Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất giải pháp thủy lợi đảm bảo tiêu nước chủ động cho huyện duy tiên tỉnh hà nam phù hợp với quy hoạch tiêu nước chung của hệ thống thủy lợi sông nhuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.37 MB, 111 trang )



LỜI CẢM ƠN
Được sự quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của tập thể các Giáo sư, phó
Giáo sư, Tiến sỹ, giảng viên trường Đại học Thuỷ Lợi, sự tham gia góp ý của các
nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp cùng sự nỗ lực của bản thân tác
giả, luận văn này được hoàn thành vào tháng 5 năm 2012 tại trường Đại học Thuỷ
lợi Hà Nội.
Tự đáy lòng mình tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc
tới nhà giáo PGS.TS Lê Quang Vinh người thầy hướng dẫn khoa học trực tiếp đã
tận tình chỉ bảo hướng đi cũng như cung cấp các thông tin và căn cứ khoa học cần
thiết cho luận văn.
Xin chân trọng cảm ơn ban lãnh đạo, tập thể giảng viên trường Đại học Thuỷ
Lợi, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hà Nam, Ban QLDA Nông nghiệp & PTNT Hà
Nam, các phòng: Nông nghiệp, Công thương, Chi cục thống kê huyện Duy Tiên,
Công ty KTCL thủy lợi Duy Tiên, gia đình cùng bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tác giả học tập và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng xin trân trọng cảm ơn Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tác giả được trình bày luận văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Tác giả


Phạm Anh Tuấn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.1. Về nguồn nước tưới và biện pháp tưới 1
1.2. Về hướng tiêu và biện pháp tiêu 1


1.3. Về hiện trạng công trình thủy lợi 1
1.4. Biến động mạnh về cơ cấu sử dụng đất 2
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG 3
4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
4.1. Cách tiếp cận 3
4.2. Phương pháp nghiên cứu 3
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC 4
6. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN HUYỆN DUY TIÊN TỈNH HÀ NAM VÀ HỆ
THỐNG THUỶ LỢI SÔNG NHUỆ 5
1.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN HUYỆN DUY TIÊN 5
1.1.1. Vị trí địa lý 5
1.1.2. Đặc điểm địa hình 10
1.1.3. Đặc điểm cấu tạo địa chất 10
1.1.4. Đặc điểm thổ nhưỡng 11
1.1.5. Đặc điểm khí tượng, khí hậu 11
1.1.5.1. Nhiệt độ 11
1.1.5.2. Độ ẩm không khí 11
1.1.5.3. Bốc hơi 12
1.1.5.4. Mưa 12
1.1.5.5. Gió, bão 13
1.1.5.6. Mây 13
1.1.5.7. Nắng 13
1.1.5.8. Các hiện tượng thời tiết khác 13


1.1.6. Sông ngòi và đặc điểm thủy văn 14
1.1.6.1. Các sông chính 14
1.1.6.2. Kênh nội đồng 17

1.1.7. Nhận xét và đánh giá chung về điều kiện tự nhiên 18
1.2. HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN DUY TIÊN VÀ ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN 18
1.2.1. Dân số và nguồn lực 18
1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất 19
1.2.3. Hiện trạng và định hướng quy hoạch phát triển nông nghiệp 20
1.2.3.1. Giới thiệu chung 20
1.2.3.2. Sử dụng đất nông nghiệp 20
1.2.3.3. Trồng trọt 20
1.2.3.4. Chăn nuôi 21
1.2.3.5. Định hướng quy hoạch phát triển nông nghiệp 21
1.2.4. Hiện trạng và định hướng quy hoạch phát triển thủy sản 22
1.2.4.1. Hiện trạng 22
1.2.4.2. Định hướng quy hoạch phát triển 22
1.2.5. Hiện trạng và định hướng quy hoạch phát triển công nghiệp 23
1.2.5.1. Hiện trạng 23
1.2.5.2. Định hướng quy hoạch phát triển công nghiệp 23
1.2.6. Hiện trạng và quy hoạch phát triển đô thị 25
1.2.7. Hiện trạng và quy hoạch phát triển các cơ sở hạ tầng 25
1.2.7.1. Giao thông vận tải 25
1.2.7.2. Du lịch, dịch vụ 25
1.2.7.3. Y tế, giáo dục 26
1.2.7.4. Quy hoạch phát triển các cơ sở hạ tầng 26
1.2.8. Những mâu thuẫn và xu hướng dịch chuyển cơ cấu sử dụng đất trong
sự nghiệp công nghiệp hoá và nền kinh tế thị trường 30
1.3. HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH TIÊU 31
1.3.1. Tổng quan về hệ thống thủy lợi sông Nhuệ 31


1.3.2. Hiện trạng các công trình tiêu đã xây dựng ở huyện Duy Tiên 38

1.3.2.1. Hiện trạng công trình tiêu đầu mối 38
1.3.2.2. Hiện trạng hệ thống kênh tiêu 43
1.3.3. Hiện trạng úng và nguyên nhân 46
1.3.3.1. Hiện trạng úng 46
1.3.3.2. Nguyên nhân gây ra úng 47
1.4. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 48
1.4.1. Thuận lợi 48
1.4.2. Khó khăn 48
CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH YÊU CẦU TIÊU NƯỚC CỦA HUYỆN DUY
TIÊN 49
2.1. PHÂN VÙNG TIÊU 49
2.1.1. Nguyên tắc phân vùng tiêu 49
2.1.1.1. Nguyên tắc chung 49
2.1.1.2. Các căn cứ để xác định ranh giới phân vùng tiêu 49
2.1.2. Phân vùng cho hệ thống thuỷ lợi huyện Duy Tiên 51
2.2. TÍNH TOÁN XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH MƯA TIÊU THIẾT KẾ 51
2.2.1. Khái niệm về mô hình mưa tiêu thiết kế 51
2.2.2. Phân tích tài liệu mưa 52
2.2.2.1. Tính chất bao của các trận mưa lớn nhất năm 52
2.2.2.2. Số ngày mưa hiệu quả của trận mưa lớn nhất năm 53
2.2.2.3. Dạng phân phối lượng mưa trong một trận mưa 54
2.2.3. Kết quả tính toán 54
2.3. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN HỆ SỐ TIÊU 56
2.3.1. Nguyên tắc chung 56
2.3.2. Phương pháp tính toán hệ số tiêu cho lúa 56
2.3.3. Phương pháp tính toán hệ số tiêu cho các đối tượng tiêu nước không
phải là lúa 59
2.3.3.1. Công thức tổng quát 59
2.3.3.2. Tiêu nước cho cây trồng cạn
60



2.3.3.3. Tiêu nước cho khu vực đô thị và công nghiệp tập trung 60
2.3.3.4. Tiêu cho các loại đối tượng tiêu nước khác 61
2.3.4. Phương pháp tính toán hệ số tiêu cho hệ thống 62
2.3.4.1. Hệ số tiêu sơ bộ 62
2.3.4.2. Hiệu chỉnh hệ số tiêu 63
2.3.4.3. Tính toán hệ số tiêu của hồ điều hòa 65
2.3.4.4. Hệ số tiêu thiết kế của lưu vực 66
2.4. CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN DUY TIÊN 68
2.4.1. Hiện trạng cơ cấu sử dụng đất 68
2.4.2. Dự báo cơ cấu sử dụng đất đến 2020 68
2.5. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN 70
2.5.1. Kết quả tính toán hệ số tiêu sơ bộ cho các đối tượng tiêu nước 70
2.5.2. Kết quả tính toán hệ số tiêu cho thời điểm hiện tại 73
2.5.3. Kết quả tính toán hệ số tiêu cho năm 2020 76
2.5.3.1. Trường hợp không có hồ điều hoà 76
2.5.3.2. Trường hợp có hồ điều hoà 78
2.6. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC 82
2.6.1. Mục đích, ý nghĩa 82
2.6.2. Phương pháp tính toán 82
2.6.3. Tính toán cân bằng nước cho khu vực nghiên cứu 83
2.7. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 85
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ KHOA HỌC XÁC ĐỊNH QUY MÔ CỦA CÁC
CÔNG TRÌNH TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY TIÊN ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 86
3.1. NGUYÊN TẮC CHUNG 86
3.1.1. Cải tạo nâng cấp các công trình tiêu đã có
86
3.1.2. Xây dựng bổ xung thêm một số công trình tiêu mới 86

3.1.3. Rà soát bổ sung quy hoạch tiêu nước cho toàn hệ thống 86
3.1.4. Vận dụng triệt để phương châm tiêu nước truyền thống 87
3.1.4.1. Chôn nước 87


3.1.4.2. Rải nước 88
3.1.4.3. Tháo nước có kế hoạch 88
3.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHO HUYỆN DUY TIÊN 89
3.2.1. Giải pháp phi công trình 89
3.2.2. Giải pháp công trình 89
3.3. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ XUẤT CÁC CÔNG TRÌNH BỔ SUNG CỦA
HUYỆN DUY TIÊN 91
3.3.1. Với tiểu vùng phía Tây QL1A 91
3.3.2. Với tiểu vùng nội đồng 92
3.3.3. Cơ sở đề xuất xây dựng bổ sung trạm bơm Mạc Thượng 92
3.4. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
A. KẾT LUẬN 95
B. KIẾN NGHỊ 96
NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT Tên hình vẽ Trang
1 Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Duy Tiên 6
2 Hình 1.2. Cổng chính khu công nghiệp Đồng Văn 7
3 Hình 1.3. Quốc lộ 1A qua địa phận thị trấn Đồng Văn 8
4 Hình 1.4. Quốc lộ 38 qua địa phận thị trấn Hòa Mạc 8

5 Hình 1.5. Đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ - Ninh Bình 9
6 Hình 1.6. Cổng chùa Long Đọi Sơn dưới chân núi Đọi 9
7 Hình 1.7. Khúc sông Nhuệ đoạn qua xã Duy Hải 15
8 Hình 1.8. Khúc Sông Châu Giang đoạn qua xã Châu Sơn 16
9 Hình 1.9. Khúc Sông Duy Tiên đoạn qua thị trấn Hòa Mạc 16
10 Hình 1.10. Một đoạn kênh A4-13 qua xã Trác Văn 17
11 Hình 1.11. Một đoạn kênh A4-8 giáp QL1A qua xã Hoàng Đông 17
12 Hình 1.12. Cổng trường Đại học Hà Hoa Tiên 27
13 Hình 1.13. Cầu Yên Lệnh nối Hà Nam với Hưng Yên 27
14 Hình 1.14. Bản đồ lưu vực sông Nhuệ 31
15 Hình 1.15. Sông Hồng đoạn chảy qua huyện Duy Tiên 33
16 Hình 1.16. Ngã ba sông tại thành phố Phủ Lý 37
17 Hình 1.17. Sông Nhuệ chảy qua huyện Duy Tiên 37
18 Hình 1.18. Trạm bơm Yên Lệnh 39
19 Hình 1.19. Trạm bơm Lạc Tràng bộ 39
20 Hình 1.20. Trạm bơm Điệp Sơn 40
21 Hình 1.21. Trạm bơm Duy Hải 40
22 Hình 1.22. Trạm bơm Bẩy cửa 1 41
23 Hình 1.23. Trạm bơm Chợ Lương 41
24 Hình 1.24. Trạm bơm Hoàng Hạ 43
25 Hình 2.1. Đường tần suất lý luận 5 ngày max – Trạm Phủ Lý 55
26
Hình 2.2. Sơ đồ tính toán tiêu nước mặt ruộng bằng đập tràn, chế
độ chảy tự do
58


TT Tên hình vẽ Trang
27
Hình 2.3. Sơ đồ tính toán tiêu nước mặt ruộng bằng đập tràn, chế

độ chảy ngập
60
28 Hình 2.4. Sơ đồ mực nước trong ao hồ điều hoà 65


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT Tên bảng Trang
1
Bảng 1.1. Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm tại trạm
Phủ Lý (
P
0
PC)
11
2
Bảng 1.2. Độ ẩm tương đối trung bình tháng và năm tại trạm Phủ
Lý (%)
12
3
Bảng 1.3. Lượng bốc hơi trung bình tháng và năm tại trạm Phủ
Lý (
P
0
PC)
12
4 Bảng 1.4. Lượng mưa trung bình tháng trạm Phủ Lý 12
5 Bảng 1.5. Hiện trạng sử dụng đất huyện Duy Tiên năm 2011 19
6 Bảng 1.6. Hiện trạng trồng lúa của huyện Duy Tiên 20
7 Bảng 1.7. Diện tích trồng các loại cây khác tại huyện Duy Tiên 21
8 Bảng 1.8. Hiện trạng nuôi trồng thủy sản 22

9 Bảng 1.9. Quy hoạch các khu, cum công nghiệp đến năm 2020 24
10
Bảng 1.10. Phân vùng theo hướng tiêu ra các sông thuộc hệ thống
thủy lợi sông Nhuệ
34
11
Bảng 1.11. Phân lưu lượng theo hướng tiêu ra các sông thuộc hệ
thống thủy lợi sông Nhuệ
35
12 Bảng 1.12. Thống kê các trạm bơm thuộc hệ thống thủy lợi Duy Tiên 38
13 Bảng 1.13. Trạm bơm điện do địa phương quản lý 42
14 Bảng 1.14. Hiện trạng hệ thống kênh tiêu huyện Duy Tiên 44
15 Bảng 1.15. Diện tích úng trên địa bàn huyện Duy Tiên 47
16 Bảng 2.1. Tổng hợp lượng mưa lớn nhất thời đoạn ngắn trạm Phủ Lý 52
17
Bảng 2.2. Bảng thống kê số lượng các trận mưa các thời đoạn
khác nhau
53
18 Bảng 2.3. Mô hình mưa tiêu 5 ngày lớn nhất, tần suất 10% 55
19
Bảng 2.4. Hệ số dòng chảy C cho các đối tượng tiêu nước có mặt
trong các hệ thống thủy lợi
62
20 Bảng 2.5. Hiện trạng sử dụng đất huyện Duy Tiên 68
21 Bảng 2.6. Dự báo cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 69


TT Tên bảng Trang
21
Bảng 2.7. Tính toán hệ số tiêu cho lúa trường hợp chảy tự do qua

tràn, b=0,4
70
22
Bảng 2.8. Tính toán hệ số tiêu cho lúa trường hợp chảy tự do qua
tràn, b=0,45
70
23
Bảng 2.9. Tính toán hệ số tiêu cho lúa trường hợp chảy tự do qua
tràn, b=0,5
71
24 Bảng 2.10. Hệ số tiêu sơ bộ của lúa 71
25 Bảng 2.11. Hệ số tiêu cho hoa màu
71
26 Bảng 2.12. Hệ số tiêu cho ao hồ thông thường
71
27 Bảng 2.13. Hệ số tiêu cho ao nuôi trồng thuỷ sản
72
28 Bảng 2.14. Hệ số tiêu cho dân cư
72
29 Bảng 2.15. Hệ số tiêu cho khu công nghiệp và đô thị
72
30 Bảng 2.16. Hệ số tiêu sơ bộ tiểu vùng tây QL1A 73
31 Bảng 2.17. Hệ số tiêu sơ bộ tiểu vùng nội đồng 74
32 Bảng 2.18. Hệ số tiêu sơ bộ tiểu vùng 6 xã giáp Sông Hồng 75
33
Bảng 2.19. Hệ số tiêu sơ bộ tiểu vùng tây QL1A phương án đến
năm 2020
76
34
Bảng 2.20. Hệ số tiêu sơ bộ tiểu vùng nội đồng phương án đến

năm 2020
77
35
Bảng 2.21. Hệ số tiêu sơ bộ tiểu vùng 6 xã giáp Sông Hồng phương
án đến năm 2020
78
38
Bảng 2.22. Dự báo cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 tiểu vùng
phía tây QL1A khi có hồ điều hòa
79
39
Bảng 2.23. Dự báo cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 tiểu vùng nội
đồng QL1A khi có hồ điều hòa
79
40
Bảng 2.24. Dự báo cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 tiểu vùng 6
xã giáp Sông Hồng khi có hồ điều hòa
80
41
Bảng 2.25. Tổng lượng nước trữ của hệ thống trường hợp có hồ
điều hoà
80
42
Bảng 2.26. Kết quả tính toán đường quá trình hệ số tiêu dự kiến
đến năm 2020 với 3%, 4%, 5% diện tích hồ điều hoà tiểu vùng
phía tây QL1A
80


TT Tên bảng Trang

43
Bảng 2.27. Kết quả tính toán đường quá trình hệ số tiêu dự kiến
đến năm 2020 với 3%, 4%, 5% diện tích hồ điều hoà tiểu vùng
nội đồng
81
44
Bảng 2.28. Kết quả tính toán đường quá trình hệ số tiêu dự kiến
đến năm 2020 với 3%, 4%, 5% diện tích hồ điều hoà tiểu 6 xã
giáp Sông Hồng
81
45
Bảng 2.29. Kết quả tính toán cân bằng nước cho các tiểu vùng
trong hệ thống tiêu bằng động lực ở hiện tại
84
46 Bảng 3.1. Tổng hợp các trạm bơm cần bổ sung 91







1


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Huyện Duy Tiên nằm ở phía Bắc của tỉnh Hà Nam có diện tích tự nhiên là
13.773,85 ha bằng 16,01% diện tích tự nhiên của tỉnh, dân số khoảng 127.278
người (năm 2011). Thị trấn Hòa Mạc là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của

huyện cách thành phố Phủ Lý khoảng 20 km về phía Đông Bắc. Huyện Duy Tiên
giữ vị trí rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà
Nam, là cầu nối giữa Hà Nam với tỉnh Hưng Yên và các địa phương khác vùng tả
ngạn Sông Hồng. Nằm trên quốc lộ 1A, chỉ cách Hà Nội chưa đầy 50 km, Duy Tiên
còn là cửa ngõ phía nam của Thủ đô Hà Nội.
Huyện Duy Tiên nằm trong tiểu vùng Duy Tiên (gọi tắt là tiểu vùng) thuộc
Hệ thống thủy lợi Sông Nhuệ được giới hạn bởi huyện Phú Xuyên thành phố Hà
Nội ở phía bắc, Sông Châu Giang ở phía nam, đê Sông Hồng ở phía đông, đê sông
Nhuệ ở phía tây. Mặt đất có cao độ trung bình từ +1,0m đến +3,5m và có xu hướng
thấp dần từ bắc xuống nam. Đây là một tiểu vùng có cấu trúc phức tạp thể hiện ở
những đặc điểm sau:
1.1. Về nguồn nước tưới và biện pháp tưới.
Mặc dù nguồn nước cung cấp cho tiểu vùng đều lấy từ Sông Hồng nhưng
cách thức vận hành đưa nước từ nguồn cấp đến nơi tiêu thụ lại rất đa dạng:
- Nước từ Sông Hồng qua cống Liên Mạc chảy vào sông Nhuệ sau đó chảy
tiếp vào Sông Duy Tiên để cấp nước tưới cho phần lớn diện tích canh tác của huyện
bằng tự chảy hoặc bằng các trạm bơm cục bộ.
- Nước phù sa từ Sông Hồng lấy qua cống Mộc Nam để tưới hỗ trợ cho phần
lớn diện tích canh tác phía đông của huyện.
- Từ ngày cống Tắc Giang đưa vào khai thác, nước từ Sông Hồng qua Sông
Châu Giang cấp cho các trạm bơm tưới cục bộ lấy nước từ Sông Châu Giang để
tưới cho một số diện tích thấp ven Sông Châu Giang.
1.2. Về hướng tiêu và biện pháp tiêu.
Tiểu vùng có 3 hướng tiêu chính: tiêu ra Sông Hồng bằng động lực, tiêu ra
Sông Châu Giang và ra sông Nhuệ bằng tự chảy hoặc bằng trạm bơm.
1.3. Về hiện trạng công trình thủy lợi.
Theo kết quả nghiên cứu, hiện nay trên tiểu vùng Duy Tiên có rất nhiều trạm
bơm không có trong quy hoạch đã được xây dựng tiêu vào sông Nhuệ và Sông Duy
2



Tiên, tổng diện tích tiêu theo hồ sơ thiết kế của các trạm bơm này lớn hơn diện tích
tiêu của tiểu vùng. Không kể trạm bơm Yên Lệnh mới xây dựng đưa vào khai thác
từ năm 2001 và phần thủy công của trạm bơm Lạc Tràng Bộ vẫn còn khá tốt, hầu
hết các trạm bơm còn lại đều có thời gian khai thác trên 30 năm đều đã bị xuống cấp
nặng nề, kênh mương bị bồi lấp nên hiệu quả tiêu nước không cao. Hàng năm tiểu
vùng này vẫn còn khoảng trên 1.000 ha bị úng ngập, tập trung chủ yếu ở lưu vực
của các trạm bơm Chợ Lương, Bẩy cửa, Yên Lệnh và Lạc Tràng bộ.
1.4. Biến động mạnh về cơ cấu sử dụng đất.
Do có vị trí địa lý thuận lợi: nằm trên trục giao thông huyết mạch là quốc lộ
số 1A có lưu lượng vận chuyển vào loại lớn nhất nước, gần Thủ đô Hà Nội và các
thành phố Phủ Lý, Hưng Yên nên tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá trên tiểu
vùng diễn ra mạnh hơn nhiều so với nhiều khu vực khác ở đồng bằng Bắc Bộ.
Ngoài diện tích đất thổ cư vùng nông thôn không ngừng được bê tông hoá và đô thị
hoá, diện tích đất dành cho việc xây dựng và mở rộng các khu đô thị, đất xây dựng
các khu công nghiệp tăng lên không ngừng. Đất dành cho ao hồ và đất nông nghiệp
có khả năng trữ và điều tiết nước mưa giảm liên tục. Trong cơ cấu sử dụng đất nông
nghiệp thì diện tích đất dành cho các loại cây nông nghiệp truyền thống như lúa
đang có xu hướng giảm dần, đất dành cho trồng hoa, rau xanh và một số loại cây
công nghiệp có giá trị kinh tế cao đang có xu hướng tăng lên .v.v Biến động về cơ
cấu sử dụng đất như trên khiến cho yêu cầu tiêu nước trên tiểu vùng tăng lên nhanh
chóng. Trong tiểu vùng đang tồn tại mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu và khả năng đáp
ứng của các công trình thủy lợi đã có và mâu thuẫn này sẽ còn lớn hơn khi đến năm
2020 hệ thống thủy lợi Sông Nhuệ cùng cả nước nói chung và tiểu vùng nói riêng
hoàn thành mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Vì lý do nêu trên, đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất giải pháp
thủy lợi đảm bảo tiêu nước chủ động cho huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam phù
hợp với quy hoạch tiêu nước chung của hệ thống thủy lợi Sông Nhuệ và yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội đến sau năm 2020” được đề xuất nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

- Đánh giá hiện trạng và năng lực phục vụ của công trình thủy lợi đã xây
dựng trên địa bàn huyện Duy Tiên.
- Đề xuất các công trình thủy lợi cần đầu tư xây dựng bổ sung trên địa bàn
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và cơ sở khoa học xác
định quy mô hợp lý của các công trình này.

3


3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống công trình tiêu nước đã và sẽ xây dựng
trên địa bàn huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam.
Phạm vi nghiên cứu ứng dụng là các cơ sở khoa học khi đề xuất quy mô của
các công trình tiêu sẽ được xây dựng bổ sung.
4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Cách tiếp cận
- Theo quan điểm hệ thống;
- Theo quan điểm thực tiễn và tổng hợp;
- Theo quan điểm bền vững;
- Theo sự tham gia của người hưởng lợi.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nội dung nghiên cứu đề ra, trong luận văn sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
1) Phương pháp kế thừa
Nghiên cứu tiếp thu và sử dụng có chọn lọc kết quả nghiên cứu và thành tựu
khoa học công nghệ của các tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu về những
vấn đề có liên quan đến đề tài.
2) Phương pháp điều tra thu thập và đánh giá
Điều tra thu thập tài liệu, khảo sát và nghiên cứu thực tế, phân tích đánh giá
và tổng hợp tài liệu để từ đó rút ra các cơ sở khoa học và khả năng ứng dụng vào

thực tiễn.
3) Phương pháp phân tích tổng hợp
Việc nghiên cứu tiêu thoát nước có liên quan đến nhiều yếu tố như kỹ thuật,
kinh tế, xã hội có tác động rộng rãi đến cuộc sống của cộng đồng trên địa bàn
rộng lớn vì vậy việc phân tích tổng hợp là cần thiết đối với nghiên cứu này.
4) Phương pháp sử dụng mô hình toán thủy văn, thủy lực
Để phục vụ cho tính toán thủy lực tiêu, luận văn đã tham khảo và xem xét sử
dụng các mô hình toán, thuỷ văn, thuỷ lực của các tác giả trong và ngoài nước.


4


5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
- Đánh giá hiện trạng công trình tiêu đã xây dựng trên địa bàn huyện Duy
Tiên và năng lực tiêu của các công trình này có xét đến mối liên hệ với các khu vực
khác thuộc hệ thống thủy lợi Sông Nhuệ.
- Nghiên cứu đề xuất các công trình thủy lợi cần phải đầu tư xây dựng trên
địa bàn huyện Duy Tiên phù hợp với quy hoạch tiêu nước chung của hệ thống thủy
lợi Sông Nhuệ đến sau năm 2020 và cơ sở khoa học xác định quy mô hợp lý của các
công trình này.
6. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu của đề tài là tiểu vùng Duy Tiên thuộc hệ thống thủy
lợi sông Nhuệ.

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN HUYỆN DUY TIÊN TỈNH HÀ NAM

VÀ HỆ THỐNG THUỶ LỢI SÔNG NHUỆ

1.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN HUYỆN DUY TIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Duy Tiên nằm ở phía Bắc tỉnh Hà Nam, là cửa ngõ phía nam Thủ đô
Hà Nội có diện tích tự nhiên 13.773,85 ha bằng 16,01% diện tích tự nhiên của tỉnh,
nằm trong tọa độ địa lý từ 105
P
0
P53’26” đến 106P
0
P02’43” vĩ độ Bắc và 20P
0
P32’37” đến
20
P
0
P32’37” kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
- Phía Đông giáp huyện Lý Nhân và tỉnh Hưng Yên.
- Phía Nam giáp thành phố Phủ Lý, huyện Thanh Liêm và huyện Bình Lục.
- Phía Tây giáp huyện Kim Bảng.
- Đơn vị hành chính: 19 xã, 2 thị trấn.















6





Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Duy Tiên
Huyện lỵ: Thị trấn Hòa Mạc là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của
huyện, nằm trên tuyến Quốc lộ 38 nối liền Duy Tiên với huyện Kim Bảng, thành
phố Hưng Yên. Đặc biệt, trung tâm huyện nằm gần Sông Hồng nên rất thuận tiện
cho giao lưu với các địa phương khác bằng đường thủy và đường bộ. Ngoài ra,
huyện còn có thị trấn Đồng Văn nằm trên trục đường quốc lộ 1A và tuyến đường sắt
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN DUY TIÊN
7


Bắc - Nam. Hiện nay, khu công nghiệp tập trung của tỉnh được đầu tư xây dựng ở
địa bàn thị trấn Đồng Văn và một phần của các xã Duy Minh, Bạch Thượng đã cơ
bản xây dựng xong cơ sở hạ tầng và đi vào hoạt động sản xuất, đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Ngoài ra, khu công nghiệp Hòa Mạc cũng mới được xây dựng và đang
từng bước đi vào hoạt động.

Hình 1.2. Cổng chính khu công nghiệp Đồng Văn

Duy Tiên là quê hương giàu truyền thống cách mạng: Năm 2002 cán bộ,
nhân dân và lực lượng vũ trang huyện Duy Tiên được Nhà nước phong tặng danh
hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
Duy Tiên có tiềm năng du lịch sinh thái tự nhiên với các di tích lịch sử nổi
tiếng: Đền Lảnh Giang (xã Mộc Nam), chùa Long Đọi Sơn (xã Đọi Sơn), đình Lũng
Xuyên (xã Yên Bắc). Huyện có hai tuyến quốc lộ 1A và 38 chạy qua và đường cao
tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ - Ninh Bình. Vị trí địa lý của huyện thuận lợi cho liên
doanh, liên kết trao đối, thu hút đầu tư cũng như lưu thông hàng hóa.
8



Hình 1.3. Quốc lộ 1A qua địa phận thị trấn Đồng Văn

Hình 1.4. Quốc lộ 38 qua địa phận thị trấn Hòa Mạc
9



Hình 1.5. Đường cao tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ - Ninh Bình

Hình 1.6. Cổng chùa Long Đọi Sơn dưới chân núi Đọi
10


1.1.2. Đặc điểm địa hình
Huyện có địa hình đặc trưng của vùng đồng bằng thuộc khu vực châu thổ
Sông Hồng. Nhìn chung địa hình của huyện khá thuận lợi cho phát triển sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa và cây vụ đông. Địa hình của huyện được chia
thành 2 tiểu địa hình:

- Vùng ven đê Sông Hồng và Sông Châu Giang bao gồm các xã Mộc Bắc,
Mộc Nam, Châu Giang, Chuyên Ngoại, Trác Văn, Yên Nam, Đọi Sơn có địa hình
cao hơn, đặc biệt là khu vực núi Đọi, núi Điệp thuộc các xã Đọi Sơn và Yên Nam.
- Vùng có địa hình thấp bao gồm các xã nội đồng như Tiên Nội, Tiên Ngoại,
Tiên Tân, Yên Bắc chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của huyện, cao độ phổ biến từ
+1,8m đến +2,5m, địa hình bằng phẳng, xen kẽ là các gò nhỏ, ao, hồ, đầm
1.1.3. Đặc điểm cấu tạo địa chất
Trong giới hạn phạm vi của huyện Duy Tiên có 5 tầng chứa nước, trong đó
có hai tầng chứa nước có diện phân bố rộng rãi và có chất lượng đảm bảo cho nhu
cầu cấp nước sinh hoạt. Cụ thể như sau:
- Tầng chứa nước lỗ hổng Holoxen hệ tầng Thái Bình phân bố ngay trên toàn
bộ diện tích đồng bằng của huyện, có moduyn trữ lượng khai thác tiềm năng 2,94
l/s.km
P
2
P. Môi trường chất lượng biến đổi rất phức tạp từ nhạt đến mặn, hầu hết diện
tích phân bố của tầng chứa nước đã bị nhiễm bẩn Nitơ.
- Tầng chứa nước lỗ hổng Pleistoxen hệ tầng Hà Nội phân bố rộng rãi trên
diện tích đồng bằng của huyện và bị trầm tích Holoxen phủ lên trên. Hai phần ba
diện tích phân bố của tầng chứa nước này có độ khoáng hoá lớn hơn 1000 mg/l.
Một dải thấu kính nhạt nước trữ lượng khai thác tiềm năng được hình thành từ trữ
lượng đàn hồi và lượng tĩnh trọng lực có moduyn bằng 4,93 l/s.km
P
2
P, tổng khoáng
hoá của nước trong thấu kính nhạt nước thường 150 ÷ 350 mg/l. Thấu kính nhạt
nước này đang được nhân dân địa phương khai thác sử dụng rộng rãi.
- Nước ngầm lỗ hổng Holoxen hệ tầng Thái Bình, được xem là nước ngầm
tầng nông, phân bố và trữ lượng chỉ thích hợp với quy mô khai thác vừa và nhỏ, loại
hình cấp nước sinh hoạt nhỏ lẻ, phân tán.

- Nước ngầm lỗ hổng Pleistoxen hệ tầng Hà Nội, được xem là nước ngầm
tầng sâu. Phân bố và trữ lượng khai thác thích hợp với quy mô khai thác vừa và lớn,
loại hình cấp nước sinh hoạt tập trung. Tuy nhiên, trong khai thác cần đặc biệt chú ý
tránh làm nhiễm bẩn và cạn kiệt nguồn nước.

11


1.1.4. Đặc điểm thổ nhưỡng
Vùng đồng bằng có đất phù sa không được bồi, đất phù sa được bồi và đất
phù sa glây. Đất đồng bằng úng trũng thuộc loại chua, nghèo lân với PH từ 4 ÷ 5.
Đất ở vùng này có thể thích hợp với các loại cây lương thực, cây rau màu, cây công
nghiệp, một số loại cây ăn quả và dược liệu.
Vùng đất bãi ven sông chủ yếu là đất phù sa được bồi hàng năm, có độ PH từ
6,5 ÷ 7,0; thành phần cơ giới thịt trung bình. Hàm lượng các chất dinh dưỡng: mùn
trung bình, đạm, lân, kali tổng số thấp. Là loại đất có độ phì tự nhiên không cao
nhưng độ phì thực tế rất cao và thích hợp với các loại cây trồng cạn như ngô, mía,
đậu đỗ và các loại rau màu khác.
1.1.5. Đặc điểm khí tượng, khí hậu
Duy Tiên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều,
thuộc tiểu khí hậu vùng đồng bằng Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa
đông bắc và gió mùa đông nam. Với các đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nắng và bức
xạ mặt trời lớn, thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp đa dạng với nhiều loại
cây trồng, vật nuôi và tạo điều kiện tốt cho thâm canh tăng vụ. Tuy nhiên, sự biến
động mạnh mẽ với nhiều hiện tượng thời tiết như dông, bão, lượng mưa tập trung
theo mùa kết hợp với địa hình thấp gây ra ngập úng cục bộ, một số vùng đòi hỏi
phải có biện pháp phòng tránh kịp thời.
1.1.5.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 23 ÷ 24
P

0
PC, số giờ nắng trung bình
khoảng 1.300 ÷ 1.500 giờ/năm. Trong năm thường có 8 ÷ 9 tháng có nhiệt độ trung
bình trên 20
P
0
PC (trong đó có 5 tháng có nhiệt độ trung bình trên 25P
0
PC) và chỉ có 3
tháng nhiệt độ trung bình dưói 20
P
0
PC.
Bảng 1.1. Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm tại trạm Phủ Lý (
P
0
PC)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB năm
16,1 16,9 19,9 23,5 27,1 28,6 29,1 28,3 27,0 24,5 21,2 17,8 23,3
1.1.5.2. Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm của huyện dao động trong
khoảng 84%. Sự biến đổi về độ ẩm giữa các tháng không nhiều. Ba tháng mùa xuân
là thời kỳ ẩm ướt nhất, độ ẩm trung bình tháng đạt khoảng 87 ÷ 89% hoặc cao hơn.
Các tháng cuối mùa thu và đầu mùa đông là thời kỳ khô hanh nhất, độ ẩm trung
bình tháng có thể xuống tới dưới 80%. Độ ẩm ngày coa nhất có thể đạt tới 98% và
12


thấp nhất có thể xuống dưới 64%.
Bảng 1.2. Độ ẩm tương đối trung bình tháng và năm tại trạm Phủ Lý (%)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
TB
năm
84 86 89 89 84 82 84 85 86 84 82 82 84
1.1.5.3. Bốc hơi
Theo số liệu thống kê nhiều năm, lượng bốc hơi bình quân năm ở Duy Tiên
khoảng 846 mm. Các tháng đầu mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 7) lại là các tháng
có lượng bốc hơi lớn nhất trong năm. Các tháng cuối đông và mùa xuân (tháng 1
đến tháng 4) có lượng bốc hơi nhỏ nhất - là những tháng có nhiều mưa phùn và độ
ẩm không khí tương đối cao.
Bảng 1.3. Lượng bốc hơi trung bình tháng và năm tại trạm Phủ Lý (mm)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB năm
59,1 44,0 43,2 52,8 84,3 90,3 102,0

74,2 68,5 78,3 76,2 72,9 845,6
1.1.5.4. Mưa
Lượng mưa trung bình năm khoảng 1.756 mm. Lượng mưa trong 6 tháng
mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) chỉ có 272,2 mm, chiếm 15,5 % lượng
mưa năm. Số ngày mưa trung bình hàng năm khoảng 130 đến 140 ngày. Tháng 8 và
tháng 9 có nhiều mưa bão nhất, lượng mưa trung bình trên dưới 300 mm.
Bảng 1.4. Lượng mưa trung bình tháng trạm Phủ Lý (mm)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
21,9 24,5 45,9 82,5 174,6

237,9 228,0

295,8

312,1 235,3


67,4 30,0 1755,9

Lượng mưa lớn nhất năm ứng với các thời đoạn thường rơi vào các tháng 7,
8, 9. Các trận mưa thời đoạn ngắn thường nằm trong các trận mưa dài hơn. Số liệu
tổng kết về mưa gây úng trong 20 năm gần đây cho thấy lượng mưa lớn gây úng có
khả năng xuất hiện vào bất cứ thời gian nào của năm. Thậm chí tháng 10, 11 cũng
có thể xuất hiện mưa lớn gây úng, tuy mức độ nguy hiểm đối với cây trồng có thể
khác nhau.
13


Mỗi mùa mưa thường có vài trận mưa lớn gây úng với tổng lượng từ 100mm
trở lên, tập trung liên tục trong vòng 3 ÷ 5 ngày. Theo các số liệu đã được tổng kết
về mưa úng thì số trận mưa có tổng lượng từ 100 ÷ 200 mm chiếm tới 74% số trận
mưa gây úng, số trận mưa có lượng mưa từ 200 mm trở lên trong 3 ÷ 5 ngày chiếm
khoảng 26% tổng số trận mưa gây úng.
1.1.5.5. Gió, bão
Hướng gió thịnh hành trong mùa hè ở vùng đồng bằng Bắc Bộ nói chung và
huyện Duy Tiên nói riêng là gió nam và đông nam còn mùa đông thường có gió bắc
và đông bắc. Tốc độ gió trung bình khoảng 2 ÷ 3 m/s. Các tháng từ tháng 7 đến
tháng 9 có nhiều bão nhất. Các cơn bão đổ bộ vào đất liền thường gây ra mưa lớn
trong vài ba ngày, gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân. Tốc độ
gió lớn nhất trong bão có thể lên đến trên 40 m/s.
1.1.5.6. Mây
Lượng mây trung bình năm chiếm khoảng 75 % bầu trời. Tháng 3 u ám nhất có
lượng mây cực đại, chiếm trên 90% bầu trời. Tháng 10 trời quang đãng nhất, lượng
mây trung bình chỉ chiếm khoảng dưới 60 % bầu trời.
1.1.5.7. Nắng
Số giờ nắng trung bình năm khoảng 1.700 giờ. Các tháng mùa hè từ tháng 5 đến
tháng 10 có nhiều nắng nhất, trên dưới 200 giờ mỗi tháng. Các tháng 2, 3 trùng khớp

với những tháng u ám là tháng rất ít nắng, chỉ đạt khoảng 30 ÷ 40 giờ mỗi tháng.
1.1.5.8. Các hiện tượng thời tiết khác
Nồm và mưa phùn là hiện tượng thời tiết khá độc đáo xảy ra vào nửa cuối
mùa đông ở đồng bằng Bắc Bộ và huyện Duy Tiên. Trung bình mỗi năm có khoảng
10 ÷ 20 ngày có sương mù. Hiện tượng này xảy ra chủ yếu vào các tháng đầu mùa
đông, nhiều nhất vào tháng 11, 12.
Hàng năm có từ 30 đến 40 ngày mưa phùn, tập trung nhiều nhất vào các
tháng 2, 3 sau đó là các tháng cuối đông và đầu mùa xuân. Mưa phùn tuy chỉ cho
lượng nước không đáng kể nhưng lại có tác dụng rất quan trọng cho sản xuất nông
nghiệp vì nó duy trì được tình trạng ẩm ướt thường xuyên, giảm bớt nguy cơ hạn
hán.
Vào nửa đầu mùa hạ thỉnh thoảng có xuất hiện các đợt gió tây khô nóng.
Trung bình mỗi năm có khoảng dưới 10 ngày khô nóng. Lúc này độ ẩm trung bình
có thể xuống dưới 60 ÷ 70 %, độ ẩm thấp nhất có thể xuống dưới 30 ÷ 40 % và làm
ảnh hưởng nhiều đến sản xuất nông nghiệp.
14


1.1.6. Sông ngòi và đặc điểm thủy văn
1.1.6.1. Các sông chính
Duy Tiên có mạng lưới sông, ngòi tương đối dày đặc với 3 con sông lớn
chảy qua là Sông Hồng, Sông Châu Giang và sông Nhuệ:
- Sông Hồng: có lượng nước khá dồi dào là nguồn cung cấp nước chính cho
tỉnh Hà Nam qua Sông Nhuệ và các trạm bơm, cống ven sông. Chiều dài sông chạy
qua huyện là 12 km tạo thành ranh giới tự nhiên giữa huyện Duy Tiên với tỉnh Hưng
Yên. Hàng năm sông bồi đắp một lượng phù sa tươi tốt cho diện tích đất ngoài đê bối
và cho đồng ruộng qua cống lấy nước tưới Mộc Nam dưới đê Sông Hồng.
- Sông Nhuệ: là trục tưới tiêu kết hợp của hệ thống thủy lợi sông Nhuệ trong
đó có huyện Duy Tiên. Sông Nhuệ nối liền với Sông Hồng qua cống Liên Mạc, với
Sông Đáy qua cống Lương Cổ, dài 74km, đoạn chảy qua huyện Duy Tiên dài 13km.

Cống Liên Mạc về mùa kiệt thường xuyên mở cửa để lấy nước Sông Hồng
vào sông Nhuệ, còn về mùa lũ chỉ mở khi mực nước Sông Hồng ở mức dưới báo
động cấp I và trong đồng có nhu cầu cấp nước. Cống Lương Cổ về mùa lũ luôn mở
để tiêu nước và chỉ đóng lại khi có phân lũ qua Đập Đáy. Trong quá trình tiêu úng,
mực nước Sông Nhuệ và các sông nhánh khác trong hệ thống luôn luôn chịu ảnh
hưởng trực tiếp của mực nước lũ Sông Đáy.
Nước Sông Nhuệ bị ô nhiễm cực kỳ nghiêm trọng. Nguồn gây ô nhiễm chủ
yếu do nước thải của các nhà máy, các cơ sở sản xuất và dân cư trong nội thành Hà
Nội, các khu công nghiệp, các làng nghề của Hà Nội và Hà Nam đổ trực tiếp vào
Sông Nhuệ. Những năm gần đây khi mực nước Sông Hồng xuống thấp không chỉ
gây ra thiếu nước tưới mà còn không đủ lượng nước pha loãng làm cho mực nước
trong sông ô nhiễm càng trầm trọng hơn.
- Sông Duy Tiên: là trục tiêu tiêu kết hợp chính của huyện Duy Tiên. Sông
dài 21km bắt đầu từ K57+850 trên bờ tả Sông Nhuệ đổ ra Sông Đáy qua Sông Châu
Giang. Về mùa cạn nguồn nước Sông Hồng sau khi chảy vào sông Nhuệ qua cống
Liên Mạc, chảy tiếp vào Sông Duy Tiên để tưới cho phần diện tích đất nông nghiệp
của huyện. Về mùa mưa, nước từ các trạm bơm nội đồng bố trí dọc hai bên bờ sông
tiêu trực tiếp ra Sông Duy Tiên để chảy ra Sông Châu Giang và sau đó đổ vào Sông
Đáy. Hiện nay mặt cắt Sông Duy Tiên rất rộng, có chỗ lên tới gần 100m nhưng lại
rất nông do ít được nạo vét.
- Sông Châu Giang: dài 27,3km nối với Sông Đáy qua cống Phủ Lý, nối với
Sông Hồng qua cống Tắc Giang và cống Tảo Môn. Sông Châu Giang là sông gianh
giới giữa huyện Duy Tiên với hai huyện Lý Nhân và Bình Lục tỉnh Hà Nam. Trước

×