Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển chi nhánh huyện Trần Văn Thời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.84 MB, 72 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay, để hòa nhập vào sự phát triển của
nền kinh tế thế giới, các quốc gia không ngừng phấn đấu để đưa đất nước mình
phát triển. Tuy nhiên, mỗi quốc gia đều có điểm xuất phát khác nhau.
Việt Nam có đặc điểm là một nước với hơn 80% dân số sống ở nông thôn,
nên bên cạnh đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, xuất nhập
khẩu,…thì việc đẩy mạnh một nền nông nghiệp vững chắc là vấn đề hết sức quan
trọng, nó là cơ sở cho sự phát triển của một nền kinh tế phát triển ổn định. Khi
nền kinh tế phát triển ổn định thì đời sống của người dân được nâng cao, xã hội
càng tiến bộ, đất nước từng bước theo kịp với sự phát triển của toàn cầu. Để làm
được điều đó thì ngoài các yếu tố cần thiết như các chủ trương chính sách đúng
đắn của Đảng và Nhà nước thì vai trò của các Ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (NHNo&PTNT) là hết sức to lớn.
Đối với huyện Trần Văn Thời, là một huyện chuyên về nuôi trồng thủy sản,
nông nghiệp, phần lớn dân cư sống ở nông thôn, công nghiệp chưa phát triển
mạnh. Huyện Trần Văn Thời đã và đang từng bước phát triển nhằm phát huy thế
mạnh về nguồn nhân lực và tiềm năng sẳn có tại địa phương để hòa nhập vào sự
phát triển của tỉnh nhà và đất nước. Một trong những vấn đề gây khó khăn là
nguồn vốn, do vốn tự có từ tích luỹ của nội bộ nông dân không thể đáp ứng được
nhu cầu vốn phục vụ sản xuất. Do đó hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Trần Văn Thời chủ yếu tập trung giải quyết vấn đề vốn cho nông
dân đầu tư phục vụ sản xuất. Bên cạnh đó, vốn tín dụng còn phải đáp ứng phục
vụ tốt các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế còn lại, đảm bảo cho nền kinh tế
có đủ vốn để phát triển đồng bộ và bền vững.
Với nhận định về tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trong hoạt động
ngân hàng, nên việc phân tích hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Trần Văn Thời luôn giữ vai trò cốt yếu, là sự cần thiết và khách quan, phù
hợp với thực tế hoạt động, có ý nghĩa quyết định đến việc hoàn thành, đạt và


vượt các mục tiêu kế hoạch của Chi nhánh. Đây là cơ sở để xác định và đánh giá
sự đóng góp của Chi nhánh trong việc góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội của
huyện Trần Văn Thời nói riêng và Tỉnh Cà Mau nói chung phát triển đồng bộ.
Với ý nghĩa đó, em quyết định chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn
hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện
Trần Văn Thời” để làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Trang 1
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng ngắn hạn tại Ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng;
+ Phân tích các chỉ tiêu doanh số cho vay ngắn hạn, thu nợ ngắn hạn, dư nợ
ngắn hạn và nợ xấu ngắn hạn để đánh giá tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn
của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trần Văn Thời;
+ Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trần Văn Thời.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Thu thập số liệu thực tế trực tiếp có liên quan đến hoạt động tín dụng của
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trần Văn Thời qua 3 năm tài chính (2009 -
2011);
+ Thu thập từ sách báo, tạp chí, tài liệu, từ mạng internet có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
3.2. Phương pháp phân tích
3.2.1. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối:

Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ
tiêu kinh tế.
∆y = y
1
- y
o
Trong đó:
y
o
: chỉ tiêu năm trước
y
1
: chỉ tiêu năm sau
∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Trang 2
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm cần tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động
của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
3.2.2. Phương pháp so sánh bằng số tương đối:
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của
các chỉ tiêu kinh tế.
∆y =
0
01
y
yy −
x 100
Trong đó:

y
0
: chỉ tiêu năm trước.
y
1
: chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động về mức độ của
các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ
tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
3.2.3. Phương pháp thống kê mô tả:
Để mô tả khái quát tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Trần Văn Thời. Ngoài ra, còn sử dụng biểu đồ, biểu bảng để phân
tích mối quan hệ, mức độ biến động của các chỉ tiêu cần phân tích.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trần Văn Thời rất đa dạng
và phong phú với nhiều dịch vụ khác nhau do thời gian thực tập có hạn nên còn
rất nhiều hoạt động của Ngân hàng em chưa hiểu rõ hết nên đề tài của em chỉ
giới hạn nghiên cứu chủ yếu về tình hình tín dụng ngắn hạn với số liệu qua 3
năm gần nhất do phòng kinh doanh cung cấp và không đi sâu vào các hoạt động
khác.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về không gian
Trang 3
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
Đề tài được thực hiện tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trần Văn
Thời.

4.2.2. Phạm vi về thời gian
Đề tài sử dụng những thông tin và số liệu về tình hình hoạt động tín
dụng ngắn hạn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trần Văn Thời qua 3 năm
2009, 2010 và 2011.
5. BỐ CỤC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
• Phần mở đầu
• Phần nội dung
 Chương 1: Cơ sở lý luận chung
Chương này tổng hợp, hệ thống lại những vấn đề liên quan đến
hoạt động tín dụng, tín dụng ngắn hạn, các chỉ tiêu đánh giá hoạt
động tín dụng.
 Chương 2: Giới thiệu khái quát và phân tích hoạt động tín dụng
ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trần Văn Thời
Một vài giới thiệu về NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trần Văn
Thời và phân tích cụ thể về hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng.
 Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trần Văn Thời
Đánh giá về tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
và đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn của
Ngân hàng.
• Phần kết luận và kiến nghị
Trang 4
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm chung về tín dụng

Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một
thời gian nhất định.
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người
đi vay và người cho vay dựa trên một nền tảng là sự tín nhiệm lẫn nhau và trên
nguyên tắc có hoàn trả.
Khái niệm này thể hiện các nội dung sau:
+ Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ (hiện kim) hoặc dưới hình thái hiện
vật như hàng hóa, máy móc, thiết bị, bất động sản.
+ Người đi vay chỉ được phép sử dụng trong một thời gian nhất định sau
khi hết thời gian sử dụng theo thỏa thuận người đi vay phải hoàn trả cho người
cho vay.
+ Giá trị hoàn trả thông thường là lớn hơn giá trị lúc cho vay, nói một
cách khác là người đi vay phải trả thêm một phần lãi trên số tiền vay.
Quá trình vận động mang tính chất hoàn trả của tín dụng là biểu hiện đặc
trưng nhất cho thấy sự khác biệt giữa quan hệ tín dụng và các mối quan hệ kinh
tế khác.
1.1.2. Các chức năng của tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng có hai chức năng sau:
 Chức năng phân phối lại tài nguyên: Tín dụng là sự chuyển nhượng
vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng
góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở chỗ:
Trang 5
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông
qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được
phần tài nguyên được phân phối lại.

 Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất:
Nhờ tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói riêng
và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung đựơc thực hiện một cách bình thường và
liên tục. Do đó, tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông hàng
hoá.
1.1.3. Vai trò của tín dụng
 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục
đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế:
Việc thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các xí nghiệp,
doanh nghiệp. Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn
bộ nền kinh tế tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục.
Riêng trong điều kiện nước ta hiện nay cơ cấu kinh tế vẫn còn nhiều
mặt mất cân đối, lạm phát, thất nghiệp vẫn luôn là khả năng tiềm ẩn. Vì vậy,
thông qua việc đầu tư tín dụng sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình
thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Mặt khác thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng
nguồn lao động và nguyên liệu thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế đồng thời
giải quyết các vấn đề xã hội.
 Thúc đẩy nền kinh tế phát triển:
Hoạt động của các trung gian tài chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời
chưa sử dụng mà vốn này phân tán ở khắp mọi nơi, trong tay các doanh nghiệp
các cơ quan Nhà Nước và cá nhân trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế và từ
đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
 Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển
và ngành mũi nhọn:
Trong điều kiện nước ta nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu
cầu cần thiết cho xã hội đang trong quá trình công nghiệp hoá và là ngành chịu
tác động nhiều nhất của điều kiện thiên nhiên. Nhà nước cần phải tập trung phát
triển nông nghiệp để giải quyết các nhu cầu tối thiểu của xã hội đồng thời tạo
điều kiện để phát triển các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó Nhà nước còn tập
Trang 6

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
trung tín dụng để tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành
này sẽ tạo cơ sở và lôi cuốn các ngành kinh tế khác như sản xuất hàng xuất khẩu,
khai thác dầu khí…
 Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kế toán
của các doanh nghiệp:
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có
lợi tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn vay Ngân
hàng, các doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng tức là phải đảm bảo
hoàn trả nợ vay đúng hạn và tôn trọng các điều kiện khác đã ghi trên hợp đồng
tín dụng. Bằng các tác động như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của
vốn, tạo điều kiện để nâng cao doanh lợi doanh nghiệp.
 Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài:
Trong điều kiện ngày nay phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền
với thị trường thế giới, kinh tế “đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở” vì vậy
tín dụng Ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền
kinh tế các nước với nhau.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng tín
dụng đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá đồng
thời sử dụng nguồn vốn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá
nền kinh tế.
1.1.4. Phân loại tín dụng
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng chia ra làm 3 loại
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời hạn tối đa là 12
tháng để nhằm bổ sung vào vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của khách hàng.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60
tháng, dùng để cho vay vốn mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.

- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô
lớn.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
Trang 7
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cung cấp
cho các nhà doanh nghiệp, hộ gia đình, cá thể để tiến hành sản xuất và kinh
doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của Ngân hàng
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng Ngân hàng đòi hỏi khi cho vay
khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba làm đảm
bảo cho món vay.
- Tín dụng không bảo đảm: Là loại cho vay chủ yếu dựa vào uy tín và
tình hình tài chính của người vay, lợi tức có thể có được trong tương lai, tình
hình trả nợ trước đây… mà không cần tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên
thứ ba.
 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành
vốn lưu động như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua nguyên liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng cung cấp để hình thành vốn cố
định. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.
Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ việc đầu tư mua sắm tài sản
cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và
công trình mới.
1.1.5. Tín dụng ngắn hạn
1.1.5.1. Khái niệm

Tín dụng ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn tối đa là 12 tháng,
chủ yếu cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động tạm thời bị thiếu hụt của
khách hàng, cải tiến đổi mới kỹ thuật.
1.1.5.2 Phương thức cho vay ngắn hạn
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà Ngân
hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong
một khoảng thời gian nhất định.
Trang 8
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
 Cho vay từng lần (cho vay theo món): là phương thức cho vay mà
mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và
ký kết hợp đồng tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi: là phương thúc cho vay mà Ngân
hàng thỏa thuận bằng văn bản cho phép khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và
NHNN VN về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán.
 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng: Ngân hàng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền
mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt đại lý của NHNNo&PTNT
VN.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG
1.2.1. Nguyên tắc cho vay
Hoạt động của tín dụng Ngân hàng tuân thủ theo hai nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc 1: tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng
- Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu

cầu đã được bên vay trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp
nhận. Đó là các khoản chi phí, những đối tựơng phù hợp với nội dung sản xuất
kinh doanh của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay
vốn không được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận.
- Tuân thủ nguyên tắc này, Ngân hàng khi cho khách hàng vay có
quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết,
thường xuyên giám sát hành động của bên vay về phương diện này.
 Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi
đúng hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng
- Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung
cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất
định.
Trang 9
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
- Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay
trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một
lượng nhất định cho bên vay khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền
này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) với một khoảng chi phí (lợi tức và phí) nhất định
cho việc sử dụng vốn vay.
1.2.2. Điều kiện cho vay
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên vay để làm
căn cứ xem xét quyết định thiết lập quan hệ tín dụng. Nội dung của điều kiện cho
vay cũng làm cơ sở cho việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình sử
dụng tiền vay.
Khách hàng muốn vay vốn thì phải hội đủ những điều kiện sau:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời hạn cam kết.

• Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh
dịch vụ, đời sống.
• Kinh doanh có hiệu quả.
• Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng.
• Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản đầy đủ trong suốt thời gian
vay vốn.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, khả thi và có hiệu
quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với
quy định của pháp luật.
+ Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của NHNN VN và NHNo&PTNT VN.
Các điều kiện cho vay có thể được từng Ngân hàng cụ thể hóa tùy thuộc
vào đặc điểm hoạt động của từng Ngân hàng, đặc điểm của từng tài khoản vay,
tùy thuộc vào môi tường kinh doanh.
1.2.3. Thời hạn cho vay
Trang 10
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
- Thời hạn cho vay là khoảng thời gian mà bên vay được quyền sử dụng
vốn vay. Thời hạn cho vay được tính từ khi Ngân hàng cho rút khoản tiền vay
đầu tiên đến khi thu hết tiền nợ.
- Các loại thời hạn cho vay:
+ Thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa 12 tháng.
+ Thời hạn cho vay trung hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
+ Thời hạn cho vay dài hạn từ trên 60 tháng.
- Thời hạn cho vay có thể coi là thời hạn của hợp đồng tín dụng.
1.2.4. Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so
với số vốn cho vay phát ra trong một thời kì nhất định. Thông thường lãi suất cho
vay tính cho năm, quý, tháng.

- Có 2 loại lãi suất cho vay:
+ Lãi suất cho vay trong hạn:
Tùy theo thỏa thuận với khách hàng, Ngân hàng cho vay có thể áp
dụng các loại lãi suất sau khi cho vay.
 Lãi suất thả nổi: là loại lãi suất được Ngân hàng cho vay điều chỉnh
lại theo định kỳ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm.
 Lãi suất cố định: Lãi suất cố định không thay đổi trong suốt thời hạn
của khoản vay.
+ Lãi suất nợ quá hạn: Lãi suất cho vay nợ quá hạn thường cao hơn lãi
suất cho vay trong hạn xong tối đa không quá 150% so với lãi suất cho vay trong
hạn.
1.2.5. Quy trình xét duyệt cho vay
1.2.5.1. Sơ đồ quy trình xét duyệt cho vay
Sơ đồ 1.1: Quy trình xét duyệt cho vay
Trang 11
Kế toán - Ngân quỹ
(2)
(4a)
(4b)
(6)
(5)
Cán bộ tín dụngKhách hàng
(1)
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
1.2.5.2. Giải thích quy trình xét duyệt cho vay
(1) Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, có
trách nhiệm kiểm định hồ sơ, tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng
loại hồ sơ sau đó thẩm định lại và trình lên trưởng phòng tín dụng.
(2) Trưởng phòng tín dụng sau khi xem xét hồ sơ vay vốn, kiểm tra

tính hợp pháp, hợp lý của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng trình,
tiến hành xem xét nơi thẩm định (nếu cần thiết), ghi ý kiến vào báo cáo thẩm
định (nếu có) và trình lên Ban Giám đốc duyệt.
(3) Ban Giám đốc xem xét lại hồ sơ lần nữa rồi mới ra quyết định.
(4a) Nếu hồ sơ được Giám đốc duyệt đồng ý cho vay thì hồ sơ được
gởi sang phòng tín dụng để làm thủ tục cho khách hàng vay vốn, còn nếu không
đồng ý thì thông báo cho khách hàng bằng văn bản.
(4b) Cán bộ tín dụng nhận hồ sơ duyệt từ Giám đốc thì chuyển sang
phòng Kế toán - Ngân quỹ.
(5) Phòng Kế toán - Ngân quỹ nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng từ
phòng tín dụng thì phòng Kế toán - Ngân quỹ tiến hành làm thủ tục gởi nhận tiền
khách hàng, đồng thời thực hiện lưu trữ hồ sơ vay.
(6) Cán bộ tín dụng mở sổ theo dõi thu nợ khách vay. Sau đó tiến hành
kiểm tra tình hình vay vốn. Hàng tháng phòng Kế toán kết hợp với cán bộ tín
dụng sao kê nợ đến hạn, quá hạn báo cáo với Ban Giám đốc để được chỉ đạo kịp
thời trong quá trình xử lý.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
1.3.1. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng đã phát ra
cho vay trong một khoảng thời gian nào đó không kể món vay đó thu hồi về hay
chưa, thường xác định theo tháng, quý, năm.
Trang 12
Trưởng phòng TD
(3)
Ban Giám Đốc
Tổng dư nợ
Tổng nguồn vốn
Dư nợ
Tổng vốn huy động
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện

Trần Văn Thời
1.3.2. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các món nợ Ngân hàng đã thu về, kể cả
những món nợ năm nay và các năm về trước.
1.3.3. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm nào đó Ngân hàng hiện còn cho vay
bao nhiêu và đây cũng chính là khoản mà Ngân hàng cần phải thu về, nó phản
ánh thực tế hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
1.3.4. Nợ xấu
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN thì nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm
5, là những khoản nợ đã đến kỳ hạn trả nhưng chưa được thanh toán và Ngân
hàng đã làm thủ tục chuyển sang các nhóm nợ xấu. Một Ngân hàng có tỷ lệ nợ
xấu quá cao sẽ rất khó khăn trong việc duy trì và mở rộng tín dụng. Cùng với
doanh số thu nợ, nợ xấu cũng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và chất lượng tín
dụng của ngân hàng.
1.3.5. Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu % trong tổng
nguồn vốn sử dụng của Ngân hàng. Công thức tính:
Dư nợ trên tổng nguồn vốn (%) = x 100
1.3.6. Chỉ tiêu dư nợ trên tổng số vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó
giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn
huy động. Công thức tính:
Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động (%) = x 100
1.3.7. Hệ số thu nợ
Trang 13
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Nợ xấu

Dư nợ
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng. Đây là chỉ tiêu
thể hiện việc thu nợ của Ngân hàng như thế nào đối với số vốn cho vay ra của
Ngân hàng.
Hệ số thu nợ = x 100
1.3.8. Chỉ tiêu nợ xấu trên dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng.
Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của
Ngân hàng này cao. Công thức tính:
Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ (%) = x 100
1.3.9. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số vòng quay vốn
tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển
liên tục đạt hiệu quả cao. Công thức tính:
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Trong đó, dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ bình quân =
Trang 14
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH

HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHNo&PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
NHNo&PTNT tỉnh Cà Mau được tách ra từ NHNo&PTNT tỉnh Minh Hải
trước đây. Từ khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ ngày 01/01/1997 chia
tỉnh Minh Hải thành hai tỉnh: Cà Mau và Bạc Liêu, NHNo&PTNT tỉnh Cà Mau
đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1997 cùng ngày tỉnh Cà Mau được thành lập.
NHNo&PTNT tỉnh Cà Mau là một trong những chi nhánh của NHNo&PTNT
Việt Nam được thành lập theo nghị định số 400/CP ngày 14/01/1990 của chủ tịch
HĐBT nay là Thủ tướng Chính phủ. Điều 01 quyết định ghi rõ “Nay chuyển
Ngân hàng chuyên doanh phát triển nông thôn Việt Nam thành Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”, theo Nghị định số 53 của HĐBT ngày
26/05/1994 và điều lệ của Ngân hàng Nông nghiệp do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước phê duyệt.
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Trần Văn Thời là chi
nhánh của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau.
Tên giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Trần Văn Thời.
Chi nhánh đặt tại: Khóm 01, thị trấn Trần Văn Thời, huyện Trần Văn Thời,
tỉnh Cà Mau.
Huyện Trần Văn Thời thuộc huyện vùng sâu – vùng xa của tỉnh Cà Mau, phía
đống nằm giáp Thành phố Cà Mau, phía tây giáp với biển Tây (Vịnh Thái Lan),
phía nam giáp với huyện Cái Nước và huyện Phú Tân, phía bắc giáp huyện U
Minh và biển.
Trang 15
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
Huyện Trần Văn Thời với diện tích tự nhiên trên 700 km
2
, dân số 199.217

người, trên 80% người dân sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng và
khai thác thủy sản, kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp được xác định là thế mạnh
hàng đầu của huyện.
NHNo&PTNT huyện Trần Văn Thời là một chi nhánh cấp ba trực thuộc
NHNo&PTNT tỉnh Cà Mau, ngoài chức năng của một NHTM còn được xác định
thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc đầu tư
vốn trung và dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,… góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông thôn.
Trong quá trình hòa nhập vào cơ chế mới, hoạt động của ngân hàng gặp
không ít khó khăn. Tuy nhiên, nhờ sự cố gắng của đội ngũ cán bộ nhân viên mà
Ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trần Văn Thời ngày càng khẳng định
được vị trí của mình trong quá trình đưa nền kinh tế huyện nhà ngày một phát
triển đi lên.
Ngày nay, NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trần Văn Thời đã thật sự trở
thành người bạn đáng tin cậy của các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân, cá thể sản xuất kinh doanh và nông dân trên địa bàn huyện.
2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA NHNo&PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Trần Văn Thời

Trang 16
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
kiêm Giám đốc PGD
Phó Giám Đốc
phụ trách kế toán
Phòng

Kế toán – Ngân quỹ
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Giao dịch Sông Đốc
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban
2.2.2.1. Ban Giám đốc
 Giám đốc
+ Giám Đốc là người trực tiếp điều hành, giám sát mọi hoạt động của
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trần Văn Thời.
+ Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ nghiệp vụ và hạch
toán kinh doanh theo sự chỉ đạo của Ngân hàng Tỉnh.
+ Quyết định đầu tư, cho vay, bảo lãnh trong giới hạn được Giám đốc
Ngân hàng Tỉnh ủy quyền.
+ Chỉ đạo phụ trách phòng kinh doanh, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch
và hoạch định chiến lược kinh doanh.
+ Chịu trách nhiệm về tài sản, vốn, tổ chức cán bộ của NHNo&PTNT
chi nhánh huyện Trần Văn Thời.
 Phó Giám đốc
+ Thay mặt Giám đốc điều hành một số công việc khi Giám đốc vắng
mặt (theo văn bản ủy quyền của Giám đốc) và tham mưu cho Giám đốc về các
vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
+ Có nhiệm vụ lãnh đạo các phòng ban trực thuộc và chịu trách nhiệm
giám sát tình hình hoạt động của các bộ phận đó, hỗ trợ cùng Giám đốc trong các
mặt nghiệp vụ. Đồng thời, Phó Giám đốc còn có nhiệm vụ đôn đốc việc thực
hiện đúng quy chế đã đề ra.
2.2.2.2. Phòng Kinh doanh
+ Khảo sát địa bàn để nắm bắt tình hình kinh tế ở từng xã, thị trấn của

huyện như: chu kỳ sản xuất, đời sống, phong tục…của khách hàng. Thông qua đó
đưa ra chính sách cho vay một cách có hiệu quả.
+ Tiến hành chủ động tìm kiếm và hướng dẫn khách hàng về thủ tục
vay vốn thông qua hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định trước, trong và sau khi
thực hiện các hợp đồng tín dụng.
Trang 17
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
+ Theo dõi tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn, nhu cầu vốn cần thiết
để phục vụ tín dụng, để từ đó trình lên Giám đốc để có kế hoạch cụ thể.
+ Tìm kiếm khách hàng mới và giữ mối quan hệ tốt đẹp với khách
hàng truyền thống.
+ Đồng thời đôn đốc khách hàng trả nợ vay theo đúng thời hạn và xử
lý những vi phạm tín dụng theo quyết định của giám đốc hoặc người được uỷ
quyền.
+ Quản lý chặt chẽ về dư nợ, nợ xấu, tài sản đảm bảo của khách hàng.
Đưa ra giải pháp xử lý nợ xấu và hạn chế rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả.
+ Định kỳ phải báo cáo tình hình hoạt động của Phòng cho Ban Giám
đốc.
+ Lưu trữ hồ sơ theo quy định.
2.2.2.3. Phòng Kế toán - Ngân quỹ
 Kế Toán
+ Thực hiện các nghiệp vụ dịch vụ thanh toán: dịch vụ chuyển tiền,
dịch vụ kiều hối, dịch vụ thẻ… cho khách hàng.
+ Quản lý hồ sơ của khách hàng vay, hạch toán các nghiệp vụ cho vay,
thu nợ, tiền gửi, thu thập các thông tin phát sinh trong ngày, thực hiện các khoản
giao nộp ngân sách nhà nước.
+ Thường xuyên theo dõi các tài khoản giao dịch của khách hàng, để
gửi giấy báo nợ, báo có và giấy báo lãi cho khách hàng.
+ Cuối năm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, lãi lỗ… cho Ban

Giám đốc.
 Ngân Quỹ
+ Thực hiện công tác thu chi VNĐ và USD.
+ Có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tiền mặt, ngân phiếu trong kho
hàng ngày.
+ Cuối mỗi ngày khóa số ngân quỹ, kết hợp với kế toán theo dõi
nghiệp vụ ngân quỹ phát sinh để điều chỉnh kịp thời khi có sai sót. Định kỳ hàng
tháng báo cáo trên bảng cân đối vốn và sử dụng vốn hàng ngày để trình lên Ban
Giám đốc.
Trang 18
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
 Phòng giao dịch Sông Đốc
+ Phòng giao dịch Sông Đốc cũng thực hiện các chức năng nhận tiền
gửi, cho vay và thu nợ phục vụ những khách hàng trên địa bàn phòng giao dịch
phụ trách.
2.3. CÁC CHỨC NĂNG CHỦ YẾU CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
2.3.1. Dịch vụ ngân hàng
NHNo&PTNT huyện Trần Văn Thời cung cấp cho khách hàng các dịch
vụ sau:
+ Dịch vụ chuyển tiền: Nhận chuyển tiền đi và đến với hình thức tiền mặt
hoặc chuyển khoản cho khách hàng là cá nhân và tổ chức kinh tế xã hội trong và
ngoài huyện.
+ Dịch vụ thẻ: Ngân hàng thường xuyên phát hành thẻ miễn phí cho khách
hàng như thẻ ATM, Visa, thẻ tín dụng…
+ Các dịch vụ khác như: chi lương qua thẻ ATM, thu thuế trực tiếp,…
2.3.2. Hoạt động tín dụng
Để đảm bảo nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh cho người dân
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện nhà Ngân hàng chuyên cho vay ngắn,

trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam với các hình thức sau: Cho vay tiêu dùng
đời sống, cho vay xây dựng sửa chữa nhà ở, cho vay cầm cố giấy tờ có giá, cho
vay sản xuất kinh doanh.
2.3.3. Hoạt động huy động vốn
+ Sản phẩm tiền gửi: Ngân hàng nhận các loại tiền gửi của cá nhân và tổ
chức kinh tế xã hội bằng VNĐ hoặc USD với nhiều hình thức đa dạng và phong
phú như: Tiền gửi thanh toán, Tiết kiệm không kỳ hạn, Tiết kiệm có kỳ hạn (từ 1
tháng trở lên).
+ Các loại giấy tờ có giá: Chứng chỉ tiền gửi, Kỳ phiếu, Trái phiếu…
2.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
Bất kỳ tổ chức kinh doanh nào nếu muốn tồn tại và phát triển thì bắt buộc
phải làm ăn có hiệu quả và lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, mà NHNo&PTNT
chi nhánh huyện Trần Văn Thời cũng là một tổ chức không ngoại lệ. Trong nền
Trang 19
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
kinh tế thị trường hiện nay luôn có sự cạnh tranh gay gắt thì việc tạo ra lợi nhuận
tối đa với chi phí thấp nhất là vấn đề quyết định và chính là cơ sở phản ánh rõ nét
nhất hiệu quả sử dụng vốn. Để thấy được tình hình kinh doanh của chi nhánh có
hiệu quả hay không ta sẽ xem xét kết quả thực hiện như sau:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Trần Văn Thời
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
2009 2010 2011

Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Thu nhập 76.615 84.435 106.656 7.820 10,20 22.221 26,31
Chi phí 65.300 72.748 89.453 7.448 11,40 16.705 22,96
Lợi nhuận 11.315 11.687 17.203 372 3,28 5.516 47,19
ĐVT: Triệu đồng
( Nguồn: Phòng kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trần Văn Thời )
 Thu nhập
Các doanh nghiệp hoạt động nói chung và Ngân hàng nói riêng mục tiêu
chủ yếu trong kinh doanh là nhằm sinh lợi từ hoạt động kinh doanh của mình.
Qua bảng số liệu cho thấy khoản mục thu nhập của Ngân hàng đều tăng qua các
năm. Cụ thể: năm 2010 là 84.435 triệu đồng, tương ứng tăng 10,20% so với năm
2009. Năm 2011 thu nhập của Ngân hàng tăng mạnh và đạt được 106.656 triệu
đồng, tăng 26,31% so với năm 2010. Sự gia tăng về thu nhập của Ngân hàng là
do Ngân hàng áp dụng một số chính sách như: đa dạng hóa các hình thức huy
động với nhiều kỳ hạn và vận dụng lãi suất linh hoạt, đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng. Chiến lược
khách hàng được quan tâm, phân tích tài chính doanh nghiệp được coi trọng để
khai thác các dự án đầu tư khả thi, hiệu quả.
 Chi phí
Bên cạnh sự tăng trưởng nguồn thu từ hoạt động tín dụng mang lại thì
Ngân hàng phải chi trả các khoản chi phí liên quan là điều tất yếu, vốn huy động
trong Ngân hàng quyết định tính hiệu quả trong việc kinh doanh tại Ngân hàng
tạo điều kiện cho tiến trình kinh doanh trôi trải và ổn định, nâng cao sự tín nhiệm

của Ngân hàng đối với khách hàng và do việc huy động vốn đạt kết quả như
Trang 20
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
mong muốn thì việc trả lãi tiền gửi cho khách hàng và các chi phí có liên quan
khác là hợp lý, cụ thể như sau:
Trong năm 2010 thì tổng chi phí của Ngân hàng là 72.748 triệu đồng, tăng
7.448 triệu đồng tương ứng tăng 11,40% so với năm 2009, và trong năm 2011
thì tổng chi phí tiếp tục tăng 16.705 triệu đồng tương ứng tăng 22,96% so với
năm 2010. Nguyên nhân của sự gia tăng chi phí một phần là do tổng dư nợ cho
vay tăng, mặt khác là do tình hình thiên tai, dịch bệnh nên hộ vay không trả được
nợ, nợ xấu tăng, trích quỹ dự phòng rủi ro tăng, chi phí xử lý nợ quá hạn cũng
góp phần làm tăng chi phí. Đồng thời, để đảm bảo một môi trường làm việc hiệu
quả, Ngân hàng đã mua sắm thêm một số trang thiết bị, sửa chữa tài sản cố định,
mở rộng mặt bằng và một số chi phí khác.
 Lợi nhuận
Lợi nhuận hàng năm của Ngân hàng cũng có xu hướng tăng lên, hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng đều đạt kết quả tăng và tương đối ổn định, lợi nhuận
năm sau cao hơn năm trước. Năm 2010 lợi nhuận của Ngân hàng đạt 11.687 triệu
đồng, tăng 372 triệu đồng tương ứng tăng 3,28% so với năm 2009. Đến năm
2011 thì lợi nhuận đạt 17.203 triệu đồng, tăng 5.516 triệu đồng tương ứng tăng
47,19% so với năm 2010. Đạt được kết quả trên là do Ngân hàng thực hiện chính
sách mở rộng tín dụng, tăng trưởng dư nợ đối các thành phần kinh tế, đưa ra các
chính sách ưu đãi khuyến khích mọi đối tượng khách hàng nên đã thu hút được
nhiều khách hàng đến giao dịch và do việc thu lãi vay của Ngân hàng có hiệu
quả, tuy rằng chi phí của Ngân hàng có tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí chậm
hơn tốc độ tăng doanh thu nên lợi nhuận vẫn tăng tương đối ổn định. Tuy nhiên,
lợi nhuận chủ yếu thu được từ hoạt động tín dụng do đó Ngân hàng cần có những
biện pháp tích cực hơn nhằm đa dạng hóa dịch vụ để thu hút khách hàng, tăng
sức cạnh tranh đối với các NHTM khác trong địa bàn.

Tóm lại, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả tốt. Ngân hàng
cần chú trọng đến việc giảm chi phí thấp nhất có thể. Trước tình hình kinh tế thế
giới và trong nước khó khăn, biến động không lường trước được thì việc giảm
chi phí cũng góp phần làm tăng lợi nhuận. Ngân hàng cần phát huy hơn nữa
những mặt mạnh để góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trang 21
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh
huyện Trần Văn Thời
2.5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI TRONG NĂM 2012
Để tiếp tục giữ vững và phát huy ưu thế là một NHTM nhà nước có vai trò
chủ đạo, chủ lực đầu tư tín dụng trên địa bàn. Ngân hàng tích cực thực hiện các
giải pháp chỉ đạo của Chính phủ, NHNN và chỉ đạo trực tiếp của NHNo&PTNT
Tỉnh Cà Mau góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế địa phương và ổn
định thị trường tài chính tiền tệ trên địa bàn. Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng
tín dụng ở mức hợp lý, đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Để thực hiện được những
định hướng trên Ngân hàng xây dựng các mục tiêu phấn đấu như sau:
 Huy động vốn
- Tiếp tục cũng cố tổ tiếp thị huy động vốn bên cạnh việc tăng cường công
tác huy động vốn Ngân hàng cần tiếp tục công tác chăm sóc và giữ vững tốt mối
quan hệ với khách hàng truyền thống.
Trang 22
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
- Triển khai thực hiện tốt dịch vụ thu chi hộ như tiền điện, nước, thu
thuế…để khai thác các nguồn tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế.
- Kế hoạch huy động vốn nội tệ năm 2012 Ngân hàng phấn đấu tăng
trưởng 20% so với năm 2011, trong đó tiền gửi dân cư chiếm 80%/tổng nguồn

vốn huy động nội tệ và huy động ngoại tệ cũng phấn đấu đạt 150.000 USD.
 Công tác tín dụng và tài chính
- Tiếp tục phân loại nợ theo quyết định 636/QĐ-HĐQT-XLRR, phân tích
đánh giá thực trạng nợ: nợ khó thu, nợ đã cơ cấu để có biện pháp xử lý thu hồi nợ
kịp thời, chuyển nhóm nợ, chuyển nợ xấu, trích quỹ dự phòng và xử lý rủi ro tín
dụng đúng quy định.
- Thông qua việc phân loại khách hàng để củng cố chất lượng tín dụng, có
giải pháp đầu tư phù hợp với khả năng nguồn vốn của Ngân hàng, ưu tiên cho
khách hàng sản xuất nông nghiệp vay trả tốt.
- Kế hoạch tăng trưởng dư nợ tín dụng thông thường năm 2012 của Ngân
hàng tăng 25% so với dư nợ năm 2011, trong đó dư nợ trung hạn chiếm tỷ trọng
20%/tổng dư nợ tín dụng thông thường và đầu tư nông nghiệp nông thôn chiếm
85%/tổng dư nợ.
- Chuyển mạnh hướng đầu tư, có phương án xây dựng chiến lược khách
hàng và đối tượng cho vay mang tính ổn định phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế ở địa phương đảm bảo phát triển tín dụng an toàn và hiệu quả.
- Phấn đấu thực hiện tỷ lệ nợ xấu dưới 1%/tổng dư nợ, quản lý chặt chẽ
các nhóm nợ hạn chế chuyển nhóm nợ cao, tích cực đôn đốc thu hồi nợ lãi trên
06 tháng đối với nợ ngắn hạn và trên 12 tháng đối với nợ trung hạn.
2.6. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNo&PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
2.6.1. Khái quát tình hình nguồn vốn của Ngân hàng
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trần Văn Thời là một Ngân hàng hoạt
động kinh doanh chuyên phục vụ, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển nông
nghiệp nông thôn trên địa bàn của huyện. Trong nhiều năm qua hoạt động của
Ngân hàng tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội địa phương. Nhưng để
đáp ứng nhu cầu về vốn vay ngày càng cao của quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn, đặt ra cho công tác huy động vốn của Ngân hàng
một vấn đề hết sức cấp thiết.
Trang 23

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
Do nằm trong hệ thống nên việc điều tiết cân đối vốn huy động và cho vay
được dễ dàng hơn, nếu Ngân hàng chi nhánh huy động được vốn cao hơn nhu
cầu cho vay thì phần chênh lệch sẽ được chuyển về Ngân hàng cấp trên theo quy
định và ngược lại nếu Ngân hàng chi nhánh huy động vốn không đủ đáp ứng nhu
cầu cho vay thì Ngân hàng cấp trên sẽ hỗ trợ vốn cho Ngân hàng chi nhánh, do
đó nguồn vốn để Ngân hàng họat động kinh doanh chủ yếu là nguồn vốn huy
động và vốn điều chuyển của cấp trên.
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trần Văn Thời
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
2009 2010 2011 Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1. Nguồn VHĐ 152.470 121.832 308.177 (30.638) (20,09) 186.345 152,95
2. Vốn ĐC 235.205 297.922 316.764 62.717 26,66 18.842 6,32
Tổng NV 387.675 419.754 624.941 32.079 8,27 205.187 48,88
ĐVT: Triệu đồng
( Nguồn: Phòng kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trần Văn Thời )
Ghi chú : + VHĐ: Vốn huy động + NV: Nguồn vốn + ĐC: Điều chuyển
Qua bảng 2.2 ta thấy tổng nguồn vốn của Ngân hàng tăng liên tục qua 3
năm. Tổng nguồn vốn năm 2010 là 419.754 triệu đồng, tăng 32.079 triệu đồng

với tốc độ tăng là 8,27% so với năm 2009. Đến năm 2011 thì tổng nguồn vốn tiếp
tục tăng 205.187 triệu đồng với tốc độ tăng là 48,88% so với năm 2010.
Nhưng xét riêng từng nguồn vốn thì vốn huy động chiếm tỷ trọng tương
đối nhỏ trong tổng nguồn vốn còn vốn điều chuyển chiếm tỷ trọng cao hơn trong
tổng nguồn vốn của Ngân hàng, để hiểu rõ hơn ta đi sâu vào phân tích từng
nguồn vốn cụ thể:
Trang 24
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trần Văn Thời
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Trần Văn Thời
 Vốn huy động
Khi Ngân hàng huy động được nhiều vốn sẽ chủ động trong công tác cho
vay, đồng thời giảm chi phí so với việc sử dụng vốn điều chuyển từ cấp trên. Do
đó đây là nguồn vốn rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng, Ngân hàng
phải biết tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế để phục vụ cho mục
tiêu kinh doanh của mình.
Nhìn chung, qua bảng số liệu 2.2 và biểu đồ 2.2 ta thấy nguồn vốn huy
động có sự thay đổi nhưng không đều giữa các năm. Cụ thể: Năm 2010 vốn huy
động là 121.832 triệu đồng chiếm 29% trong tổng nguồn vốn, giảm 30.638 triệu
đồng với tốc độ 20,09% so với năm 2009. Nguồn vốn giảm vào năm 2010 là do
tình hình kinh tế không ổn định, ảnh hưỡng đến sản xuất và đầu tư nuôi trồng
Trang 25

×