dạng địa hình
bằng phẳng, tập trung ở Triệu Ái, Triệu Thượng (Vĩnh Phước). Cao độ bình quân

dạng địa hình này từ 1,0  3,0m. Đây là cánh đồng rộng lớn của Triệu Phong và thị
xã Đông Hà. Địa hình đồng bằng có cao độ bình quân từ 2,0  4,0m, dải đồng bằng
này hẹp chạy theo hướng Tây - Đông, kẹp 2 bên là các dãy đồi thấp.
+ Ngoài ra, còn một số các thung lũng hẹp cũng đã được khai thác để trồng
lúa nước.
-  có dạng đồi bát úp liên tục. Độ dốc vùng núi bình
quân từ 15  18
0
. Địa hình này rất thuận lợi cho việc phát triển cây trồng cạn, cây
công nghiệp và cây ăn quả; cao độ của dạng địa hình này là 200 – 1000 m, có nhiều
thung lũng lớn.
- xen kẽ các cụm đá vôi được hình thành do quá trình tạo sơn
xảy ra vào đầu đại mêzôzôi tạo nên dãy Trường Sơn. Dạng này phân bố phía Tây,
giáp theo biên giới Việt - Lào theo hướng Tây Bắc – Đông Nam với bậc địa hình từ
1000 - 1700 m với bề mặt bị xâm thực và chia cắt mạnh. Địa hình này thích hợp cho
cây lâm nghiệp và rừng phòng hộ đầu nguồn.
1.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
a. Địa chất
Trên lưu vực sông Thạch Hãn, nhìn chung địa tầng phát triển không liên tục,
các trầm tích từ Paleozoi hạ tới Kainozoi trong đó trầm tích Paleozoi chiếm chủ
yếu, gồm 9 phân vị địa tầng, còn lại 6 phân vị thuộc Meôzoi và Kainozoi. Các thành
tạo xâm nhập phân bố rải rác, song chủ yếu ở phần Tây Nam với diện tích gần 400
km
2
, thuộc các hệ Trà Bồng, Bến Giàng - Quế Sơn và các đá mạch không phân chia.
Phức hệ Trà Bồng nằm trên vùng Làng Xoa (Hướng Hoá) với lộ diện 120 km
2
, khối
có dạng kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm dọc đứt gẫy Đakrông - A
Lưới. Phức hệ Bến Giàng - Quế Sơn nằm dọc theo dải núi và vùng Vít Thu Lu gồm

các khối Tam Kỳ, Ta Băm và động Voi Mẹp. Địa chất trong vùng có những đứt gãy
chạy theo hướng từ đỉnh Trường Sơn ra biển tạo thành các rạch sông chính cắt theo
10

phương Tây - Đông. Tầng đá gốc ở đây nằm sâu, tầng phủ dày. Phần thềm lục địa
được thành tạo từ trầm tích sông biển và sự di đẩy của dòng biển tạo thành. [11, 12]
b. Thổ nhưỡng
Lưu vực sông Thạch Hãn có thể được phân chia thành các vùng thổ nhưỡng:
vùng đồng bằng ven biển, vùng gò đồi, vùng đồi núi dãy Trường Sơn. [11, 12]
-  phân bố dọc bờ biển, địa hình đụn cát có dạng
lượn sóng, độ dốc nghiêng ra biển. Dạng trầm tích biển được hình thành từ kỷ Q.
IV
.
Cát trắng chiếm ưu thế, tầng dưới cùng bước đầu có tích tụ sắt, chuyển sang màu
nâu hơi đỏ. Lớp vỏ phong hoá khá dày, thành phần cơ giới trên 97% là cát.
- : hầu hết có dạng địa hình đồi thấp, một số dạng thung lũng
sông thuộc địa phận huyện Gio Linh, Cam Lộ trên vỏ phong hoá Mazma. Nhiều nơi
hình thành đất trống, đồi trọc. Thực vật chủ yếu là cây dạng lùm bụi, cây có gai. Đất
đai ở những nơi không có cây bị rửa trôi khá mạnh. Đá xuất lộ lên bề mặt tạo nên
dòng chảy mạnh gây ra xói lở.
-  bị chia cắt mạnh, thực vật nghèo.
+ Tiểu vùng đất bazan Khe Sanh, Hướng Phùng thuộc các xã Tân Hợp, Tân
Độ, Tân Liên, nông trường Khe Sanh, Hướng Phùng có dạng địa hình lượn sóng,
chia cắt yếu, đất đai phù hợp cho phát triển trồng cây công nghiệp dài ngày.
+ Tiểu vùng đất sa phiến thạch thuộc địa phận Lao Bảo, Lìa: nằm trong
vùng đứt gãy dọc đường 9, giáp khu vực Lao Bảo.
1.1.4. Thảm thực vật
Trong thời gian chiến tranh, tỉnh Quảng Trị nằm trong vùng chiến tranh, huỷ
diệt khốc liệt, lớp phủ thực vật thuộc loại bị tàn phá. Ngay khi đất nước thống nhất,
kế hoạch khôi phục lớp phủ thực vật với ý nghĩa phục hồi các hệ sinh thái tối ưu, trở

thành kế hoạch hành động cụ thể và tích cực. Đến 1990, nhiều diện tích rừng trồng
và rừng tự nhiên tái sinh do khoanh nuôi bảo vệ đã xuất hiện. Rừng trồng theo
chương trình hỗ trợ của PAM (Chương trình An toàn lương thực Thế giới) dọc các
quốc lộ hoặc tỉnh lộ phát triển nhanh. Từ các Chương trình Quốc gia 327, 264 và kế
hoạch trồng rừng, trồng cây nhân dân của cấp tỉnh, phát động và đầu tư, đã nâng cao
tỷ lệ che phủ rừng khá nhanh.
Đồng thời với các kế hoạch trồng rừng, trong giai đoạn từ 1995 đến 2000,
thực hiện hạn chế khai thác rừng tự nhiên, tăng cường khoanh nuôi phục hồi rừng tự
nhiên, độ che phủ rừng đã tăng bình quân 1%/năm (bảng 1.1). Đến năm 2005 độ
che phủ của rừng đạt 43,2%. Tỉnh Quảng Trị gần như vùng đất vành đai trắng trong
thời gian chiến tranh, chỉ hơn 25 sau chiến tranh, rừng che phủ đất đai tự nhiên đã
tăng từ 7,4% lên hơn 40%, và đó là một thành quả sinh thái quan trọng. [17]




11

Bảng 1.1. Diễn biến tài nguyên rừng ở Quảng Trị và hiệu quả
Năm
Diễn biến rừng và hiệu quả
Địa bàn tỉnh Quảng Trị

1990
Độ che phủ rừng (%)
Rừng trồng (ha)
Hiệu quả
23,2 %
11.250 ha
Phục hồi hệ sinh thái


1995
Độ che phủ rừng (%)
Rừng trồng (ha)
Hiệu quả
26,4 %
29.300 ha
Chống cát di động. Phục hoá đất trồng chuyển canh tác
nông nghiệp

2000
Độ che phủ rừng (%)
Rừng trồng (ha)
Hiệu quả
29,7 %
35.064 ha
Phòng hộ ven biển, đầu nguồn
2005
Độ che phủ rừng (%)
Rừng sản xuất (ha)
Rừng phòng hộ (ha)
Rừng đặc dụng (ha)
Hiệu quả
43,2 %
65.947 ha
108.974 ha
33.593 ha
Phòng hộ ven biển, đầu nguồn

1.1.5 Khí hậu

a. Mưa
Quảng Trị nói chung và lưu vực sông Thạch Hãn nói riêng nằm trong vùng
mưa tương đối lớn của nước ta. Lượng mưa hàng năm tính trung bình trên phạm vi
toàn lưu vực đạt trên 2400 mm, lượng mưa năm phân bố không đều theo không
gian, phụ thuộc vào hướng sườn dốc và phù hợp với xu thế tăng dần của mưa theo
độ cao địa hình. Do địa hình có xu thế tăng dần từ đông sang tây và từ bắc xuống
nam nên lượng mưa năm cũng có xu thế tăng dần từ đông sang tây và từ bắc xuống
nam. Nơi mưa ít nhất là những thung lũng khuất gió như Khe Sanh chuẩn mưa năm
2070,3 mm, Tà Rụt chuẩn mưa năm là 1936,7 mm. Nơi mưa nhiều là khu vực núi
cao thượng nguồn các sông Rào Quán, Cam Lộ. Kết quả tính toán chuẩn mưa năm
của một số trạm trên lưu vực được thể hiện trong bảng 1.2. [8, 11]

Bảng 1.2. Chuẩn mưa năm và sai số quân phương tương đối tính chuẩn mưa năm của
các trạm trên lưu vực sông Thạch Hãn
TT
Tên trạm
Thời kỳ tính
toán đại biểu
Độ dài
TKTTĐB
(năm)
K
tb
Hệ số biến
đổi mưa năm
Cv
x
Chuẩn
mưa năm
X

o
(mm)
Sai số quân
phương tương
đối (%)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
1
Đông Hà
78-98
21
1,00
0,21
2271,5
4,58
12

2
Khe Sanh
78-04
27
0,99
0,23
2070,3

4,43
3
Thạch Hãn
78-04
27
0,99
0,24
2559,8
4,62
4
Cửa Việt
79-04
26
0,99
0,22
2237,1
4,26
Xét trên toàn chuỗi quan trắc (1977-2004), lượng mưa năm cực đại tại tất cả
các trạm rất lớn, đều đạt trên 3200 mm (nhỏ nhất tại Cửa Việt: 3372.4 mm và lớn
nhất tại Thạch Hãn: 4030,3 mm). Lượng mưa năm cực tiểu tại tất cả các trạm rất
nhỏ, dao động trong khoảng từ 1153,5 mm, tại Khe Sanh đến 1719,9 mm, tại Thạch
Hãn và xuất hiện không đồng thời tại các trạm. Cực trị của lượng mưa năm được
thống kê trong bảng 1.3.

Bảng 1.3. Các cực trị của lượng mưa năm trong thời kỳ quan trắc (1977 – 2004)
Trạm
Đông Hà
Khe Sanh
Cửa Việt
Thạch Hãn

X
max

Lượng (mm)
3458,2
3424,8
3372,4
4030,3
Năm xuất hiện
1980
1990
1999
1999
X
min

Lượng (mm)
1424,5
1153,5
1305,5
1719,9
Năm xuất hiện
1988
1993
1988
1994
X
max
/X
min


2,4
3,0
2,6
2,3
Cũng như các nơi khác ở nước ta, lượng mưa ở tỉnh Quảng Trị nói chung và
lưu vực sông Thạch Hãn nói riêng cũng phân phối không đều trong năm. Một năm
hình thành hai mùa là mùa mưa và mùa khô. Tổng lượng mưa của 3 đến 4 tháng
Mùa mưa lượng mưa chiếm tới 68  70% lượng mưa năm. Tổng lượng mưa của 8 -
9 tháng mùa khô chỉ chiếm khoảng 30% tổng lượng mưa năm. Kết quả phân mùa
mưa - mùa khô của một số trạm trên lưu vực được thể hiện trong bảng 1.4.

Bảng 1.4. Kết quả phân mùa mưa - khô trong tỉnh Quảng Trị
TT
Trạm
Mùa mưa
Mùa khô
Thời gian
 so với X
năm
Thời gian
 so với X
năm
1
Đông Hà
IX  XI
63,97
XII  X
36,03
2

Thạch Hãn
IX  XII
72,70
XII  X
27,30
3
Cửa Việt
IX  XII
72,83
XII  X
27,17
4
Tà Rụt
IX  XI
59,24
XII  X
40,76
5
Khe Sanh
VI  XI
81,15
XI  V
18,85
Sự phân hoá mưa năm theo tháng cũng khá sâu sắc. Lượng mưa của tháng
mưa nhiều nhất (tháng X) chiếm từ 20 đến 29 tổng lượng mưa năm. Lượng mưa
của tháng ít mưa nhất (I, II, III hoặc IV) rất không đáng kể, chỉ chiếm từ 0,5 đến
2,1 tổng lượng mưa năm. Ba tháng mưa nhiều nhất là các tháng IX, X, XI. Ba
tháng mưa ít nhất là các tháng I, II, III hoặc II, III, IV (bảng 1.5).
13


Bảng 1.5. Phân phối mưa năm theo tháng tại các trạm đo mưa trên lưu vực sông
Thạch Hãn
TT
Trạm
Đặc
trưng
Tháng
Năm
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
Đông

X
th

(mm)
46,1
36,8
35,0

60,5
128,5
87,4
67,2
167,3
394,3
609,7
438,4
183,4
2254,7
%

2,05
1,63
1,55
2,68
5,70
3,88
2,98
7,42
17,49
27,04
19,44
8,14
100
2
Thạch
Hãn
X
th


(mm)
78,0
55,7
52,5
63,9
152,3
84,4
62,9
141,5
400,7
694,7
490,8
253,8
2531,1
 %
3,08
2,20
2,07
2,52
6,02
3,34
2,48
5,59
15,83
27,45
19,39
10,03
100
3

Cửa
Việt
X
th

(mm)
64,8
49,0
37,4
59,7
118,7
64,6
59,2
158,1
374,3
575,9
454,9
234,5
2251,1
 %
2,88
2,18
1,66
2,65
5,27
2,87
2,63
7,02
16,63
25,58

20,21
10,42
100
4

Rụt
X
th

(mm)
28,0
11,6
31,6
94,7
168,9
193,6
113,4
164,9
353,6
626,1
294,0
92,8
2149,9
 %
1,30
0,54
1,47
4,41
7,85
9,01

5,27
7,67
16,45
29,12
13,67
4,32
100
5
Khe
Sanh
X
th

(mm)
15,7
20,4
31,3
87,4
172,2
199,4
196,4
297,6
371,7
416,1
184,9
60,0
2053,1

Mặt khác lượng nước chênh lệch giữa hai mùa là quá lớn, do đó cần phải tính
toán điều tiết để sử dụng nguồn nước một cách hợp lý tạo ra hiệu quả cao cho sản

xuất, chăn nuôi cũng như là dùng cho sinh hoạt.
b. Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí trong vùng thấp nhất vào mùa Đông (tháng 11 tới tháng
3). Cao nhất vào mùa Hè (tháng 5 tới tháng 8). Nhiệt độ bình quân nhiều năm vào
khoảng 24,3
0
C. Chênh lệch nhiệt độ trong ngày từ 7 tới 10
0
C. Nhiệt độ bình quân
tháng tại trạm các trạm trong vùng nghiên cứu được thể hiện ở bảng 1.6. [7, 8]

Bảng 1.6. Nhiệt độ bình quân tháng tại trạm ĐôngHà

0
C
Trạm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Đông Hà
19.2

19.3
22.5
25.6
28.2
29.3
29.6
28.8
27.1
25.1
22.5
19.9
Quảng Trị
19.4
20.4
22.6
25.6
28.1
29.4
29.5
29.0
27.1
25.1
23.2
20.8
Khe Sanh
17.6
18.4
21.8
24.4
25.6

25.6
25.3
24.6
24.0
22.8
20.4
18.2

c. Độ ẩm tương đối
Độ ẩm tương đối bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 85 tới 89%. Bảng
1.7 trích dẫn độ ẩm tương đối tại trạm Đông Hà.

Bảng 1.7. Độ ẩm tương đối trạm Đông Hà (%)
Trạm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
TB
Đông Hà
92
91

91
93
91
79
81
79
84
85
88
89
86,9

14

d. Bốc hơi
Bốc hơi bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 1200 - 1300 mm. Ở vùng
đồng bằng bốc hơi bình quân nhiều năm cao hơn vùng núi. Lượng bốc hơi bình
quân tháng lớn nhất tại Đông Hà là 219 mm/tháng (bảng 1.8). Lượng bốc hơi ngày
lớn nhất vào tháng 7, bình quân 1 ngày bốc hơi tới 7 mm.

Bảng 1.8. Bốc hơi bình quân tháng trạm Đông Hà


Trạm
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
Năm
Đông Hà
53.5
49
54
71.5
126
195
219
189
100
90
71
61
1279

e. Số giờ nắng
Bình quân số giờ nắng trong năm khoảng 1840 giờ. Tại Đông Hà số giờ nắng
trong tháng biến đổi từ 92 giờ vào tháng 2 tới 242 giờ vào tháng 7 (bảng 1.9).

Bảng 1.9. Số giờ nắng trạm Đông Hà

Trạm
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
Đông Hà
95
92
106
169
223
235
242
192
151
145
84
106
1840

f. Gió và bão
Các lưu vực sông thuộc Quảng Trị nói chung và sông Thạch Hãn nói riêng
chịu chế độ khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Một năm có 2 chế độ gió mùa chính:

Gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh vào mùa hè từ tháng 4 đến tháng 11, tốc
độ gió bình quân 2,0  2,2m/s. Gió mùa này mang độ ẩm và gây mưa cho vùng.
Gió mùa Tây Bắc hoạt động mạnh từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, tốc độ
gió bình quân từ 1,7  1,9m/s. Thời gian chuyển tiếp các hướng gió Tây Nam và
Tây Bắc là thời gian giao thời và gió Tây khô nóng hoạt động vào tháng 4, tháng 5
(nhân dân địa phương gọi là gió Lào). Thời kỳ có gió Lào là thời kỳ nóng nhất trong
tỉnh Quảng Trị. Bão và xoáy thuận nhiệt đới là những biến động thời tiết trong mùa
hạ, hoạt động rất mạnh mẽ và thất thường. Từ tháng 5 đến tháng 8 vùng ven Thái
Bình Dương không khí bị nung nóng bốc lên cao tạo thành những vùng xoáy rộng
hàng trăm km
2
, tích luỹ dần và di chuyển theo hướng Tây Nam đổ bộ vào đảo Hải
Nam Trung Quốc. Tính chất của bão và áp thấp nhiệt đới ở vùng Quảng Trị cũng
rất khác nhau theo từng cơn bão và từng thời kỳ có bão. Có năm không có bão và áp
thấp nhiệt đới như năm 1963, 1965, 1969, 1986, 1991, 1994. Cũng có năm liên tiếp
15

3 cơn bão như năm 1964, 1996 hoặc 1 năm có 2 cơn bão như năm 1999. Bình quân
1 năm có 1,2  1,3 cơn bão đổ bộ vào Quảng Trị. Vùng ven biển Quảng Trị bão và
áp thấp nhiệt đới thường gặp nhau tới 78%, do vậy khi có bão thường gặp mưa lớn
sinh lũ trên các triền sông. Bão đổ bộ vào đất liền với tốc độ gió cấp 10 đến cấp 12,
khi gió giật trên cấp 12. Thời gian bão duy trì từ 8  10 giờ nhưng mưa theo bão
thường xảy ra 3 ngày liên tục. Thiệt hại về người và tài sản do bão gây ra thường rất
lớn. Đây cũng là 1 yếu tố cản trở tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Quảng Trị nói chung và lưu vực sông Thạch Hãn nói riêng.
1.1.6. Thủy văn
a. Mạng lưới thủy văn
Hệ thống sông Thạch Hãn (còn gọi là sông Quảng Trị) có 37 con sông gồm
17 sông nhánh cấp I với 3 nhánh tiêu biểu là Vĩnh Phước, Rào Quán và Cam Lộ, 13
sông nhánh cấp II, 6 sông nhánh cấp III. Diện tích toàn lưu vực là 2660 km

2
, độ dài
sông chính là 150 km, độ cao bình quân lưu vực 301 m, độ dốc bình quân lưu vực là
20,1%, độ rộng trung bình lưu vực là 36,8 km, mật độ lưới sông là 0,92 (hình 1.2 và
bảng 1.10). [18, 19]

Hình 1.2. Sơ đồ mạng lưới sông suối và lưới trạm khí tượng thủy văn trên lưu vực
sông Thạch Hãn



16

Bảng 1.10. Đặc trưng hình thái sông trong vùng nghiên cứu
Tên sông
Thạch Hãn
Diện tích lưu vực (km
2
)
2660
Cửa sông
Việt
Chiều dài dòng chính (km)
150
Cao độ bình quân lưu vực (m)
301
Độ rộng bình quân lưu vực (m)
38.6
Độ dốc bình quân lưu vực (‰)
20.1

Mật độ lưới sông (km/km
2
)
0.92
Tỷ lệ diện tích đồng bằng
17.3
b. Đặc điểm thủy văn
Nằm trong vùng mưa tương đối lớn của nước ta nên dòng chảy năm của các
sông suối trong lưu vực sông Thạch Hãn cũng khá dồi dào. Môđun dòng chảy năm
bình quân đạt 44,8 l/skm
2
, ứng với lớp dòng chảy hàng năm khoảng 1442,8 mm.
Trong phạm vi lưu vực sông Thạch Hãn, chuẩn dòng chảy năm phân phối
không đều theo không gian, biến đổi phù hợp với sự biến đổi của lượng mưa năm,
nghĩa là cũng theo xu thế tăng dần theo độ cao địa hình với phạm vi biến đổi từ 30
l/skm
2
đến 60 l/skm
2
. Hàng năm, trên toàn bộ sông suối trên lưu vực sông Thạch
Hãn có tổng lượng dòng chảy trên lưu vực khoảng 3,92 km
3
.
Nhìn chung, trên dòng chảy trên lưu vực sông Thạch Hãn chia thành 2 mùa
rõ rệt (bảng 1.11 và bảng 1.12). Mùa lũ mặc dù chỉ kéo dài 4 tháng (từ tháng VIII
đến tháng XI hoặc từ tháng IX đến tháng XII) nhưng mức độ tập trung dòng chảy
trong mùa lũ khá lớn, chiếm tới 62,5 - 80% tổng lượng dòng chảy cả năm. Mùa kiệt
bắt đầu từ tháng XII hoặc tháng I, kết thúc vào tháng VII hoặc VIII, kéo dài tới 8
tháng nhưng tổng lượng dòng chảy mùa kiệt chỉ chiếm khoảng 20 - 37,5% tổng
lượng dòng chảy cả năm.

Mùa kiệt trong vùng thường chậm hơn so với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
Lượng nước mùa kiệt chỉ chiếm khoảng gần 30% tổng lượng dòng chảy trong năm.
Sự phân phối không đều đã gây ảnh hưởng lớn cho sinh hoạt và sản xuất. Tình trạng
đó càng trở nên khốc liệt vào các năm và các tháng có gió Tây Nam (gió Lào) hoạt
động mạnh. Tuy nhiên vào khoảng tháng 5 - 6 trong vùng thường có mưa tiểu mãn
bổ sung lượng nước cho mùa kiệt. [11, 18, 19]
Bảng 1.11. Kết quả phân mùa dòng chảy lưu vực sông Thạch Hãn
TT
Tên trạm
Mùa lũ
Mùa kiệt
Thời gian
 Q
năm
Thời gian
 Q
năm
1
Đông Hà
IXXII
76,9
IVIII
23,1
2
Thạch Hãn
VIIIXI
65,1
XIIVII
34,9
17


Bảng 1.12. Phân phối dòng chảy năm theo tháng lưu vực sông Thạch Hãn
TT
Sông - Trạm
Đặc
trưng
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
Thạch Hãn -
Đông Hà

Q
bq
m
3
/s
m3/s
15,2

8,20
4,94
4,06
7,56
7,00
5,68
11,8
39,0
74,8
65,8
35,2
%

5,45
2,94
1,77
1,45
2,71
2,51
2,03
4,21
14.0
26,80
23,6
12,6
2
Thạch Hãn -
Thạch Hãn
Q
bq

m
3
/s
34,7
18,1
10,9
9,6
23,7
35,1
33,8
53,8
103
144
103
50,5
 %
5,59
2,92
1,75
1,55
3,81
5,66
5,45
8,67
16,7
23,14
16,67
8,13

Lũ trên lưu vực sông Thạch Hãn có thể xảy ra trong 3 thời kỳ trong năm:

- Lũ tiểu mãn thường xảy ra vào tháng 5, 6 và năm nào cũng xảy ra lũ tiểu
mãn. Tính chất lũ này nhỏ, tập trung nhanh, xảy ra trong thời gian ngắn, lũ đỉnh
nhọn, lên và xuống nhanh, thường xảy ra trong 2 ngày nên ít ảnh hưởng đến đời
sống dân cư, chủ yếu ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
- Lũ sớm xảy ra vào tháng 6 đến đầu tháng 9 hàng năm. Lũ này không có
tính chất thường xuyên nhưng lũ có tổng lượng lớn hơn lũ tiểu mãn, tập trung lũ
nhanh. Thời kỳ xảy ra lũ sớm thường vào thời kỳ triều bắt đầu cao. Do vậy mực
nước lũ cao hơn lũ tiểu mãn. Lũ này ít ảnh hưởng tới dân sinh mà chủ yếu là ảnh
hưởng tới sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản.
- Lũ chính vụ xảy ra từ trung tuần tháng 9 đến cuối tháng 11 đầu tháng 12
hàng năm. Đây là thời kỳ mưa lớn trong năm và lũ thời kỳ này có thể xảy ra lũ quét
sườn dốc gây đất đá lở hay lũ ngập tràn ở hạ du. Lũ này thường đi liền với bão gây
thiệt hại lớn cho kinh tế xã hội, gây chết người và hư hỏng các công trình, cơ sở hạ
tầng. Tính chất lũ kéo dài từ 5 - 7 ngày, đỉnh lũ cao, tổng lượng lớn. Với tình hình
phát triển kinh tế hiện tại lũ này chỉ có thể tránh và chủ động làm giảm mức thiệt
hại do lũ gây ra.
c. Các công trình thủy lợi trên lưu vực
Nhằm mục đích điều tiết nước phục vụ canh tác nông nghiệp cũng như các
hoạt động dân sinh kinh tế khác, trên lưu vực sông Thạch Hãn đã được xây dựng
một số các công trình thủy lợi, chủ yếu là các hồ chứa nước tiêu biểu liệt kê trong
bảng 1.13. [12]
Bảng 1.13. Trữ lượng nước hồ, đập trên lưu vực sông Thạch Hãn
TT
Tên hồ chứa
Địa điểm
Đơn vị quản lý
Dung tích (triệu m
3
)
Chứa

Hữu ích
1
Kinh Môn
Gio Linh
XNKTN Gio Linh
18,2
15,9
2
Ái Tử
Triệu Phong
-
15,5
15,3
3
Nghĩa Hy
Cam Lộ
XNKTN Đông Hà
3,27
3,24
18

TT
Tên hồ chứa
Địa điểm
Đơn vị quản lý
Dung tích (triệu m
3
)
Chứa
Hữu ích

4
Khe Mây
Đông Hà
XNKTN Đông Hà
1,2
0,8
5
Nam Thạch Hãn
Hải Lăng
XNKTN Nam Thạch Hãn

9,3

d. Tình hình tài liệu khí tượng - thủy văn
Trong lưu vực nghiên cứu có 7 trạm khí tượng và thủy văn. Trong đó có một
trạm khí tượng cấp 1 là trạm Đông Hà, 1 trạm khí tượng cấp 2 là trạm Khe Sanh,
hai trạm khí tượng cấp 4 là trạm Ba Lòng, Tà Rụt và một trạm khí tượng cao không
là trạm Thạch Hãn. Trạm Đông Hà và Cửa Việt đây là hai trạm thủy văn cấp 3.
Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn được thể hiện trong hình 1.2 và bảng 1.14. [19]

Bảng 1.14. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn trên lưu vực sông Thạch Hãn
TT
Tên trạm
Vĩ độ
Kinh độ
Loại trạm
Yếu tố đo đạc
Thời gian
quan trắc
Ghi chú

1
Đông Hà
16
0
51’
107
0
05’
Khí tượng
X, t, bốc hơi
1974 - nay

2
Khe Sanh
16
0
38’
106
0
44’
Khí tượng
X, t, bốc hơi
1977 - nay

3
Ba Lòng
16
0
39'
107

0
01'
Khí tượng
X
1979 - 1990

4
Tà Rụt
16
0
25'
107
0
00'
Khí tượng
X
1983 - 1986
1988 - 1990

5
Đông Hà
16
o
50'
107
o
06'
Thủy văn
X, H
1974 - nay


6
Cửa Việt
16
o
53'
107
o
10'
Thủy văn
X, H
1989 - nay

7
Thạch Hãn
16
o
45'
107
o
14'
Khí tượng
X
1978 - nay


Hiện trên lưu vực sông Thạch Hãn không có trạm quan trắc lưu lượng
thường xuyên, duy nhất chỉ có trạm Rào Quán đo đạc từ năm 1983 - 1985, nhằm
mục đích phục vụ việc thiết kế và thi công công trình thủy điện Rào Quán, vì vậy đã
gây nhiều khó khăn cho công tác tính toán lượng nước đến trên lưu vực cũng như

dự báo lũ, kiệt. Hầu hết các tính toán và đánh giá tài nguyên nước trên lưu vực đều
phải sử dụng các biện pháp khôi phục số liệu dòng chảy từ mưa.
1.2. HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Trong cơ cấu kinh tế của tỉnh hiện nay ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản vẫn
chiếm tỷ trọng lớn; trong đó giá trị sản xuất trồng trọt chiếm tỷ trọng cao, ngành
chăn nuôi chưa phát triển tương xứng với tiềm năng. Quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế diễn ra chậm, giá trị sản phẩm trên 1 ha canh tác còn thấp, lao động nông
thôn còn dư thừa nhiều, thu nhập thấp, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn. [9]
19

1.2.1. Hiện trạng phát triển kinh tế
1.2.1.1. Những hạn chế trong phát triển kinh tế xã hội
Do địa bàn tỉnh Quảng Trị nằm xa các trung tâm kinh tế lớn như Hà nội,
thành phố Hồ Chí Minh cũng như các thành phố lớn khác nên hạn chế trong giao
lưu kinh tế. [14]
Diện tích đất canh tác ít, diện tích đất cát nhiều. Trong tỉnh Quảng Trị diện
tích đất cát khoảng 30.000 ha, lớn hơn so với diện tích đất trồng lúa màu.
Quảng Trị nằm trong vùng thiên tai khắc nghiệt nhất so với các tỉnh khác
trong cả nước. Lũ lụt, hạn hán, bão cát, cát lấp đồng ruộng xảy ra thường xuyên.
Lực lượng lao động còn thiếu và yếu do chưa có chiến lược đầu tư dài hạn.
Trong khi đó lực lượng chưa đến tuổi lao động hoặc quá tuổi lao động nhiều Lực
lượng hưởng chế độ chính sách hàng năm do hậu quả của cuộc chiến tranh rất lớn.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm còn nhiều khó khăn, sản phẩm hàng hoá chưa
nhiều, tỷ trọng hàng hoá xuất khẩu còn thấp.
Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất chưa đồng bộ, còn thiếu và lạc hậu,
chưa theo kịp với tiến trình phát triển.
1.2.1.2. Những thuận lợi trong phát triển kinh tế xã hội
Lợi thế về đất đai khí hậu, nguồn nước: Tỉnh Quảng Trị có điều kiện tự nhiên
về địa hình, khí hậu, đất đai phong phú. Ở đây có cả vùng núi, trung du, đồng bằng
và ven biển; có tiềm năng để phát triển một nền nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản

đa dạng có hiệu quả cao. [14]
Tiểu vùng núi: miền núi Quảng Trị có diện tích 298.173 ha trải trên diện tích
của 43 xã, thị trấn miền núi, chiếm 65% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh. Ðây là
vùng có tiềm năng phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, lâm nghiệp và chăn nuôi
đại gia súc.
Tiểu vùng đồng bằng: thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp là trồng lúa và
các cây màu lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày gắn với chăn nuôi lợn.
Tiểu vùng ven biển: bao gồm nhiều bãi cát và cồn cát lớn ven biển. Ðây là
một tiềm năng lớn phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Hệ thống sông ngòi trong tỉnh
tương đối dày với nguồn nước khá phong phú. Lượng dòng chảy trong năm khoảng
5 tỷ m3, góp một phần hết sức quan trọng trong sinh hoạt và phát triển kinh tế.
20

Lợi thế về cơ sở hạ tầng: Hệ thống đường quốc lộ và tỉnh lộ tạo nên mạng
lưới giao thông thuận lợi. Các đường liên huyện, liên xã đã và đang tiếp tục được
nâng cấp và mở rộng. Trong vùng có cửa khẩu quốc tế Lao Bảo thông thương buôn
bán và giao lưu kinh tế với nước bạn Lào, Thái Lan. Cửa khẩu này càng trở nên
quan trọng khi tuyến đường xuyên Á nối liền Cảng cửa Việt với Lào và vùng Ðông
Bắc Thái Lan được hình thành. Trong những năm qua, được nhà nước tập trung đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng nên hiện nay toàn tỉnh đã có 132/136 phường xã có
đường ô tô đến tận trung tâm. Chỉ còn 1 xã ở Vĩnh Linh chưa có đường điện, tỷ lệ
hộ được dùng điện lên đến 82%.
Lợi thế về lao động, khoa học kỹ thuật: Dân số toàn tỉnh năm 2011 là
604.671 người, trong đó số người trong độ tuổi lao động 329.943 người. Ðây là
nguồn lao động dồi dào phục vụ phát triển kinh tế. Tỷ lệ lao động được đào tạo
nghề tuy chưa cao nhưng người dân trong tỉnh khá năng động, chịu khó làm việc và
học hỏi nhằm áp dụng những tiến bộ khoa học vào cuộc sống.
1.2.2. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị
Định hướng cơ bản đối với vùng núi là chuyển nền kinh tế tự cung tự cấp
sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá trên cơ sở nông lâm kết hợp, xã hội hoá nghề

rừng, cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày, cây dược liệu, cây đặc sản, cây ăn
quả và chăn nuôi đại gia súc, gắn liền với công nghệ chế biến khai khoáng và dịch
vụ du lịch nhằm ổn định và nâng cao đời sống dân cư miền núi. [14]
Bảo vệ và tái tạo tài nguyên rừng, khôi phục môi trường sinh thái, chống xói
mòn đất. Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, đồng thời mở rộng mạng lưới giao lưu
trao đổi hàng hoá, văn hoá xã hội với các huyện trong tỉnh, với các tỉnh của nước
bạn Lào, Thái Lan. Xây dựng các cụm điểm kinh tế - văn hoá - xã hội cho vùng cao,
vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc ít người.
Chú trọng đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số, từng bước nâng cao mặt
bằng dân trí, cải thiện đời sống tinh thần cho đồng bào dân tộc miền núi.
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở các trung tâm, mở rộng mạng
lưới thương mại, dịch vụ du lịch, đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng xuất khẩu.
1.2.2.1. Xu thế phát triển dân số, nguồn nhân lực
Theo  dân số toàn tỉnh là 604.671 người (
), dân số thành thị 174.179,
dân số nông thôn 430.492 nhân khẩu (Bảng 1.15). Toàn tỉnh có 154.278 hộ, bình

×