Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Báo Cáo Nghiệp Vụ Mua Hàng Tại Doanh Nghiệp Tư Nhân KIM XUÂN LONG THÀNH.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.75 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động độc lập của nhiều thành phần kinh tế độc lập, tự
chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng
tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo
toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các
doanh nghiệp (bao gồm cả các doanh nghiệp chuyên về các sản phẩm dịch vụ hay các
sản phẩm hàng hóa) phải nhận thức được vai trò của việc cung cấp dịch vụ - hàng hóa
vì nó quyết định đến sự sống còn của các doanh nghiệp và là cở sở để doanh nghiệp có
thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước. Do vậy
bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán là rất cần
thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyế định
kinh doanh đứng đắn.
Vì vậy, kế toán là một trong những thực tiễn quan trọng nhất trong quản lý kinh tế
nói chung và các cá thể kinh doanh nói riêng. Do vậy, các doanh nghiệp hay một cơ sở
kinh doanh cần phải dựa vào công tác kế toán để biết tình hình sản xuất và kết quả
kinh doanh của mình như thế nào. Kế toán như một công cụ thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin về các hoạt đồng tài chính cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng
như bên ngoài doanh nghiệp nên công tác kế toán đóng vai trò rất quan trọng đối với
các doanh nghiệp. Là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc
trong nền kinh tế thị trường sôi động và quyết liệt.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán, em đã có dịp thực tập tại
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN KIM XUÂN LONG THÀNH và tìm hiểu thêm về kế
toán trong môi trường thực tế. Thông qua bài báo cáo này em sẽ mô tả khái quát về hệ
thống kế toán của Doanh Nghiệp một cách trung thực và đúng đắn.
SVTH: VÕ HÀ VŨ 2
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN KIM
XUÂN LONG THÀNH
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển doanh nghiệp:


1.1.1 Giới thiệu chung về Doanh nghiệp:
 Tên Doanh Nghiệp bằng tiếng Việt: DNTN KIM XUÂN LONG THÀNH
 Trụ sở chính: Tổ 31, Khu Cầu Xéo, Quốc Lộ 51A, Huyện Long Thành, Tỉnh Đồng
Nai.
 Điện thoại: 061 3844953
 Fax: 0613526089
 Giám đốc: Nguyễn Kim Xuân
 Mã số doanh nghiệp: 3600684798
 Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng
Là một Doanh Nghiệp có tư cách pháp nhân có tài sản và được sử dụng con dấu riêng
do Nhà Nước quy định.
1.1.2 Lịch sử hình thành:
DNTN KIM XUÂN LONG THÀNH được thành lập từ tháng 7 năm 2004. Trải qua
10 năm tồn tại và phát triển Doanh Nghiệp hiện nay kinh doanh với nhiều lĩnh vực
khác nhau như bán buôn hàng hóa, máy móc thiết bị,
Ngoài ra Doanh Nghiệp còn chuyên chế biến, mua bán gỗ (từ nguồn gỗ hợp pháp),
kinh doanh vận tải và các hoạt động cấp tín dụng,
Trong thời gian tồn tại, mọi hoạt động của Doanh nghiệp đều tuân theo cơ chế thị
trường, đảm bảo tuân thủ pháp luật, chính sách của nhà nước, đóng thuế đầy đủ. Chủ
động trong kinh doanh, tuyển lao động, chi trả lương, trích lương theo đúng pháp luật,
đồng thời cũng có trách nhiệm giáo dục bồi dưỡng cho lực lượng lao động của mình.
Doanh nghiệp có quyền hạn theo luật định.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và sơ đồ tổ chức tại doanh nghiệp:
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất:
SVTH: VÕ HÀ VŨ 3
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ
 Các sản phẩm kinh doanh, dịch vụ:
- Bán buôn phế liệu thuộc nhóm kimm loại và hợp kim.
- Bán buôn gỗ (từ nguồn gỗ hợp pháp, không chứa gỗ tròn tại trụ sở).
- Bán buôn vãi.

- Vận tải hành khách đường bộ theo hợp đồng.
- Dịch vụ cầm đồ.
- Bán buôn máy móc thiết bị ngành công nghiệp.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
- Bán buôn sắt thép không gỉ các loại.
- San lấp mặt bằng.
- Bán buôn đồ dùng bằng thép không gỉ, muỗng, nĩa, thùng, chén, ly, rổ, nồi, thau, kệ.
- Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa
hảng chuyên doanh.
 Những khách hàng và nhà cung cấp thân thiết với đơn vị:
- Công ty TNHH 1 Thành Viên Kính Thành
- Công ty TNHH 1 TV SX DV TM Đức Phát
- Công ty TNHH TM DV Thép Ngọc Hữu
- Công ty TNHH Thép Không Rỉ Kim Thành
- Công ty TNHH SX TM Thịnh Hiệp Phát
- Công ty TNHH Tất Tiến
- Công ty TNHH Kim Đồng Khánh
- Công ty TNHH Môi Trường Ánh Dương
- Công ty TNHH SX TM DV Long Thành Công
- Công ty TNHH POSCO VST
- Công ty TNHH Dệt Nhuộm Nam Phương Namtex co., ltd
1.2.2 Sơ đồ tổ chức:
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức của đơn vị:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức tại DNTT Kim Xuân Long Thành
(Nguồn: Phòng kế toán)
SVTH: VÕ HÀ VŨ 4
GIÁM ĐỐC
(Nguyễn Kim Xuân)
PHÒNG KẾ TOÁN
(Phú Thái Minh Uyên)

PHÒNG KINH DOANH
(Phạm Thị Mỹ Kiều)
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ
 Giám đốc công ty:
Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm về quản lý điều hành và quyết định tất
cả mọi chủ trương chính sách, tổ chức chế độ tài chính của công ty.
 Phòng kế toán:
Chịu trách nhiệm về mội hoạt động ghi chép số liệu, các nghiệp vụ phát sinh trong
tháng, tổng hợp quyết toán theo kỳ, đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh
doanh.
Thực hiện chế độ hạch toán, kiểm toán theo quy định của bộ tài chính theo tháng,
quý, năm và lập báo cáo tài chính năm cho giám đốc.
Theo dõi việc thanh toán công nợ, kiểm tra việc thu chi nguồn tiền mặt, các chi phí
để sử dụng vốn có hiệu quả.
Tham mưu, đề xuất giải quyết các vấn đề của công ty và các đơn vị cơ sở một cách
khoa học chính xác và kịp thời trên cơ sở đảm bảo thực hiện nghiêm túc các quy định
về tài chính của công ty, pháp lệnh kế toán thống kê và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và pháp luật về lĩnh vực này.
Kiểm tra kế hoạch sử dụng vốn của các cơ sở đề xuất tiến độ giải quyết vốn và chịu
trách nhiệm cung ứng đầy đủ vốn cho các đơn vị cơ sở thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh theo đúng văn bản quy định của giám đốc công ty.
Phối hợp cùng phòng tổ chức hành chính về quản lý tài sản của công ty ngày công
lao động của cán bộ công nhân viên, tham mưu cho ban giám đốc các phương thức trả
lương, khen, thưởng cho cán bộ công nhân viên theo sản phẩm, kết quả công việc cụ
thể, phối hợp cùng với các phòng nghiệp vụ của công ty để giải quyết các yêu cầu về
tài chính cho các đơn vị trực thuộc.
Tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính theo định kỳ để báo cáo Giám đốc.
Đảm bảo bí mật tuyệt đối thông tin tài chính, nội bộ chỉ có ban giám đốc mới có
quyền thông báo số liệu tài chính cho toàn thể cán bộ công nhân viên và ngoài công ty.
 Phòng kinh doanh:

SVTH: VÕ HÀ VŨ 5
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ
Giúp duy trì hoạt động kinh doanh, đồng thời thiết lập mối quan hệ, tìm kiếm
khách hàng và mở rộng thị trường.
Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về việc triển khai, giám sát cụ thể các phương
án hoạt động kinh doanh của phòng .
Điều hành, chỉ đạo và giám sát các hoạt động của cán bộ công nhân viên trong
phòng.
Lên kế hoạch đào tạo cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh theo chiến lược phát
triển công ty.
Quan hệ khách hàng để tìm kiếm khách hàng.
1.2.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ phận kế toán:
Sơ đồ 1. 2: Sơ đồ tổ chức bộ phận kế toán tại DNTN Kim Xuân Long Thành
(Nguồn: Phòng kế toán)
 Kế toán trưởng:
Tổ chức và điều hành mọi hoat động trong công tác kế toán.
SVTH: VÕ HÀ VŨ 6
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Phú Thái Minh Uyên)
KẾ TOÁN VIÊN
(Nguyễn Thành Phương)
KẾ TOÁN VIÊN
(Trương Đình Trọng)
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ
Ký duyệt các loại hóa đơn chứng từ thu chi (quỹ và ngân hàng) và các chứng từ
khác liên quan.
Ký các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ trông nội bộ công ty.
Giám sát tài chính.
 Kế toán viên:
Kê khai báo cáo thuế hàng tháng, quý, năm báo cáo tài chính,

Theo dõi toàn bộ quá trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Theo dõi tình hình thanh toán công nợ, theo dõi tình hình xuất nhập tồn các nguyên
vật liệu, hàng hóa , sản phẩm tồn kho.
Với công nghệ thông tin như hiện nay, công ty đã đăng ký cơ quan thuế được sử
dụng phần mềm kế toán nên công việc nhẹ nhàng hơn.
1.2.3 Các quy định chung trong lao động của đơn vị, bộ phận, công đoạn nơi
sinh viên tham gia thực tập:
 Quy định về PCCC, vệ sinh, môi trường:
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật và kiến thức về
PCCC nhằm nâng cao nhận thức của nhân viên. Chương trình huấn luyện gồm 02
phần: lý thuyết và thực hành. Trong phần lý thuyết, học viên cần được tìm hiểu các
kiến thức luật PCCC. Nội dung thực hành gồm 03 phần: thao tác lắp vòi, tạo đội hình
chữa cháy và xịt nước.
- Khi xây dựng mới, cải tạo, mở rộng công trình luôn thực hiện đúng quy chuẩn, tiêu
chuẩn, đảm bảo tốt các điều kiện PCCC.
- Thực hiện PCCC tại chỗ theo phương châm: chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương
tiện tại chỗ, vật tư và hậu cần tại chỗ.
- Mỗi bộ phận phòng ban đều có nơi lắp đặt các bình CO
2
, các trụ nước chữa cháy, đạt
tiêu chuẩn 150m có 01 trụ nước chữa cháy.
SVTH: VÕ HÀ VŨ 7
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ
- Thường xuyên tổ chức huấn luyện cách cứu hộ, cứu nạn khi xảy ra cháy, chuẩn bị sẵn
sàng để đối phó với tình huống khẩn cấp.
 Quy định về thời gian làm việc và nghỉ ngơi:
- Ca sáng từ: 7h30’ – 11h30’
- Ca chiều từ: 13h’ – 16h30’
- Tết âm lịch ( tết nguyên đáng) : nghỉ 4 ngày;
- Tết dương lịch ( Tết tây ): nghỉ 1 ngày (ngày 01/01 dương lịch).

- Ngày 30/04 (ngày chiến thắng) : nghỉ 1 ngày .
- Ngày 01/05 (ngày quốc tế lao động) : nghỉ 1 ngày .
- Ngày02/09 (ngày quốc khánh) : nghỉ 1 ngày .
- Ngày 25/12 ( Ngày lễ kiên việc mừng chúa phục sinh ) Lễ này công ty dành cho
CBCNV bên đạo thiên chúa giáo. Được phép nghỉ nhưng trừ vào ngày phép năm.
1.3 Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp:
1.3.1 Hình thức ghi sổ kế toán:
Để thuận lợi hơn cho công việc của các kế toán viên, Doanh nghiệp đưa vào sử
dụng phần mềm hổ trợ kế toán ACCOS. Mọi công việc của kế toán viên được thao tác
trên phần mềm kế toán.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH

SVTH: VÕ HÀ VŨ 8
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG TỪ
KẾ
TOÁN CÙNG
LOẠI
MÁY VI TÍNH
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản
trị

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
(Nguồn: Chế Độ Kế Toán Doanh Nghiệp-Bộ Tài Chính)
 Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được
thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế
toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp
các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy
trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo
quy định.
 Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của
hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
 Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi
Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế
sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác
khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số
liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông
tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ
kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
SVTH: VÕ HÀ VŨ 9

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
Để thuận lợi hơn cho công việc của các kế toán viên, Doanh nghiệp đã đưa vào
sử dụng phần mềm hổ trợ kế toán ACCOS. Mọi công việc của kế toán viên được
thao tác trên phần mềm kế toán. Phần nềm kế toán trên được thiết kế theo hình
thức KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trong tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp
vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ
phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồn các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt.
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ
Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có
mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ
phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng
từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên
quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh,
SVTH: VÕ HÀ VŨ 10
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ

tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ
Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ
Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
SVTH: VÕ HÀ VŨ 11
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung.
(Nguồn: Chế Độ Kế Toán Doanh Nghiệp-Bộ Tài Chính)
1.3.2 Các phương pháp kế toán áp dụng tại công ty:
 Hệ thống tài khoản áp dụng tại công ty theo quyết định số 48/QĐ-BTC ngày

14/09/2006.
 Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng(VNĐ).
 Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến 31/12 hằng năm.
 Hình thức kế toán: Nhật ký chung kết hợp với phần mềm hỗ trợ.
SVTH: VÕ HÀ VŨ 12
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ
 Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng,
nguyên tắc đánh giá tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài Chính.
 Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
 Phương pháp tính giá hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp bình quân gia quyền.
 Thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
 Mô hình kế toán tập trung: toàn bộ công việc tập trung tại phòng tài chính kế toán, các
bộ phận và đơn vị trực thuộc chỉ thực hiện việc thu thập, phân loại và chuyển chứng từ
về phòng kế toán để xử lý và tổng hợp thông tin.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP
2.1 Quy trình thực tập và công việc thực tế tại DNTN Kim Xuân Long Thành:
2.1.1 Quy trình thực tập:
Doanh Nghiệp Tư Nhân KIM XUÂN LONG THÀNH là một đơn vị chuyên về lĩnh
vực thương mại, chính vì vậy nghiệp vụ kế toán mua hàng được sử dụng hàng ngày tại
Doanh Nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Doanh Nghiệp, em đã có cơ hội tiếp xúc
SVTH: VÕ HÀ VŨ 13
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ
với môi trường thực tế. Công việc chủ yếu trong quá trình thực tập của em là làm quen
với quy trình mua hàng của doanh nghiệp.
Khi mới thực tập tại Doanh Nghiệp em được tìm hiểu các thông tin chung của

Doanh Nghiệp, các quy định trong lao động như: thời gian làm việc – nghỉ ngơi, tác
phong làm việc – trật tự trong Doanh Nghiệp, an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm
việc,bảo vệ tài sản của Doanh Nghiệp,
Hàng ngày khi thực tập tại phòng kế toán của em là sắp xếp chứng từ (hóa đơn mua
hàng), nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán (Doanh Nghiệp sử dụng phần mềm kế toán
Access), in phiếu nhập kho, xuất kho,
Nhập hóa đơn vào phần mềm kế toán.
Xuất chứng từ
(phiếu nhập kho).
Phân loại và sắp xếp hóa đơn.
Tập hợp hóa đơn mua vào.
Đóng thành quyển, lưu trữ.
Sơ đồ 2.1: Quy trình thực tập tại bộ phận kế toán DNTN Kim Xuân Long Thành.
Giải thích sơ đồ:
Tập hợp hóa đơn mua vào: bên bán xuất hóa đơn, kế toán tập hợp hóa đơn trong
tháng.
Phân loại, sắp xếp hóa đơn: hóa đơn được sắp xếp theo thứ tự ngày phát sinh.
Nhập hóa đơn vào phần mềm hổ trợ kế toán: hóa đơn mua vào nhập vào phần bán
hàng.
Xuất chứng từ: sau khi nhập hóa đơn kiểm tra lại sau đó xuất chứng từ.
Đóng thành quyển, lưu trữ: trình chứng từ cho kế toán trưởng kiểm tra, đóng dấu
sau đó đóng thành quyển và đem lưu trữ.
SVTH: VÕ HÀ VŨ 14
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ
2.1.2 Công việc tìm hiểu được thực tế:
Hiện em đang thực tập tại phòng kế toán của doanh nghiệp, ở đây em đã được tiếp
xúc và đảm nhận công việc nhập hoá đơn mua vào, bán ra. Em còn được tiếp xúc thực
tế với phần mềm hỗ trợ kê khai báo cáo thuế của cơ quan thuế cấp sử dụng miễn phí
cho toàn thể doanh nghiệp trong nước Phần mềm HTKK 3.2.1. Nội dung công việc
chủ yếu của em là hỗ trợ, phụ giúp các anh chị phòng kế toán để bám sát công việc

thực tế và học hỏi kinh nghiệm thực tế phát sinh: Bao gồm các nội dung sau đây:
- Tiếp nhận hóa đơn, chứng từ mua vào, bán ra.
- Phân loại, sắp xếp hóa đơn bán ra, mua vào theo thứ tự hoá đơn, Trước khi nhập vào
phần mềm kế toán thì cần phân loại hoá đơn nào thuộc tổng hợp, hoá đơn nào thuộc
vật tư, hoá đơn nào dịch vụ, …
- Sau khi phân loại xong tiến hành nhập hóa đơn bán ra, mua vào phần mềm kế toán
cũng như tiến hành nhập vào phần mềm thuế để in ra báo cáo lên kế toán trưởng và
ban giám đốc.
- Nhập giấy báo nợ, báo có từ Ngân hàng.
- In phiếu thu, xuất kho đối với hoá đơn xuất bán ra cho khách hàng; phiếu chi, nhập
kho đối với hoá đơn mua vào, hàng hoá vào nhập kho.
- In làm sổ Nhật ký chung, Sổ Cái khi được kế toán trưởng và giám đốc kiểm tra và cho
phép in, đóng sổ.
2.2 Học Hỏi Và Viết Báo Cáo Nghiệp Vụ Mua Hàng Tại Doanh Nghiệp Tư Nhân
KIM XUÂN LONG THÀNH.
2.2.1 Kế toán mua hàng (trong nước):
2.2.1.1 Khái niệm:
Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán
(Bán buôn và bán lẻ). Giá gốc hàng hóa mua vào, bao gồm: Giá mua theo hóa đơn và
chi phí thu mua hàng hóa. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa về để bán lại
nhưng vì lý do nào đó cần phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại chọn lọc để làm
tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán của hàng hóa thì trị giá hàng mua gồm giá mua
theo hóa đơn cộng (+) chi phí gia công, sơ chế. Đối với hàng hóa nhập khẩu, ngoài các
SVTH: VÕ HÀ VŨ 15
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ
chi phí trên còn bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu
(nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ), chi phí bảo hiểm,
2.2.1.2 Phương thức mua hàng:
Doanh Nghiệp Tư Nhân KIM XUÂN LONG THÀNH áp dụng nhiều phương thức
mua hàng như: mua sỉ từ các doanh nghiệp lớn, mua lẻ từ các cá nhân nhỏ lẻ khác,

Đối với các nhà cung cấp lớn việc mua bán được thực hiện theo thỏa thuận giữa các
bên. Chi phí vận chuyển phụ thuộc vào điều khoản hợp đồng kinh tế đã kí để tính vào
giá nhập kho của Doanh Nghiệp.
Còn đối với các cá nhân nhỏ lẻ khác thì được thu trược tiếp tại kho của Doanh
Nghiệp.
 Danh sách các nhà cung cấp:
- Công ty TNHH 1 Thành Viên Kính Thành
- Công ty TNHH 1 TV SX DV TM Đức Phát
- Công ty TNHH TM DV Thép Ngọc Hữu
- Công ty TNHH Thép Không Gỉ Kim Thành
- Công ty TNHH SX TM Thịnh Hiệp Phát
- Công ty TNHH Môi Trường Ánh Dương
- Công ty TNHH Dệt Nhuộm Nam Phương Namtex co., ltd
- Công ty TNHH POSCO VST
 Các sản phẩm chủ yếu mà doanh nghiệp kinh doanh:
- Bán buôn vải.
- Bán buôn sắt thép không gỉ các loại.
- Bán buôn đồ dùng bằng thép không gỉ, muỗng, nĩa, thùng, chén, ly, rổ, nồi,
thau, kệ.
- Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các
cửa hảng chuyên doanh.
- Bán buôn thép phế thải, vãi vụn,
2.2.1.3 Phương thức tính giá hàng nhập:
Giá ghi trên hóa đơn- nếu có giảm giá sau khi mua được hưởng sẻ giảm giá mua và
nợ phải trả cho nhà cung cấp. Giá hóa đơn ghi vào giá nhập hàng hóa mua, thuế GTGT
tính theo phương pháp tính thuế trực tiếp.
Giá nhập kho được tính theo công thức sau:
Giá nhập kho = Giá mua ghi trên hợp đồng + Chi phí thu mua
SVTH: VÕ HÀ VŨ 16
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ

Ví dụ: Ngày 02/12/2013 nhập kho 43.500 Kg thép phế thải (THEP KX) mua từ Công
ty TNHH POSCO VST với đơn giá 48358 đ/Kg theo hóa đơn GTGT số 0002987. Chi
phí vận chuyển do bên bán thanh toán.
Giá nhập kho = 43.500 x 48.358 = 2.103.552.000đ
Hợp đồng kinh tế: thường được Doanh nghiệp kí kết với các nhà cung cấp lơn,
hợp đồng thường được kí kết một lần vào mỗi năm. Ngoài ra Doanh nghiệp còn có thể
kí kết hợp đồng với các nhà cung cấp nhỏ lẻ khác nếu được yêu cầu.
Bảng báo giá, chào giá: trước khi kí kết hợp đồng với các nhà cung cấp, Doanh
nghiệp gửi mail hoặc liên hệ trực tiếp tới các nhà cung cấp để xin bảng báo giá. Giá cả
giữa các nhà cung cấp sẽ được so sánh đánh giá để tìm nhà cung cấp phù hợp với
Doanh nghiệp.
Phiếu nhập kho: sau khi hàng về tới kho nhân viên sẽ kiểm kê lại hàng hóa rồi đối
chiếu với hóa đơn mua hàng, nếu phù hợp thì nhập kho và in phiếu nhập kho.
Trường hợp hàng về trước hóa đơn: nhân viên kiểm kê hàng nhập kho với số lượng
thực tế.
Ví dụ:
Ngày 02/12/2013 hàng về đến kho của Doanh nghiệp trước hóa đơn.
Nhân viên kiểm kê của Doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ kiểm kê số hàng mà bên
bán đem giao.
Nhân viên kiểm tra đủ 43500 Kg thép phế thải mà Doanh nghiệp mua.
Ngày 05/12/2013 hóa đơn về đến Doanh nghiệp, kế toán kiểm tra hóa đơn, đủ số
lượng thực nhập, kế toán in phiếu nhập kho.
SVTH: VÕ HÀ VŨ 17
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ
Đơn vị: DNTN KIM XUÂN LONG
THÀNH
Bộ phận:
Mẫu số: 01 - VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 12 năm 2013
Số NM 01/12
Nợ: 1561
Có: 3311
- Họ và tên người giao:
- Theo HĐ số 0002987 ngày 05 tháng 12 năm 2013 của HĐ 0002987
Nhập tại kho: KHO DNTN KIM XUÂN địa điểm:
STT
Tên, nhãn hiệu quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A
B
C
D
1
2
SVTH: VÕ HÀ VŨ 18
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ
3
4
1

2
3
THÉP PHẾ
THÉP PHẾ
THÉP PHẾ
THÉP KX
THÉP KX
THÉP KX
Kg
Kg
Kg
4000
24000
15500
4000
24000
15500
25.872
62.216
32.701,93
103.488.000
1.493.184.000
506.880.000
Cộng
-
-
43.500
43.500
-
SVTH: VÕ HÀ VŨ 19

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ
2.103.552.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): .Hai tỷ một trăm lẻ ba triệu năm trăm năm mười hai
ngàn.
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 02 tháng 12 năm 2013.
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)

Người giao
hàng
(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Hoặc bộ phận có nhu cầu nhận)
(Ký, họ tên)
SVTH: VÕ HÀ VŨ 20
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ
2.2.1.4 Phương thức thanh toán tiền hàng:
Số tiền hàng mua được thanh toán trên cơ sở hóa đơn và thỏa thuận giữa hai bên
bằng cách: trả ngay, trả chậm hoặc bù trừ công nợ. Chuyển khoản hay thanh toán bằng
tiền mặt với giá trị lô hàng dưới hai mươi triệu đồng.
Ví dụ: vào ngày 05/12/2013 Công ty TNHH POSCO VST xuất hóa đơn cho Doanh
nghiệp. Hóa đơn về ngày 05/12/2013, kế toán định khoản – nhập chứng từ vào phần
mềm Doanh nghiệp mua sản phẩm thép không gỉ (loại 3) với giá trị chưa thuế ghi trên
hóa đơn giá trị gia tăng: 2.103.552.000đ. Tổng số tiền Doanh nghiệp phải thanh toán
(bao gồm thuế) cho nhà cung cấp 2.313.907.200đ.

SVTH: VÕ HÀ VŨ 21
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ
Hóa đơn mua hàng
Mẫu số: 01GTKT3/001
HÓA ĐƠN Ký hiệu: PV/13P
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số: 0002987
Liên 2: Giao người mua.
Ngày 05 tháng 12 năm 2013
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH POSCO VST
Mã số thuế: 3600691629
Địa chỉ: 319 B-KCN Nhơn Trạch I – Đồng Nai
Số tài khoản:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: DNTN KIM XUÂN LONG THÀNH
Tên đơn vị
Địa chỉ: tổ 31, khu cầu xéo, QL. 51A, TT. Long Thành, H. Long Thành, Đồng Nai.
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: chuyển khoản
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
1 2 3 4 5 6 = 4x5
Thép không gỉ (Loại 3)
1 SC400_K2_C/ 0.000, 0.0 Tấn 7 14.784.000 103.488.000
2 SC400_K2_C/ 0.000, 0.0 Tấn 70 21.331.200 1.493.184.000

3 SC400_K2_C/ 0.000, 0.0 Tấn 30 16.896.000 506.880.000
Cộng tiền hàng: 2.103.552.000
Thuế suất GTGT: 10 % , Tiền thuế GTGT: 210.355.200
Tổng cộng tiền thanh toán: 2.313.907.200
Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ ba trăm mười ba triệu chín trăm lẻ bảy ngàn hai trăm
đồng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ, tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
Ghi chú:
- Liên 1: Lưu
- Liên 2: Giao người mua
SVTH: VÕ HÀ VŨ 22
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ
Phiếu chi: Doanh nghiệp thanh toán cho đối tác bằng tiền mặt khi giá trị trên hóa
đơn nhỏ hơn hai mươi triệu đồng, kế toán in phiếu chi, chi tiền trả cho khác hàng.
Giấy báo nợ/có: Doanh nghiệp thanh toán bằng chuyển khoản cho bên bán với
tổng giá trị trên 20 triệu đồng. Sau khi hoàn thành thủ tục thanh toán, Ngân hàng gửi
giấy báo có cho Doanh nghiệp. Khi nhận được giấy báo có từ ngân hàng, kế toán xử
lý, nhập vào phần mềm kế toán. Phần mềm tự động hạch toán công nợ.
Nghiệp vụ phát sinh ngày 05/12/2013 có giá trị 2.313.907.200đ trên hai mươi triệu
đồng và hình thanh toán bằng chuyển khoản, sau khi hoàn thành thủ tục thanh toán
ngân hàng sẻ gửi giấy báo có cho doanh nghiệp. Mẩu giấy báo có tùy thuộc vào ngân
hàng.
2.2.1.5 Chứng từ sử dụng và lưu chuyển chứng từ:
Nghiệp vụ mua hàng sử dụng các chứng từ:
- Hóa đơn giá trị gia tăng (phần 2.2.1.4).
- Phiếu nhập kho (phần 2.2.1.3).

- Bảng kê nhập xuất tồn.
- Giấy báo nợ, báo có từ ngân hàng.
Trình tự luân chuyển Phiếu nhập kho.
Bước 1: Người giao hàng đề nghị giao hàng nhập kho.
Bước 2: Nhân viên kiểm tra, nhận hàng lập biên bản nhận cho nhập kho hàng hóa, sản
phẩm. Ban kiểm nhận bao gồm thủ kho, kế toán vật tư, người đề nghị giao hàng,
Bước 3: Kế toán sẽ tiến hành lập Phiếu nhập kho theo hóa đơn mua hàng, phiếu giao
nhận sản phẩm với ban kiểm nhận.
Bước 4: Người lập phiếu, người giao hàng và phụ trách bộ phận ký vào Phiếu nhập
kho.
Bước 5: Chuyển Phiếu nhập kho cho thủ kho tiến hành việc kiểm nhận, nhập hàng, ghi
sổ và ký Phiếu nhập kho.
Bước 6: Chuyển Phiếu nhập kho cho kế toán vật tư để ghi sổ kế toán.
Bước 7: Kế toán vật tư tổ chức bảo quản và lưu trữ phiếu nhập.
SVTH: VÕ HÀ VŨ 23
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ
2.2.1.6 Tài khoản sử dụng:
Các tài khoản sử dụng chủ yếu trong nghiệp vụ bán hàng:
- 156 “Hàng hóa”: dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các loại
hàng hóa của Doanh nghiệp, bao gồm hàng hóa tại kho hàng và quầy hàng.
- 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”: dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của Doanh nghiệp.
- 331 “Phải trả người bán”: dùng để phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải trả của Doanh nghiệp với người bán. Đối với người bán có mối
quan hệ làm ăn thường xuyên với doanh nghiệp thì được theo dõi trên sổ riêng, còn
đối với những người bán không thường xuyên thì kế toán theo dõi chung một tờ sổ.
- 111 “Tiền mặt”
- 112 “Tiền gữi Ngân hàng”
2.2.2 Nghiệp vụ phát sinh thực tế tại doanh nghiệp tháng 12/2013
Vào ngày 02/12/2013 nghiệp vụ mua hàng phát sinh giữa đơn vị và nhà cung cấp

Công ty TNHH POSCO VST. Doanh nghiệp mua sản phẩm thép không gỉ (loại 3) với
giá trị chưa thuế ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng: 2.103.552.000đ. Tổng số tiền Doanh
nghiệp phải thanh toán (bao gồm thuế) cho nhà cung cấp 2.313.907.200đ. Chi phí vận
chuyển do bên bán chịu.
Định khoản nghiệp vụ:
Nợ 1561(THEP KX): 2.103.552.000
Nợ 133: 210.355.200
Có 3311(POSCO): 2.313.907.200
Ngày 24/12/2013 Doanh nghiệp mua của Công ty TNHH DỆT NHUỘM NAM
PHƯƠNG NAMTEX CO., LTD 2970 Kg giấy cactong, đơn giá 3909đ/Kg. Tổng số
tiền Doanh nghiệp trả cho nhà cung cấp bao gồm 10% Thuê GTGT là 12770703đ. Chi
phí vận chuyển do bên bán chịu.
Định khoản nghiệp vụ:
SVTH: VÕ HÀ VŨ 24
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ VŨ HÀ
Nợ 1561 (GIAY CARTON KX): 11.609.730
Nợ 133 : 1.160.973
Có 331 (NP) : 12.770.703
Ngày 26/12/2013 Doanh nghiệp mua của Công ty TNHH DỆT NHUỘM NAM
PHƯƠNG NAMTEX CO,. LTD 1451,5Kg vải đầu khúc, đơn giá 14091 đ/Kg, thành
tiền 20453086 đ và 4590 Kg vải vụn, đơn giá 5000đ/Kg, thành tiền 22950000đ. Tổng
thành tiền doanh nghiệp phải trả cho nhà cung cấp 47743395 đã bao gồm Thuế GTGT.
Chi phí vận chuyển do bên bán chịu.
Định khoản nghiệp vụ:
Nợ 1561 (VAI KX): 43.403.086
Nợ 133: 4.340.309
Có 331 (NP): 47.743.395
Ngày 30/12/2013 Doanh nghiệp mua của Công ty POSCO VST số hàng sau:
+ Đai sắt phế liệu: số lượng: 23170Kg, đơn giá: 7727đ/Kg
+ Ni lon PE: số lượng: 19940Kg, đơn giá 110818đ/Kg

+ Giấy phế liệu: số lượng: 120590Kg, đơn giá: 4091đ/Kg
+ Gổ vụn: số lượng: 17150Kg, đơn giá 364đ/Kg
Toàn bộ chi phí vận chuyển do bên bán chịu.
Định khoản nghiệp vụ:
Nợ 1561 (SAT KX): 179.034.590
Nợ 1561 (NHUA KX): 235.650.920
Nợ 1561 (GIAY KX): 493.333.690
Nợ 1561 (GO KX): 6.242.600
Nợ 133: 91.426.180
Có 331 (NP): 1.005.687.980
SVTH: VÕ HÀ VŨ 25

×