Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

nghiên cứu và đề xuất phương án cấp nước cho huyện yên thủy tỉnh hòa bình sử dụng nước hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 108 trang )



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Tiếng Việt
Cv Hệ số biến động của dòng chảy năm
BTCT Bê tông cốt thép
ET
R
o

Tốc độ bốc thoát hơi cây trồng
FR
lv
Diện tích lưu vực
MNC Mực nước chết
MNDBT Mực nước dâng bình thường
MNDGC Mực nước dâng gia cường
TBNN
Trung bình nhiều năm
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
Vhi
Dung tích hữu ích





























MỤC LỤC

3TMỞ ĐẦU3T 1
3TI. Tính cấp thiết của đề tài.3T 1
3TII. Mục đích của đề tài3T 2
3TIII. Phạm vi nghiên cứu3T 2
3TIV. Nội dung nghiên cứu3T 3
3TV. Phương pháp nghiên cứu3T 3
3TVI. Nội dung của luận văn3T 3
3TCHƯƠNG 13T 4
3TĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU3T 4

3T1.1 Đặc điểm tự nhiên vùng.3T 4
3T1.1.1 Vị trí địa lý.3T 4
3T1.1.2 Đặc điểm địa hình3T 5
3T1.1.3 Thổ nhưỡng, địa chất3T 6
3T1.1.4 Đặc điểm khí tượng thủy văn3T 8
3T1.2 Hiện trạng kinh tế- xã hội3T 17
3T1.2.1 Dân số và lao động3T 17
3T1.2.2. Tình hình kinh tế -xã hội chung của vùng3T 18
3T1.2.3 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của vùng3T 19
3T1.3 Hiện trạng hệ thống thủy lợi vùng.3T 20
3T1.3.1 Giới thiệu khái quát về hệ thống3T 20
3T1.3.2 Hiện trạng về cấp nước3T 26
3TCHƯƠNG 23T 29
3TCƠ SỞ KHOA HỌC LỰA CHỌN NGUỒN NƯỚC CẤP CHO KHU VỰC3T 29
3T2.1 Nhu cầu sử dụng nước của các ngành kinh tế3T 29
3T2.2 Tổng hợp cân bằng nước.3T 32
3T2.3 Phân tích, đánh giá lựa chọn nguồn nước3T 36
3TCHƯƠNG 33T 38
3TĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC CHO HUYỆN YÊN THỦY TỈNH HÒA BÌNH
SỬ DỤNG NƯỚC HỒ
3T 38
3T3.1 Cải tạo nâng cấp các công trình đầu mối3T 38
3T3.2 Nâng cao hiệu quả trong quản lý khai thác, vận hành các công trình hồ chứa.3T 45
3T3.3 Đánh giá tác động môi trường khi thực hiện giải pháp đề xuất3T 45
3T3.4 Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của đề tài đối với một số loại cây lương thực
trong khu vực nghiên cứu
3T 57
3TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ3T 62
3T1. Kết luận3T 62
3T2. Kiến nghị3T 62














DANH MỤC CÁC BẢNG

3TBảng 1.1: Đặc trưng hình thái sông lưu vực Lương Cao3T 9
3TBảng 1.2: Đặc trưng nhiệt độ trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất3T 9
3TBảng 1.3: Độ ẩm tương đối trung bình tháng, năm3T 10
3TBảng 1.4: Số giờ nắng tháng, năm3T 10
3TBảng 1.5: Tốc độ gió trung bình, lớn nhất tháng, năm3T 10
3TBảng 1.6: Tốc độ gió lớn nhất không kể hướng3T 11
3TBảng 1.7: Đặc trưng mưa tưới thiết kế3T 11
3TBảng 1.8 : Mô hình mưa tưới thiết kế P = 85%3T 11
3TBảng 1-9 : Lượng mưa 1 ngày lớn nhất, ứng với tần suất thiết kế3T 12
3TBảng 1.10: Lượng bốc hơi trung bình tháng, năm3T 12
3TBảng 1.11: Lượng tổn thất bốc hơi phân phối theo tháng và năm3T 13
3TBảng 1.12: Đặc trưng dòng chảy năm3T 13
3TBảng 1.13 : Dòng chảy năm thiết kế3T 14
3TBảng 1.14: Phân phối dòng chảy trong năm thiết kế QR
P

R(mP
3
P/s)3T 14
3TBảng 1.15: Lưu lượng lũ lớn nhất theo tần suất tại các tuyến đập3T 15
3TBảng 1.16 : Tổng lượng lũ tại các tuyến3T 15
3TBảng 1.17 : Quá trình lũ tại tuyến đập Lương Cao 5, Lương Cao 7&83T 15
3TBảng 1.18: Quá trình lũ tại tuyến Bai Lắn3T 16
3TBảng 1.19 : Lưu lượng lớn nhất mùa cạn (tháng XI ÷ VI) tại các tuyến đập3T 17
3TBảng 1.20: Hiện trạng sử dụng đất năm 20103T 17
3TBảng 1.21: Diện tích các loại cây trồng năm 20103T 18
3TBảng 2.1: Hệ số tưới các loại cây lương thực, hoa màu3T 29
3TBảng 2.2: Nhu cầu dùng nước3T 30
3TBảng 2.3: Mưa hh3T 30
3TBảng 2.4: Lưu lượng nước yêu cầu tưới tại đầu mối3T 30
3Tđập Lương Cao và Bai Lắn3T 30
3TBảng 2.5: Lượng nước yêu cầu cấp cho sinh hoạt và chăn nuôi3T 31
3TBảng 2.6: Lưu lượng nước yêu cầu tại đầu mối Hồ Lương Cao và Bai Lắn3T 32
3TBảng 2.7: Lượng nước yêu cầu tại đầu mối đập dâng Bai Lắn3T 32
3TBảng 2.8 Các thông số hồ chứa3T 35
3TBảng 2.9: Các thông số cơ bản của hồ chứa3T 36
3TBảng 3.1 Tính toán sơ bộ lãi ròng cho 1 ha lúa đông xuân trước và sau khi thực hiện
đề tài
3T 57
3TBảng 3.2: Tính toán sơ bộ lãi ròng cho 1 ha lúa mùa trước và sau khi thực hiện đề tài3T
58
3TBảng 3.3 Tính toán sơ bộ lãi ròng cho 1 ha ngô trước và sau khi thực hiện đề tài3T 59
3TBảng 3.4 Tính toán sơ bộ lãi ròng cho 1 ha khoai lang trước và sau khi thực hiện đề tài3T
60
3TBảng 3.5 Tính toán sơ bộ lãi ròng cho 1 ha lạc trước và sau khi thực hiện đề tài3T 61






DANH MỤC CÁC HÌNH
3THình 1.1 Vị trí địa lí vùng Yên Thủy3T 4
3THình 1.2: Ảnh hiện trạng của đập3T 23
3THình 1.3: Ảnh hiện trạng của đập (tiếp theo)3T 24
3THình 1.4: Ảnh hiện trạng của mương dẫn nước3T 25
3THình 3.1: Chi tiết đỉnh đập cải tạo, nâng cấp3T 40
3THình 3.2: Tấm lát bê tông mái thượng lưu3T 41
3THình 3.3: Cấu tạo tầng lọc ngược chân mái hạ lưu3T 41
3THình 3.4: Chi tiết trồng cỏ mái hạ lưu3T 42
3THình 3.5 Sơ đồ hệ thống tưới Hồ Lương Cao3T 44


-1-



MỞ ĐẦU
Yên Thủy là một huyện miền núi thấp của tỉnh Hòa Bình, nằm ở phía Nam
của tỉnh trên trục đường quốc lộ Hồ Chí Minh và quốc lộ 12B cách thành phố Hòa
Bình 85km. Khu vực nghiên cứu mang đặc điểm khí hậu vùng Bắc Bộ của nước ta
chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm có 2 mùa rõ rệt có những đặc
điểm rất đặc trưng của vùng khí hậu Bắc Bộ.
Huyện Yên thủy có tổng diện tích tự nhiên đất đai là 26.700 ha. Người dân
sinh sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Với diện tích đất nông nghiệp hơn 12.000
ha trong đó tỷ lệ diện tích nông nghiệp được tưới rất thấp khoảng 15% ảnh hưởng
lớn tới năng suất và đời sống của người dân. Những năm gần đây tình hình thời tiết

phức tạp, huyện Yên Thủy thường xuyên bị hạn, làm ảnh hưởng lớn tới tình hình
sản xuất, năng suất cây trồng, đời sống người dân trong huyện. Vì vậy Yên Thủy
vẫn là một huyện nghèo, dân trí thấp.
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật với đề tài “Nghiên cứu và đề xuất phương án cấp
nước cho huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình sử dụng nước hồ” góp phần nâng cao hiệu
quả
khai thác công trình hồ chứa, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước.
I. Tính cấp thiết của đề tài.
Không có nước không thể có lương thực nuôi sống con người. Nước là
nguồn tài nguyên hữu hạn và vô cùng quí giá đối với đời sống và sản xuất. Thế
nhưng trên thực tế hiện nay việc lãng phí nguồn nước vẫn xảy ra ở khắp nơi, điều
đó nếu như không được khắc phục kịp thời con người sẽ chết vì không có đủ nước
để dùng.
Nước vô cùng cần thiết đối với sản xuất nông nghiệp. Với nền nông nghiệp
lâu đời là sản xuất lúa nước như nước ta cho thấy nước giữ vai trò quan trọng nhất
trong sản xuất. Trước sự khắc nghiệt của thời tiết, ở nước ta hai mùa mưa và hạn
ngày càng có khoảng cách rõ ràng. Mùa mưa thừa nước và thường xuyên gây ra lũ
lụt gây thiệt hại nặng về mùa màng và con người. Ngược lại mùa khô ít mưa nên
hạn hán kéo dài làm ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.


-2-



Do biến đổi của khí hậu nên hiện nay nguồn nước phục vụ sản xuất nông
nghiệp đang bị giảm đi đáng kể. Chính vì vậy diện tích đất canh tác nông nghiệp bị
hạn ngày càng tăng. Nhiều diện tích thiếu nước phải cấy cưỡng do vậy đã ảnh
hưởng lớn đến năng suất và sản lượng lương thực.
Yên Thủy là huyện ít được đầu tư về mọi mặt so với các huyện khác của tỉnh

Hòa Bình, đặc biệt là về giao thông, thủy lợi và các cơ sở hạ tầng.
Nguồn nước cấp cho tưới nông nghiệp, sinh hoạt, chăn nuôi và các nhu cầu
khác của vùng Yên Thủy hiện nay chủ yếu dựa vào nguồn nước của một số hồ
Lương Cao (hồ 5, hồ 7, hồ 8), hồ Bai Lắn thuộc hệ thống thủy lợi trong vùng, từ các
khe suối (khe Hang Nga), từ nguồn nước ngầm…nhưng không đảm bảo cấp theo
yêu cầu. Nguyên nhân chính là do hệ thống thủy lợi xuống cấp , chất lượng và trữ
lượng nước từ sông suối không đảm bảo. Cần có các nghiên cứu, tìm kiếm giải pháp
về nguồn nước, hệ thống thủy lợi đảm bảo cấp nước tưới cho nông nghiệp cũng như
sinh hoạt, chăn nuôi nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của người dân trong huyện
Huyện Yên Thủy có hệ thống hồ chứa, đập có khả năng cung cấp nguồn
nước đảm bảo cho khu vực, nhưng hơn nửa số hồ, đập này bị hư hỏng và xuống cấp
nghiêm trọng chỉ đạt 50% dung tích chứa, hoặc có hồ còn không chứa được nước.
Vì vậy đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất phương án cấp nước cho huyện Yên
Thủy tỉnh Hòa Bình sử dụng nước hồ” là cần thiết và cấp bách, nhằm chủ động
nguồn nước trong sinh hoạt, tưới tiêu, mở rộng mùa vụ tăng năng xuất cây trồng
đảm bảo an ninh lương thực và phát triển kinh tế cho huyện Yên Thủy nói riêng và
tỉnh Hòa Bình nói chung.
II. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu đề xuất phương án, nhằm đảm bảo cấp nước cho toàn bộ diện
tích đất canh tác các xã trong huyện Yên Thủy bên cạnh tạo nguồn nước cấp sinh
hoạt, chăn nuôi cho các xã trong huyện, sử dụng nguồn nước hồ.
III. Phạm vi nghiên cứu
- Các đối tượng cấp nước thuộc huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình.


-3-



- Hệ thống thủy lợi huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình bao gồm các công

trình đầu mối (hồ, đập) và hệ thống kênh thuộc xã Lạc Lương Yên
Thủy tỉnh Hòa Bình.
IV. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về khu vực, đánh giá nhu cầu dùng nước, hiện
trạng hệ thống thủy lợi huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình, chỉ ra những tồn
tại và hạn chế về cấp nước cho: Tưới, tiêu, môi trường.
- Đề xuất giải pháp cấp nước cho vùng Yên Thủy tỉnh Hòa Bình bằng sử
dụng nước hồ.
V. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp tổng quan tài liệu;
- Phương pháp kế thừa;
- Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp phân tích thống kê;
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp cân bằng nước.
VI. Nội dung của luận văn
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Đánh giá tổng quan khu vực nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở khoa học lựa chọn nguồn nước cấp cho khu vực
Chương 3: Đề xuất giải pháp cấp nước cho huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình
sử dụng nước hồ


-4-



CHƯƠNG 1
ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU

1.1 Đặc điểm tự nhiên vùng.
1.1.1 Vị trí địa lý.
Khu vực nghiên cứu thuộc Hệ thống Thủy lợi Sông Lạng, tỉnh Hòa Bình, nằm
trong khu vực miền núi của huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình, bao gồm: xã Lạc
Lương, xã Bảo Hiệu, huyện Yên Thủy Tỉnh Hòa Bình
- Vị trí địa lý (Xem hình 1.1)
+ 20
P
0
P24’36” vĩ độ Bắc
+ 105
P
0
P40’45” kinh độ Đông
+ Phía Bắc giáp xã Lạc Si
+ Phía Tây giáp xã Bình Chân và xã Đa Phúc
+ Phía Đông giáp xã Lạc Hưng huyện Lạc Thủy
+ Phía Nam giáp xã Hữu Lợi và Yên Lạc.

Hình 1.1 Vị trí địa lí vùng Yên Thủy


-5-



1.1.2 Đặc điểm địa hình
Địa hình của hệ thống phức tạp, gồm các dãy đồi núi cao, các đồi nằm ở phía
Đông Bắc khu vực bị chia cắt tạo các đồi dạng bát úp, tròn, thoải, thấp, cao trình
đỉnh đồi từ +50m ÷ +60m đến +90m ÷ +100m có xu hướng tăng dần về phía Đông

Bắc. Dãy đồi phía Tây Nam có các đỉnh ở cao trình +88m ÷ +192m có xu hướng
giảm dần về phía Đông Nam. Xen kẽ giữa các đồi là các khe lũng hẹp dẫn đến hồ
có dạng hình lông chim.
Các dãy núi đá vôi phân bố thành dải nằm ở phía Tây Nam khu vực với các
đỉnh núi thường từ cao trình từ +140m ÷ +200 m, các núi đá vôi ở phía hạ lưu có
cao trình từ +96m ÷+173m.
Tại đây đang có một số các tuyến đập, tuyến cống như:
Tuyến đập 5: Địa hình vùng tuyến đập là vùng đồi cao, hai vai là các quả đồi
có sườn khá dốc. Đập hiện tại là đập đất, cao trình đỉnh đập khoảng +190.89m. Tại
tuyến đập 5, từ thượng lưu đến vùng tuyến đập, dòng chảy của sông theo hướng
Tây bắc-Đông Nam.
Tuyến cống đập 5: Tim cống chạy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam song song
với dòng chảy ở phạm vi tuyến đập 5. Cao trình mặt đất tự nhiên thay đổi từ
+190.25m đến +172.51m.
Tuyến đập 7: Từ thượng lưu đến vùng tuyến đập, dòng chảy của suối theo
hướng Bắc-Nam. Đập hiện tại là đập đất, có cao trình đỉnh đập khoảng+191.82m.
Vai trái và vai phải đập 7 tựa vào quả đồi nhỏ có cao độ đỉnh là +197.68m,
+192.31m.
Tuyến tràn đập 7: Nằm bên vai trái đập 7 với cao độ +189.29m, bên trái tràn là
vùng đồi cao độ thay đổi từ +190m÷+194m. Khu vực bể tiêu năng địa hình giảm
dần từ +198.24m÷+177.07m. Tim tràn chạy dọc hướng Bắc - Nam, cao trình
ngưỡng tràn +190m.
Tuyến đập 8: Từ thượng lưu đến vùng tuyến đập, dòng chảy của suối theo
hướng Đông Tây-Nam Bắc. Đập hiện tại là đập đất, có cao trình đỉnh đập


-6-




khoảng+191.42m. Vai trái và vai phải đập 8 tựa vào quả đồi nhỏ có cao độ đỉnh là
+200.93m, +197.78m.
1.1.3 Thổ nhưỡng, địa chất
Đặc điểm thổ nhưỡng khu vực nghiên cứu: Thổ nhưỡng được tạo thành từ nhiều
nguồn khác nhau nhưng nhìn chung nó là sản phẩm phong hóa, tích tụ, rửa trôi của
các loại đất đá mẹ có trong lưu vực. Các loại đất chủ yếu như:
- Đất đỏ vàng trên nền đất sét và đỏ nâu trên nền đá vôi phân bố trên cao độ
(10-75) m trên các đồi đất phía tả lưu vực sông.
- Đất đỏ vàng do biến đổi canh tác trồng lúa nước phân bổ dọc theo các suối ở
chân ruộng đã qua canh tác.
- Đất dốc tụ thung lũng phân bố trên thềm các suối ít dòng chảy hoặc chỉ có
dòng chảy mùa lũ.
Nhìn chung đất đai vùng thượng nguồn sông Lạng rất màu mỡ, có khả năng phát
triển nhiều loại cây ăn quả, rau xanh và cây chất bột nếu đầu tư tốt về thủy lợi,
phân bón và cây trồng.
Điều kiện địa chất
+ Địa Tầng
Khu vực nghiên cứu có địa tầng từ dưới lên trên bao gồm các hệ tầng chính
sau:
- Hệ tầng Tân Lạc: Gồm 3 tập
Tập 1: Cát kết, cát kết tuf, tufit màu xám đỏ, tím đỏ xen thấu kính cuội kết (hạt
cuội là bazan, silic), dày 250-300m.
Tập 2: Hệ xen kẽ bột kết, cát kết nâu đỏ, tím đỏ, phân lớp từ mỏng đến vừa, có
chỗ có cát kết tuf, sét vôi màu tím, dày 400-450m.
Tập 3: Chủ yếu là sét vôi xám hồng, xám lục, đá vôi sét màu xám, phân lớp
mỏng, đôi chỗ chứa các vón cục dạng giun màu xám, dày 80-150m, tập này
chuyển lên đá vôi hệ tầng Đồng Giao. Bề dày chung của hệ tầng Tân Lạc khoảng
730-900m.
- Hệ tầng Đồng Giao:



-7-



Mặt cắt của hệ tầng chủ yếu là đá vôi, chiều dày của hệ tầng là 800-1300m, được
phân chia thành 2 phân hệ tầng:
+ Phân hệ tầng dưới: Chủ yếu là đá vôi màu xám, xám xanh, xám sẫm, phân
lớp rõ, xen kẹp ít lớp mỏng đá sét vôi, vôi sét và cát kết vôi màu xám vàng, vàng
phớt nâu, dày 320-400m.
+ Phân hệ tầng trên: Đá vôi sáng màu dạng khối hoặc phân lớp dày chuyển lên
phần trên chủ yếu là đá vôi hạt nhỏ xen các lớp mỏng đá vôi sét, trên mặt lớp
thường tráng các lớp sét rất mỏng mầu lục vàng, sau đó chuyển dần lên đá sét vôi
thuộc hệ tầng Nậm Thẳm. Bề dày của phân hệ tầng trên là 600-900m.
Điều kiện địa chất thuỷ văn
Có ba hệ tầng chứa nước dưới đất khác nhau:
- Hệ tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích cơ học: Nước chứa trong
khe nứt của đá diệp thạch xám đen, cát kết hạt mịn màu hồng có xen kẽ các lớp
than mỏng bề dày 0.4 – 0.8m. Mực nước ngầm cách mặt đất từ 3.6m – 5.0m (mùa
khô) tới gần mặt đất (mùa mưa).
- Hệ tầng chứa nước Karst trong đá vôi điệp Đồng Giao: Nước chứa trong các
hang động Karst, tạo thành các dòng chảy ngầm và các mạch nước xuất lộ tại các
chân núi. Tại các giếng đào ở cách chân núi 50-100m thì mực nước ngầm cách mặt
đất từ 2 – 3.5 m, đến mùa khô thì cạn đến đáy.
- Hệ tầng chứa nước lỗ rỗng trong đất bồi tích: Nước dưới đất có khả năng
chứa trong các lớp cát, cuội sỏi bồi tích tại các bãi bồi, thềm sông. Phạm vi phân
bố hẹp. Cần lưu ý khả năng thấm mất nước về hạ lưu qua lớp đất chứa nước này để
có biện pháp công trình phù hợp.
Các hiện tượng địa chất vật lý
Hiện tượng phong hóa

Lớp đất phong hóa từ các đá trầm tích cơ học là á sét, á cát có màu đỏ, nâu
vàng. Chiều dày từ 1.5 – 3.0m. Lớp đất tàn tích này phân bố rộng, phủ trên bề mặt
các dãy đồi ở phía Đông Bắc và Tây Nam vùng hồ, vùng tuyến đập.


-8-



Lớp đất sét màu nâu vàng, nâu do phong hóa từ đá vôi được lắng đọng ở chân
núi, các thung lũng giữa núi chiều dày từ 0 – 7m, phổ biến từ 2 – 3m. Đất tương
đối chặt.
Hiện tượng Karst: Trong vùng nghiên cứu có nhiều đá vôi, một số vị trí có các
hang ngầm Karst (Hang Nga).
1.1.4 Đặc điểm khí tượng thủy văn
Đặc điểm khí tượng thuỷ văn: Khu vực nghiên cứu mang đặc điểm khí hậu
vùng Bắc Bộ của nước ta chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm có
2 mùa rõ rệt có những đặc điểm rất đặc trưng của vùng khí hậu Bắc Bộ.
- Mùa khô từ tháng XI đến IV năm sau chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc, thời tiết lạnh và độ ẩm cao, lượng mưa chiếm khoảng 10% ÷ 20% so với
lượng mưa cả năm. Tháng có lượng mưa nhỏ nhất là tháng XII và tháng I (16,6mm
vào tháng XII, 21,1 vào tháng I đo được ở trạm Hưng Thi). Từ tháng II trở đi số
ngày mưa có tăng nhưng lượng mưa tăng không đáng kể. Do ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc nên nhiệt độ các tháng mùa khô thường hay xuống thấp.
- Mùa mưa từ tháng V đến tháng X là thời kỳ hoạt động mạnh của gió mùa
Tây Nam mang theo hơi ẩm vào đất liền gây ra những trận mưa vừa và mưa lớn,
mùa mưa có lượng mưa chiếm khoảng 80% đến 90% so với lượng mưa cả năm.
Do ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam nên vào mùa mưa thường nắng nóng, nhiệt
độ cao. Các tháng có lượng mưa lớn như tháng VII, VIII, IX có lượng mưa chiếm
khoảng 70% lượng mưa mùa mưa và chiếm khoảng 50% lượng mưa cả năm. Mưa

tháng lớn nhất xảy ra vào khoảng tháng VIII, tháng IX (lượng mưa đo được tại
trạm Hưng Thi vào tháng VIII là 322,9mm), chiếm khoảng 20% lượng mưa cả
mùa mưa và chiếm 17% lượng mưa cả năm. Hiện tượng lượng mưa lớn tập trung
vào các tháng mùa mưa kết hợp với các trận bão đổ bộ từ biển Đông vào lưu vực là
nguyên nhân gây úng ngập cho vùng.
Đặc điểm lưu vực và sông ngòi
Các hệ thống Hồ Lương Cao nằm ở thượng lưu Sông Lạng được hình thành
trên vùng có địa hình đồi, núi thấp và nhiều thung lũng xen kẹp giữa các núi đá


-9-



vôi, thường hạn vào mùa khô và úng vào mùa mưa. Vùng nghiên cứu có thảm thực
vật không dày, chủ yếu là rừng trồng trên các đồi thấp xen kẽ giữa những cánh
đồng và thung lũng rộng.
Các hệ thống Hồ Lương Cao nằm ở thượng lưu Sông Lạng đã được xây dựng
từ những năm 1960 và khu hồ thuộc xã Đa Phúc đã được xây dựng và khai thác.
Bảng 1.1: Đặc trưng hình thái sông lưu vực Lương Cao
Tuyến
F
R
lv
R

(kmP
2
P)
L

R
S
R

(km)
J
R
S
R

(%o)
J
R
d
R

(%o)
Ghi chú
Hồ Lương Cao 5
0,77
1,2
5,3
143

Hồ Lương Cao 7&8
1,83
1,1
5,2
140


Lương Cao – Bai Lắn
4,58
Không kể khu Lương
Cao
7,18
4,1
5,1
138
Diện tích tính lũ
Các yếu tố khí tượng thủy văn
a) Nhiệt độ không khí
Theo số liệu thực đo ở trạm Nho Quan nhiệt độ không khí trong vùng có biên
độ dao động lớn, nhiệt độ thấp nhất xuống tới 4,2
P
0
PC, nhiệt độ lớn nhất đạt tới
41,1
P
0
PC; nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,8P
0
PC. Các đặc trưng nhiệt độ trạm Nho
Quan được trình bày như ở bảng 1.2:
Bảng 1.2: Đặc trưng nhiệt độ trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
TR
TB
R(P
0
PC) 17,4 18,2 20,4 24,2 26,9 29,1 29,3 28,3 27,0 24,8


21,6 18,3 23,8
T
R
Cao
nhất
R(P
0
PC)
33,6 37,3 38,0 40,4 41,1 40,7 40,2 39,0 37,4 35,1 34,6 31,5 41,1
T
R
Thấp
nhất
R(P
0
PC)
4,4 6,2 7,1 11,8 17,0 20,8 22,5 23,0 17,2 13,3 8,5 4,2 4,2


-10-



b) Độ ẩm tương đối của không khí
Độ ẩm trong vùng tương đối cao. Các số liệu thống kê từ trạm Nho Quan cho
thấy độ ẩm tương đối trung bình tháng đều đạt từ 81% trở lên. Độ ẩm tương đối
trung bình năm đạt 84% được thống kê theo bảng 1.3:
Bảng 1.3: Độ ẩm tương đối trung bình tháng, năm
Tháng

I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
U (%) 84 87 87 87 84 82 83 87 86 83 81 81 84
c) Số giờ nắng
Số giờ nắng trong vùng tương đối nhiều. Các số liệu thống kê cho thấy tháng
VII là tháng có số giờ nắng nhiều nhất (171,7 giờ) và tháng II là tháng có số giờ
nắng ít nhất (49,8 giờ). Số giờ nắng trong các tháng và năm được thống kê trong
bảng 1.4:
Bảng 1.4: Số giờ nắng tháng, năm
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Số giờ
(giờ)
74.4 49.8

50.9

92.4

157.3 164.6


171.7

157.2 164.0

146.6

138.8

109.1

1476.4

d) Tốc độ gió
- Tốc độ gió trung bình và tốc độ gió lớn nhất
Theo số liệu thống kê từ trạm Nho Quan, tốc độ gió bình quân nhiều năm đạt
V = 1,86m/s; tốc độ gió lớn nhất đạt 40m/s được thống kê theo bảng 1.5:
Bảng 1.5: Tốc độ gió trung bình, lớn nhất tháng, năm
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI

XII
Năm
V
R
TB
R
(m/s)
1,85
2,1
1,94
2,03
2,03
1,89
1,9
1,63
1,71
1,8
1,7
1,68
1,86
V
R
Cao
nhất
R(m/s)
12 12 16 21 24 28 40 36 40 24 18 16 40
Hướng Bắc Bắc
Đông
Nam
Tây

Bắc
Tây
Bắc
Tây
Bắc
Tây
Bắc
Đông
Bắc
Đông
Nam
Tây
Bắc
Bắc
Đông
Bắc
Đông
Nam
- Tốc độ gió lớn nhất năm theo tần suất thiết kế


-11-



Tốc độ gió lớn nhất không kể hướng các lưu vực hồ Lương Cao được tính
toán từ chuỗi số liệu gió lớn nhất của trạm Nho Quan.
Bảng 1.6: Tốc độ gió lớn nhất không kể hướng
P
2%

4%
50%
V
R
maxp
R
(m/s)
45,0
40,2
19,1
e) Lượng mưa
- Lượng mưa lưu vực: Lượng mưa bình quân lưu vực được xác định bằng trị
số bình quân số học lượng mưa bình quân năm của các trạm Hưng Thi, Yên
Thủy
mmX 8,1849
0
=

- Lượng mưa khu tưới: Lượng mưa khu tưới được tính toán từ chuỗi số liệu
của trạm Yên Thủy. Kết quả tính toán các đặc trưng mưa tưới thiết kế ở bảng 1.7:
Bảng 1.7: Đặc trưng mưa tưới thiết kế
X
R
0
R (mm) CR
V
CR
S
XR
85%

R(mm)
1809,2
0,31
0,31
1232,4
Lượng mưa tưới phân phối từng tháng trong năm theo tần suất thiết kế P = 85%,
được xác định theo mô hình mưa năm 1987 trạm Yên Thủy. Mô hình mưa tưới thiết
kế ở bảng 1.8:
Bảng 1.8 : Mô hình mưa tưới thiết kế P = 85%
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
XR
85%
R(mm)

0,0

5,1

4,6

25 331,1

31,8
122,4

286,3

207,3

171,8


47,1
0,0 1232,4
- Mưa thời đoạn lớn nhất
Lượng mưa lớn nhất thời đoạn của các lưu vực tính toán được tính bằng bình
quân lượng mưa lớn nhất của trạm Yên Thủy và lượng mưa lớn nhất của trạm
Hưng Thi. Xem bảng 1.9





-12-



Bảng 1-9 : Lượng mưa 1 ngày lớn nhất, ứng với tần suất thiết kế
P(%)
0,2
0,5
1,0
1,5
X
R
1maxYenThuy
R(mm)
445,6 400,0 364,9 344,1
X
R
1maxHungThi

R(mm)
482,1 429,9 389,9 366,2
X
R
1maxbq
R
(mm)
463,9
414,9
377,4
355,2
f) Lượng bốc hơi
 Bốc hơi đo bằng ống Piche
Lượng bốc hơi đo bằng ống Piche tại trạm Nho Quan có một số đặc trưng như
sau:
- Lượng bốc hơi năm lớn nhất: 1206,3mm
- Lượng bốc hơi năm nhỏ nhất: 532,3mm
- Lượng bốc hơi trung bình qua các năm: 946,9mm
- Lượng bốc hơi trung bình tháng, năm được thống kê theo bảng 1.10.
Bảng 1.10: Lượng bốc hơi trung bình tháng, năm
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Z
R
Piche
R

(mm)
67 51,5 57,8 67,8 94,7

109,2 103,1 74,6 70,7


85,4

86,5

78,7 946,9
 Bốc hơi mặt nước
Lượng bốc hơi mặt nước được tính từ bốc hơi đo bằng ống Piche trạm Nho
Quan theo công thức sau:
Z K Z
MN Piche
= .
= 1,4 x 946,9 = 1325,7mm
K: Hệ số chuyển đổi, với vùng hồ sông Lạng chọn K = 1,4
Z
R
Piche
R: Lượng bốc hơi đo bằng ống Piche trạm Nho Quan.
 Chênh lệch bốc hơi mặt nước
Lượng tổn thất bốc hơi trung bình nhiều năm của lưu vực hồ sông Lương Cao
được tính theo phương trình cân bằng nước:

)(
00
YXZZZZ
MNLVMN
−−=−=∆




-13-



Trong đó:
- ∆Z: Lượng tổn thất bốc hơi trung bình nhiều năm (mm).
- Z
R
MN
R: Lượng bốc hơi mặt nước trung bình nhiều năm (mm).
- Z
R
LV
R: Lượng bốc hơi lưu vực trung bình nhiều năm (mm).
- X
R
0
R: Lượng mưa lưu vực trung bình nhiều năm, XR
0
R = 1849,8mm.
- Y
R
0
R: Lớp dòng chảy trung bình nhiều năm, YR
0
R = 856,1mm.
∆Z = 1325,7 - (1849,8 - 856,1 ) = 332,0mm
Lượng tổn thất bốc hơi từng tháng các lưu vực hồ Lương Cao, LC-BL được
phân phối theo tỷ lệ lượng bốc hơi trung bình tháng đo bằng ống Piche tại trạm Nho
Quan ở bảng 1.11

Bảng 1.11: Lượng tổn thất bốc hơi phân phối theo tháng và năm
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
∆Z(mm)
23,5
18,1

20,3

23,8

33,2

38,3

36,2

26,1 24,8

29,9

30,3

27,6

332,0

 Đặc điểm thủy văn công trình
- Lưu lượng trung bình nhiều năm
Bảng 1.12: Đặc trưng dòng chảy năm
Tuyến đập F

R
lv
R (kmP
2
P)
M
R
0
R

(l/s.kmP
2
P)
QR
TB
R (mP
3
P/s)
W
R
0
R

(10P
6
PmP
3
P)
Hồ Lương Cao 5
0,77

27,1
0,021
0,66
Hồ Lương Cao
7&8
1,83 27,1 0,050 1,56
KG LC-BL
4,58
27,1
0,124
3,92
- Dòng chảy năm thiết kế
a) Hệ số Cv
- Hệ số biến động của dòng chảy năm Cv của các lưu vực hồ Lương Cao, LC-
BL được tính theo công thức kinh nghiệm:
Cv =
08.0
4.0
0
)1(
'
+FM
A



-14-




Trong đó hệ số A’ = 2,4 (lấy theo trạm thủy văn Lâm Sơn).
b) Hệ số Cs
Hệ số Cs được xác định theo kinh nghiệm: Cs = 2Cv
Bảng 1.13 : Dòng chảy năm thiết kế
Tuyến đập Q
R
0
R (mP
3
P/s) CR
V
CR
S

Q
R
85%
R

(mP
3
P/s)
W
R
85%
R

(10P
6
PmP

3
P)
Hồ Lương Cao 7,
8
0,021 0,61 1,22 0,009 0,284
Hồ Lương Cao 5
0,050
0,59
1,18
0,022
0,694
Thông hồ Lương
Cao
0,071 0,031 0,978
Bai Lắn
0,124
0,56
1,12
0,057
1,798
Phân phối dòng chảy trong năm thiết kế
Phân phối dòng chảy năm thiết kế được nghiên cứu từ một số mô hình của
trạm thủy văn Lâm Sơn. Mô hình phân phối được chọn tính cho các tuyến công
trình là dạng phân phối của năm đại biểu 1992 - 1993 của trạm Lâm Sơn.
Phân phối
dòng chảy trong năm thiết kế xem bảng 1.14
Bảng 1.14: Phân phối dòng chảy trong năm thiết kế Q
R
P
R(mP

3
P/s)
Tháng
VII
VIII
IX
X
XI
XII
I
II
III
IV
V
VI
TB

Q
R
85%10ĐầuBL

0,153
0,186
0,059
0,053
0,022
0,019
0,019
0,016
0,016

0,019
0,027
0,025
0,051
Q
R
85%10GiữaBL

0,157
0,105
0,056
0,045
0,023
0,017
0,017
0,021
0,019
0,014
0,057
0,032
0,047
Q
R
85%10CuốiBL

0,477
0,072
0,075
0,030
0,020

0,018
0,016
0,017
0,016
0,015
0,040
0,064
0,072
Q
R
85%10ĐầuLC7,8

0,024
0,029
0,009
0,008
0,003
0,003
0,003
0,003
0,003
0,003
0,004
0,004
0,008
Q
R
85%10GiữaLC7,8

0,025

0,017
0,009
0,007
0,004
0,003
0,003
0,003
0,003
0,002
0,009
0,005
0,007
Q
R
85%10CuốiLC7,8

0,075
0,011
0,012
0,005
0,003
0,003
0,003
0,003
0,003
0,002
0,006
0,010
0,011
Q

R
85%10ĐầuLC5

0,059
0,072
0,023
0,021
0,009
0,007
0,007
0,006
0,006
0,007
0,010
0,010
0,020
Q
R
85%10GiữaLC5

0,060
0,041
0,022
0,018
0,009
0,007
0,007
0,008
0,007
0,005

0,022
0,012
0,018
Q
R
85%10CuốiLC5

0,184
0,028
0,029
0,012
0,008
0,007
0,006
0,007
0,006
0,006
0,015
0,025
0,028
- Dòng chảy lũ


-15-



a) Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế
Bảng 1.15: Lưu lượng lũ lớn nhất theo tần suất tại các tuyến đập
Tuyến đập

P(%)
Q
R
p
R
(m
P
3
P
/s)
Mp(m
P
3
P
/s.km
P
2
P
)
Hồ
Lương Cao 5
0,5
29,3
38,1
1,5
24,5
31,8
Hồ
Lương Cao 7&8
0,5

65,7
35,9
1,5
53,2
29,1
Bai Lắn
0,5
134
18,7
1,5
111
15,5
b) Tổng lượng lũ
Bảng 1.16 : Tổng lượng lũ tại các tuyến
Hồ Lương Cao 1
Hồ Lương Cao 2
Bai Lắn
P(%)
W
(10P
6
PmP
3
P)
P(%)
W
(10P
6
PmP
3

P)
P(%)
W
(10P
6
PmP
3
P)
0,5
0,240
0,5
0,569
0,5
2,24
1,5
0,205
1,5
0,488
1,5
1,92
c) Quá trình lũ thiết kế
Bảng 1.17 : Quá trình lũ tại tuyến đập Lương Cao 5, Lương Cao 7&8
Hồ Lương Cao 7, 8
Hồ Lương Cao 5
Thông hồ Lương Cao
T
(giờ)
Q
R
0,5%

(mP
3
P/s)
Q
R
1,5%
(mP
3
P/s)
T
(giờ)
Q
R
0,5%
(mP
3
P/s)
Q
R
1,5%
(mP
3
P/s)
T
(giờ)
Q
R
0,5%
(mP
3

P/s)
Q
R
1,5%
(mP
3
P/s)
0,5
0,000
0,000
0,5
0,000
0,00
0,5
0,000
0,000
1
0,486
0,368
1
0,855
0,533
1
1,34
0,901
1,5
12,5
9,70
1,5
23,1

15,6
1,5
35,6
25,3
2
26,7
21,9
2
56,2
42,3
2
82,9
64,2
2,5
29,3
24,5
2,5
65,7
53,2
2,5
95,0
77,7
3
23,1
20,0
3
56,0
48,0
3
79,1

68,0
3,5
16,1
14,2
3,5
41,4
37,5
3,5
57,5
51,7


-16-



Hồ Lương Cao 7, 8
Hồ Lương Cao 5
Thông hồ Lương Cao
T
(giờ)
Q
R
0,5%
(mP
3
P/s)
Q
R
1,5%

(mP
3
P/s)
T
(giờ)
Q
R
0,5%
(mP
3
P/s)
Q
R
1,5%
(mP
3
P/s)
T
(giờ)
Q
R
0,5%
(mP
3
P/s)
Q
R
1,5%
(mP
3

P/s)
4
10,4
9,40
4
28,2
26,5
4
38,6
35,9
4,5
6,40
6,00
4,5
18,2
17,7
4,5
24,6
23,7
5
3,80
3,60
5
11,4
11,5
5
15,2
15,1
5,5
2,20

2,10
5,5
6,70
6,40
5,5
8,90
8,50
6
1,27
1,24
6
4,08
3,91
6
5,35
5,15
6,5
0,800
0,790
6,5
2,53
2,41
6,5
3,33
3,20
7
0,420
0,410
7
1,55

1,42
7
1,97
1,83
7,5
0,240
0,230
7,5
0,860
0,760
7,5
1,10
0,990
8
0,130
0,120
8
0,490
0,450
8
0,620
0,570

Bảng 1.18: Quá trình lũ tại tuyến Bai Lắn
T
(giờ)
Q
R
0,5%
(mP

3
P/s)
Q
R
1,5%
(mP
3
P/s)
T
(giờ)
Q
R
0,5%
(mP
3
P/s)
Q
R
1,5%
(mP
3
P/s)
0
0
0
7
27.9
27.6
1
9.5

5.92
8
14.8
14.6
2
114
85.8
9
7.30
7.25
3
167
137
10
4.05
4.00
4
136
118
11
2.10
2.07
5
87.9
81.3
12
0.810
0.80
6
50.6

48.2
13
0.530
0.520
- Dòng chảy lớn nhất mùa cạn







-17-



Bảng 1.19 : Lưu lượng lớn nhất mùa cạn (tháng XI ÷ VI) tại các tuyến đập
Đặc trưng
Hồ Lương
Cao 5
Hồ Lương
Cao 7&8
KG LC-BL
Q
R
max5%
R
(m
P
3

P
/s)
19,2
34,2
85,5
Q
R
max10%
R
(m
P
3
P
/s)
11,9
21,3
53,1
- Dòng chảy bùn cát
Trong lưu vực tính toán không có trạm đo dòng chảy bùn cát. Độ đục bình
quân tại các lưu vực tính toán được lấy theo số liệu đã tính toán cho công trình Cạn
Thượng. Từ đó, độ đục bình quân dùng tính toán cho các lưu hồ Lương Cao là ρR
0
R =
250g/m
P
3
P.
1.2 Hiện trạng kinh tế- xã hội
1.2.1 Dân số và lao động
a) Dân số: (nguồn thống kê huyện Yên Thủy)

- Tổng dân số toàn huyện: 64109 người.
- Dân số thành thị: 5276 người.
- Dân số nông thôn: 58833 người .
(trong đó dân tộc thiểu số là: 43275 người chiếm 67.5%)
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0.9%
b) Tình hình sử dụng đất đai
Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2010 tại huyện Yên Thủy được thống kê chi
tiết trong bảng 1.20 dưới đây:
Bảng 1.20: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010
TT
Các loại đất
Diện tích (ha)
1
Tổng diện tích
26695
2
Đất nông nghiệp gieo trồng hằng năm
12080.5
3
Đất lâm nghiệp
2830.4
4
Đất nuôi trồng thủy sản
324.0
4
Đất chưa sử dụng + đất khác



-18-




Diện tích các lọai cây trồng năm 2010 tại huyện Yên Thủy được thống kê
chi tiết trong bảng 1.21 dưới đây:
Bảng 1.21: Diện tích các loại cây trồng năm 2010
TT
Các loại đất
Diện tích (ha)
1
Cây hàng năm
12080.5
-
Cây lương thực
7291.0
-
Cây công nghiệp
3448
2
Cây CN lâu năm
39.5

1.2.2. Tình hình kinh tế -xã hội chung của vùng
Tình hình dân sinh kinh tế xã hội.
Vùng hệ thống hồ Lương Cao thuộc Hệ thống Thủy lợi Sông Lạng,
tỉnh Hòa Bình bao gồm các xã của huyện Yên Thủy như:
- Xã Lạc Lương
- Xã Bảo Hiệu
Tình hình phát triển các ngành kinh tế khác.
a. Cơ khí hóa nông nghiệp

Từ khi hoàn chỉnh quy hoạch dồn điền, đổi thửa nên đã tạo điều kiện thuận
lợi cơ giới hóa khâu làm đất, khắc phục được tình trạng thiếu sức kéo và đáp
ứng được yêu cầu thâm canh tăng vụ tại địa phương. Ngoài ra còn nhiều máy
nông cụ khác như: máy tuốt lúa, máy bơm nước dã chiến, máy chế biến nông
sản cũng đã trở thành những công cụ phổ thông thay thế dần sức lao động
thủ công.
b. Phát triển nông thôn.
Đây là một khu vực rất rộng, dân cư không tập trung, mặt bằng dân cư
không đồng đều, kinh tế nông thôn kém phát triển. Đại bộ phận nông dân
sống bằng nghề nông và nghề rừng, với mức bình quân đất đai canh tác trên
đầu người thấp.Vào các thời kỳ nông nhàn người nông dân còn phải tham gia
các hoạt động kinh tế khác như: sản xuất tiểu thủ công nghiệp, sản xuất vật


-19-



liệu xây dựng, làm hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ dân dụng và các dịch vụ
khác
1.2.3 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của vùng
Hiện trạng kinh tế trong vùng
Yên Thủy là một huyện miền núi thấp của tỉnh Hòa Bình, nằm ở phía Nam
của tỉnh trên trục đường quốc lộ Hồ Chí Minh và quốc lộ 12B cách thành
phố Hòa Bình 85km. Huyện Yên thủy có tổng diện tích tự nhiên đất đai là
26695 ha là huyện nghèo về kinh tế, dân trí thấp thiếu vốn, đất đai xấu sản
xuất phụ thuộc vào thiên nhiên.
Kinh tế trong vùng: Là một nền kinh tế có cơ cấu chính là Nông nghiệp –
Lâm nghiệp. Trong nông nghiệp năng suất cây trồng thấp, năng suất lúa cả
năm (2 vụ) mới đạt 48.25 tạ/ha. Trong Lâm nghiệp, nguồn tài nguyên bị khai

thác đến mức gần như cạn kiệt.
Các nghành dịch vụ chất lượng còn thấp , chưa được đa dạng và phong
phú. Trong khi đó sản phẩm của các nghành sản xuất mới chỉ đáp ứng một
phần nhu cầu tại chỗ.
Thu nhập bình quân đầu người 8 triệu/người/năm được coi là thấp khi
đem so sánh với các xã trong huyện.
Như Xã Đồng Tâm của huyện Lạc Thuỷ, bình quân thu nhập đầu người
năm là 9.560.000 đồng/người/năm. Xã Phú Lão thu nhập bình quân đầu
người đạt 8,3 triệu/người/năm.…
Do vậy mức sống của nhân dân trong vùng là thấp.
Mục tiêu phát triển kinh tế
Theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Yên Thủy phát triển cơ
sở nông nghiệp, lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu nhằm giải quyết nhu
cầu lương thực, thực phẩm cho nhân dân:
- Đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất, khai thác triệt để nguồn đất
trồng có sẵn, tăng cường khai hoang phục hóa mở rộng diện tích trồng trọt.


-20-



- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng diện tích cây công nghiệp ngắn ngày như lạc,
đạu tương, dưa hấu đưa các giống lúa có năng suất cao vào gieo trồng.
- Mở rộng diện tích cây ăn quả như nhãn, vải, mơ phục vụ nhu cầu tại chỗ và
xuất khẩu.
- Xây dựng kế hoạch phát triển chăn nuôi đại gia súc và và chăn nuôi hộ gia đình.
1.3 Hiện trạng hệ thống thủy lợi vùng.
1.3.1 Giới thiệu khái quát về hệ thống
Hệ thống hồ Lương Cao bao gồm các hồ 5, hồ 7 và hồ 8 được xây dựng từ năm

1964 đến 1966 hoàn thành và đưa vào sử dụng. Hệ thống cấp nước được bố trí qua
cống lấy nước thuộc đập 5 và đập 7.
a) Đập 5 và đập 7:
Mặt bằng vị trí tuyến đập xem phụ lục 1.
+ Các đập đất đã xuống cấp trầm trọng, cây rừng mọc kín mặt đập và
mái đập, các cơ mái đập đã bị trôi gần hết.
+ Mái thượng lưu không được gia cố.
+ Hệ thống tiêu nước hạ lưu đẫ hỏng hết.
+ Mặt đập bị cây dại mọc kín chưa được gia cố.
b) Cống lấy nước đập 5: hình thức cống tròn φ70cm:
+ Phần bê tông tháp cống đã bị bong tróc.
+ Tháp cống không có cầu công tác để ra vận hành
+ Hệ thống đóng mở đã hỏng
+ Bị thấm qua mang cống
+ Đầu cống BTCT đã bị nứt vỡ
c) Cống lấy nước đập 7: hình thức cống tròn φ50cm:
+ Phần bê tông tháp cống đã bị bong tróc.
+ Tháp cống không có cầu công tác để ra vận hành
+ Hệ thống đóng mở đã hỏng
+ Bị thấm qua mang cống
d) Tràn xả lũ tại vị trí Đập 7:


-21-



+ Phần kênh dẫn Thượng lưu chưa được gia cố cây cỏ mọc nhiều
+ Tràn chảy tự do mặt cawt hình thang
+ Phần hạ lưu tràn gia cố đá xây và bê tông con tốt

a) Bai Thông:
Là đập dâng trên suối được xây dựng bằng bê tông và đá xây để tạo đầu nước cho
kênh trái Bai Thông và kênh phải Bai Thông. Hiện tai cụm đập dâng và công lấy
nước vào kênh Bai Thông đang hoạt động tốt, chưa cần sửa chữa nâng cấp.
b) Bai Lắn: Mặt bằng vị trí đập Bai Lắn xem phụ lục 6.
Công trình được xây dựng hoàn thành vào năm 1966. Vị trí xây dựng ngay sau
núi đá vôi để ngăn dòng nước chảy từ các hang Karst tạo đầu nước để tưới cho khu
tưới là các chân ruộng bậc thang. Đập Bai Lắn có kết cấu bằng đá xây, kết cấu
mỏng đã bị bong tróc các mạch vữa, nước chảy qua các mạch vữa đã bị hư hỏng.
Bai không có cửa van điều tiết, hai bên vai bai chưa có cống lấy nước.
c) Bai Dâng 2:
Cách Bai Lắn 500m về phía hạ lưu là Bai Dâng 2. Toàn bộ nước trên các hồ
lương Cao 5, 7&8 sau khi lấy vào các kênh thượng lưu phần còn lại tràn qua Bai
Lắn được và chảy đến Bai Dâng 2.
Bai Dâng 2 là công trình đập dâng nước vào các kênh chính Đông và Tây, đây là
công trình bằng BTCT mới được sửa chữa nâng cấp hiện còn tốt, qui mô bảo đảm
cho việc xả lũ và lấy nước vào kênh chính Tây nên chưa cần sửa chữa thêm.
d) Hệ thống kênh tưới: Đây là hệ thống gồm nhiều kênh dẫn nước từ suối đã
được xây dựng nhưng chưa hoàn thiện
- Kênh Phải Bai Thông: Đã được kiên cố hóa bằng đá xây và BTCT, chất lượng
còn tốt
- Kênh trái Bai Thông: Là kênh đất dài khoảng 1800m chảy từ Bai Thông chạy qua
UBND xã Lạc Lương. Kênh này bị bồi lấp nhiều khả năng dẫn nước kém chỉ đảm
bảo tưới cho các thửa ruộng gần Bai Thông. Phần kênh dẫn chạy qua chân núi đã
được gia cố khoảng 200m nhưng đã hư hỏng nhiều.

×