Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu công nghiệp Minh Đức đối với phát triển kinh tế hộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.52 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
Lời nói đầu:
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Đối với một quốc gia có hơn 80% dân số là nông dân như Việt Nam, việc phát triển sản
xuất nông nghiệp chiếm giữ một vai trò cực kỳ quan trọng. Để thực hiện mục tiêu công
nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp- nông thôn, hội nghị trung ương lần thứ VI đã
khẳng định “sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá và
hiện đại hoá có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và
phát triển kinh tế xã Hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước theo định
hướng xã Hội chủ nghĩa”
Mọi hoạt động vừa cơ bản, lâu dài, vừa cần kíp trước mắt của quá trình công nghiệp hoá và
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn điều cần đến vốn tín dụng. Đương nhiên vốn và tín
dụng không quyết định hết thảy, nhưng không thể không nhấn mạnh rằng, để đưa nông
nghiệp nông thôn phát triển mạnh mẽ, nhất định phải có chính sách hỗ trợ có bài bản và cụ
thể vốn tín dụng; nhất định phải có sự đầu tư thích đáng của nhà nước, của các ngành, trong
đó không thể xem nhẹ vai trò của NHN0&PTNT Việt Nam.
Nhằm thực hiện có hiệu quả công cuộc đổi mới nền kinh tế, tạo điều kiện để hệ thống ngân
hàng cung ứng được đầy đủ, kịp thời vốn cho đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn;
ngày 30/3/1999, thủ tướng chính phủ đã ban hành quýêt định 67/1999/QĐ-TTg về “một số
chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn” cũng từ cuối
năm 1999 và trong năm 2000, chính phủ tiếp tục ban hành một lọat chính sách liên quan
đến tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn như: Nghị định 178/NĐ
về đảm bảo tiền vay, nghị quyết số 03 về kinh tế trang trại, nghị quyết số 09 về chủ trương
và chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nghị quyết 11
về giải pháp điều hành kế hoạch kinh tế- xã Hội 6 tháng cuối năm, quyết định 103 về
khuyến khích phát triển giống thuỷ sản….
1
Chuyên đề thực tập
Từ những chủ trương chính sách của chính phủ, đòi hỏi NHNN, NHNN&PTNT Việt Nam
phải có sự phối hợp chặt chẽ trong việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện đáp ứng


những đòi hỏi bức xúc của nền kinh tế, những yêu cầu mới phát sinh khi thực hiện định
hướng chiến lược 10 năm 2001-2010 về định hướng phát triển công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn.
NHNN&PTNT Việt Nam với tên gọi đó tự thân nó đã nói lên chức năng và nhiệm vụ của
nó là phục vụ nông nghiệp và nông thôn, khách hàng vay và tổng dư nợ của Hộ sản xuất
nông- lâm- ngư nghiệp vẫn luôn chiếm tỷ trọng quá nửa của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam. Điều đó đòi hỏi mọi cơ chế, quy định thể lệ, chế độ cho vay Hộ
sản xuất cần phải được cụ thể hoá và phù hợp với thực tiễn đảm bảo đơn giản gọn nhẹ song
phải an toàn vốn.
Một khoản vay được coi là kết thúc, có hiệu quả khi người vay đã trả hết gốc, lãi đúng thời
hạn, ở khu công nghiệp Minh Đức thực tế nhu cầu về vốn tín dụng là rất lớn song làm thế
nào để sử dụng số vốn vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đúng mục
đích vay hay không, hay sử dụng vào mục đích khác,khả năng trả hết gốc và lãi có đúng
thời hạn không lại đặt ra một câu hỏi cho người làm tín dụng, chính vì vậy trong thời gian
thực tập ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu công nghiệp Minh Đức và
được sự chỉ dẫn của PGS-TS Phạm Văn Khôi em đã chọn đề tài: “Các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu công
nghiệp Minh Đức đối với phát triển kinh tế hộ”.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài không thể tránh được những thiếu sót, em rất mong được
sự góp ý phê bình của các thầy cô để đề tài của em thêm hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Mục đích nghiên cứu:
Trên góc độ lý thuyết phân tích vai trò của tín dụng đối với phát triển kinh tế Hộ, trên góc
độ thực tiễn đưa ra những mặt chưa làm được và những mặt làm được của vốn tín dụng từ
đó đưa ra các giải pháp làm sao để vốn tín dụng đến được với Hộ một cách dễ dàng và đơn
giản, và đưa ra các giải pháp làm sao sử dụng vốn tín dụng đó có hiệu quả nhất.
Phương pháp nghiên cứu:
2
Chuyên đề thực tập
Trong đề tài nghiên cứu này có sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp

thống kê tổng hợp, phương pháp so sánh và dự báo.
Bố cục của chuyên đề thực tập chia làm ba chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về vốn tín dụng Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn đối với phát triển kinh tế hộ.
Chương II: Đánh giá thực trạng tín dụng cho phát triển kinh tế hộ của Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn khu công nghiệp Minh Đức giai đoạn 2004-2006.
Chương III: Phương hướng và biện pháp chủ yếu hoàn thiện hoạt động tín dụng của Ngân
Hàng cho phát triển kinh tế hộ của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn khu
công nghiệp Minh Đức.
3
Chuyên đề thực tập
Chương I: Một số vấn đề luận về vốn tín dụng NHNN&PTNT đối với phát triển kinh tế
hộ .
I) Lý luận cơ bản về kinh tế hộ và các điều kiện phát triển kinh tế hộ.
1)Khái niệm hộ là gì?
Hộ là một trong các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông lâm, ngư nghiệp
và trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác, trong đó lấy sản xuất nông lâm, ngư nghiệp là
hoạt động chính. hộ có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu đời, hiện nay ở Việt Nam
Hộ vẫn là chủ thể kinh tế chủ yếu trong nông nghiệp, nông thôn.
Như vậy ta có thể trả lời được câu hỏi Hộ là gì?
Hộ là những hộ mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan
hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực
sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó.
Hay chúng ta có thể hiểu theo cách khác:
Hộ là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông lâm, ngư nghiệp và trong một số
lĩnh vực kinh doanh khác, bao gồm một nhóm người có cùng huyết tộc hoặc quan hệ huyết
tộc sống chung trong một mái nhà, có chung nguồn thu nhập, tiến hành các hoạt động sản
xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp với mục đích phục vụ cho các thành viên trong hộ.
2)Các điều kiện phát triển kinh tế Hộ.
-Vốn là điều kiện cần thiết và không thể thiếu được để thực hiện quá trình sản xuất kinh

doanh của hộ trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn, vốn giúp các hộ
có thể mua sắm tư liệu sản xuất, thuê nhân công lao động, mở rộng cơ sở sản xuất, mua
máy móc trang thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, đồng
thời bằng việc áp dụng những giống cây, con mới, quy trình sản xuất mới…năng suất lao
động và năng suất cây trồng tăng lên đáng kể.
-Đất đai cũng là điều kiện quan trọng và không thể thiếu được để thực hiện quá trình sản
xuất kinh doanh của hộ trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn, đất đai
giúp các hộ vào các mục đích:
+Sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm và sản phẩm hàng hoá trên một cơ sở diện tích, với
hao phí lao động sống và lao động vật hoá trên cơ sở sản phẩm thấp nhất.
4
Chuyên đề thực tập
+Tạo điều kiện đáp ứng tốt nhất các yêu cầu phục vụ các hoạt động sản xuất kế tiếp sản
xuất nông nghiệp hoặc phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và các nhu
cầu của đời sống với lượng đất đai ít nhất.
+Khai thác các tiềm năng và lợi thế của đất đai và các yếu tố gắn liền với đất đai, phù hợp
với yêu cầu của thị trường nhằm nâng cao hiệu quả của đất đai.
-Lao động là điều kiện quan trọng và không thể thiếu được để thực hiện quá trình sản
xuất kinh doanh của hộ trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn, lao
động là điều kiện chủ yếu cho sự tồn tại của hộ sản xuất kinh doanh, trong bất kỳ một quá
trình sản xuất kinh doanh nào đều có lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động, sản
xuất kinh doanh không thể tiến hành được nếu thiếu đối tượng lao động và tư liệu lao
động.Như vậy lao động là nhân tố quyết định của mọi quá trình sản xuất kinh doanh.
-Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh
doanh của hộ trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp.Tư liệu sản xuất bao gồm tài
sản cố định và tài sản lưu động.
+Tài sản cố định phục vụ sản xuất như: nhà xưởng, kho tàng, nhà để máy móc, thiết bị,
trại chăn nuôi, các công trình xây dựng cơ bản, máy móc, công cụ thiết bị, các phương tiện
vận tải, gia súc cày kéo, gia súc sinh sản và cây lâu năm...
Tài sản cố định không phục vụ sản xuất như là nhà ở, các công trình phúc lợi, các tài sản

trên không tính khấu hao vào sản phẩm làm ra mà tìm vào các chi phí phúc lợi công cộng.
+Tài sản lưu động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp tài sản lưu động
cũng có nhiều loại khác nhau, chúng nằm trong quá trình sản xuất, quá trình dự trữ và quá
trình lưu thông, những tài sản lưu động chủ yếu trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp như
giống, phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật, thức ăn gia súc, dầu mỡ..
Tài sản lưu động trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng rất quan trọng, vì vậy các
cơ sở sản xuất kinh doanh phải đảm bảo đầy đủ tài sản lưu động cho sản xuất, cân đối với
tài sản cố định, để tài sản cố định phát huy hết tiềm năng, năng lực sản xuất của chúng, ví
dụ như, máy móc thiết bị cần nhiên liệu, gia súc cần thức ăn...
-Tiến bộ khoa học- kỹ thuật là điều kiện quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của hộ trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, nó giúp hộ sản xuất nâng cao năng
5
Chuyên đề thực tập
suất lao động,nâng cao sức sống bên trong của cây trồng, vật nuôi, sử dụng có hiệu quả
nguồn nguyên liệu.
II)Các vấn đề cơ bản về tín dụng của NHNN&PTNT cho phát triển kinh tế Hộ .
1)Khái niệm về tín dụng.
Tín dụng ngân hàng mang bản chất của quan hệ tín dụng. Đó là quan hệ vay mượn dựa
trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc, cả lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi, có nghĩa là
trong quan hệ tín dụng người cho vay chỉ chuyển nhượng quyền sử dụng cho người đi vay,
sau một thời gian nhất định theo thoả thuận người đi vay sẽ hoàn trả lại cho người đi vay,
sau một thời gian nhất định theo thoả thuận người đi vay sẽ hoàn trả lại người cho vay một
khoản tiền nhất định. Sự hoàn trả này không đơn thuần là bảo tồn về mặt giá trị vốn tín
dụng mà còn tăng thêm dưới hình thức lợi tức.
-Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hoá, có thể nói tín dụng
ra đời làm cho quan hệ sản xuất hàng hoá phát triển mạnh phù hợp với thị trường, hay có
thể nói tín dụng là một nhân tố không thể thiếu để phát triển sản xuất hàng hoá.
-Những lượng tiền nhàn rỗi tạm thời được tập trung và đáp ứng nhu cầu vốn, kịp thời
phục vụ cho sản xuất và lưu thông, những lượng tiền nhàn rỗi có thể huy động trong dân

hay nhiều nguồn khác để cho sản xuất và lưu thông được diễn ra liên tục không bị gián
đoạn làm cho sản xuất và lưu thông phát triển làm cho xã hội ngày càng phát triển về mặt
kinh tế.
-Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, tín dụng ngày càng phát triển cả về nội
dung và hình thức, nội dung của tín dụng rất đa dạng và hình thức thì ngày càng nhiều, nội
dung và hình thức tín dụng phát triển giúp phát triển nền kinh tế hàng hoá nói riêng và nền
kinh tế nói chung.
Vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa một bên là các ngân hàng, các tổ chức
tín dụng với bên kia là các doanh nghiệp và cá nhân khác là một nghiệp vụ tài sản có của
ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả có lãi.
2)Đặc điểm và vai trò của vốn tín dụng NHNN&PTNT đối với phát triển kinh tế hộ.
2.1) Đặc điểm.
6
Chuyên đề thực tập
-Trong nền kinh tế hàng hoá, đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình sản xuất
kinh doanh của các đơn vị là không hoàn toàn giống nhau.
-Do nhu cầu về vốn của các đơn vị tập thể, cá nhân khác nhau làm nảy sinh hiện tượng
chủ yếu phổ biến là trong cùng một thời gian có những đơn vị kinh tế phát sinh nhu cầu về
vốn tiền tệ cần được đáp ứng và bổ sung với khối lượng và thời gian nhất định.
-Để đầu tư vốn cho nông nghiệp, nông thôn mang lại hiệu quả kinh tế cao, cần phải hiểu
rõ những đặc điểm của đầu tư vốn. Đặc điểm của vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn
trước hết biểu hiện ở đặc điểm hoạt động của vốn. Do đặc thù của sản xuất nông nghiệp,
vốn, sự huy động của vốn và sự hoạt động của vốn tín dụng cũng có đặc điểm riêng:
+Nông nghiệp là ngành có nhiều đặc điểm mang tính đặc thù, trong đó tính nặng nhọc,
phức tạp của lao động, tính sinh lời thấp và tính rủi ro cao của sản xuất là những đặc điểm
có tính đặc trưng nhất. Với những đặc điểm này, nông nghiệp là ngành cần lượng vốn đầu
tư lớn, nhưng lượng vốn trong nội bộ ngành ít sức thu hút từ các ngành, lĩnh vực khác của
nền kinh tế quốc dân rất kém. Vì vậy nguồn vốn đầu tư qua ngân sách, nguồn vốn tín dụng
ưu đãi có ý nghĩa hết sức quan trọng.
+Nông nghiệp là ngành sản xuất sinh học, vì vậy ngoài những tư liệu lao động có nguồn

gốc kỹ thuật còn có những tư liệu lao động có nguồn gốc sinh học( cây trồng, vật
nuôi..)những tư liệu lao động này, một mặt thay đổi giá trị sử dụng thưo quy luật sinh học,
mặt khác chúng không thể có sự khôi phục từng bộ phận như máy móc. Hơn nữa chu kỳ
sản xuất của cây trồng, vật nuôi khá phức tạp. Tuỳ thuộc từng loại mà chu kỳ sản xuất dài
ngắn khác nhau( loại ngắn cũng phải 3 tháng, có loại thời gian kiến thiết cơ bản dài tới 7
năm, chu kỳ kinh tế tới 40 năm như cây cao su) những yêu cầu về vốn theo đặc điểm trên
rất nghiêm ngặt. Vì vậy, chính sách đầu tư và cung cấp vốn phải tuân thủ và phù hợp với
từng loại cây trồng vật nuôi theo những đặc tính sinh học đó.
+Hoạt động sản xuất nông nghiệp, nông thôn lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Bởi
vì sự tác động của vốn vào quá trình sản xuất và hiệu quả kinh tế của nó không phải là trực
tiếp mà là gián tiếp thông qua đất, cây trồng, vật nuôi. Để đầu tư vốn có hiệu quả, cơ cấu và
lượng vốn phải phù hợp với yêu cầu của từng loại đất đai, từng đối tượng sinh học.
7
Chuyên đề thực tập
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, môi trường sinh thái ngày càng xấu đi, điều kiện tự
nhiên ngày càng khắc nghiệt hơn làm cho tính rủi ro sản xuất ngày càng cao, tổn thất ngày
càng lớn và khó lường trước được. Trong bối cảnh đó vốn đầu tư cho nông nghiệp cần một
lượng rất lớn, nhiều khi đầu tư khó thu hồi (đầu tư cho phòng Hộ), khả năng rủi ro của vốn
rất cao.
+Ngoài ra tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp một mặt làm cho sự tuần hoàn và luân
chuyển vốn chậm chạp, sự cần thiết phải dự trữ đáng kể trong thời gian tương đối dài vốn
lưu động( giống, thức ăn gia súc, phân bón….)làm cho vốn ứ đọng. Mặt khác đã tạo ra sự
cần thiết tập trung hóa cao hơn các phương tiện kỹ thuật cho một lao động nông nghiệp(đặc
biệt ở các nước kinh tế phát triển), vì vậy, yêu cầu vốn cho nông nghiệp, nông thôn thường
phải bổ sung một lượng lớn.
Đối với những nước có nền kinh tế kém phát triển, các hộ nông dân chủ yếu sống bằng
nông nghiệp như Việt Nam, trong tình trạng thu nhập của từng hộ và từng người còn thấp
khả năng tích luỹ trong nội bộ nông dân nhỏ, lực nội sinh không đủ giúp họ thoát ra sự
nghèo đói vì thế nông dân( kể cả những hộ được coi là giàu) đang cần một lượng vốn lớn
để phát triển sản xuất.

Ở nước ta thời gian qua ngân sách nhà nước đã dành một số vốn đáng kể để đầu tư cơ
bản cho nông nghiệp( thuỷ lợi, khai hoang, xây dựng các vùng kinh tế mới, xây dựng cơ sở
quốc doanh, xây dựng các trạm trại kỹ thuật, các cơ sở chăn nuôi thú y…), nếu tính theo
giá 1990, vốn đầu tư cho nong nghiệp bình quân mỗi năm ở giai đoạn 1976-1985 là 732 tỷ
đồng, giai đoạn 1976-1980 là 704 tỷ đồng, giai đoạn 1981-1985 là 732 tỷ đồng, giai
đoạn1986-1990 là 673 tỷ đồng, tuy nhiên, nếu so với yêu cầu, với sự đóng góp của nông
nghiệp nông thôn cho nền kinh tế quốc dân thì mức đầu tư như trên là quá thấp, trên thực tế
những năm đó hàng năm nông nghiệp, nông thôn sáng tạo ra khoảng 50% thu nhập quốc
dân, nhưng tỷ trọng vốn ngân sách đầu tư cho nông nghiệp, kể cả thuỷ lợi năm cao nhất
mới chiếm 21,2% ( thường ở mức 18%) trong khi đó, cơ sở vật chất của nông nghiệp còn ở
trong trình độ thấp, nhất là ở các vùng trung du và miền núi(ở các vùng này, diện tích đất
nông nghiệp được tưới tiêu nước chỉ đạt 26,3% trang bị kỹ thuật đạt 27% yêu cầu).
8
Chuyên đề thực tập
Đầu tư vốn qua tín dụng cho nông nghiệp, nông dân cũng mới đáp ứng 50%-60% nhu cầu,
hiện nay, đại bộ phận nông dân thiếu vốn sản xuất và có nhu cầu vay vốn,nhưng nguồn vốn
cấp cho ngân hàng nông nghiệp cho vay chủ yếu thoả mãn với các điều kiện của doanh
nghiệp nông nghiệp của nhà nước, nhiều nông dân ( kể cả các trang trại) chưa dám vay
hoặc chưa được nguồn vốn nay, hiện nay có 2 ý kiến tría ngược nhau, phía nông dân cho
rằng thủ tục vay còn phiền hà, nông dân khó vay vốn ngân hàng, phía ngân hàng cho rằng
nông dân không tiếp cận và không có nhu cầu vay vốn. Nguồn vốn ưu đãi chủ yếu phục vụ
cho các Hộ nghèo, mức thu hút thấp và việc sử dụng vốn rất kém hiệu quả, số vốn cho vay
dài hạn và trung hạn dành cho nông nghiệp, nông thôn ở mức thấp(5%-6% tổng vốn tín
dụng cho nông nghiệp) và chủ yếu cho các hoạt động phi sản xuất, thực thi các chính sách
ưu đãi như cho vay tôn cao nền nhà ở đồng bằng sông cửu long, xây dựng giao thông nông
nghiệp, nông thôn…Đây là những vấn đề rất bức xúc đòi hỏi chính sách đầu tư vốn phải
xem xét một cách thấu đáo và giải quyết một cách thoả đáng.
+Đa số hộ vay vốn tín dụng với lượng vốn nhỏ, họ không giám vay khoản lượng vốn
lớn một phần là do phía ngân hàng nông nghiệp không dám cho các hộ vay lượng vốn lớn
do lo sợ hộ sẽ trả lãi và gốc chậm không đúng thời gian ảnh hưởng đến lượng vốn của ngân

hàng, một phần do tâm lý e ngại của người dân không dám vay lượng vốn lớn họ chỉ dám
vay lượng vốn nhỏ để sản xuất kinh doanh nhỏ ở nông thôn hay để đầu tư vào sản xuất
nông nghiệp nhưng với lượng vốn nhỏ, nhưng không phải hộ nào cũng thế có những Hộ
sản xuất kinh doanh nhỏ muốn vay vốn lớn để mở rộng sản xuất kinh doanh, chẳng hạn ở
khu công nghiệp Minh Đức có hộ làm nghề giấy tiền vay vốn ngân hàng nghiệp với lượng
vốn là 100-200 triệu để đầu tư mở rộng sản xuất .
+Vay vốn của ngân hàng nông nghiệp của các hộ sử dụng vào nhiều mục đích, có hộ
đầu tư để gieo trồng chăn nuôi, có hộ đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhỏ chẳng hạn như:
làm giấy tiền và hàng mã, hay làm đồ gỗ truyền thống,vay vốn ngân hàng không nhất quyết
là phải đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp mà có thể đầu tư vào lĩnh vực phi nông
nghiệp vì vốn của ngân hàng nông nghiệp dùng để phát triển nông thôn làm sao để nông
thôn phát triển theo đúng định hướng của nhà nước, làm cho nông thôn ngày càng phát
9
Chuyên đề thực tập
triển thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, góp phần nâng cao dân trí hay thu
nhập bình quân đầu người ở Việt Nam ngày càng tăng cao.
+Khả năng sử dụng vốn vay của các Hộ: có Hộ sử dụng vốn vay một cách linh động
thời gian thu hồi vốn ngắn lãi nhanh hoàn trả nợ ngân hàng thậm chí còn trước thời hạn, tuy
nhiên cũng có Hộ sử dụng vốn vay trì trệ, đa số những Hộ sử dụng vốn vay trì trệ dơi vào
các Hộ sản xuất nông nghiệp thuần tuý vì do đặc điểm sản xuất nông nghiệp phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên, mặt khác là do trình độ sản xuất của các Hộ đó là thấp.
+Tính rủi ro của các Hộ sản xuất nông nghiệp thuần tuý là tương đối cao, thời gian thu
hồi vốn chậm, trong khi đó tính rủi ro của các Hộ sản xuất phi nông nghiệp là thấp hơn vì
họ không phù thuộc vào điều kiện tự nhiên nhiều mà họ chỉ phụ thuộc vào nhu cầu thị
trường vì thế họ sẽ sản xuất sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường hay làm thế nào để thu
hồi vốn và có lãi một cách nhanh nhất,tóm lại tính rủi ro trong sản xuất nông nghiệp là rất
cao, tính rủi ro vốn trong sản xuất phi nông nghiệp là rất thấp.
2.2) Vai trò.
Như ta đã biết tín dụng ngân hàng là mối quan hệ giữa ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác với doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong

sự nghiệp phát triển kinh tế Hộ, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách toàn diện.
-Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất đối với Hộ.
-Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất kinh tế Hộ.
-Tín dụng ngân hàng là công cụ hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác
ở nông thôn.
-Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy mạnh quá trình đa dạng hoá kinh tế nông nghiệp- nông
thôn.
-Tín dụng ngân hàng hạn chế hiện tượng cho vay nặng lãi ở nông thôn, góp phần quan
trọng đặc biệt vào công cuộc xoá đói giảm nghèo của Đảng và nhà nước.
-Tín dụng ngân hàng kiểm soát bằng đồng tiền và thúc đẩy người nông dân thực hiện hạch
toán kinh tế.
-Tín dụng ngân hàng góp phần xoá đói giảm nghèo đối với Hộ nghèo ở nông thôn hiện
nay.
10
Chuyên đề thực tập
Vốn là điều kiện cần thiết và không thể thiếu được thực hiện quá trình sản xuất kinh
doanh của mọi ngành trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn vì vậy, việc đầu tư vốn cho
nông nghiệp nông thôn có vai trò hết sức quan trọng, điều đó được biểu hiện:
-Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng và cơ bản của nền
kinh tế quốc dân. Khác với các ngành sản xuất khác, nông nghiệp là ngành sản xuất sinh
học, phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên. Vì vậy, đây là ngành cần lượng vốn lớn,
nhưng lợi nhuận của ngành thấp, tính rủi ro cao. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá chi
phối, những người sản xuất sẽ tập trung đầu tư vào những ngành, những lĩnh vực có lợi
nhuận cao, dẫn đến một số ngành đầu tư mang hiệu quả thấp sẽ không được chú ý phát
triển. Nông nghiệp nông thôn là ngành và lĩnh vực rơi vào tình trạng đó, do vậy, nông
nghiệp nông thôn phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào việc đầu tư của nhà
nước, trong đó có đầu tư vốn.
Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn là yếu tố quyết định để phát huy tiềm năng về đất đai,
sức lao động và các nguồn lợi tự nhiên khác nhằm cải biến nông nghiệp, nông thôn từng
bước theo kịp với các ngành, các lĩnh vực khác trong phát triển kinh tế xã Hội.

-Ngoài những vấn đề trên, nông nghiệp, nông thôn còn là ngành, lĩnh vực chứa đựng
nhiều mối quan hệ kinh tế- xã Hội phức tạp. Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn còn giải
quyết các vấn đề xã Hội nan giải (xóa đói giảm nghèo, bài trừ các hủ tục lạc hậu…), thực
hiện các chính sách xã Hội, một vấn đề hết sức quan tâm ở hầu hết các nước và các tổ chức
quốc tế.
Đối với nước ta, đầu tư cho nông nghiệp nông thôn có vai trò hết sức quan trọng ngoài
vấn đề nêu trên còn do:
-Nông nghiệp nông thôn nước ta có vị trí rất quan trọng. Trong nhiều năm chúng ta chỉ
chú ý đến nông nghiệp, lãng quên địa bàn nông thôn: Vì vậy kinh tế nông thôn nước ta chủ
yếu là thuần nông với cơ sở vật chất nghèo nàn, kết cấu hạ tầng thấp kém, sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị, giữa nông nghiệp với các ngành ngày càng lớn.
-Những năm trước đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung khi chú ý đầu tư cho nông
nghiệp, chúng ta cũng có những sai lầm trong nội dung và phương thức đầu tư, vì vậy hiệu
quả của vốn đầu tư chưa cao. Những năm gần đây, nhờ có những thay đổi về nội dung và
11
Chuyên đề thực tập
phương thức đầu tư, nông nghiệp, nông thôn đã đạt được những kết quả đáng khích lệ và
những bước tiến đáng kể, tuy vậy, vẫn ở trình độ phát triển thấp, đời sống nhân dân nông
thôn còn thấp kém( nhất là ở vùng núi) sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn vẫn còn lớn
và có xu hướng tăng.
Từ những vấn đề nêu trên, để thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển sản xuất hàng
hoá theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, từng bước xoá bỏ sự cách biệt với thành thị
và các ngành khác, vốn đóng vai trò hết sức quan trọng, nông thôn nước ta hiện nay đang
thiếu vốn để sản xuất, để mở rộng ngành nghề và dịch vụ, để xây dựng kết cấu hạ tầng. Cần
thiết phải đầu tư vốn cho nông nghiệp, nông thôn( một địa bàn rất quan trọng) nhằm thực
hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế- xã Hội của đất nước đến năm 2010 như nghị
quyết đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã vạch ra.
3)Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của vốn tín dụng NHNN&PTNT cho phát triển
kinh tế Hộ.
Một khoản vay coi là có hiệu quả khi hộ vay tiền trả hết lãi và tiền gốc đúng thời hạn

cho ngân hàng và có khoản lãi nhất định, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và hiệu quả của vốn
tín dụng NHNN&PTNT cho phát triển kinh tế hộ:
3.1)Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được phản ánh ở 2
chỉ tiêu:
-Tỷ lệ lưu hoạt: đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của cơ sở sản xuất
kinh doanh, được tính toán như sau:
Tỷ lệ lưu hoạt= Tổng tài sản lưu động/ tổng nợ ngắn hạn.
-Khả năng thanh toán nhanh: đánh giá khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn
mà không phụ thuộc vào việc bán các tài sản lưu động trong kho, được tính toán theo công
thức:
Khả năng thanh toán nhanh= tiền hiện có/ tổng nợ ngắn hạn.
3.2)Kết quả đầu tư và quản lý tài sản: đánh giá kết quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo
doanh thu sản xuất kinh doanh, được biểu hiện ở 3 chỉ tiêu:
-Tỷ lệ doanh thu trên tài sản, được xác đinh như sau:
Tỷ lệ doanh thu trên tài sản=tổng doanh thu/ tổng tài sản trung bình.
12
Chuyên đề thực tập
tổng tài sản trung bình= (tổng tài sản đầu kỳ+tổng tài sản cuối kỳ)/2
-Tỷ lệ doanh thu trên các khoản phải thu(KPT) được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
+tỷ lệ doanh thu trên KPT= tổng doanh thu/KPT trung bình.
KTP trung bình=(KPT đầu kỳ+KPT cuối kỳ)/2
+thời gian thu nợ trung bình=số ngày trong kỳ/ tỷ lệ doanh thu trên KPT.
-Tỷ lệ doanh thu trên sản phẩm tồn kho(SPTK) được xác định như sau:
+Tỷ lệ doanh thu trên SPTK= giá vốn sản phẩm đã bán/SPTK trung bình
SPTK trung bình=(SPTK đầu kỳ+SPTK cuối kỳ)/2
+Thời gian lưu kho=số ngày trong kỳ/tỷ lệ doanh thu trên SPTK
3.3)Tính chủ động về tài chính: được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
-Tỷ lệ nợ: tỷ lệ nợ có thể được biểu hiện qua các chỉ số sau:
+Tỷ lệ nợ=tổng nợ/tổng tài sản
+Tỷ lệ nơ trên vốn chủ sở hữu= tổng nợ/ tổng vốn chủ sở hữu

+Hệ số nhân vốn chủ sở hữu= tổng tài sản/ tổng vốn chủ sở hữu
-Mức độ bao phủ lãi vay: phản ánh khả năng tạo lợi nhuận của cơ sở sản xuất kinh doanh
nông nghiệp để thanh toán chi phí lãi suất tiền vay, được tính toán theo công thức sau:
Mức độ bao phủ lãi vay=lợi tức trước thuế và chi phí lãi vay/ chi phí lãi vay
3.4)Tỷ lệ lợi tức: được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
-Tỷ lệ lợi tức trên tổng doanh thu: tỷ lệ lợi tức phản ánh khả năng của cơ sở sản xuất
kinh doanh nông nghiệp để tạo ra các sản phẩm với mức chi phí thấp hoặc tiêu thụ được
với mức giá bán cao. Nó không phản ánh trực tiếp khả năng sinh lợi bởi vì nó được xem xét
trong mối quan hệ với tổng doanh thu chứ không phải với sự đầu tư tài sản của cơ sở sản
xuất kinh doanh nông nghiệp. Tỷ lệ lợi tức trên tổng doanh thu được biểu hiện ở 2 chỉ số
sau đây:
+Tỷ lệ lợi tức sau thuế= lợi tức sau thuế/ tổng doanh thu
+Tỷ lệ lợi tức thuần=lợi tức trước thuế và chi phí lãi vay/ tổng doanh thu
-Hiệu quả sử dụng tài sản: được biểu hiện ở 2 chỉ tiêu sau:
+Tỷ lệ lợi tức sau thuế trên tài sản=lợi tức sau thuế/ tổng tài sản trung bình.
13
Chuyên đề thực tập
+Tỷ lệ lợi tức trước thuế và chi phí lãi vay trên tài sản= lợi tức trước thuế và chi phí lãi
vay/ tổng tài sản trung bình.
-Hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu: được biểu hiện ở các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ lợi tức sau thuế trên vốn chủ sở hữu=lợi tức sau thuế/ nguồn vốn chủ sở hữu trung
bình.
3.5)Tỷ suất lợi nhuận=doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh/vốn tín dụng ngân
hàng(lãi)
3.6)Doanh số cho vay bình quân một hộ.
Doanh số cho vay bình quân một hộ=doanh số cho vay kinh tế hộ/số hộ vay vốn ngân
hàng.
3.7)Chỉ tiêu giá trị hiện tại thức(NPV).
Gía trị hiện tại thực NPV là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh khả
năng sinh lời của một phương án đầu tư.

3.8)Chỉ tiêu tỷ lệ sinh lời IRR.
Chỉ tiêu IRR cho phép nhà đầu tư có thể đầu tư hoặc không đầu tư vào một phương án
có IRR bằng với tỷ lệ chiết khấu lựa chọn, mà nên đầu tư vào phương án có IRR lớn hơn tỷ
lệ chiết khấu lựa chọn.
3.9)Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp thông qua
chỉ tiêu sau:
-Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động được thể hiện bằng 2 chỉ tiêu:
+Số lần chu chuyển vốn lưu động trong kỳ kinh doanh.
L=M:Vid
Trong đó:
L: số lần chu chuyển vốn lưu động trong kỳ.
M: tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ.
Vid: số vốn lưu động bình quân trong kỳ.
+Số ngày một lần chu chuyển vốn lưu động.
T=N:L
Trong đó:
14
Chuyên đề thực tập
T: số ngày một lần chu chuyển.
N: số ngày của chu kỳ kinh doanh.
-Hiệu suất hoàn trả vốn lưu động.
H=GO:Vid
Trong đó:
H:hiệu suất hoàn trả vốn trong kỳ.
GO: giá trị sản phẩm, dịch vụ của cơ sở sản xuất kinh doanh.
-Hệ số chiếm dụng vốn.
H=Vid: GO.
Tóm lại mỗi chỉ tiêu nêu ở trên tuỳ theo cách đánh giá mà đánh giá được một cách tổng
hợp hiệu quả và kết quả của vốn tín dụng NHNN cho phát triển kinh tế hộ, từ đó có những
điều chỉnh sao cho vốn tín dụng của NHNN được sử dụng có kết quả và hiệu quả nhất.

III)Nội dung tín dụng của NHNN&PTNT cho phát triển kinh tế Hộ.
1)Huy động vốn( các nguồn )
NHNN&PTNT huy động vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác
theo quy định của pháp luật dưới các hình thức sau:
*Vốn điều lệ: là vốn được cấp lúc mới thành lập.
*Vốn huy động: là nguồn vốn ngân hàng phục vụ Hộ huy động các tổ chức cá nhân ở
trong và ngoài nước.
-Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn của một tầng lớp dân cư trong và ngoài
nước.
-Tiền gửi của các tổ chức kinh tế- xã Hội.
-Vốn huy động trong cộng đồng người dân.
*Vốn đi vay.
-Vay các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
-Phát hành chứng chỉ ghi nợ( kỳ phiếu, trái phiếu).
-Vay của các ngân hàng thương mại trong nước.
*Vốn uỷ thác: là nguồn vốn của nhà nước.
15
Chuyên đề thực tập
*Các loại vốn khác: được hình thành trong quá trình hoạt động như vốn trong thanh toán,
chênh lệch thu nhập và chi phí nghiệp vụ.
Cùng với đầu tư tài chính, đầu tư qua quỹ tín dụng ngân hàng giữ vai trò quan trọng
trong nông nghiệp, nông thôn, khac với các nguồn vốn tín dụng huy động từ các nguồn
khác, nguồn vốn tín dụng được hình thành từ ngân sách nhà nước sử dụng cho vay với lãi
suất ưu đãi, cho vay để xây dựng các kết cấu hạ tầng, kinh tế- xã Hội và cho vay thông qua
các dự án phát triển kinh tế- xã Hội, ở hầu hết các nước nguồn vốn ngân sách đầu tư cho
nông nghiệp, nông thôn ngày càng được sử dụng dưới hình thức tín dụng ưu đãi là chủ yếu.
Ở nước ta trước năm 1988, chính sách tín dụng chủ yếu phục vụ các tổ chức kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể. Mô hình tín dụngchủ yếu theo hình thức nhà nước thông qua vụ
tín dụng nông nghiệp của ngân hàng nhà nước Việt Nam phân bố tín dụng theo mệnh lệnh
của chính phủ. Ngân hàng lấy nguồn vốn để cho vay và tiếp vốn cho các hợp tác xã tín

dụng nông thôn, sau năm 1988 cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, tổ chức ngân hàng đã
có sự cải tổ, tiến hành thử nghiệm mô hình hai cấp, theo đó ngân hàng phát triển nông
nghiệp( cuối năm 1980 đổi thành ngân hàng nông nghiệp Việt Nam) được thành lập. Trong
thời gian này các hợp tác xã tín dụng ở các cơ sở bị tê liệt hoàn toàn. Vì vậy hoạt động tín
dụng ở nông thôn chủ yếu là ngân hàng nông nghiệp Việt Nam nhìn chung chính sách tín
dụng thời kỳ này là đã cởi mở hơn. Ngoài phần vốn ngân sách thông qua ngân hàng nông
nghiệp để thực hiện việc cho vay vốn tới Hộ, chính phủ còn yêu cầu một số ngân hàng
chuyên doanh thực hiện cho vay ưu đãi. Nhờ đó nhu cầu vốn của Hộ nông dân đã từng
bước được đáp ứng. Vốn tín dụng đã được chuyển giao tới Hộ nông dân qua nhiều hình
thức, từng bước xoá bỏ các thủ tục rườm rà, cụ thể:
+Cho vay qua tổ liên doanh, liên đới, tổ tự nguyện của nông dân là hình thức khá rộng
rãi. Ở 12 tỉnh thành trong 4 năm, ngân hàng đã cho vay qua 37048 tổ nhóm với 567096
thành viên chiếm 59,15% doanh số cho vay và 66,91% tổng số dư nợ cho vay qua các tổ
chức tự nguyện.
+Cho vay qua nhóm phụ nữ được Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam triển khai ở 5 tỉnh với
365 tổ nhóm và 14450 thành viên.
16
Chuyên đề thực tập
+Cho vay vốn thông qua Hộ nông dân đã được thực hiện ở nhiều tỉnh. Tính đến
30/9/1993 riêng 6 tỉnh: Hà Nội, Hà Tây, Hoà Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, An Giang đã
tổ chức cho 197 nhóm, tổ vay vốn với 24545 thành viên, trong đó có một nửa số thành viên
được vay vốn với doanh số cho vay 8,12 tỷ đồng.
+Cho vay qua tổ chức đoàn thanh niên: Hình thức này mới ở dạng thí điểm tại Hà Bắc,
An Giang, Thành phố Hồ Chí Minh, đến ngày 30/9/1993 có 75 tổ nhóm vay với 2466 thành
viên và doanh số cho vay đạt 966 triệu đồng.
+Cho vay qua tổ chức kinh tế trung gian( chủ yếu là HTX nông nghiệp đang chuyển đổi)
các HTX được phép làm chức năng tiếp nhận cho vay vốn, nhận đơn xin vay của các Hộ
nông dân, tổng hợp nhu cầu vay gửi tới ngân hàng đề nghị xét duyệt. Ngân hàng kiểm tra
điển hình 30% số Hộ xin vay, áp dụng thế chấp tài sản đối với vốn bằng tài sản chung của
HTX. Hình thức cho vay này cũng được thực hiện trên diện rộng(40970 lượt thành viên

được vay vốn với doanh số cho vay đạt 11,08 tỷ đồng) nhưng xu hướng hình thức này bị
thu hẹp vì sự chuyển đổi chậm chạp của HTX từ hình thức cũ sang hình thức mới.
+Cho vay qua các chương trình và dự án: Đây là hình thức mới được áp dụng trong
những năm gần đây. Xu hướng hinh thức này sẽ được áp dụng phổ biến trong những năm
tới. Bởi vì đầu tư qua các chương trình và dự án là hình thức đầu tư thích hợp và có hiệu
quả trong cơ chế thị trường, tuy nhiên cần phải phân biệt nguồn vốn đầu tư cho các chương
trình dự án thường được phân làm 2 loại:
*Vốn ngân sách cấp phát, vốn hỗ trợ từ nước ngoài.
*Vốn vay từ ngân sách qua tín dụng dưới dạng lãi suất ưu đãi.
-Đầu tư vốn tín dụng kinh doanh: Phần đầu tư này hoàn toàn dựa trên cơ sở kinh doanh
của ngành ngân hàng. Nguồn vốn đầu tư có thể do ngân sách cấp, có thể do huy động từ
nhiều nguồn dưới hình thức kinh doanh, chủ yếu là tiền huy động tiết kiệm của các tầng lớp
dân cư. Đây là hình thức đầu tư bình đẳng không ưu đãi. Lãi suất cho vay được tính toán
trên cơ sở lãi suất đi vay và chi phí của các hoạt động tín dụng…vì vậy, các thủ tục cho vay
được thực hiện chặt chẽ, nhằm bảo toàn vốn, duy trì ổn định lâu dài các hoạt động tín dụng.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, khi năng suất lao động trong nông nghiệp còn
thấp, hình thức đầu tư vốn này còn hạn chế. Tuy nhiên sự phát triển của kinh tế trang trại
17
Chuyên đề thực tập
với nhiều mô hình làm ăn giỏi đã mở ra khả năng rất lớn của chính sách đầu tư qua hình
thức tín dụng này, trên thực tế chúng ta đang khuyến khích các hình thức tín dụng nhân dân
nhằm huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân để tập trung cho nông nghiệp, nông thôn. Tuy
đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng thực tế cũng cho thấy những mặt hạn chế
trong tổ chức thực hiện và trong chính nội dung kinh doanh nó.
2)Cho vay tín dụng của NHNN&PTNT cho phát triển kinh tế Hộ.
*Mục đích cho vay
Hỗ trợ vốn cho phát triển sản xuất chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới nông nghiệp
nông thôn nói chung và hỗ trợ vốn cho Hộ ở nông thôn để sản xuất kinh doanh, tăng thu
nhập cải thiện đời sống, xoá đói giảm nghèo.
-Phát triển mạnh nông nghiệp, nông thôn đặc biệt coi trọng công nghiệp chế biến, các

ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu tại nông thôn, các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp, đầu tư công nghệ hiện đại, tận dụng công nghệ truyền thống, chú trọng công nghệ
tạo ra nhiều công ăn việc làm.
-Phát triển mạnh các dịch vụ nông thôn phục vụ trực tiếp thúc đẩy sản xuất phát triển cải
thiện đời sống ở nông thôn, phát triển mạnh các cây trồng có khả năng cạnh tranh và xuất
khẩu lớn. Mở rộng sản xuất các cây trồng thay thế.
-Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn coi đây là khoản đầu tư để tạo ra môi
trường kinh tế cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đây là nhân tố hết sức
quan trọng góp phần hình thành trung tâm, các tụ điểm giao lưu kinh tế và mở rộng sự trao
đổi buôn bán thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế
nông thôn sang sản xuất hàng hoá. Kết cấu hạ tầng trong nông thôn phát triển sẽ tạo ra một
cuộc cách mạng mới về sản xuất, về cơ cấu ngành nghề nông thôn theo hướng sản xuất
hàng hoá, khai thác lợi thế vùng, từng địa phương.
-Hỗ trợ nguồn vốn cho chế biến và lưu thông hàng hoá nông sản đây là ngành công
nghiệp quan trọng nhất ở nông thôn có mối liên kết chặt chẽ với đầu ra của sản xuất nông
nghiệp, phát triển mạnh mẽ công nghiệp chế biến sẽ góp phần nâng cao giá trị sử dụng và
gía trị thương mại của sản phẩm nông nghiệp, thúc đẩy nông nghiệp phát triển mạnh mẽ, ổn
định vững chắc theo chiều sâu.
18
Chuyên đề thực tập
-Xoá đói giảm nghèo làm lành mạnh hoá thị trường tài chính nông thôn đầu tư vốn cho
phát triển Hộ ở nông thôn góp phần giải quyết việc làm tại chỗ cho nông dân, tận dụng hết
thời gian giải quyết việc làm tại chỗ cho người nông dân, tận dụng hết thời gian nông nhàn,
tạo điều kiện cho người nông dân có thu nhập cao, nguồn vốn được lưu chuyển liên tục,
đây cũng là cách hạn chế các tệ nạn xã Hội ở mức thấp nhất có thể được, góp phần giải
quyết các vấn đề xã Hội. do có nhiều chính sách của nhà nước ra đời đã tạo điều kiện cho
người dân tiếp xúc được với đồng vốn tín dụng vươn lên tự xoá đói giảm nghèo và làm
giàu cho gia đình mình, họ được đầu tư vốn, hướng dẫn cách làm ăn có hiệu quả theo sát
với nhu cầu thực tiễn nên đạt được kết quả là số Hộ giàu có trong nông thôn tăng lên một
cách rõ rệt và số Hộ nghèo giảm xuống nhờ có chính sách thông thoáng lãi suất ưu đãi mà

hầu hết bà con có nhu cầu vay vốn đều tin tưởng ở ngân hàng, nhờ đó mà họ không phải đi
vay nặng lãi ở bên ngoài hạn chế tiêu cực trong xã Hội góp phần làm lạnh mạnh hoá thị
trường tài chính ở nông thôn.
-Tạo môi trường cho tiểu thủ công nghiệp phát triển, nhận thấy tiểu thủ công nghiệp ở
nông thôn là chủ yếu được phân bố ở các địa bàn nông thôn, không kể quy mô và trình độ
nó có quan hệ mật thiết với nông nghiệp- nông thôn.
Nguyên tắc cho vay
Người tham gia vay vốn phải sử dụng đồng vốn đúng mục đích khi tham gia vay vốn
ngân hàng người đi vay phải làm các thủ tục cần thiết của dự án chương trình sản xuất kinh
doanh phải thể hiện rõ mục tiêu sử dụng vốn, dự án kinh doanh phải phù hợp với chương
trình kinh tế địa phương cũng như mục tiêu phát triển kinh tế của cả nước, người tham gia
vay vốn phải có năng lực kinh doanh, không vi phạm pháp luật…Nguồn vốn tín dụng cho
vay là có hạn, tuỳ theo dự án sản xuất của các Hộ trên cơ sở mà người tham gia vay của
ngân hàng với ngân hàng thoả thuận một khoảng thời gian nhất định đến hạn người vay
phải hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng theo như cam kết trước khi vay, sau khi hoàn
thành song bước này người tham gia vay vốn ở ngân hàng có thể được tiếp tục hoặc không
được vay tại ngân hàng nữa.
IV)Kinh nghiệm cho vay tín dụng để phát triển kinh tế Hộ Nông Dân ở một số địa
phương của NHNN&PTNT ở Hưng Yên.
19
Chuyên đề thực tập
Tại huyện Phù Cừ đồng vốn tín dụng cũng đang góp phần thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam, sự nghiệp công nghiệp
hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn cần nhiều nguồn vốn tín dụng cùng các dịch vụ
ngân hàng hiện đại cho nhu cầu phát triển các doanh nghiệp ở nông thôn.
Năm 2004 mức tăng trưởng kinh tế của huyện Phù Cừ đạt 15,8% cao nhất từ trước đến
nay, người dân phù cừ đã biết cách sử dụng đồng vốn vay của ngân hàng đúng mục đích,
phát huy sức mạnh của một huyện đa nghề, tạo công ăn việc làm cho người lao động,
huyện phù cừ với nhiều ngành nghề đã thực sự phát huy tiềm năng của mình, chỉ tính riêng
số người chạy chợ búa đã lên tới con số 3000 người, gần khoảng 500 lao động trực tiếp làm

việc chạy chợ và buôn bán nhỏ, khoảng 400 người làm cơ khí, 100 lao động chuyên hàn
cửa sắt, cửa hoa, ngoài ra còn có 46 cơ sở chế biến gỗ tạo việc làm cho khoảng 1000-1200
lao động.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện phù cừ đã cho số Hộ sản xuất
vay năm 2004 là 64632,511002 triệu đồng, năm 2005 là 79026,747895 triệu đồng, năm
2006 là 99416,173175 triệu đồng, năm 2005 tăng so với 2004 là 14405,2 hay tăng 22,3%,
năm 2006 tăng so với 2005 là 20389,4 hay tăng 25,8%.
Tóm lại tín dụng ngân hàng cho Hộ sản xuất cần được sự trợ giúp từ phía nhà nước vì
cho vay Hộ sản xuất ở nông thôn gặp rất nhiều rủi ro do phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên,
thời hạn thu hồi vốn chậm. Trước hết là rủi ro về nguồn vốn sau đó là rủi ro về cho vay có
nghĩa là rủi ro về suất vốn.
Phát triển thị trường tài chính nông thôn và quản lý khách hàng cho những món vay
nhỏ, tiết giảm đầu mối quản lý, mở rộng các hình thức huy động vốn, từng bước tiến tới
hoạt động theo cơ chế lãi suất thực hiện.
20
Chuyên đề thực tập
Chương II: Đánh giá thực trạng tín dụng cho phát triển kinh tế Hộ của NHNN&PTNT
khu công nghiệp Minh Đức giai đoạn 2004-2006.
I) Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã Hội có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế Hộ ở khu
công nghiệp Minh Đức.
1)Đặc điểm tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển kinh tế Hộ.
Hưng yên là một tỉnh đồng bằng sông Hồng-Miền Bắc Việt Nam:
-Phía Đông giáp thủ đô Hà Nội.
-Phía Nam giáp Thái Bình, Hà Nam.
-Phía Bắc giáp Bắc Ninh.
-Phía Tây giáp Hải Dương.
Hưng Yên là vùng đất nối liền giữa các tỉnh đồng bằng sông hồng, tỉnh Hưng Yên có đồng
bằng rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp- nông thôn, công nghiệp, dịch vụ, du lịch, thực
tế tỉnh Hưng Yên nằm ở trung gian vùng tam giác kinh tế trọng điểm( Hà Nội-Hải Phòng-
Quảng Ninh)

Ở Hưng Yên khí hậu cũng chụi ảnh hưởng hoàn toàn khí hậu Miền Bắc nên hình thành 4
mùa rõ rệt( Xuân-Hạ-Thu- Đông) nhiệt độ bình quân năm là 22,3%, nhiệt độ trung bình
tháng cao nhất là 28,3
0
C, thấp nhất là 12,9
0
C, số giờ nắng dao động từ 1163-1867 giờ,
lượng mưa phân bố không đồng đều mưa tập trung vào các tháng 5-9 và trung bình là
1900mm.
Đất nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên vừa có thế mạnh sản xuất cây lương thực, trồng cây
công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc và kinh tế lâm nghiệp, diện tích đất nông
nghiệp ở vùng đồng bằng bao gồm đất bãi ven sông hồng là nơi giàu tiềm năng sản xuất
lương thực trồng cây ăn quả phát triển chăn nuôi thuỷ sản và đại gia súc cung cấp nhiều
sinh vật, hàng hoá cho xã Hội.
Các Hộ nông dân ngoài sản xuất nông nghiệp còn có thể hoạt động trong một số lĩnh vực
kinh doanh khác,tại khu công nghiệp Minh Đức do sản xuất nông nghiệp chủ yếu phụ thuộc
vào điều kiện tự nhiên lên 3 xã ở khu công nghiệp Minh Đức do đặc thù tự nhiên khác nhau
lên các Hộ sản xuất tại 3 xã lại cũng làm nông nghiệp nhưng có ngành nghề khác nhau ví
dụ: xã Minh Đức có nghề làm giấy tiền hàng mã, xã Hoà Phong có nghề làm gỗ truyền
21
Chuyên đề thực tập
thống, xã Ngọc Lâm thì do có điều kiện tự nhiên thuận lợi lên làm sản xuất nông nghiệp
đặc thù và chăn nuôi phát triển.
Trong 3 xã thì xã Minh Đức là kinh tế Hộ nông dân phát triển nhất do nằm ngay ngoài gần
quốc lộ 5A là tuyến đường quan trọng lưu thông từ Hà Nội đến Hải Phòng thuận lợi cho
phát triển kinh tế Hộ nông dân
2)Đặc điểm kinh tế- xã Hội có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế Hộ.
Hưng Yên là tỉnh có đến 80% dân số là nông dân, có vùng nông thôn rộng lớn đất đai chứa
đựng nhiều tiềm năng kinh tế nông nghiệp đa dạng, là địa bàn có thế mạnh về phát triển
kinh tế nông nghiệp.

Nông thôn Hưng Yên rộng lớn có lực lượng lao động rồi dào, có truyền thống lao động cần
cù, năng động sáng tạo, giám nghĩ, giám làm, nhân dân Hưng Yên có truyền thống yêu
nước xây dựng quê hương, thẳng thắn trung thực, nhiều làng xã trong tỉnh có nghề thủ công
phát triển và rất cần vốn để làm ra sản phẩm hàng hoá phục vụ tiêu dùng cho xã Hội và
xuất khẩu.
Năm 2006 vừa qua mặc dù sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn bất lợi, thiên tai hạn
hán rồi rét đậm, rét hại kéo dài, dịch cúm gia cầm xảy ra nhưng vẫn đạt được kết quả quan
trọng, đạt và vượt 17/23 chỉ tiêu chương trình phát triển nông nghiệp giai đoạn 2001-2006
đã đề ra giá trị sản xuất nông nghiệp tăng trưởng bình quân 6,95% trên năm, vượt chỉ tiêu
đề ra bình quân 0,95% trên năm và cao hơn mức trung bình cả nước(4,5% năm). Cơ cấu
kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực, bền vững, chăn nuôi thực sự trở
thành ngành sản xuất chính chiếm 45% giá trị sản xuất nông nghiệp.
Tổng sản phẩm GDP tăng 15,6% nền kinh tế Hưng Yên phát triển tương đối đồng đều với
cơ cấu kinh tế.
Sản lượng lương thực đạt 2,156 triệu tấn, tăng 1,73 so với năm 2005. Gía trị sản xuất nông
nghiệp đạt 29,7 triệu đồng/ ha, giá trị sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp tăng
22,8%. Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 83 triệu USD tăng 17%. Tổng thu ngân sách
nhà nước đạt 1.076.182 tỷ đồng, tạo việc làm cho 30 nghìn lao động đồng thời giảm tỷ lệ
sunh 0,6 phần nghìn và giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng 1 phần nghìn còn 22,7% và giảm
tỷ lệ Hộ nghèo 5,15%.
22
Chuyên đề thực tập
Đặc điểm kinh tế xã Hội cũng ảnh hưởng lớn tới phát triển kinh tế Hộ nông dân chẳng hạn
như xã Minh Đức do kinh tế- xã Hội thuận lợi lên kinh tế Hộ nông dân phát triển mạnh hơn
có làng nghề làm giấy tiền và hàng mã, có Hộ nông dân làm giấy tiền hàng mã số vốn lên
tới hàng tỷ đồng thuê hàng trăm lao động góp phần giải quyết lao động nhàn rỗi trong nông
thôn tại khu công nghiệp Minh Đức đồng thời làm tăng thêm thu nhập của người dân góp
phần vào phát triển kinh tế nông thôn, xã hoà phong có làng nghề gỗ truyền thống từ xưa
góp phần giải quyết công ăn việc làm của người dân làm tăng thu nhập của người dân còn
xã ngọc lâm nông nghiệp thuần tuý lên phát triển kinh tế Hộ nông dân ở đây còn chậm còn

có nhiều Hộ nghèo so với 3 xã tại khu công nghiệp Minh Đức.
*Tóm lại đặc điểm tự nhiên- kinh tế- xã Hội của tỉnh có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử
dụng vốn tín dụng của ngân hàng, nó quyết định đến doanh số vay của ngân hàng. Khối
lượng tín dụng tăng trưởng phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Trên cơ sở đó các
cấp ngân hàng bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương, chủ động xây dựng và tổ
chức thực hiện chiến lược thị phần, chiến lược khách hàng, từ đó tăng cường cho vay khu
vực thành thị, các doanh nghiệp, làng nghề và Hộ, mở rộng đối tượng cho vay theo quyết
định 72 đối với vác thành phần kinh tế, thực hiện có hiệu quả việc cho người đi lao động
hợp tác có thời hạn ở nước ngoài, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và từng
bước nâng cao.
II)Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn khu công nghiệp Minh Đức cho phát triển kinh tế Hộ.
1)Tình hình về nguồn vốn cho vay Hộ.
Ngân hàng có nhiệm vụ khai thác và huy động vốn của các tầng lớp dân cư và các tổ chức
kinh tế xã Hội, bao gồm các loại tiền gửi có kỳ hạn và không có kỳ hạn. Ngân hàng còn
thực thi việc phát hành chứng chỉ(tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu…) ngắn hạn, dài
hạn do ngân hàng nông nghiệp trung ương uỷ thác, mặt khác ngân hàng cũng tiếp nhận vốn
tài trợ và vốn uỷ thác đầu tư ngân sách nhà nước từ các tổ chức quốc tế, quốc gia và các cá
nhân ở trong và ngoài nước do các chương trình, các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và
nông thôn.
23
Chuyên đề thực tập
Vốn huy động của các năm tăng lên qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Đây cũng là
dấu hiệu tốt chứng tỏ ngân hàng luôn có chính sách thu hút khách hàng đến gửi. Tạo niềm
tin cho khách hàng với chi nhánh của mình.
Công tác huy động nguồn vốn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong cả
năm. Toàn tỉnh đã tập trung chỉ đạo và có nhiều giải pháp huy động thiết thực đạt kết quả.
Nguồn vốn tăng trưởng cao ở hầu hết các loại tiền gửi có sự chuyển dịch tích cực có lợi cho
kinh doanh, tiền gửi có lãi suất thấp( tiền gửi không có kỳ hạn, tiền gửi các tổ chức kinh
tế).

-Vốn điều lệ được cấp.
-Vay ngân hàng nhà nước Việt Nam.
-Vốn vay nước ngoài.
-Vốn nhận dịch vụ uỷ thác.
Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT khu công nghiệp
Minh Đức trong 3 năm 2004-2005-2006.
24
Chuyờn thc tp
Bng so sỏnh kt qu hot ng kinh doanh ca NHNN&PTNT khu cụng nghip Minh c nm 2005-2006-2007
n v: Triu ng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
So sánh
2005/2004 2006/2005
+/- % +/- %
Vốn khả dụng và các khoản Đ.t
Trong đó: Tiền mặt + chứng từ
235,5541
226,4832
446,6669
446,6669
1526,62343
1440,8584
211,1128
220,1837
89,62
97,2
1079,956
994,1915
241,78
222,58

Tổng tiền gửi của khách hàng 132163,298750 183429,830709 266959,757997 51266,53 38,8 83529,92 45,5
Tổng hoạt động tín dụng.
Trong đó: cho Hộ sản xuất vay
28968,574412
23369
46955,272241
28922
1052999,740987
28371
17986,7
5553
62,09
23,76
58344,47
-551
124,25
-1,905
Tổng TS cố đinh và TS có khác
Trong đó: TSCĐ
TS Khác
3306,973525
2586,219108
653,403506
9568,069347
3384,004938
1063,431396
14611,901911
4853,758479
1226,397849
6261,096

797,7858
410,0278
189,3
30,84
62,72
5043,208
1469,753
162,9664
52,7
43,4
15,3
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu 6161,898331 10986,705612 7576 4824,8 78,3 -3320,2 -30,2
Thu nhập
Trong đó:TN về HĐTD.
-Thu từ lãi.
Thu từ bảo lãnh.
Thu từ DVTT và ngânquỹ
19056,368116
17708,838860
17667,763630
41,075230
164,497233
40750,181626
39664,628002
39664,628002
101,724039
295,713457
49604,923776
47735,381875
47735,284825

259,906295
482,373845
21693,8
21955,8
21997,8
60,65
131,21
113,8
123,9
124,5
147,6
79,7
8854,74
8070,75
8069,65
158,2
186,66
46,5
45,6
20,3
156
63,1
Chi phí.
Trong đó: CF HĐ huy động
vốn.
-Trả lãi TG.
CF TT và ngân quỹ.
CF nhân viên.
CF HĐ q.lí và công vụ.
12894,469785

8795,850598
8429,906852
21,423953
1709,397479
1075,193686
29763,476014
23464,112210
8496,772174
101,285941
2269,446834
1410,358717
42028,896745
33764,776626
16021,363027
135,274835
2857,894779
1619,032245
16869
14668,2
68,86
79,86
560
335,2
130,8
166,7
0,82
372,7
32,7.
31,2
12265,4

10300,6
7524,6
34
588,4
208,7
41,2
43,9
88,5
33,5
25,9
14,8
25

×