Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

ngiên cứu cơ sở khoa học đề xuất giải pháp nâng cao năng lực tiêu nước trong lưu vực tiêu của hai trạm bơm hữu bị và nhân hòa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội đến sau năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.43 MB, 101 trang )


Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ nông nghiệp và ptnt
Tr-ờng đại học thuỷ lợi





Lấ NGC QUANG




NGHIấN CU C S KHOA HC XUT GII PHP NNG
CAO NNG LC TIấU NC TRONG LU VC TIấU CA HAI
TRM BM HU B V NHN HO P NG YấU CU PHT
TRIN KINH T - X HI N SAU NM 2020






Chuyên ngành: Quy hoch v Qun lý ti nguyờn nc
Mó s: 60-62-30



luận văn thạc sĩ


Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS Lờ Quang Vinh




Hà nội 2012



LỜI CẢM ƠN

Được sự quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của tập thể các Giáo sư, Phó
Giáo sư, Tiến sỹ, giảng viên trường Đại học Thuỷ Lợi, sự tham gia góp ý của các
nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp cùng sự nỗ lực của bản thân tác
giả, luận văn này được hoàn thành vào tháng 5 năm 2012 tại trường Đại học Thuỷ
lợi Hà Nội.
Tự đáy lòng mình tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc
tới Nhà giáo PGS.TS Lê Quang Vinh người thầy hướng dẫn khoa học trực tiếp đã
tận tâm, tận tình không kể thời gian chỉ bảo hướng đi cũng như cung cấp các thông
tin và căn cứ khoa học cần thiết cho luận văn.
Xin chân trọng cảm ơn ban lãnh đạo, tập thể giảng viên trường Đại học Thuỷ
Lợi Hà Nội, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hà Nam, Chi cục thuỷ lợi Hà Nam, các
phòng: Nông nghiệp, Công thương, Tài nguyên môi trường, Chi cục thống kê huyện
Lý Nhân, Bình Lục, Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Nam Hà Nam và công ty
khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Nam Hà, gia đình cùng bạn bè và đồng nghiệp đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả học tập và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tác giả được trình bày luận văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Tác giả




Lê Ngọc Quang



LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Lê Ngọc Quang
Học viên lớp: CH18Q
Đề tài luận văn cao học: “Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất giải pháp
nâng cao năng lực tiêu nước trong lưu vực tiêu của hai trạm bơm Hữu Bị và
Nhân Hoà đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến sau năm 2020” của
học viên được trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội giao.
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này là công trình của cá nhân tôi./.
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2012

Tác giả luận văn


Lê Ngọc Quang





MỤC LỤC
11TMỞ ĐẦU11T 1
11T1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu11T 1

11T2. Mục tiêu nghiên cứu11T 3
11T3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ứng dụng11T 3
11T4. Nội dung và kết quả nghiên cứu11T 3
11T5. Phương pháp nghiên cứu11T 3
11T5.1. Phương pháp kế thừa11T 3
11T5.2. Phương pháp điều tra thu thập và đánh giá11T 4
11T5.3. Phương pháp phân tích hệ thống11T 4
11T6. Địa điểm nghiên cứu11T 4
11TChương I: TỔNG QUAN HỆ THỐNG THỦY LỢI BẮC NAM HÀ VÀ VÙNG
TIÊU HỮU BỊ, NHÂN HÒA 5

11T1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THỦY LỢI BẮC NAM HÀ11T 5
11T1.2. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN LƯU VỰC TIÊU HỮU BỊ, NHÂN
HÒA
11T 10
11T1.2.1. Vị trí địa lý.11T 10
11T1.2.2. Đặc điểm địa hình11T 11
11T1.2.3. Đặc điểm cấu tạo địa chất11T 11
11T1.2.4. Đặc điểm thổ nhưỡng11T 12
11T1.2.4.1 Nhóm đất phù sa11T 12
11T1.2.4.2. Nhóm đất glây.11T 12
11T1.2.4.3. Nhóm đất có tầng sét biến đổi11T 13
11T1.2.4.4. Nhóm đất tầng mỏng11T 13
11T1.2.5. Đặc điểm khí tượng, khí hậu11T 13
11T1.2.5.1. Mưa11T 13
11T1.2.5.2. Nhiệt độ11T 14
11T1.2.5.3. Độ ẩm11T 14
11T1.2.5.4. Bốc hơi11T 14
11T1.2.5.5. Gió, bão11T 14




11T1.2.5.6. Nắng11T 15
11T1.2.6. Sông ngòi và đặc điểm thủy văn11T 15
11T1.2.6.1 Mạng lưới sông ngòi11T 15
11T1.2.6.2. Đặc điểm thủy văn11T 16
11T1.2.7. Nhận xét và đánh giá chung về điều kiện tự nhiên của lưu vực nghiên cứu11T 17
11T1.3. HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC ĐỊA PHƯƠNG NẰM TRÊN LƯU
VỰC TIÊU HỮU BỊ, NHÂN HOÀ VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI.
11T 18
11T1.3.1. Hiện trạng dân sinh kinh tế.11T 18
11T1.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất11T 18
11T1.3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất11T 18
11T1.3.2.2. Quy hoạch sử dụng đất11T 20
11T1.3.3. Hiện trạng và quy hoạch phát triển nông nghiệp11T 21
11T1.3.3.1. Hiện trạng nông nghiệp11T 21
11T1.3.3.2. Quy hoạch phát triển nông nghiệp11T 21
11T1.3.4. Hiện trạng và quy hoạch phát triển thủy sản11T 22
11T1.3.4.1. Hiện trạng phát triển thuỷ sản trên địa bàn lưu vực11T 22
11T1.3.4.2. Quy hoạch phát triển thuỷ sản11T 22
11T1.3.5. Hiện trạng và quy hoạch phát triển công nghiệp11T 23
11T1.3.5.1. Hiện trạng công nghiệp11T 23
11T1.3.5.2. Quy hoạch phát triển công nghiệp11T 23
11T1.3.6. Hiện trạng và quy hoạch phát triển đô thị11T 23
11T1.3.6.1 Hiện trạng đô thị11T 23
11T1.3.6.2 Quy hoạch phát triển đô thị11T 24
11T1.3.7. Hiện trạng và quy hoạch phát triển các cơ sở hạ tầng11T 24
11T1.3.7.1. Hiện trạng cơ sở hạ tầng11T 24
11T1.3.7.2. Phương hướng phát triển cơ sở hạ tầng.11T 24

11T1.3.8. Những mâu thuẫn và xu hướng dịch chuyển cơ cấu sử dụng đất trong sự
nghiệp công nghiệp hoá và nền kinh tế thị trường.
11T 25
11T1.4. HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH TIÊU11T 26



11T1.4.1. Các công trình tiêu nước đã có11T 26
11T1.4.1.1 Hiện trạng các công trình tiêu đầu mối.11T 26
11T1.4.1.2 Hiện trạng các công trình tiêu nội đồng:11T 27
11T1.4.1.3 Công trình kênh mương, cống, đập, cầu máng.11T 30
11T1.4.1.4 Đánh giá kết quả phục vụ11T 32
11T1.4.1.5 Nhận xét chung về hiện trạng của hệ thống:11T 33
11T1.4.2. Hiện trạng úng và nguyên nhân.11T 33
11T1.4.2.1 Hiện trạng úng11T 33
11T1.4.2.2 Nguyên nhân gây ra úng:11T 34
11T1.5. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN CHƯƠNG I11T 35
11TChương II: YÊU CẦU TIÊU NƯỚC 37
11T2.1. PHÂN VÙNG TIÊU11T 37
11T2.1.1. Vùng tiêu11T 37
11T2.1.2 Các loại vùng tiêu11T 37
11T2.1.3. Các căn cứ để xác định ranh giới phân vùng tiêu.11T 37
11T2.1.3.1 Sông ngòi và nơi nhận nước tiêu.11T 37
11T2.1.3.2 Điều kiện địa hình.11T 38
11T2.1.3.3 Chế độ thủy văn.11T 38
11T2.1.3.4 Đối tượng tiêu nước.11T 38
11T2.1.4. Phân vùng tiêu cho hệ thống thuỷ lợi thuộc lưu vực Hữu Bị và Nhân Hoà.11T 39
11T2.2. TÍNH TOÁN XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH MƯA TIÊU THIẾT KẾ.11T 41
11T2.2.1. Khái niệm về mô hình mưa tiêu thiết kế.11T 41
11T2.2.2 Phân tích tài liệu mưa ngày.11T 41

11T2.2.2.1. Tính chất bao của các trận mưa lớn nhất năm11T 42
11T2.2.2.2. Số ngày mưa hiệu quả của trận mưa lớn nhất năm11T 43
11T2.2.2.3. Dạng phân phối lượng mưa trong một trận mưa11T 43
11T2.2.3. Kết quả tính toán11T 44
11T2.3. CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT CỦA LƯU VỰC HỮU BỊ, NHÂN HOÀ11T 45
11T2.3.1. Hiện trạng cơ cấu sử dụng đất11T 45
11T2.3.2. Dự báo cơ cấu sử dụng đất đến 202011T 45



11T2.4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN HỆ SỐ TIÊU11T 47
11T2.4.1. Tính toán hệ số tiêu cho cây lúa11T 47
11T2.4.1.1. Phương pháp tính toán11T 47
11T2.4.1.2. Kết quả tính toán11T 51
11T2.4.2. Tính toán hệ số tiêu cho các đối tượng tiêu nước không phải là lúa11T 52
11T2.4.2.1. Phương pháp tính toán11T 52
11T2.4.2.2. Kết quả tính toán hệ số tiêu cho các đối tượng tiêu nước11T 53
11T2.4.3. Phương pháp tính toán hệ số tiêu cho hệ thống thuỷ lợi11T 55
11T2.4.3.1. Phương pháp tính toán hệ số tiêu sơ bộ11T 55
11T2.4.3.2. Phương pháp hiệu chỉnh hệ số tiêu11T 55
11T2.4.3.3. Kết quả tính toán hệ số tiêu cho cho hệ thống trong vùng nghiên cứu (theo
hiện trạng sử dụng đất).
11T 58
11T2.5. Kết quả tính toán hệ số tiêu cho năm 2020 (theo dự báo cơ cấu sử dụng đất) 59
11T2.5.1.Trường hợp không có hồ điều hoà.11T 59
11T2.5.2. Trường hợp có hồ điều hoà11T 60
11T2.6. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC11T 63
11T2.6.1. Mục đích, ý nghĩa.11T 63
11T2.6.2. Phương pháp tính toán.11T 63
11T2.6.3. Tính toán cân bằng nước cho khu vực nghiên cứu.11T 64

11T2.6.3.1 Tính toán cân bằng nước cho trạm bơm đầu mối11T 64
11T2.6.3.2 Tính toán cân bằng nước cho các vùng hệ thống nội đồng11T 65
11T2.7. KẾT LUẬN.11T 72
11TChương III: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC TIÊU NƯỚC CỦA LƯU VỰC HỮU BỊ, NHÂN HOÀ ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 73

11T3.1. NGUYÊN TẮC CHUNG11T 73
11T3.1.1. Cải tạo nâng cấp các công trình tiêu đã có để các công trình này hoạt động
theo đúng thiết kế
11T 73
11T3.1.2. Xây dựng bổ sung thêm một số công trình tiêu mới ở những khu vực còn
thiếu hoặc chưa có công trình tiêu
11T 73



11T3.1.3. Rà soát bổ sung quy hoạch tiêu nước cho toàn hệ thống.11T 74
11T3.1.4. Vận dụng triệt để phương châm tiêu nước truyền thống là: chôn, rải, tháo
nước
11T 74
11T3.1.4.1. Chôn nước11T 74
11T3.1.4.2. Rải nước11T 75
11T3.1.4.3. Tháo nước có kế hoạch11T 76
11T3.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TIÊU NƯỚC CHO LƯU VỰC11T 77
11T3.2.1. Công trình tiêu đầu mối11T 77
11T3.2.2. Công trình tiêu nội đồng.11T 78
11T3.2.3 Đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác quản lý vận hành hệ thống tiêu
nước. Đào tạo nâng cao trình độ quản lý khai thác công trình thủy lợi từng bước tiếp
cận với trình độ chung của thế giới.

11T 78
11T3.3. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀO THỰC TIỄN CỦA
CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT.
11T 78
11T3.3.1 Cơ sở về điều kiện tự nhiên11T 78
11T3.3.2 Cơ sở tính toán hệ số tiêu11T 79
11T3.3.3 Cơ sở kết quả tính toán cân bằng nước11T 79
11T3.3.4 Cơ sở đánh giá hiện trạng công trình tiêu11T 80
11T3.3.5 Cơ sở về hiện trạng quản lý khai thác công trình thủy lợi11T 80
11T3.4. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN CHƯƠNG 311T 81
11TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ11T 84
11TA. KẾT LUẬN11T 84
11TB. KIẾN NGHỊ11T 85
11TNHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN11T 86
11TTÀI LIỆU THAM KHẢO11T 87





DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1 Bản đồ lưu vực tiêu Hữu Bị, Nhân Hòa 4
Hình 1.2. Trạm bơm Hữu Bị. 26
Hình 1.3. Trạm bơm Nhân Hoà 27
Hình 1.4. Trạm bơm xóm 2 Xã Nhân Khang. 29
Hình 1.5. Trạm bơm Thượng Vĩ xã Nhân Chính. 30
Hình 1.6. Một số cống tiêu tự chảy ra trục tiêu chính (Sông Châu Giang) 31
Hình 2.1 Đường tần suất lý luận 5 ngày max tại trạm Phủ Lý 44
Hình 2.2: Sơ đồ tính toán tiêu nước mặt ruộng bằng đập tràn, chế độ chảy tự do . 49

Hình 2.3: Sơ đồ tính toán tiêu nước mặt ruộng bằng đập tràn, chế độ chảy ngập 51
Hình 2.4 Giản đồ hệ số tiêu sơ bộ của lưu vực Hữu Bị, Nhân Hoà giai đoạn hiện
trạng .59
Bản đồ hiện trạng hệ thống thủy lợi lưu vực Hữu Bị, Nhân Hòa năm 2010 89
Bản đồ quy hoạch phân vùng tiêu hệ thống thủy lợi lưu vực Hữu Bị, Nhân Hòa đến
năm 2020 90






DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Phân vùng tiêu hệ thống thuỷ lợi Bắc Nam Hà theo quy hoạch 1973-
1976 7
Bảng1.2 Phân vùng tiêu hệ thống thuỷ lợi Bắc Nam Hà theo rà soát, điều chỉnh
bổ sung quy hoạch 1980-2000 8
Bảng 1.3. Lượng mưa trung bình tháng, năm tại trạm Phủ Lý (Đơn vị: mm) . 13
Bảng 1.4. Nhiệt độ trung bình tháng, năm tại trạm Phủ Lý (Đơn vị: 0C) 14
Bảng 1.5. Độ ẩm tương đối trung bình tháng, năm tại trạm Phủ Lý (Đơn vị: %)
14
Bảng 1.6. Bốc hơi trung bình tháng, năm tại Phủ Lý (Đơn vị: mm) 14
Bảng 1.7. Tốc độ gió trung bình tháng, năm tại trạm đo Phủ Lý (Đơn vị: m/s)
15
Bảng 1.8. Số giờ nắng trung bình tháng, năm tại Phủ Lý (Đơn vị: giờ) 15
Bảng 1.9 Mực nước báo động sông Hồng tại Hữu Bị (Đơn vị: m) 16
Bảng 1.10 Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 18
Bảng 1.11 Định hướng quy hoạch sử dụng đất năm 2020 20
Bảng 1.12 Hiện trạng các trạm bơm chuyển tiếp trong lưu vực Hữu Bị, Nhân

Hoà 27
Bảng 1.13 Diện tích úng trên địa bàn huyện Lý Nhân và Bình Lục (Đơn vị: ha)
34
Bảng 2.1: Bảng phân vùng tiêu lưu vực Hữu Bị, Nhân Hoà. 40
Bảng 2.2 Tổng hợp lượng mưa lớn nhất thời đoạn ngắn tại trạm Phủ Lý 42
Bảng 2.3 Mô hình mưa tiêu 5 ngày lớn nhất, tần suất 10%. 45
Bảng 2.4. Hiện trạng sử dụng đất vùng tiêu Hữu Bị, Nhân Hoà năm 2010 45
Bảng 2.5. Dự báo cơ cấu sử dụng đất vùng tiêu Hữu Bị, Nhân Hoà đến năm
2020 46
Bảng 2.6 Tính toán hệ tiêu cho lúa trong trường hợp chảy tràn tự do, b0 =
0,45 m 51



Bảng 2.7 Tính toán hệ tiêu sơ bộ của lúa 51
Bảng 2.8 Hệ số dòng chảy C cho các đối tượng tiêu nước có mặt 53
trong các hệ thống thủy lợi 53
2.4.2.2. Kết quả tính toán hệ số tiêu cho các đối tượng tiêu nước 53
Bảng 2.9 Hệ số tiêu cho hoa màu 53
Bảng 2.10 Hệ số tiêu cho cây trồng lâu năm 54
Bảng 2.11. Hệ số tiêu cho ao, hồ thông thường. 54
Bảng 2.12. Hệ số tiêu cho khu dân cư nông thôn 54
Bảng 2.13. Hệ số tiêu cho khu công nghiệp. 54
Bảng 2.14. Hệ số tiêu cho khu đô thị. 54
Bảng 2.15. Hệ số tiêu cho đất khác. 54
Bảng 2.16. Hệ số tiêu sơ bộ lưu vực Hữu Bị, Nhân Hoà thời điểm năm 201058
Bảng 2.17. Hệ số tiêu sơ bộ của lưu vực Hữu Bị, Nhân Hoà đến năm 2020 60
Bảng 2.18. Dự báo sử dụng đất lưu vực tiêu Hữu Bị, Nhân Hoà đến năm 2020
với 2 % diện tích hồ điều hoà. 61
Bảng 2.19. Dự báo sử dụng đất lưu vực tiêu Hữu Bị, Nhân Hoà đến năm 2020

với 3 % diện tích hồ điều hoà. 61
Bảng 2.20. Dự báo sử dụng đất lưu vực tiêu Hữu Bị, Nhân Hoà đến năm 2020
với 4 % diện tích hồ điều hoà. 61
Bảng 2.21. Tổng lượng nước trữ của hệ thống trường hợp có hồ điều hoà. 62
Bảng 2.22: Kết quả tính toán đường quá trình hệ số tiêu dự kiến đến năm 2020
với 2 %, 3%, 4% diện tích hồ điều hoà lưu vực tiêu Hữu Bị, Nhân Hoà. 62
Bảng 2.23. Kết quả tính toán cân bằng nước cho các trạm bơm đầu mối 65
lưu vực Hữu Bị, Nhân Hoà 65
Bảng 2.24. Kết quả tính toán cân bằng nước cho các tiểu vùng trong lưu vực 70
Hữu Bị, Nhân Hoà bằng động lực 70


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vùng tiêu của 6 trạm bơm lớn Bắc Nam Hà gồm các huyện Mỹ Lộc, Vụ
Bản, Ý Yên và thành phố Nam Định thuộc tỉnh Nam Định; các huyện Thanh Liêm,
Bình Lục, Lý Nhân và thành phố Phủ Lý thuộc tỉnh Hà Nam. Đây là vùng trũng vào
bậc nhất của đồng bằng Bắc Bộ. Trước khi các trạm bơm tiêu được xây dựng thì
phần lớn diện tích đất canh tác trong vùng này chỉ cấy được một vụ lúa chiêm, vụ
mùa bỏ hoang hóa do ngập nước. Nhiều khu vực ngập úng quanh năm. Năm 1962
lần đầu tiên khu vực này được nghiên cứu lập quy hoạch tiêu nước và phát triển sản
xuất. Căn cứ vào điều kiện địa hình, quy hoạch xác định toàn vùng 77.448 ha có cao
độ trũng thấp chỉ cấy được 1 vụ lúa chiêm bắt buộc phải tiêu bằng động lực với hệ
số tiêu 2,90 l/s.ha. Số diện tích còn lại là 7.878 ha bao gồm khu vực 6 xã vùng bắc
Lý Nhân tỉnh Hà Nam (2.387 ha) và khu vực Độc Bộ thuộc huyện Ý Yên tỉnh Nam
Định (5.491 ha) là vùng đất cao tiêu tự chảy ra sông Châu Giang và sông Đáy. Theo
kết luận của quy hoạch nói trên, từ năm 1964 đến năm 1972 nhà nước đã đầu tư xây
dựng 6 trạm bơm điện lớn là Cốc Thành lắp 7 máy loại 8,0 m
P

3
P/s tiêu 18.705 ha ra
sông Đào Nam Định; tiêu ra sông Đáy có 03 trạm bơm gồm Cổ Đam lắp 7 máy loại
8,0 m
P
3
P/s tiêu 21.210 ha, Vĩnh Trị lắp 5 máy loại 8,0 mP
3
P/s tiêu 14.784 ha và Nhâm
Tràng lắp 6 máy loại 3 m
P
3
P/s tiêu 5.508 ha; tiêu ra sông Hồng có 02 trạm bơm gồm
Hữu Bị lắp 4 máy loại 8,0 m
P
3
P/s tiêu 10.835 ha và Như Trác lắp 6 máy loại 3 mP
3
P/s
tiêu 6.406 ha đã tạo thành Hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà hay còn gọi là Hệ thống 6
trạm bơm điện lớn Bắc Nam Hà. Tổng lưu lượng bơm của 6 trạm này là 220 m
P
3
P/s,
đảm nhận tiêu cho 77.448 ha và tưới 69.926 ha đất canh tác.
Giai đoạn hoàn chỉnh thủy nông 1973-1976 đã rà soát và bổ sung quy hoạch
lập năm 1962 nhằm mục tiêu đảm bảo toàn bộ mặt bằng lưu vực 85.326 ha không bị
úng vụ đông xuân, vụ mùa không bị úng chân ruộng màu mạ và chân ruộng 2 lúa.
Quy hoạch lần này khẳng định trong vùng không còn diện tích tiêu tự chảy. Toàn bộ
diện tích cần tiêu của hệ thống này đều phải tiêu bằng động lực. Quy hoạch cũng đã



2
xác định lại diện tích lưu vực tiêu của các trạm bơm đã có và sẽ xây dựng bổ sung.
Theo quy hoạch này thì Hữu Bị là một trong 7 tiểu vùng của hệ thống thủy lợi Bắc
Nam Hà có diện tích lưu vực tiêu là 11.250 ha gọi chung là tiểu vùng Hữu Bị.
Nghiên cứu rà soát bổ sung quy hoạch hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà do
trường Đại học Thủy lợi thực hiện năm 1996 đã khẳng định năng lực tiêu của các
trạm bơm đã xây dựng không đáp ứng được yêu cầu tiêu ngày càng cao của hệ
thống này. Kết quả là trên tiểu vùng Hữu Bị đã xây dựng thêm trạm bơm Nhân Hoà
lắp 4 tổ máy loại 6,0 m
P
3
P/s đưa vào khai thác từ năm 2002. Như vậy nếu các máy
bơm đều làm việc theo đúng thiết kế thì các công trình tiêu úng đã xây dựng trên
tiểu vùng có năng lực tiêu tối đa là 56,0 m
P
3
P/s.
Tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy sau hơn 40 năm vận hành, công trình
thủy công và thiết bị cơ khí của trạm bơm Hữu Bị đã bị xuống cấp, hiệu suất bơm
thấp, không đạt được các chỉ tiêu như thiết kế quy định. Mặt khác hệ thống kênh
mương trên tiểu vùng đều bị bồi lắng, bị xói lở bờ và có quá nhiều vật cản đã làm
hạn chế khả năng chuyển nước từ mặt ruộng đến công trình đầu mối. Hàng năm trên
lưu vực tiêu của hai trạm bơm Hữu Bị và Nhân Hoà có hàng trăm ha đất canh tác bị
mất mùa do úng ngập.
Cũng như các khu vực khác ở đồng bằng Bắc Bộ, quá trình đô thị hoá và
công nghiệp hoá đang tác động rất mạnh đến lưu vực tiêu của tiểu vùng Hữu Bị. Đất
xây dựng khu công nghiệp và làng nghề được mở rộng. Đất thổ cư ở các vùng nông
thôn đang được đô thị hoá với tốc độ rất nhanh. Tỷ lệ diện tích mặt bằng được bê

tông hoá và gạch hoá tăng không ngừng, tỷ lệ diện tích đất trống, đất vườn có khả
năng ngấm nước mưa và ao hồ có khả năng trữ nước mưa giảm dần. Các thị tứ, thị
trấn được mở rộng và phát triển thành các tiểu đô thị tập trung v.v.…Trong cơ cấu
sử dụng đất nông nghiệp thì diện tích đất dành cho các loại cây nông nghiệp truyền
thống như lúa đang có xu hướng giảm dần, đất dành cho trồng hoa, rau xanh và một
số loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao đang có xu hướng tăng lên v.v Biến
động về cơ cấu sử dụng đất như trên khiến cho yêu cầu tiêu nước trên tiểu vùng


3
Hữu Bị đã tăng lên rất nhanh chóng. Trong tiểu vùng đang tồn tại nhiều mâu thuẫn
trong đó có mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu và khả năng đáp ứng của các công trình
thủy lợi đã có và mâu thuẫn này sẽ còn lớn hơn khi đến năm 2020 cả nước hoàn
thành mục tiêu là công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Do vậy
đề tài luận văn cao học “Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất giải pháp nâng cao
năng lực tiêu nước trong lưu vực tiêu của hai trạm bơm Hữu Bị và Nhân Hoà
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến sau năm 2020” được đề xuất và
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở khoa học và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tiêu nước trên
lưu vực tiêu của trạm bơm Hữu Bị và Nhân Hoà phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội đến sau năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ứng dụng
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống công trình tiêu nước đã và sẽ xây dựng
trên lưu vực tiêu của trạm bơm Hữu Bị và trạm bơm Nhân Hoà. Phạm vi nghiên cứu
ứng dụng là các cơ sở khoa học khi đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
tiêu trên lưu vực của hai trạm bơm này đến sau năm 2020.
4. Nội dung và kết quả nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng công trình tiêu và khả năng đáp ứng của các công trình
này trong lưu vực Hữu Bị, Nhân Hòa xét đến mối liên hệ với các vùng khác thuộc

hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công trình thủy lợi trên lưu vực Hữu Bị,
Nhân Hòa phù hợp với quy hoạch tiêu nước chung của hệ thống thủy lợi Bắc Nam
Hà đến sau năm 2020 và cơ sở khoa học, khả năng ứng dụng vào thực tiễn của các
giải pháp đề xuất.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp kế thừa
Nghiên cứu tiếp thu và sử dụng có chọn lọc kết quả nghiên cứu và thành tựu
khoa học công nghệ của các tác giả đã nghiên cứu liên quan đến đề tài.


4
5.2. Phương pháp điều tra thu thập và đánh giá
Điều tra thu thập tài liệu, khảo sát và nghiên cứu thực tế, phân tích đánh giá
và tổng hợp tài liệu để từ đó rút ra các cơ sở khoa học và khả năng ứng dụng vào
thực tiễn.
5.3. Phương pháp phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống nhằm làm rõ những vấn đề chính như: Hiệu quả kinh tế
của phương án quy hoạch; hiệu quả phát triển kinh tế xã hội của quy hoạch; Sự tác
động đến môi trường; Sự đảm bảo về nhu cầu nước sinh thái và sự phát triển bền
vững.
6. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu của đề tài là lưu vực của 2 trạm bơm Hữu Bị và Nhân
Hòa thuộc hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà (bao gồm địa phận của 2 tỉnh Hà Nam và
Nam Định).
Hình 1.1 Bản đồ lưu vực tiêu Hữu Bị, Nhân Hòa





5
Chương I
TỔNG QUAN HỆ THỐNG THỦY LỢI BẮC NAM HÀ
VÀ VÙNG TIÊU HỮU BỊ, NHÂN HÒA

1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THỦY LỢI BẮC NAM HÀ
Hệ thống công trình thuỷ lợi Bắc Nam Hà được bao bọc bởi sông Châu
Giang ở phía Bắc và phía Đông; sông Đáy ở phía Tây và phía Nam; sông Đào Nam
Định và sông Hồng ở phía Đông và phía Nam. Toàn vùng có tổng diện tích tự nhiên
là 95.780 ha, trong đó diện tích đất canh tác có 63.000 ha, diện tích cần tiêu là
85.326 ha. Nằm trong vùng tiêu bao gồm diện tích đất đai của 2 tỉnh Hà Nam và
Nam Định. Vùng tiêu thuộc tỉnh Hà Nam là toàn bộ các huyện Lý Nhân và Bình
Lục, toàn bộ phần nằm phía Đông sông Đáy của huyện Thanh Liêm và một phần
thành phố Phủ Lý nằm phía Nam sông Châu Giang và Đông sông Đáy; vùng tiêu
tỉnh Nam Định là toàn bộ các huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản, Ý Yên và một phần thành
phố Nam Định nằm phía bờ hữu sông Đào Nam Định.
Đặc điểm địa hình của hệ thống có độ dốc hình lòng chảo, dốc từ Tây Bắc
xuống Đông Nam. Vì thuộc khu trũng, hình lòng chảo nên biện pháp tiêu của khu
vực hoàn toàn bằng động lực, các trạm bơm tiêu ra 4 sông xung quanh khu vực.
Hiện trạng quy hoạch tiêu của khu vực Bắc Nam Hà gồm có 4 giai đoạn:
Giai đoạn từ năm 1962 đến năm 1963: Là giai đoạn đầu, triển khai quy
hoạch toàn bộ hệ thống công trình thủy lợi Bắc Nam Hà. Vùng tiêu của 6 trạm bơm
lớn Bắc Nam Hà là vùng trũng vào bậc nhất của khu vực đồng bằng Bắc Bộ. Trước
khi các trạm bơm tiêu được xây dựng thì phần lớn diện tích đất canh tác của vùng
này chỉ cấy được một vụ lúa chiêm, vụ mùa bỏ hoang hoá do ngập nước, nhiều khu
vực ngập úng quanh năm. Năm 1962 lần đầu tiên khu vực này được nghiên cứu lập
quy hoạch tiêu nước và phục vụ sản xuất nông nghiệp. Căn cứ vào điều kiện địa
hình, quy hoạch xác định toàn vùng 77.448 ha có cao độ trũng thấp, chỉ cấy được
một vụ lúa chiêm, bắt buộc phải tiêu bằng động lực với hệ số tiêu q
R

tiêu
R = 2,9 l/s.ha.
Số diện tích còn lại là 7.878 ha bao gồm khu vực 6 xã vùng Bắc Lý Nhân tỉnh Hà


6
Nam 2.387 ha và khu vực Độc Bộ thuộc huyện Ý Yên tỉnh Nam Định 5.491 ha là
vùng đất cao tiêu tự chảy ra sông Châu Giang và sông Đáy.
Theo kết luận của quy hoạch nói trên, từ năm 1964 đến năm 1972 nhà nước
đã đầu tư xây dựng 6 trạm bơm điện lớn là Cốc Thành lắp 7 máy x 8 m
P
3
P/s, Cổ Đam
lắp 7 máy x 8 m
P
3
P/s, Hữu Bị lắp 4 máy x 8 mP
3
P/s, Vĩnh Trị lắp 5 máy x 8 mP
3
P/s, Nhâm
Tràng lắp 6 máy x 3 m
P
3
P/s và Như Trác lắp 6 máy x 3 mP
3
P/s tạo thành hệ thống Bắc
Nam Hà hay còn được gọi là hệ thống 6 trạm bơm điện lớn Bắc Nam Hà. Tổng lưu
lượng bơm của 6 trạm bơm này là 220 m
P

3
P/s, đảm nhận tiêu cho 77.448 ha và tưới
cho 69.926 ha đất canh tác.
Như vậy trong giai đoạn này, quy hoạch xây dựng Hệ thống Bắc Nam Hà đã
chia hệ thống thành các vùng tiêu ra các sông như sau:
- Tiêu ra sông Đáy và sông Châu Giang là 49.380 ha, trong đó tiêu bằng động
lực ra sông Đáy là 41.502 ha (trạm bơm Cổ Đam đảm nhận 21.210 ha, trạm bơm
Vĩnh Trị đảm nhận 14.784 ha và trạm bơm Nhâm Tràng đảm nhận 5.508 ha). Diện
tích tiêu tự chảy là 7.878 ha, trong đó 5.491 ha tiêu ra sông Đáy và 2.387 ha tiêu ra
sông Châu Giang.
- Tiêu bằng động lực ra sông Hồng 17.241 ha do 2 trạm bơm Hữu Bị và Như
Trác đảm nhận (Hữu Bị 10.835 ha, Như Trác 6.406 ha);
- Tiêu ra sông Đào Nam Định 18.705 ha hoàn toàn bằng động lực do trạm
bơm Cốc Thành đảm nhận.
Giai đoạn quy hoạch hoàn chỉnh hệ thống thuỷ nông từ 1973 – 1976: đây là
giai đoạn đã rà soát và bổ sung quy hoạch lập năm 1962 nhằm mục tiêu, đảm bảo
toàn bộ mặt bằng lưu vực 85.326 ha không bị úng, vụ Đông Xuân, vụ Mùa không bị
úng chân ruộng màu, mạ và chân ruộng 2 lúa. Quy hoạch giai đoạn này khẳng định
trong vùng không có diện tích tiêu tự chảy, toàn bộ diện tích cần tiêu của hệ thống
này đều phải tiêu bằng động lực. Đồng thời giai đoạn quy hoạch này cũng đã xác
định lại diện tích lưu vực tiêu của các trạm bơm đã có và sẽ bổ sung.
So với quy hoạch xây dựng ban đầu (quy hoạch lập năm 1962) thì giai đoạn này
đã phân lại các vùng tiêu, vì vậy diện tích tiêu ra các sông có sự thay đổi đáng kể:


7
- Tiêu ra sông Đáy có 45.528 ha do các trạm bơm lớn Cổ Đam, Vĩnh Trị,
Nhâm Tràng. Trong giai đoạn này hệ thống đã được đầu tư thêm một bước để hoàn
thiện hệ thống công trình nội đồng và bổ sung một số công trình đầu mối vừa và
nhỏ gồm các trạm bơm Yên Bằng, Yên Quang, Quỹ Độ, Đinh Xá, Triệu Xá và Kinh

Thanh phụ trách.
- Tiêu ra sông Hồng có 15.200 ha do các trạm bơm Hữu Bị và Như Trác phụ trách;
- Tiêu ra sông Đào Nam Định có 22.661 ha do các trạm bơm Cốc Thành, sông
Chanh và Quán Chuột phụ trách.
- Tiêu ra sông Châu Giang có 1.937 ha bằng Trạm bơm Quan Trung.
Giai đoạn quy hoạch năm 1973-1976, phân hệ thống thuỷ lợi Bắc Nam Hà
thành 7 vùng tiêu như bảng1.1 sau:
Bảng 1.1 Phân vùng tiêu hệ thống thuỷ lợi Bắc Nam Hà
theo quy hoạch 1973-1976
TT Lưu vực
Diện tích
(ha)
Trạm bơm trong lưu vực
Lưu
lượng
tiêu
(m3/s)
Nơi nhận
nước tiêu
Tên trạm bơm
Diện tích
tiêu (ha)
1
Như Trác
3.950
Như Trác
3.950
13,04
Sông Hồng
2

Hữu Bị
11.250
Hữu Bị
11.250
22,50
Sông Hồng
3
Cốc Thành
22.661
Cốc Thành
14.373
43,10
Sông Đào
Nam Định
Sông Chanh
6.778
28,00
Quán Chuột
1.510
4,00
4
Vĩnh Trị
20.006
Vĩnh Trị
18.106
30,70
Sông Đáy
Yên Bằng
700
8,00

Yên Quang
1.200
2,50
5
Cổ Đam
18.672
Cổ Đam
12.207
42,80
Sông Đáy
Quỹ Độ
2.832
12,00
Đinh Xá, Triệu Xá
3.633
9,00
6
Nhâm Tràng
6.850
Nhâm Tràng
4.655
12,60
Sông Đáy
Kinh Thanh
2.195
12,00
7
Quan Trung
1.937
Quan Trung

1.937
9,10
S.Châu Giang

Tổng cộng
85.326

85.326
249,34



8
Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 2000: tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung
hoàn thiện và nâng cao năng lực tưới tiêu cho hệ thống.
Theo báo cáo rà soát điều chỉnh bổ sung quy hoạch tiêu năm 1998 do công ty tư
vấn xây dựng thuỷ lợi Nam Định lập, đã dựa vào kết quả phân vùng trong các quy
hoạch trước và chia hệ thống 6 trạm bơm lớn Bắc Nam Hà thành 8 tiểu vùng tiêu, dựa
theo lưu vực tiêu của các trạm bơm đã có. Diện tích tiêu của các tiểu vùng như sau:
- Lưu vực tiêu trạm bơm Cốc Thành 22.661 ha, bao gồm cả trạm bơm Sông
Chanh và trạm bơm Quán Chuột;
- Lưu vực tiêu trạm bơm Vĩnh Trị 20.006 ha, bao gồm cả trạm bơm Yên Bằng
và Yên Quang;
- Lưu vực tiêu trạm bơm Cổ Đam 15.039 ha, bao gồm cả trạm bơm Quỹ Độ;
- Lưu vực tiêu trạm bơm Hữu Bị 11.250 ha, bao gồm cả trạm bơm Nhân Hoà.
- Lưu vực tiêu trạm bơm Nhâm Tràng 6.850 ha, bao gồm cả trạm bơm Kinh Thanh;
- Lưu vực tiêu trạm bơm Như Trác 3.950 ha;
- Lưu vực tiêu trạm bơm Đinh Xá, Triệu Xá 3.633 ha (cắt lưu vực phía Bắc
trạm bơm Cổ Đam từ đường Sắt trở lên);
- Lưu vực tiêu trạm bơm Quan Trung 1.937 ha.

Bảng1.2 Phân vùng tiêu hệ thống thuỷ lợi Bắc Nam Hà theo rà soát, điều chỉnh
bổ sung quy hoạch 1980-2000
TT Lưu vực
Diện tích
cần tiêu
(ha)
Trạm bơm trong lưu vực
Nơi nhận
nước tiêu
Tên trạm bơm
Diện tích
tiêu (ha)
1
Cổ Đam
15.039
Cổ Đam
15.039
Sông Đáy
2
Cốc Thành
22.661 Cốc Thành 22.661
Sông Đào
Nam Định
3
Vĩnh Trị
20.006
Vĩnh Trị
20.006
Sông Đáy
4

Nhâm Tràng
6.850
Nhâm Tràng
6.850
Sông Đáy
5
Như Trác
3.950
Như Trác
3.950
Sông Hồng
6
Hữu Bị
11.250
Hữu Bị
11.250
Sông Hồng
7
Quan Trung
1.937 Quan Trung 1.937
S. Châu Giang
8
Đinh Xá
3.633
Đinh Xá, Triệu Xá
3.633
S. Châu Giang
Tổng cộng 85.326 85.326




9
Giai đoạn 2000 đến năm 2010:
Giai đoạn quy hoạch này do có sự thay đổi lớn về cơ cấu cây trồng nên hệ số
tưới được nâng lên 1,25 l/s.ha; hệ số tiêu lên 4,5 l/s.ha.
Đối với hệ thống thuỷ lợi Bắc Nam Hà, từ 1991-1994 được nâng cấp một bước
với các chỉ tiêu thiết kế mới đến năm 2010: q
R
tưới
R = 1,25 l/s.ha; qR
tiêu
R = 4,5 l/s.ha và sau
2010 đạt 5,5 l/s.ha. Đây là giai đoạn mang tính chiến lược xác định mục tiêu, nhiệm
vụ và định hướng sửa chữa, cải tạo nâng cấp công trình thủy lợi, tạo ra tiền đề xây
dựng trạm bơm Nhân Hòa, Vĩnh Trị II Trong giai đoạn này nhiều công trình đầu
mối được cải tạo, nâng cấp, xây mới như: Nhân Hoà, Đinh Xá, Triệu Xá v v
Năm 2001 Bộ Nông nghiệp & PTNT đã ban hành quy trình vận hành hệ thống
công trình thuỷ lợi Bắc Nam Hà. Năm 2002 Bộ Nông nghiệp & PTNT đã chỉ đạo lập
quy hoạch thuỷ lợi sông Đáy bao trùm hệ thống thuỷ lợi Bắc Nam Hà. Năm 2004 Bộ
Nông nghiệp & PTNT đã phê duyệt quy hoạch thuỷ lợi sông Châu. Hệ thống được
vận hành theo quy trình vận hành và căn cứ theo các quy hoạch được lập, đã phát huy
hiệu quả khai thác, năng lực của hệ thống công trình. Theo quy hoạch này đã bổ sung,
cải tạo nâng cấp nhiều công trình, trong đó đặc biệt là sự ra đời của hệ thống Tắc
Giang - Phủ Lý lấy nước tưới trực tiếp từ sông Hồng vào sông Châu, đã góp phần cơ
bản giải quyết nguồn nước tưới và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Tuy nhiên trong thời gian qua sự phát triển kinh tế xã hội trong hệ thống có
nhiều biến động lớn: cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi có những thay đổi đáng kể,
tốc độ công nghiệp, đô thị hóa nhanh làm nhu cầu về cấp nước, tiêu nước thay đổi
rất lớn. Bên cạnh đó hệ thống công trình thủy lợi sử dụng lâu năm, hiện nay đã
xuống cấp không còn đảm bảo năng lực thiết kế, đặc biệt là hệ thống các trạm bơm,

hệ thống kênh trục chính dẫn nước bị bồi lắng, lấn chiếm gây ảnh hưởng không nhỏ
đến điều hành hệ thống phục vụ sản xuất.
Vấn đề tiêu úng trong hệ thống thời gian qua luôn là một trong những vấn đề
căng thẳng, hàng năm ngập úng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Hệ
thống công trình thủy lợi Bắc Nam Hà chủ yếu dùng động lực, với tình trạng thiết bị


10
đã xuống cấp như hiện nay thì việc vận hành trong điều kiện thời tiết bình thương
cũng rất khó khăn. Trường hợp lũ cao, kết hợp triều cường như năm 1996 một số
trạm bơm lớn cũng phải ngừng hoạt động như: trạm bơm Như Trác, Hữu Bị, Cốc
Thành lại rơi vào thời điểm lúa mới cấy và thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp là
không thể tránh khỏi.
Lưu vực của trạm bơm Hữu Bị và Nhân Hoà có địa hình cốt đất gần như thấp
nhất của hệ thống lưu vực Bắc Nam Hà. Hàng năm, khi có mưa lớn thì lưu vực này
thường bị úng ngập cục bộ. Khu vực nghiên cứu tiêu của đề tài gồm 1 phần diện tích
của huyện Lý Nhân và một phần diện tích của huyện Bình Lục do trạm bơm đầu mối
Hữu Bị lắp 7 máy x 8 m
P
3
P/s và Nhân Hoà lắp 4 máy x 6 mP
3
P/s. Cả 2 trạm bơm này cùng
tiêu chống úng cho diện tích là 11.250 ha và tưới 3.476 ha. Hiện nay diện tích tiêu
thực tế của trạm bơm này mới đạt 7.850 ha, diện tích tưới đạt 1.247 ha.
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thuỷ lợi nhằm khai thác sử dụng và phát
triển bền vững nguồn nước phục vụ cấp nước: tưới, sinh hoạt; chống lũ và tiêu úng
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân trong vùng
hệ thống sau năm 2020, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch phát triển thuỷ lợi
hàng năm, 5 năm và dài hạn, cụ thể là:

- Tiêu thoát nước cho khoảng 85.326 ha diện tích tự nhiên của khu lưu vực,
đặc biệt chú trọng khu vực chiêm trũng địa bàn tỉnh Hà Nam thuộc lưu vực Hữu Bị
và Nhân Hòa.
- Đề xuất các giải pháp phòng tránh lũ chính, giảm nhẹ thiệt hại do lũ gây ra.
1.2. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN LƯU VỰC TIÊU HỮU BỊ,
NHÂN HÒA
1.2.1. Vị trí địa lý.
Lưu vực tiêu Hữu Bị, Nhân Hoà thuộc hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà bao
gồm một phần diện tích phía Tây và phía Nam của huyện Lý Nhân; một phần diện


11
tích phía Bắc của huyện Bình Lục. Diện tích toàn bộ lưu vực tiêu là 11.250 ha và có
vị trí địa lý như sau:
Phía Bắc giáp đường 491 và kênh Long Xuyên
Phía Tây giáp đường 496 và đê hữu sông Châu Giang từ đập An Bài đến
kênh tưới KTB
Phía Đông giáp đê sông Hồng
Phía Nam giáp kênh tưới chính KTB và sông Châu Giang.
1.2.2. Đặc điểm địa hình
Lưu vực Hữu Bị, Nhân Hòa có địa hình phức tạp, cao thấp xen kẽ, tạo thành
nhiều khu lòng chảo. Cao độ ruộng đất phần lớn từ +0,75m đến +1,50m. Một số
vùng cao ở Bắc Lý Nhân, ven sông Châu. Một số vùng đất trũng nằm ở huyện Bình
Lục có cao độ ruộng đất từ +0,50m đến +0,80m. Diện tích mặt bằng của lưu vực
Hữu Bị và Nhân Hoà là 11.250 ha.
Cao độ ruộng đất: - Thấp nhất: + 0,5m.
- Trung bình: +0,75m đến +1,0m.
- Cao nhất: +3,0m.
1.2.3. Đặc điểm cấu tạo địa chất
Nhìn chung cấu trúc địa chất của vùng nghiên cứu có dạng như sau:

- Trầm tích Pleitoxen: nằm dưới đáy địa tầng là cát thạch anh hạt nhỏ đến hạt
trung thuộc bồi tích cổ alQIII, có bề dầy từ 20 đến 30 m hoặc lớn hơn, nằm khá sâu
dưới mặt đất từ 20 đến 30 m.
- Trầm tích Tholoxen: nằm trên tầng trầm tích Pleitoxe, dạng phổ biến là bùn
sét kiểu đầm lầy ven biển (bmQIV). Trên tầng bùn sét là trầm tích sét biển (mQIV),
trên nữa là tầng á sét có chứa vỏ sò, chất hữu cơ thực vật. Trên cùng là tầng bồi tích
sông (alQIV).
Quá trình hình thành và phát triển địa chất vùng nghiên cứu rất phức tạp
được thể hiện ở tính đa dạng của các dạng địa hình và các kiểu địa mạo. Tuy nhiên
có thể khái quát thành 2 dạng địa mạo chính sau:


12
+ Đồng bằng bồi tích phù sa sông: Kiểu địa mạo này phân bố rất rộng và
chiếm phần lớn vùng nghiên cứu, có địa hình rất bằng phẳng. Đây là kiểu đồng
bằng đã qua giai đoạn phát triển tam giác châu, đang trong giai đoạn phát triển của
đồng bằng bồi tích phù sa sông. Những chỗ thấp là tàn tích của lòng sông cũ, còn
những chỗ cao là tàn tích của các con trạch gần bờ. Quá trình bồi lấp tuy chưa hoàn
thiện nhưng hiện tại đã bị ngừng trệ do hệ thống đê điều ngăn lũ được xây dựng trên
hầu hết các sông lớn. Do ảnh hưởng của hệ thống đê mà vùng nghiên cứu hình
thành các ổ trũng lớn tương đối độc lập với nhau.
+ Đồng bằng bồi tích tam giác châu hiện đại: kiểu địa mạo này bao gồm tam
giác châu sông Hồng với độ cao tuyệt đối rất thấp, biến đổi từ 0 đến 1,0 m, bề mặt
rất bằng phẳng.
Nhìn chung vùng địa chất vùng nghiên cứu rất yếu, khi khảo sát thiết kế và
thi công các công trình thuỷ lợi cần có biện pháp xử lý chống lún, chống cát đùn và
cát chảy.
1.2.4. Đặc điểm thổ nhưỡng
Đất của khu vực đề tài nghiên cứu gồm 4 nhóm đất chính với các đặc điểm
như sau:

1.2.4.1 Nhóm đất phù sa
Đất phù sa là loại đất chính của lưu vực Hữu Bị, Nhân Hòa được hình thành
trên trầm tích của sông Hồng và các sông nhỏ khác chảy qua tỉnh, còn thể hiện rõ
các đặc tính của trầm tích. Nhóm đất phù sa này được chia ra thành các loại sau: đất
phù sa glây, đất phù sa tầng sét biến đổi, đất phù sa có tầng sét biến đổi thường
phân bố trên các chân ruộng vàn, đất phù sa chua các loại, đất này chiếm phần lớn
diện tích và được phân bố tại hầu hết ở trong toàn bộ lưu vực Hữu Bị, Nhân Hòa.
1.2.4.2. Nhóm đất glây.
Nhóm đất glây phân bố, hình thành trên trầm tích đất phù sa, không được bồi
đắp phù sa trong thời gian dài, thường phân bố ở những nơi có địa hình thấp, bị
đọng nước thường xuyên, có mực nước nông tạo ra trạng thái yếm khí trong đất.


13
Các chất sắt, mangan bị khử, ôxy hoà tan trong nước. Những chất này di chuyển và
tụ lại ở những tầng nhất định tạo thành tầng glây.
1.2.4.3. Nhóm đất có tầng sét biến đổi
Nhóm sét có tầng biến đổi (gọi tắt là đất biến đổi) là loại đất phù sa hoặc phù
sa có tầng glây, nhưng do quá trình canh tác, đặc biệt là các biện pháp thuỷ lợi, đã
làm cho những loại đất này mất dần đặc tính fluvic vì vậy những loại đất này được
xếp trong nhóm đất biến đổi.
1.2.4.4. Nhóm đất tầng mỏng
Nhóm đất tầng mỏng được hình thành trên đồi núi dốc, thảm thực vật che
phủ kém, quá trình rửa trôi xói mòn xảy ra mạnh mẽ. Nhóm đất này chiếm tỷ lệ
diện tích rất nhỏ trong lưu vực Hữu Bị, Nhân Hòa.
1.2.5. Đặc điểm khí tượng, khí hậu
1.2.5.1. Mưa
Do vị trí của lưu vực nằm ở đồng bằng Bắc Bộ lại có dãy núi đá vôi nằm ở
phía Tây chắn gió Đông Nam và gió Đông Bắc mang hơi ẩm từ biển vào nên lượng
mưa ở đây tương đối lớn. Lượng mưa trung bình nhiều năm 1.889 mm. Lượng mưa

phân bố không đều và được phân thành hai mùa rõ rệt.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm khoảng 75% tổng lượng mưa cả năm.
Tháng 8, 9 là tháng những tháng có lượng mưa lớn nhất trong năm (trung bình 312-
325,8mm), đây là thời gian tập trung mưa bão và lũ lụt. Lượng mưa ngày lớn nhất đo
được tại Phủ Lý là 331 mm/ngày (15/11/1996). Tuy nhiên cũng có thể xảy ra hạn lớn
như tháng 8/1998 và tháng 7/2000.
- Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, chiếm khoảng 25%
tổng lượng mưa cả năm, chủ yếu là dạng mưa phùn, mưa nhỏ.
Bảng 1.3. Lượng mưa trung bình tháng, năm tại trạm Phủ Lý (Đơn vị: mm)
Trung bình tháng
TB
năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
22,9 29,3 50,2 103,6

177,3 254,1 251,3 312,0 325,8 233,4 86,1 36,0 1.889,0



14
1.2.5.2. Nhiệt độ
Nhiệt độ không khí trung bình nhiều năm tương đối cao 24,6
P
0
PC. Chế độ nhiệt
cũng phân thành hai mùa khá rõ: Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9 với nhiệt độ
trung bình 28,96
P
0
PC. Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau với nhiệt độ trung

bình dưới 21,4
P
0
PC. Biên độ nhiệt trong năm dao động 12,9P
0
PC.
Bảng 1.4. Nhiệt độ trung bình tháng, năm tại trạm Phủ Lý (Đơn vị:
P
0
PC)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Nhiệt độ 17,7 21,5 21,6 23,0 28,1 30,6 30,3 27,8 28,0 24,9 21,8 19,3 24,6
1.2.5.3. Độ ẩm
Độ ẩm không khí trung bình tháng nhiều năm tại Phủ Lý là 84 %.
Bảng 1.5. Độ ẩm tương đối trung bình tháng, năm tại trạm Phủ Lý (Đơn vị: %)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Độ ẩm 84 86 89 84 82 81 85 86 84 82 82 82 84
1.2.5.4. Bốc hơi
Lượng bốc hơi trung bình năm vào tại trạm Phủ Lý là 832,6 mm. Lượng bốc
hơi trung bình tháng thấp nhất (tháng 3) là 13,6 mm; Lượng bốc hơi trung bình
tháng cao nhất (tháng 7) là 100,1 mm
Bảng 1.6. Bốc hơi trung bình tháng, năm tại Phủ Lý (Đơn vị: mm)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Bốc hơi 99,4 45,7 13,6 53,2 84,9 88 100,1 74,4 67 79,6 73,8 66,9 832,6
1.2.5.5. Gió, bão
Về mùa Đông và mùa Xuân gió có hướng chủ yếu là Đông Bắc, tốc độ gió
trung bình năm 2,0 m/s. Gió Đông Nam thịnh hành vào mùa hè và mùa thu từ tháng
5 đến tháng 10. Tốc độ gió mạnh nhất quan trắc được tại Phủ Lý tháng 6 năm 1974
là 36m/s.

×