Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

nghiên cứu đề xuất giải pháp xây dựng hoàn thiện định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý khai thác công trình thủy lợi ở công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi mê linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.38 KB, 105 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI




NGUYỄN ĐỨC DƯƠNG



NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG HOÀN
THIỆN ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TRONG QUẢN
LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI Ở CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
THỦY LỢI MÊ LINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Hà Nội - 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI





NGUYỄN ĐỨC DƯƠNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG HOÀN
THIỆN ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TRONG QUẢN
LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI Ở CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
THỦY LỢI MÊ LINH

Chuyên ngành: Kinh tế Tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Mã số : 60.31.16


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành Công
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân


Hà Nội - 2012


Lời cảm ơn
Sau thời gian nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh
tế chuyên ngành Kinh tế tài nguyên thiên nhiên với đề tài “Nghiên cứu đề
xuất giải pháp xây dựng hoàn thiện định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý
khai thác công trình thủy lợi ở Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát

triển thủy lợi Mê Linh”
Có được kết quả này, lời cảm ơn đầu tiên, xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất đến Thầy giáo TS. Nguyễn Thành Công và Cô giáo PGS.TS. Ngô
Thị Thanh Vân, người trực tiếp hướng dẫn, dành nhiều thời gian, tâm huyết
hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dậy trong
thời gian học cao học tại Trường Đại học Thuỷ lợi, các thầy cô giáo trong
Khoa Kinh tế và Quản lý thuộc Trường Đại học Thuỷ lợi nơi tôi làm luận văn
đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt kiến thức để tôi có thể hoàn thành được luận
văn này.
Những lời sau cùng xin dành cho gia đình, Bố, Mẹ cùng các đồng
nghiệp trong phòng, cơ quan đã chia sẻ khó khăn và tạo điều kiện tốt nhất để
tôi hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này.
Vì thời gian thực hiện Luận văn có hạn nên không thể tránh được
những sai sót, Tôi xin trân trọng và mong được tiếp thu các ý kiến đóng góp
của các Thầy, Cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2012
Tác giả


Nguyễn Đức Dương


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân
với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa
ra trong luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu
thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.


Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2012
Tác giả







Nguyễn Đức Dương



















MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH
TẾ - KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY
LỢI… 5
1.1. Một số khái niệm về định mức 5
1.1.1. Đặc điểm xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật quản lý khai thác công trình
thuỷ lợi……… 5
1.1.2. Một số khái niệm về định mức 6
1.2. Vai trò, chức năng của định mức kinh tế - kỹ thuật 7
1.2.1. Vai trò và sự cần thiết của công tác xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong
công tác quản lý công trình thuỷ lợi 7
1.2.2. Chức năng của định mức kinh tế kỹ thuật 8
1.3. Tình hình xây dựng và áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật trong công tác
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở nước ta 9
1.3.1. Tình hình xây dựng định mức qua các thời kỳ 9
1.3.2. Kết quả xây dựng định mức KTKT 18
1.3.3. Tình hình áp dụng định mức 22
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng và áp dụng định mức
trong doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi 23
1.4.1. Những nhân tố về kỹ thuật 23
1.4.2. Những nhân tố đặc trưng của ngành 25
Kết luận chương 1 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG ĐỊNH
MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT Ở CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI MÊ LINH 27
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty 27
2.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 27
2.1.2. Hiện trạng hệ thống công trình 29
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh 32
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện dịch vụ tưới tiêu của công ty những năm gần
đây……. 34


2.4. Tình hình xây dựng và áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý
sản xuất kinh doanh của Công ty 36
2.4.1. Tình hình xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật ở công ty 36
2.4.2. Áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý sản xuất kinh doanh của
Công ty…… 51
2.5. Đánh giá chung 52

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TRONG
QUẢN LÝ KHAI THÁC CTTL Ở CỒNG TY 54
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 54
3.2. Cơ sở và nguyên tắc đề xuất các giải pháp 55
3.2.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp 55
3.2.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp 56
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp xây dựng định
mức kinh tế - kỹ thuật trong việc quản lý khai thác CTTL ở Công ty 61
3.3.1. Định mức lao động và đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm. 61
3.3.2. Định mức sửa chữa thường xuyên TSCĐ 71
3.3.3. Định mức sử dụng nước mặt ruộng 76
3.3.4. Định mức điện bơm tưới 79
3.3.5. Định mức bơm tiêu 83
3.3.6. Định mức tiêu hao vật tư nguyên nhiên liệu cho công tác quản lý vận hành . 86
3.3.7. Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp 91
Kết luận chương 3 94
KẾT LUẬN 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO : 96



















DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ĐMLĐ Định mức lao động
CTTL Công trình thủy lợi
KTKT Kinh tế kỹ thuật
QLKT Quản lý khai thác
QLDN Quản lý doanh nghiệp
SCTX Sửa chữa thường xuyên
TSCĐ Tài sản cố định
TNHH Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC BẢNG
Danh mục Bảng
Bảng 1.1.

Các đơn vị thực hiện xây dựng định mức KTKT giai đoạn 1990-1999
12
Bảng 1.2.
Số lượng doanh nghiệp đã xây dựng và áp dụng định mức KTKT …
15
Bảng 1.3.
Thống kê số đơn vị đã xây dựng định mức từ năm 2000 đến nay ……
16
Bảng 1.4.
Tổng hợp các chỉ tiêu định mức đã được xây dựng ở các tỉnh trong cả
nước theo vùng miền …………………………………………………
19
Bảng 2.1.
Thực trạng tổ chức, nguồn nhân lực và cơ cấu nhân lực của công ty
27
Bảng 2.2.
Thông số cơ bản các trạm bơm ……………………………………….
30
Bảng 2.3.
Thống kê số liệu kênh mương các cấp ……………………………….
31
Bảng 2.4.
Thống kê cống ………………………………………………………
32
Bảng 2.5.
Kết quả phân tích doanh thu - chi phí năm 2009 và 2010 ……………
32
Bảng 2.6.
Kết quả thực hiện dịch vụ tưới, tiêu năm 2009 – 2010 ………………
34

Bảng 2.7.
Kết quả tổng hợp các chỉ tiêu định mức lao động của Công ty ………
36
Bảng 2.8.
Tổng hợp kết quả Định mức Lao động Xí nghiệp Thủy lợi Phù Trì
38
Bảng 2.9.
Tổng hợp kết quả Định mức Lao động Xí nghiệp Thủy lợi Thanh
Điềm ………………………………………………………………….
39
Bảng 2.10.
Tổng hợp kết quả định mức sử dụng nước tưới mặt ruộng …………
40
Bảng 2.11.
Tổng hợp kết quả định mức điện tưới vụ Chiêm xuân ……………….
40
Bảng 2.12.
Tổng hợp kết quả định mức điện bơm tưới vụ Mùa ………………….
41
Bảng 2.13.
Tổng hợp kết quả định mức điện bơm tưới vụ đông …………………
42
Bảng 2.14.
Kết quả định mức tiêu thụ điện năng tiêu thoát nước vụ chiêm xuân
43
Bảng 2.15.
Kết quả tính định mức tiêu thụ điện năng cho tiêu thoát nước vụ mùa
44
Bảng 2.16.
Tổng hợp kết quả tính toán định mức vật tư nguyên vật liệu ………

45
Bảng 2.17.
Tổng hợp chi phí vật tư nguyên liệu tại thời giá năm 2009 ………….
45
Bảng 2.18.
Tổng hợp chi phí SCTX và định mức chi phí SCTX ………………
46
Bảng 2.19.
Bảng tổng hợp kết quả Chi phí quản lý doanh nghiệp ……………….
50

1


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cho đến nay Nhà nước và nhân dân ta đã xây dựng được nhiều hệ thống
công trình thuỷ lợi (CTTL). Các hệ thống CTTL là hệ thống cơ sở hạ tầng đóng vai
trò quan trọng phục vụ sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế xã hội. Trong
những năm qua công tác quản lý, khai thác và bảo vệ các hệ thống CTTL luôn được
Đảng và Chính phủ quan tâm và đã đạt được nhiều kết quả tích cực góp phần quan
trọng vào việc nâng cao hiệu quả hệ thống CTTL. Một trong những nguyên nhân
chủ yếu để đạt được những kết quả trên là hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật
(KTKT) đã được xây dựng và áp dụng ở nhiều địa phương qua các thời kỳ.
Hệ thống định mức KTKT trong công tác quản lý khai thác CTTL là cơ sở
để: sắp xếp bố trí lao động hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động; thực hiện cơ
chế khoán, đấu thầu, đặt hàng cho doanh nghiệp; lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch
tài chính hàng năm, xác định các khoản mục chi phí hợp lý, hợp lệ thực hiện hạch
toán kinh tế có hiệu quả; giúp các cơ quan quản lý Nhà nước duyệt kế hoạch sản
xuất, thanh quyết toán chi phí.

Từ năm 1977, Bộ Thuỷ lợi (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
đã có văn bản số 17TT/LĐTL hướng dẫn thực hiện Quyết định 133-CP của Chính
phủ về công tác định mức lao động trong ngành. Khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, thực hiện chỉ thị số 14-HĐBT năm 1991 của Hội Đồng Bộ Trưởng về
việc
đẩy mạnh công tác quản lý khai thác và bảo vệ CTTL, Bộ Thuỷ lợi đã có công văn
số 1026 CV/NCKT ngày 13/10/1992, chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh tiến hành
xây dựng các chỉ tiêu định mức KTKT, nghiên cứu phương thức và cách trả lương
khoán trong các đơn vị quản lý thủy nông.
Công tác này tiếp tục được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quan
tâm chỉ đạo thông qua Văn bản số 790 BNN/QLN, ngày 26/3/2001 và Văn bản số
2842/BNN-TL ngày 02/11/2005 yêu cầu các tỉnh, thành phố chỉ đạo các công ty
2


khai thác CTTL xây dựng định mức KTKT trong khuôn khổ thực hiện chương trình
hành động đổi mới, nâng cao hiệu quả khai thác công trình thuỷ lợi của Bộ.
Thực hiện chủ trương trên, trong thời gian qua công tác xây dựng và áp dụng
định mức đã và đang tiếp tục được đẩy mạnh trên phạm vi toàn quốc. Tính đến cuối
năm 2008, đã có 50/101 (chiếm 49,5%) doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi
trong cả nước đã xây dựng và áp dụng định mức KTKT được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Việc áp dụng định mức đã mang lại hiệu quả tích cực trong quản
lý khai thác ở nhiều đơn vị như Công ty Khai thác công trình thủy lợi (KTCTTL)
Hải Dương, Công ty KTCTTL Đông Anh (Hà Nội), Công ty thuỷ nông sông Chu
(Thanh Hoá),…. Sau khi triển khai áp dụng định mức thông qua cơ chế khoán, các
đơn vị này đã thực hiện tiết kiệm nước mở rộng diện tích phục vụ, tiết kiệm các
khoản chi phí đặc biệt là chi phí điện năng, nâng cao được đời sống cho người lao
động, đáp ứng kịp thời các yêu cầu phục vụ sản xuất.
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, hiện nay vẫn còn 50,5% số doanh
nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi trên toàn quốc chưa xây dựng định mức hoặc

chưa áp dụng định mức được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Vì vậy, công tác
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở những đơn vị này còn gặp nhiều khó khăn,
chưa chủ động trong việc lập kế hoạch, thanh quyết toán các hạng mục chi phí,
chưa có cơ sở để thanh quyết toán kinh phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ công
ích tưới, tiêu. Do vậy, hầu hết các đơn vị trên không đủ kinh phí trang trải cho các
hoạt động quản lý, khai thác. Công trình thuỷ lợi chưa được sửa chữa, bảo dưỡng
đầy đủ, đời sống của cán b
ộ, công nhân quản lý vận hành công trình thấp, chưa có
cơ chế khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả. Đây là những nguyên nhân
khiến cho hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp khai thác CTTL còn thấp.
Ngoài ra, hiện hầu hết các tổ chức hợp tác dùng nước trên toàn quốc cũng
chưa xây dựng và áp dụng định mức KTKT trong quản lý khai thác công trình thuỷ
lợi. Hoạt động quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi của các đơn vị này
do đó cũng gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là về tài chính.
3


Một lý do quan trọng là các đơn vị này còn lúng túng và gặp khó khăn do
chưa có một hướng dẫn cụ thể về việc xây dựng định mức KTKT trong công tác
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi. Trong khi đó, việc xây dựng định mức phụ
thuộc vào nhiều yếu tố kể cả chủ quan lẫn khách quan như: hiện trạng, đặc thù và
qui trình vận hành công trình; điều kiện khí tượng, thuỷ văn, địa hình, địa chất của
từng vùng; điều kiện canh tác, sản xuất nông nghiệp của từng địa phương, trình độ
quản lý khai thác của đơn vị.
Thực hiện chính sách về đấu thầu, đặt hàng giao kế hoạch trong công tác
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi theo Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày
09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư 11/2009/TT-BTC ngày
21/01/2009 của Bộ Tài chính, việc lập và áp dụng định mức trong công tác quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi ngày càng trở nên cần thiết, đặc biệt là trong bối cảnh
thực hiện chính sách miễn thu thuỷ lợi theo Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày

14/11/2008 của Chính phủ để đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý khai thác các CTTL.
Vì những lý do nêu trên, Xuất phát từ mục đích trên, tác giả đã lựa chọn đề
tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp xây dựng hoàn thiện định mức kinh tế - kỹ thuật
trong quản lý khai thác CTTL ở Công ty TNHH một thành viên Đầu tư Phát triển
thủy lợi Mê Linh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục đích tổng quát là nhằm nghiên
cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn trong việ
c hoàn thiện
các phương pháp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp và thích ứng với
thực tế về trình độ quản lý và điều kiện tổ chức sản xuất của Công ty TNHH một
thành viên Đầu tư Phát triển thủy lợi Mê Linh.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Công tác thu thập số liệu: Phương pháp chọn mẫu được sử dụng để chọn
mẫu điều tra điển hình theo từng loại công trình đại diện để xây dựng định mức
4


(định mức chi tiết và định mức tổng hợp), kỹ năng điều tra thu thập thông tin bảo
đảm độ tin cậy sát thực của thông tin. Tập huấn kỹ thuật cho các cán bộ thực hiện
đề tài.
- Các phương pháp và kỹ thuật tính toán: luận văn sử dụng các phương pháp
và kỹ thuật tính toán như sau:
+ Phương pháp phân tích thống kê
+ Phương pháp quan sát hiện trường, chụp ảnh bấm giờ xác định thành phần
công việc, hao phí lao động, vật tư nguyên nhiên liệu năng lượng của từng loại công
việc trong từng loại định mức theo từng loại hình công trình. Nghiên cứu quy trình
quy phạm kỹ thuật xác định trình độ cấp bậc công nhân ứng với từng loại công việc
+ Phương pháp khảo sát, phân tích thí nghiệm để xác định hiệu suất máy

bơm, hệ số thấm của các loại đất, phục vụ tính toán
Với các phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật tính toán như trên được xem là
phù hợp và đảm bảo độ tin cậy cao.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
- Đối tượng nghiên cứu: là các phương pháp xây dựng và áp dụng định mức
kinh tế kỹ thuật trong quản lý khai thác các công trình thủy lợi ở các hệ thống công
trình thuỷ lợi nói chung, ở Công ty TNHH một thành viên Đầu tư Phát triển thủy lợi
Mê Linh nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu: là các hoạt động tổ chức quản lý khai thác, sản xuất
kinh doanh ở Công ty TNHH một thành viên Đầu tư Phát triển thủy lợi Mê Linh
trong thời gian từ khi chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành Công ty TNHH một
thành viên đến nay.



5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỊNH
MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1. Một số khái niệm về định mức
1.1.1. Đặc điểm xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật quản lý khai thác công trình
thuỷ lợi
Công trình thuỷ lợi phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, địa hình, và
thực trạng hệ thống công trình nên không thể xây dựng định mức chung cho toàn
ngành mà phải xây dựng riêng trên cơ sở từng hệ thống với đặc điểm, điều kiện
nguồn nước, địa hình của hệ thống cụ thể. Do vậy, định mức trong công tác quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi là định mức mang tính hệ thống cụ thể, có những đặc
điểm riêng, khác với các định mức trong xây dựng cơ bản, định mức sản xuất công

nghiệp
Công tác quản lý khai thác công trình thuỷ nông bao gồm nhiều loại công
việc khác nhau, mỗi một loại công việc lại có những đặc điểm khác nhau. Có những
công việc chỉ mang tính chất trông coi, quản lý không sử dụng công cụ lao động tác
động lên đối tượng lao động để làm ra sản phẩm, nhưng cũng có những việc mang
tính lao động để sản xuất. Lao động quản lý khai thác công trình thuỷ nông rất phức
tạp, vừa mang tính lao động kỹ thuật và lao động chân tay, tính chất công việc
không đồng nhất và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và thực trạng, thể loại
công trình (ví dụ cùng là vận hành một cống có công đóng mở bằng điện, bằng cơ
khí và cũng có cống đóng mở bằng thủ công) và mùa vụ, đặc điểm sinh lý phát triển
của cây trồng. Một lao động phải kiêm nhiệm nhiều công việc có yêu cầu chuyên
môn khác nhau ở những thời điểm khác nhau trong năm sản xuất, ví dụ công nhân
vận hành thì ngoài những thời gian vận hành máy thì thời gian khác phải làm công
tác bảo vệ, kiểm tra phát hiện và xử lý công trình
Mỗi loại định mức được tính toán theo từng quy trình riêng với thành phần
cấp bậc công việc khác nhau. Có định mức tính theo hao phí lao động cho một công
đoạn sản xuất ra sản phẩm, có định mức được tính theo khối lượng công việc được
6


giao và định mức tổng hợp tính cho một đơn vị sản phẩm tưới, tiêu theo dịch vụ
hoặc bình quân trong một năm.
Định mức kinh tế kỹ thuật tổng hợp trong công tác quản lý khai thác công
trình thuỷ lợi phụ thuộc vào đặc điểm điều kiện tự nhiên của mỗi địa phương và
thời tiết mỗi năm. Năm hạn hán hoặc úng lụt nghiêm trọng thì yêu cầu nước tưới
hoặc tiêu nhiều nên hao phí lao động lớn, nhưng thu nhập lại thấp hơn. Năm mưa
thuận gió hoà, hao phí lao động ít nhưng có khi thu nhập lại cao.
Trong phương pháp luận về xây dựng các chỉ tiêu định mức cho công tác
quản lý khai thác sẽ được xác định trên cơ sở điều kiện công trình bình thuờng và
điều kiện về thời tiết, khí tượng thường xuyên. Khi các điều kiện thực tế khác với

những điều kiện thường xuyên thì cần phải điều chỉnh định mức trên cơ sở xây
dựng bảng hệ số điều chỉnh theo các điều kiện khí tượng khác với điều kiện thường
xuyên.
1.1.2. Một số khái niệm về định mức
Định mức là mức được quy định, được xác định bằng cách tính trung bình
tiên tiến của hoạt động sản xuất trong một phạm vi xác định (cho từng loại sản
phẩm, trong từng doanh nghiệp, tại từng địa phương).
Mức hao phí các yếu tố sản xuất: Các yếu tố sản xuất được hiểu là các nguồn
lực như nhân lực, vật lực, tài lực. Mức hao phí các yếu tố sản xuất là số lượng hao
phí từng yếu tố sản xuất để tạo ra một đơn vị sản phẩm.
Định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý khai thác công trình thủy
lợi: là các mức hao phí cần thiết về lao động, vật tư, máy móc thiết bị, nguyên nhiên
vật liệu để hoàn thành nhiệm vụ tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh
kinh tế theo kế hoạch được giao.
- Định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi là mức hao phí được quy định để thực hiện một yêu cầu về quản lý khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi theo đúng tiêu chuẩn chất lượng trong những điều kiện tổ
chức, kỹ thuật và điều kiện thực tế của hệ thống công trình.
7


- Định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thuỷ lợi được xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình quy phạm
kỹ thuật về quản lý vận hành công trình thuỷ lợi do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và hiện trạng công trình, máy móc thiết bị, phương tiện quản lý của
đơn vị.
- Định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi gồm nhiều loại định mức khác nhau. Bài trình bày này giới thiệu 7
loại định mức cơ bản, bao gồm: 1) định mức lao động; 2) định mức sử dụng nước;
3) định mức tiêu hao điện năng cho bơm tưới; 4) định mức tiêu hao điện năng cho

bơm tiêu; 5) định mức sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; 6) định mức tiêu hao
vật tư, nguyên nhiên liệu cho bảo dưỡng vận hành máy móc thiết bị; và 7) định mức
chi phí quản lý doanh nghiệp.

1.2. Vai trò, chức năng của định mức kinh tế - kỹ thuật
1.2.1. Vai trò và sự cần thiết của công tác xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật
trong công tác quản lý công trình thuỷ lợi
Định mức là một trong những nội dung quan trọng mà hầu hết chính phủ của
các nước thường hay áp dụng. Ở Việt Nam công tác lập và áp dụng nhiều loại định
mức khác nhau được Chính phủ công bố thực hiện nhằm hướng dẫn hoặc kiểm soát
nhiều hoạt động kinh tế.
Trên thực tiễn quản lý sản xuất trong bất cứ ngành kinh tế nào cũng cần có
những loại định mức chuyên ngành khác nhau. Ví dụ trong ngành Xây dựng, rất
nhiều định mức được xem là những tài liệu rất quan trọng cho các đơn vị trong
ngành triển khai và áp dụng vào các hoạt động quản lý sản xuất. Nhiều bộ định mức
đã và đang được công bố áp dụng như: Định mức dự toán xây dựng công trình
(Phần xây dựng); Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công
trình; Định mức dự toán xây dựng công trình; Định mức khảo sát xây dựng; Định
mức vật tư trong xây dựng, …
8


Trong ngành Giao thông, nhiều loại định mức KTKT được công bố áp dụng
như: Định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý, bảo trì đường thủy nội địa; Định mức
kinh tế - kỹ thuật sửa chữa thường xuyên đường sông,…
Trong ngành Thủy lợi, đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản thường áp dụng một
số định mức công bố bởi Bộ Xây dựng. Tuy nhiên, trong lĩnh vực quản lý khai thác
do điều kiện đặc thù trong quản lý ngành nên nhiều định mức KTKT cũng đã và
đang được áp dụng tại nhiều đơn vị trong ngành, phục vụ cho công tác quản lý.
+ Đối với các tổ chức quản lý khai thác CTTL:

- Làm căn cứ để lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch sử dụng lao động, kế hoạch
tài chính hàng năm của đơn vị.
- Làm căn cứ để sắp xếp và sử dụng lao động hợp lý nhằm nâng cao năng
suất lao động, tinh gọn bộ máy và là cơ sở để thực hiện cơ chế khoán cho công tác
quản lý, khai thác và bảo vệ CTTL trong đơn vị (tổ, cụm, trạm thuỷ nông,…) nhằm
gắn quyền lợi với trách nhiệm và kết quả lao động của người lao động.
+ Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
- Là căn cứ để thẩm tra, thẩm định kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính của
đơn vị và là cơ sở để xây dựng đơn giá đặt hàng, giao kế hoạch, xác định giá gói
thầu quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi theo Nghị định 31/2005/CP
ngày 11/3/2005 của Chính phủ và Quyết định 256/2006/QĐ-TTg ngày 9/11/2006
của Thủ tướ
ng Chính phủ.
- Là căn cứ để nghiệm thu, thanh quyết toán chi phí quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thuỷ lợi cho các đơn vị khi hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Đối với các loại định mức khác nhau phải xây dựng dựa trên những đặc điểm
kỹ thuật, điều kiện thực tế trong quản lý sản xuất của các ngành. Tuy nhiên việc xây
dựng định mức phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản.
1.2.2. Chức năng của định mức kinh tế kỹ thuật
Việc xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý khai thác
công trình thuỷ lợi nhằm các mục tiêu chủ yếu sau đây:
9


- Là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch cho các đơn
vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu theo Nghị
định 31/2005/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư 11/2009/TT-BTC của Bộ tài chính
về Hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước làm
nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi; thông tư số 56 /2010/TT-

BNNPTNT ngày 01/10/2010 của Bộ NN&PTNT Quy định một số nội dung trong
hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi và các mục đích
khác;
- Là cơ sở để các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi xác định các
khoản mục chi phí hợp lý, hợp lệ thực hiện hạch toán kinh tế có hiệu quả;
- Là cơ sở để lập kế hoạch sản xuất, tài chính và chi phí hàng năm;
- Là cơ sở để thanh quyết toán các khoản mục chi phí theo kết quả sản xuất,
đồng thời là cơ sở giúp các cơ quan quản lý Nhà nước kiểm tra, giám sát và phê
duyệt kế hoạch sản xuất và sử dụng lao động, thanh quyết toán chi phí, xác định
mức cấp bù cho doanh nghiệp;
- Là cơ sở để giao khoán cho các xí nghiệp, cụm, trạm thuỷ nông, gắn kết
quả với trách nhiệm của người lao động và bố trí, sắp xếp và sử dụng lao động hợp
lý, nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất và trách nhiệm của
người lao động, gắn chế độ lương thưởng với kết quả sản xuất. Quản lý vận hành
công trình theo đúng quy trình, quy phạm, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và
tuổi thọ công trình.

1.3. Tình hình xây dựng và áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật trong công tác
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở nước ta
1.3.1. Tình hình xây dựng định mức qua các thời kỳ
Công tác xây dựng và áp dụng định mức KTKT qua các thời kỳ như sau:
a) Giai đoạn trước năm 1990
10


Nhận thấy tầm quan trọng của công tác định mức ngay từ năm 1976, Hội
đồng chính phủ đã ban hành Quyết định số 133-CP về tăng cường chỉ đạo công tác
xây dựng và quản lý chặt chẽ việc thực hiện các định mức lao động. Ngay sau đó
các Bộ, các ngành cũng đều có các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện. Ngày
15/11/1977, Bộ Thuỷ lợi (nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT) đã có văn bản số 17TT-

/LĐTL hướng dẫn thực hiện Quyết định 133-CP về công tác định mức trong ngành.
Trong đó đã xác định rõ:
- Định mức lao động là một trong những vấn đề cơ bản của quản lý kinh tế,
quản lý sản xuất, dùng để giao nhiệm vụ và thanh toán tiền lương cho người lao
động.
- Công tác định mức lao động phải được tăng cường và củng cố, nhằm khai
thác khả năng tiềm tàng trong sản xuất và động viên mọi người đẩy mạnh sản xuất.
- Mức lao động trong ngành đảm bảo sao cho hợp lý và tiên tiến thể hiện
được yêu cầu tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Phản ánh được tính pháp lệnh, tính khoa học kỹ thuật và tính quần chúng.
Thực hiện chủ trương của nhà nước, để đáp ứng nhu cầu phát triển của công
tác thuỷ lợi, Ngành đã có nhiều cố gắng trong việc vận dụng định mức của Nhà
nước đồng thời nghiên cứu và xây dựng định mức tiêu chuẩn dùng trong nội bộ.
Việc áp dụng các loại định mức của Nhà nước, của ngành đã được thực hiện trong
giao khoán trả lương sản phẩm cho cả dây chuyền sản xuất cho các công tác chủ
yếu có khối lượng l
ớn như công tác làm đất, đá, xây lát, đổ bê tông.
Trong giai đoạn này, nhiều hệ thống công trình thuỷ lợi được chú trọng đầu
tư xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp. Vì vậy Bộ Thuỷ lợi hầu như mới chỉ xây
dựng và ban hành áp dụng được các loại định mức lao động cho các loại: công tác
đất đá; công tác xây lắp; công tác lắp đặt; công tác sản xuất vật liệu tại xí nghiệp,
công tác khảo sát; công tác cơ khí để áp dụng thực hiện. Định mức cho công tác
quản lý khai thác CTTL chưa được xây dựng và áp dụng.
b) Giai đoạn từ năm 1990 đến 1999
11


Sau năm 1990, khi nền kinh tế nước ta chuyển mạnh sang cơ chế thị trường,
các doanh nghiệp thuỷ nông thực sự khó khăn trong hoạt động vì thiếu cơ chế quản
lý phù hợp. Bộ máy quản lý khai thác ở các Công ty thuỷ nông rất cồng kềnh nhưng

hiệu quả quản lý ngày càng thấp, hiệu quả các hệ thống công trình mang lại thấp.
Trước thực trạng đó, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ra chỉ thị số 14-
HĐBT ngày 14/1/1991 về việc: “Đẩy mạnh công tác quản lý khai thác bảo vệ các
hệ thống CTTL”.
Thực hiện chỉ thị số 14-HĐBT, Bộ Thuỷ lợi đã có công văn số 1026
CV/NCKT ngày 13/10/1992, chỉ đạo UBND các tỉnh, Sở Thuỷ lợi phối hợp với
Trung tâm NC Kinh tế - Viện Khoa học Thuỷ lợi tiến hành xây dựng các chỉ tiêu
định mức KTKT, định mức lao động trong quản lý thuỷ nông, định mức tiền lương
trên đơn vị sản phẩm phục vụ, nghiên cứu phương thức và cách trả lương khoán
trong các đơn vị thủy nông.
Kết quả nghiên cứu là căn cứ khoa học trong việc xác định biên chế, quỹ
lương, bố trí sắp xếp lại lực lượng lao động trực tiếp và bộ máy quản lý, được áp
dụng trong công tác hạch toán chi phí, giá thành và tiến tới khoán nội bộ trong các
xí nghiệp thủy nông.
Ngày 24/8/1996, Bộ Nông nghiệp và PTNT có Công văn số 2846 NN-
QLN/CV gửi các Sở Nông nghiệp và PTNT, các Công ty KTCT Thuỷ lợi, trong đó
quy định rõ Bộ giao Cục Quản lý nước và CTTL phối hợp với Trung tâm NC Kinh
tế nghiên cứu xây dựng các loại định mức dùng cho công tác SCTX công trình thuỷ
lợi đã và đang khai thác, đồng thời giao các Sở, các Công ty phối h
ợp tổ chức thực
hiện. Công tác xây dựng và áp dụng định mức đã được tăng cường tại nhiều đơn vị.
Từ năm 1990 đến năm 1999, nhiều địa phương đã tiến hành xây dựng định
mức KTKT trong công tác quản lý khai thác CTTL. Các định mức được xây dựng
và áp dụng thực hiện chủ yếu trong thời gian này là định mức lao động và đơn giá
tiền lương; định mức tiêu thụ điện năng cho công tác tưới, tiêu; định mức tiêu hao
vật tư, nhiên liệu SCTX máy móc thiết bị cơ điện. Cụ thể, đã có một số Công ty tiến
hành xây dựng và áp dụng như:
12



Bảng 1.1: Các đơn vị thực hiện xây dựng định mức KTKT trong giai đoạn
1990-1999
TT Loại định mức Công ty, xí nghiệp và năm xây dựng định mức
1 Định mức lao động
và đơn giá tiền
lương
- Xí nghiệp thuỷ nông Hưng Nguyên - Nghệ An (1991)
- Công ty thuỷ nông Bắc Nghệ An (1992)
- Công ty thuỷ nông Liễn Sơn – Vĩnh Phú (1992)
- Xí nghiệp thuỷ nông Mỹ Văn – Hưng Yên (1992)
- Xí nghiệp thuỷ nông Bắc Đuống - Bắc Ninh (1992 – 1993)
- Công ty thuỷ nông Linh Cảm (1993)
- Công ty thuỷ nông Kẻ Gỗ (1993)
- Xí nghiệp thuỷ nông Từ Liêm – Hà Nội (1994)
- Xí nghiệp thuỷ nông Đông Anh – Hà Nội (1998)
- Công ty thuỷ nông Sông Rác (1999)
- Công ty thuỷ nông Kim Sơn – Ninh Bình (1999)
- Công ty thuỷ nông Bắc Đuống (1999)
2 Định mức tiêu thụ
điện năng
cho công
tác bơm tưới, tiêu
- Xí nghiệp thuỷ nông Bắc Đuống (1992)
- Xí nghiệp thuỷ nông Mỹ Văn (1992)
- Công ty thủy nông Linh Cảm (1993)
- Công ty thuỷ nông Bắc Nam Hà (1998)
- Công ty thuỷ nông Sông Cầu (1999)
3 Định mứ
c tiêu hao
vật tư, nguyên nhiên

liệu; định mức sửa
chữa thườ
ng xuyên
máy móc thiết bị cơ
điện
- Xí nghiệp thuỷ nông Đông Anh – Hà Nội (1998)
- Công ty thuỷ nông Linh Cảm – Hà Tĩnh (1999)

13


Trong giai đoạn 1990-1999, các loại định mức trên được xây dựng chủ yếu
do các Công ty, Xí nghiệp thuỷ nông thuê đơn vị tư vấn thực hiện. Các chỉ tiêu định
mức được các đơn vị áp dụng để lập kế hoạch, thanh quyết toán các hạng mục chi
phí và làm cơ sở để các cơ quan nhà nước cấp bù.
c) Giai đoạn từ năm 2000 đến nay
Ngày 26/3/2001, Bộ Nông nghịêp và PTNT có công văn số 790 BNN/QLN
chủ trương tiến hành nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu định mức KTKT, bao gồm:
định mức tiêu hao điện năng; định mức lao động; định mức SCTX TSCĐ; định mức
sửa chữa lớn; định mức sử dụng nước tưới,…
Bộ yêu cầu các Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo các Công ty KTCTTL tiến
hành xây dựng các chỉ tiêu định mức trên. Bộ Nông nghiệp và PTNT giao Cục
Quản lý nước và Công trình thuỷ lợi giúp Bộ chỉ đạo và thẩm định.
Thực hiện chủ trương của Bộ, nhiều đơn vị đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu
định mức KTKT trong QLKT CTTL. Công tác xây dựng hệ thống định mức được
các đơn vị thực hiện dưới hai hình thức: Thuê đơn vị tư vấn xây dựng hệ thống định
mức và đơn vị tự thành lập tổ định mức để xây dựng hệ thống định mức cho đơn vị.
Theo số liệu điều tra khảo sát, tính đến hết tháng 4 năm 2009 cả nước có 28
trên tổng số 63 tỉnh thành đã xây dựng định mức KTKT cho công tác quản lý khai
thác CTTL. Hiện có 5 tỉnh đang tiến hành xây dựng định mức. Hầu hết các định

mức được xây dựng thông qua hình thức thuê đơn vị tư vấn thực hiện, chỉ có một số
đơn vị như tỉnh Thái Bình, Công ty Sông Chu – Thanh Hóa, tự xây dựng định
mức. Ở các đơn vị tự xây dựng định mức, công tác xây dựng định mức gặp nhiều
khó khăn do không có tài liệu hướng dẫn về phương pháp xây dựng định
14


mức.Phương pháp sử dụng chủ yếu ở các đơn vị này là thống kê kinh nghiệm và
một số có tham khảo phương pháp khoa học từ các đơn vị tư vấn.
Xét trên số đơn vị quản lý khai thác CTTL, toàn quốc có 50/101 (chiếm
49,5%) doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi đã xây dựng và áp dụng định
mức KTKT trong quản lý khai thác CTTL
0F 1 và được tổng hợp theo vùng như ở
Bảng 2. Đồng bằng sông Hồng, Miền núi phía Bắc và Tây Nguyên là các vùng có tỷ
lệ doanh nghiệp khai thác CTTL triển khai áp dụng định mức KTKT cao (trên
60%). Tiếp đến là Đồng bằng sông Cửu Long có 50% số doanh nghiệp áp dụng
định mức KTKT. Các vùng còn lại đều có tỷ lệ thấp dưới 30%, đặc biệt là vùng Bắc
Trung Bộ chỉ có 10% số đơn vị áp dụng định mức KTKT được Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
Như vậy, tỷ lệ bình quân các doanh nghiệp khai thác CTTL áp dụng định
mức KTKT trên toàn quốc còn chưa cao. Bên cạnh đó, còn có sự khác biệt đáng kể
giữa các vùng với nhau. Đồng bằng sông Hồng không những có số lượng doanh
nghiệp khai thác CTTL nhiều nhất cả nước (gần 40%) mà còn có số lượng doanh
nghiệp triển khai áp dụng định mức KTKT cao nhất chiếm 54% (27/50 doanh
nghiệp). Trong khi đó Bắc Trung Bộ có tới gần 20% số doanh nghiệp so với toàn
quốc nhưng chỉ có 4% (2/50) số đơn vị áp dụng định mức KTKT.












15


Bảng 1.2: Số lượng doanh nghiệp đã xây dựng và áp dụng định mức KTKT
TT Vùng Số doanh nghiệp đã xây dựng ĐM Tỷ lệ (%)
1 Miền núi phía Bắc 12/19 63,2
2 Đồng bằng sông Hồng 27/39 69,2
3 Bắc Trung Bộ 2/20 10,0
4 Duyên hải miền Trung 2/7 28,6
5 Tây Nguyên 3/4 75,0
6 Đông Nam Bộ 2/8 25,0
7 Đồng bằng sông Cửu Long 2/4 50,0

Tổng 50/101 49,5

Theo kết quả khảo sát, tính đến thời điểm tháng 4/2009 có 28 tỉnh đã tiến
hành xây dựng hệ thống định mức và được UBND tỉnh phê duyệt áp dụng, như ở
bảng sau:







16


Bảng 1.3: Thống kê số đơn vị đã xây dựng định mức từ năm 2000 đến nay
TT

Tỉnh Đơn vị
Định mức KTKT đã được xây dựng
ĐM

ĐM
SDN
ĐM
điện
tưới
ĐM
điện
tiêu
ĐM
VT,
NNL
Đ
M
SC
TX
ĐM
CP
QL
I Khu vực miền núi phía bắc


1
Cao
Bằng
Công ty KTCTTL Cao Bằng x x x x x x
2
Lạng
Sơn
Công ty KTCTTL Lạng Sơn x x x x x x
3
Bắc
Giang
Công ty KTCTTL Sông Cầu,
Cầu Sơn, Yên Thế, Nam Yên
Dũng, Lục Ngạn
x x x x x x x
4 Phú Thọ Công ty KTCTTL Phú Thọ x x x x x x x
5
Quảng
Ninh
Công ty KTCTTL Yên Lập;
Miền Đông; Đông Triều
x x x x x x x
6
Hoà
Bình
Công ty KTCTTL Hoà Bình x x x x
II Khu vực ĐBSH

7 Hà Nội

Công ty KTCTTL Sóc Sơn;
Đông Anh;
x x x x x x x
8
Hải
Phòng
Công ty KTCTTL Đa Độ; An
Hải; Thuỷ Nguyên; Tiên
Lãng; Vĩnh Bảo
x x x x x x x
9
Vĩnh
phúc
x x x x x x x

×