Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Nghiên cứu các tính chất lý hóa học cơ bản của đất và đánh giá thích hợp của cây trồng tại Trung Tâm Nghiên Cứu Thực Nghiệm Lâm Sinh Cầu Hai – Huyện Đoan Hùng – Tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.97 KB, 56 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình học tập và đánh giá kết quả học tập, được
sự cho phép của Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa Lâm học và bộ môn
Khoa học đất, tôi tiến hành thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp:
“Nghiên cứu các tính chất lý hóa học cơ bản của đất và đánh giá
thích hợp của cây trồng tại Trung Tâm Nghiên Cứu Thực Nghiệm Lâm
Sinh Cầu Hai – Huyện Đoan Hùng – Tỉnh Phú Thọ’’.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp tôi được sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo Vi Văn Viện, đến nay khóa luận của tôi đã hoàn thành.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo
Vi Văn Viện người đã trực tiếp hướng đẫn tôi trong suốt quá trình làm khóa
luận. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Khoa
học đất và Trung tâm thí nghiệm thực hành khoa Lâm học cùng các bạn đồng
nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình phân tích đất. Tôi xin cảm ơn
cán bộ nhân viên trung tâm nghiên cứu thực nghiệm lâm sinh Cầu Hai đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp để tôi
hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn và kinh nghiệm
nghiên cứu còn hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định, rất mong được sự đóng góp, bổ sung của thầy cô giáo cùng các bạn
đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Đông Văn Tuấn
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xa xưa Rừng đã chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống
sinh hoạt và sản xuất của con người. Khi xã hội ngày càng phát triển khoa học
kỹ thuật ngày càng tiến bộ thì con người càng khám phá ra nhiều lợi ích quý
báu của rừng, càng khẳng định vai trò không thể thay thế của rừng.


Trong sản xuất nói chung và trong sản xuất lâm nghiệp nói riêng đất có
ý nghĩa rất lớn trong quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật. Tính
chất đất khác nhau ảnh hưởng khác nhau đến sinh trưởng và phát triển của
thực vật và ngược lại quá trình sinh trưởng, phát triển của thực vật cũng làm
thay đổi tính chất của đất. Vì đặc điểm đất đai là một trong những yếu tố giữ
vai trò quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng nói chung và
của cây rừng nói riêng nên việc lựa chọn loài cây trồng phải tuân thủ theo
nguyên tắc “Đất nào cây ấy”. Nghiên cứu các tính chất lý hóa học của đất và
đánh giá thích hợp của cây trồng là những cơ sở khoa học quan trọng cho các
nhà quy hoạch xem xét để lựa chọn các phương án sử dụng đất phù hợp.
Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm lâm sinh Cầu Hai là khu vực có hệ
sinh thái rừng khá đa dạng và phong phú. Tại đây đã có nhiều mô hình trồng
rừng hỗn loài, trồng các loài cây bản địa với mục đích tạo rừng cây bản địa
phục vụ nghiên cứu và sự đa dạng của hệ sinh thái rừng. Bên cạnh đó cũng có
một phần lớn diện tích rừng trồng cây nguyên liệu cho các nhà máy.
Vai trò của rừng đối với môi trường sinh thái và đời sống là rất to lớn,
nhưng do nhận thức và đời sống của nhân dân trong khu vực còn khó khăn
nên việc chăm sóc và bảo vệ, cũng như việc lựa chọn loài cây trồng thích hợp
với đất rừng còn kém chưa đem lại hiệu quả cao. Vì vậy việc đánh giá thích
hợp của cây trồng trên khu vực nghiên cứu là rất cần thiết để từ đó làm căn cứ
đề xuất biện pháp tác động hợp lý vào rừng nhằm sử dụng bền vững rừng và
đất rừng góp phần vào sự phát triển lâm nghiệp của địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên và với mong muốn góp phần vào việc
2
phát triển lâm nghiệp tại địa bàn nên tôi chọn khóa luận:
“Nghiên cứu các tính chất lý hóa học cơ bản của đất và đánh giá
thích hợp của cây trồng tại Trung Tâm Nghiên Cứu Thực Nghiệm Lâm
Sinh Cầu Hai – Huyện Đoan Hùng – Tỉnh Phú Thọ’’.
3
PHẦN 2

LƯỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về tính chất lý học của đất và đánh giá đất trong mối quan
hệ với thực vật là một khía cạnh của công trình nghiên cứu về đất. Đã có
nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu về vấn đề này, điển hình là một số công
trình nghiên cứu sau đây:
2.1. Trên thế giới
Cho đến nay các nước trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu
và đánh giá về đất.
V.V.Docutraev (1857), cho rằng: Đất là vật thể tự nhiên luôn biến đổi,
là sản phẩm chung được hình thành dưới tác động tổng hợp của 5 nhân tố
hình thành đất: Đá mẹ, khí hậu, sinh vật (thực vật và động vật) và thời gian,
trong đó ông nhấn mạnh vai trò của thực vật trong quá trình hình thành đất
“Nhân tố chủ đạo trong quá trình hình thành đất ở vùng nhiệt đới là nhân tố
thảm thực vật rừng” bởi vì nó là yếu tố sáng tạo ra chất hữu cơ và khi chết tạo
thành mùn. William cho rằng: “sự phân giải và hợp thành các chất hữu cơ là
bản chất của quá trình hình thành đất” [2].
Timinriazev (1905), trong tác phẩm “Đời sống thực vật” đã chỉ ra quy
luật quan trọng nhất của độ phì đất mang tính chất sinh lý [10], đó là: Quy
luật tối thiểu, quy luật tối đa và quy luật tối ưu. Đến năm 1926, khi phê phán
các nhà thổ nhưỡng học và sinh thái học đương thời ông đã chỉ ra rằng không
nên nhìn đất như một đối tượng nghiên cứu độc lập hoàn toàn, rằng ý nghĩa
các đặc điểm đất chỉ có khi chúng ta biết được rõ ràng ý nghĩa của chúng đối
với cây.
Peterburgskii (1957) [1], khẳng định động thái và cường độ của hầu hết
các hiện tượng sống trong cây đều dưới tác động thường xuyên và liên tục của
môi trường đất. Nó là trung gian giữa cây và phân bón, giữa cây và độ ẩm.
Ngoài ra đất còn là nguồn dinh dưỡng chủ yếu qua rễ đi vào cây. Đất phải
chịu chịu tác động liên tục và nhiều mặt của hệ rễ.
4
Jurbitxki (1963) [12], cho rằng các biện pháp sử dụng phân bón sẽ

được hoàn thiện một cách đúng đắn theo sự hiểu biết sâu sắc nhu cầu của cây,
đặc điểm của đất và phân bón.
Dz. P. Samkliff “Các vấn đề về dinh dưỡng thực vật, 1968” [11], nhận
xét: Khi nồng độ PO
4
-
và PO
3
-
trong dung dịch đất cao, sự hút chúng vào cây
bị cản trở do sự xâm nhập của ion NO
3
-
và ngược lại. Trong các đất axit tích
tụ các dạng Al
3+
, Mn
2+
di động, ảnh hưởng xấu đến sự trao đổi chất giữa các tế
bào rễ và dung dịch đất. Duzh-u-kuk lại cho rằng: Thường là các đặc điểm lý
tính của đất ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây lâu năm mạnh
hơn là phần hóa học đất, hơn nữa các nhân tố lý tính này được phản ánh vào
các tài liệu phân tích hóa học của cây [7].
Bên cạnh những thành tựu về nghiên cứu đất thì đánh giá đất đai được
các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý, đặc biệt là người sử dung đất quan tâm
vì đánh giá đất đai có thể giải đáp những câu hỏi quan trọng trong thực tiễn
sản xuất. Đó là một quá trình xác định tiềm năng, mức độ thích hợp của đất
đối với một hay một số kiểu sử dụng đất và cây trồng lựa chọn. Thấy rõ được
vai trò của việc đánh giá đất đai để làm cơ sở cho công tác quy hoạch sử dụng
đất, tổ chức Nông Nghiệp – Lương thực của Liên Hiệp Quốc (FAO) với sự

tham gia của các chuyên gia đầu ngành, đã tổng hợp kinh nghiệm của nhiều
nước đã xây dựng nên đề cương đánh giá đất đai (FAO,1976) [4].
Tiếp đó, hàng loạt các tài liệu hướng dẫn về đánh giá đất đai trong nông
lâm nghiệp được xuất bản như: Đánh giá đất cho nông nghiệp nhờ nước trời
(FAO, 1983); Đánh giá đất cho các vùng nông nghiệp được tưới (FAO,
1985); Đánh giá đất cho các vùng rừng (FAO, 1984)
Đánh giá tính thích hợp của cây trồng được sự quan tâm nghiên cứu
đầu tiên ở Liên xô từ đầu thế kỷ XIX nhưng chủ yếu với các cây trồng nông
nghiệp. Đến năm 1984, theo FAO trong cuốn cẩm nang hướng dẫn “Đánh giá
đất đai lâm nghiệp” cho rằng “Đánh giá mức độ thích hợp của đất đai là quá
trình xác định mức độ thích hợp cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho
5
một đơn vị đất đai và tổng hợp cho toàn khu vực dựa trên so sánh yêu cầu
kiểu sử dụng đất với đặc điểm đơn vị đất đai” [7]. Cũng theo FAO, hệ thống
đánh giá đất đai có thể áp dụng cho một số kiểu sử dụng đất nhất định trong
đó có cây trồng lâm nghiệp như: Keo, Bạch đàn Như vậy, có thể thấy đánh
giá mức độ thích hợp của đất đai cũng chính là một cơ sở để xác định mức độ
thích hợp của loài cây trồng.
2.2. Ở Việt Nam
Nước ta đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về đất lâm nghiệp mà
thành tựu đầu tiên phải kể đến sự đóng góp quan trọng của Nguyễn Trọng
Bình (1970, 1979, 1986). Tác giả đã tổng kết những đặc điển cơ bản của đất
dưới các đai rừng, kiểu rừng, loại hình rừng ở miền Bắc Việt Nam.
Nghiên cứu quá trình tích lũy chất hữu cơ trong đất rừng, cũng như đặc
điểm về thành phần mùn trong các loại rừng khác nhau đến quá trình tích lũy
chất vô cơ, và đặc điểm thành phần mùn của đất (Nguyễn Ngọc Bình 1968,
1978; Hoàng Xuân Tý, Nguyễn Đức Minh, 1978; Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình
Quế, 1990 ).
Phân hạng đất cho các loại rừng trồng chủ yếu và ảnh hưởng của các
loại rừng trồng tới các tính chất và độ phì của đất như: Rừng Bạch Đàn (Đỗ

Đình Sâm 1968, 1990; Hoàng Xuân Tý, 1975), Rừng Thông Nhựa (Ngô Đình
Quế, 1987), Rừng Thông Ba Lá (Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế 1983, 1990),
Rừng Bồ Đề (Nguyễn Ngọc Bình, 1968; Hoàng Xuân Tý, Nguyễn Đức Minh,
1980), Rừng Hồi (Nguyễn Ngọc Bình, 1980).
Nguyễn Ngọc Bình (1970) [6], nghiên cứu về sự thay đổi các tính chất
và độ phì của đất qua các quá trình thoái hóa và phục hồi của thảm thực vật ở
miền Bắc Việt Nam cho thấy độ phì của đất biến động rất lớn ứng với mỗi
loại thảm thực vật khác nhau, thảm thực vật đóng vai trò rất quan trọng trong
việc duy trì độ phì đất.
Đỗ Đình Sâm (1984) [3], nghiên cứu độ phì đất rừng và vấn đề thâm
canh rừng trồng và cho rằng đất có độ phì hóa học không cao. Nơi đất còn
6
rừng, độ phì được duy trì chủ yếu qua con đường sinh học. Các trạng thái
rừng khác nhau, các biện pháp kỹ thuật tác động khác nhau cho thấy sự biến
đổi về hóa tính của đất không rõ nét (trừ yếu tố mùn và đạm).
Những năm gần đây với việc tiếp thu những thành tựu khoa học của
các nước phát triển trên thế giới. Việt Nam đã sớm áp dụng các phương pháp
đánh giá đất đai vào thực tiễn. Đỗ Đình Sâm – Nguyễn Ngọc Bình (2001) [7],
đã dựa vào 8 yếu tố chuẩn đoán là: Nhiệt độ bình quân năm, nhiệt độ trung
bình tháng thấp nhất, lượng mưa trung bình tháng cao nhất, đai cao so với mặt
nước biển, độ dầy tầng đất và độ dốc để đánh giá mức độ thích hợp của cây
trồng với điều kiện tự nhiên. Sau khi nghiên cứu và đưa vào thử nghiệm đến
năm 2005 thì Đỗ Đình Sâm – Ngô Đình Quế – Vũ Tấn Phương đã xuất bản
“Hệ thống đánh giá đất lâm nghiệp Việt Nam” [2], các tác giả đã đưa ra 6 yếu
tố chuẩn đoán gồm: Thành phần cơ giới của đất, độ dầy tầng đất, độ dốc, độ
cao, lượng mưa bình quân năm, trạng thái thực vật để đánh giá mức độ thích
hợp cho cây trồng với điều kiện tự nhiên. Từng yếu tố chuẩn đoán được phân
ra với các mức độ thích hợp khác nhau. Độ thích hợp của cây trồng được xác
định nhờ vào việc so sánh các tiêu chuẩn thích hợp của cây trồng với đặc
điểm của đơn vị đất đai trồng cây đó.

Phương pháp tiến hành đánh giá mức độ thích hợp của cây trồng dựa
trên các yếu tố chuẩn đoán được Đỗ Đình Sâm – Ngô Đình Quế – Vũ Tấn
Phương giới thiệu trong cuốn “Cẩm nang đánh giá đất phục vụ trồng rừng”
xuất bản năm 2005 của Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng –
Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam ban hành [8]. Theo cẩm nang để đánh
giá mức độ thích hợp của cây trồng thì ta phải dựa vào việc so sánh và đối
chiếu những yêu cầu đòi hỏi của cây trồng với tính chất, điều kiện tự nhiên và
đánh giá dựa theo phương pháp điều kiện giới hạn. Độ thích hợp của cây
trồng được đánh giá theo 4 cấp là: Thích hợp cao (S
1
), thích hợp trung bình
(S
2
), kém thích hợp (S
3
) và không thích hợp (N).
Việc nghiên cứu các tính chất lý hóa học của đất là vô cùng quan trọng
7
trong việc đánh giá mức độ thích hợp của cây trồng. Với tầm quan trọng như
vậy vấn đề nghiên cứu các tính chất lý hóa học của đất và đánh giá mức độ
thích hợp của cây trồng đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác
giả các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng nghiên cứu nhằm
mục đích sử dụng đất một cách bền vững và có hiệu quả.
8
PHẦN 3
MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong khóa luận này tôi chỉ tiến hành nghiên cứu tính chất lý hóa học
của đất ở 3 vị trí (sườn dưới, sườn giữa và sườn trên) trên 2 quả đồi dưới các
trạng thái rừng trồng hỗn loài và rừng tái sinh có trồng bổ sung với các loài

cây chính là: Lim xanh, Keo lá tràm, Thông mã vĩ, Sồi phảng và Ràng ràng
mít, tại xã Đại An, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Mục tiêu
Thông qua kết quả nghiên cứu về các tính chất lý hóa học cơ bản của
đất và đặc điểm của các yếu tố tự nhiên, đánh giá tính thích hợp của cây trồng
trên đó nhằm đề xuất một số giải pháp kỹ thuật cho việc sử dụng đất đạt hiệu
quả cao và bền vững cho khu vực nghiên cứu.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên khóa luận tiến hành nghiên cứu những nội
dung sau:
1. Nghiên cứu hình thái phẫu diện đất ở 3 vị trí địa hình khác nhau: Sườn
dưới, sườn giữa, sườn trên của 2 quả đồi với các đặc tính như: Độ dầy tầng
đất, thành phần cơ giới, tỷ lệ đá lẫn, kết von
2. Nghiên cứu một số tính chất lý hóa học cơ bản của đất tại khu vực:
+ Tính chất lý học của đất:
- Thành phần cơ giới.
- Tỷ trọng đất (d, g/cm
3
).
- Dung trọng đất (D, g/cm
3
).
- Độ xốp của đất (X, %).
+ Tính chất hóa học của đất:
- Phản ứng của đất: Độ chua hoạt động (pH
H2O
, pH
KCl
), độchua thủy
phân (H, lđl/100g), độ chua trao đổi (E, lđl/100g).

- Tổng cation bazơ trao đổi (S, lđl/100g)
9
- Độ no bazơ (V%).
- Hàm lượng mùn (M%).
- Các chất dễ tiêu của đất (NH
4
+
,
P
2
O
5,
K
2
O).
3. Đánh giá mức độ thích hợp của cây trồng tại khu vực nghiên cứu.
Do hạn chế về thời gian nên tôi chỉ tiến hành đánh giá thích hợp của
cây trồng với các yếu tố của điều kiện tự nhiên mà chưa qua phân tích, đánh
giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất bền vững
của khu vực nghiên cứu.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp luận
Toàn bộ quá trình nghiên cứu được tiến hành theo sơ đồ sau:
10
3.3.2. Phương pháp ngoại nghiệp
a. Thu thập và kế thừa các tài liệu liên quan
Thu thập, kế thừa có chọn lọc các tài liệu có liên quan, các thông tin
phục vụ cho nghiên cứu như: Khí hậu, địa hình, thực vật
Yêu cầu sinh thái của các loài cây nghiên cứu.

b. Điều tra đất
Tiến hành điều tra ngoại nghiệp trên 2 quả đồi với từng hiện trạng sử
Xác đinh mục tiêu
Thu thập có kế thừa
số liệu
Các đặc điển
ĐKTN và các yếu
tố khác ngoài đất
Phân tích các tiêu
chí về tính chất lý
hóa học của đất
Xác định các
đơn vị đất đai
Xác định yêu cầu
sinh thái của cây
trồng
Đề xuất một số
biện pháp sử dụng
đất bền vững
Đánh giá tính thích
hợp của cây trồng
Yêu cầu sinh thái
hoặc tiêu chuẩn
thích hợp của các
loài cây nghiên cứu
11
dụng đất ở 3 vị trí địa hình là: Sườn trên, sườn giữa, sườn dưới. Tương ứng
với mỗi vị trí trên tiến hành đào 1 phẫu diện.
Mô tả phẫu diện theo bảng mô tả phẫu diện đất của bộ môn Khoa học
đất trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.

Lấy mẫu đất phân tích: Tại mỗi phẫu diện lấy 2 mẫu theo 2 cấp độ sâu.
Mẫu ở mỗi cấp độ sâu là tổng hợp của nhiều mẫu đơn lẻ theo phương pháp
Cộng Hòa Liên Bang Đức – 1990.
Với độ sâu từ 0 – 20cm: Mẫu tổng hợp được lấy từ 9 mẫu đơn lẻ, trong
đó 1 mẫu được lấy ở từ thành quan sát của phẫu diện, 8 mẫu còn lại được lấy
ở 8 điển theo 8 hướng (Đông, Tây, Nam, Bắc, Đông Bắc, Tây Bắc, Đông
Nam, Tây Nam) cách phẫu diện chính từ 8 – 10m.
Với độ sâu từ 20 – 50cm: Mẫu tổng hợp được lấy từ 5 mẫu đơn lẻ,
trong đó 1 được lấy từ thành quan sát của phẫu diện, 4 mẫu còn lại được lấy ở
4 điểm theo 4 hướng chính (Đông, Tây, Nam, Bắc) cách phẫu diện 8 – 10m.
Mẫu đơn lẻ được lấy với lượng bằng nhau ở cùng 1 cấp độ sâu và mỗi
mẫu tổng hợp lấy 1kg đất.
Lấy mẫu dung trọng bằng ống dung trọng với độ sâu từ 0 – 20cm tai 5
vị trí, 1 gần phẫu diện, 4 mẫu còn lại lấy ở 4 vị trí theo 4 hướng chính (Đông,
Tây, Nam, Bắc) cách phẫu diện 8 – 10m.
3.3.3. Phương pháp nội nghiệp
3.3.3.1. Phân tích đất trong phòng thí nghiệm
a. Xử lý mẫu đất
Mẫu đất được lấy về hong khô trong bóng râm, nhặt bỏ rễ cây, đá lẫn,
kết von. Sau đó giã nhỏ bằng cối đồng và chày có đầu bọc bằng cao su, rồi
rây đất qua rây có đường kính 1mm. Riêng đất để phân tích mùn thì giã bằng
cối và chày sứ và rây qua rây 0.25mm.
b. Phân tích đất
Phân tích đất được tiến hành tại trung tâm thí nghiệm thực hành của
Khoa Lâm học, trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
12
+ Các tính chất lý học của đất:
- Xác định thành phần cơ giới của đất bằng phương pháp ống hút Robinson.
- Xác định dung trọng bằng phương pháp ống dung trọng thông qua cân và
sấy.

- Xác định tỷ trọng đất bằng phương pháp Picnomet.
- Xác định độ xốp thông qua tỷ trọng và dung trọng theo công thức:
X(%) = (1 –
d
D
)*100
Trong đó:
X(%): Là độ xốp của đất
D: Là dung trọng của đất (g/cm
3
)
d: Là tỷ trọng của đất (g/cm
3
)
+ Các tính chất hóa học của đất :
- Xác định pH
H20
,

Ph
KCl
bằng máy đo pH
metter
cầm tay.
- Xác định độ chua thủy phân bằng phương pháp Kappen.
- Xác định độ chua trao đổi bằng phương pháp Đaikuhara.
- Xác định tổng cation bazơ trao đổi theo phương pháp Kape và Ginkovic.
- Xác định hàm lượng mùn bằng phương pháp Chiurin.
- Độ no bazơ được tính theo công thức:
V(%) = (

HS
S
+
)*100
Trong đó:
V(%): Là độ no bazơ
S: Là tổng cation bazơ trao đổi
H: Là độ chua thủy phân
- Xác định các chất dễ tiêu :
Đạm dễ tiêu (NH
4
+
) bằng phương pháp so màu.
Lân dễ tiêu (P
2
O
5
) bằng phương pháp so màu.
Kali dễ tiêu (K
2
O) bằng phương pháp so màu đục.
13
3.3.3.2. Xử lý số liệu
Tính toán các giá trị của từng chỉ tiêu nghiên cứu về đất theo công thức
trong ‘‘Phương pháp phân tích đất, nước, phân bón cây trồng’’ của Lê Văn
Khoa – Nguyễn Xuân Cự (1996) [5].
Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích đất thành bảng biểu ở các độ sâu lấy
mẫu và lấy giá trị trung bình (nếu cần) để rút ra tính chất đất cho từng vị trí
nghiên cứu.
Tập hợp đơn vị đất đai tại các vị trí nghiên cứu

Căn cứ bảng tổng hợp tiêu chí và chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên cho
đánh giá đất trong cuốn ‘‘Cẩm nang đánh giá đất phục vụ trồng rừng’’ (2005)
của Đỗ Đình Sâm – Ngô Đình Quế – Vũ Tấn Phương, các tác giả sử dụng 6
tiêu chí để lập thành đơn vị đất đai là: Thành phần cơ giới, độ dày tầng đất, độ
dốc, độ cao tuyệt đối, lượng mưa bình quân năm và trạng thái thực bì. Nhưng
trong khóa luận này tôi sử dụng tiêu chí hàm lượng mùn tầng mặt thay cho
trạng thái thực bì vì khu vực nghiên cứu đã được trồng rừng.
Ký hiệu các tiêu chí và chỉ tiêu theo biểu 3.1 dưới đây:
14
Biểu 3.1 : Ký hiệu các tiêu chí của đơn vị đất đai
Tiêu chí và
ký hiệu
Chỉ tiêu và ký hiệu
Rất thuận lợi
(I)
Thuận lợi
(II)
Ít thuận lợi
(III)
Không thuận
lợi (IV)
Thành phần
cơ giới đất
(T)
Trung bình
(T
1
) (Thịt nhẹ
– thịt trung
bình)

Hơi nặng (T
2
)
(Thịt nặng –
sét nhẹ)
Nhẹ (T
3
)
(Sét trung
bình – cát
pha)
Rất nặng hoặc
rất nhẹ (T
4
)
(Sét nặng hoặc
cát rời)
Độ dày tầng
đất, cm (D)
> 100
(D
1
)
50 – 100
(D
2
)
< 50
(D
3

)
Trơ sỏi đá
(D
4
)
Độ dốc, độ
(G)
< 15
0
(G
1
)
15 – 20
0
(G
2
)
25 – 35
0
(G
3
)
> 35
0
(G
4
)
Độ cao
tuyệt đối, m
(H)

< 300; Cao
nguyên và
bán cao
nguyên (H
1
)
300 – < 700
(H
2
); 700 –
< 1000 (H
3
)
1000 – <
1700 (H
4
)
> 1700
(H
5
)
Hàm lượng
mùn tầng
mặt, % (M)
Giàu mùn (>
8%) hay giàu
mùn TB (5 –
8%) (M
1
)

Mùn trung
bình (3 – 5%)
(M
2
)
Nghèo mùn
(< 3%)
(M
3
)
Lượng mưa
bình quân
năm, mm
(R)
> 2000
(R
1
)
1500 – 2000
(R
2
)
1000 – 1500
(R
3
)
< 1000
(R
4
)

Phân cấp chất hữu cơ tầng mặt trong cuốn ‘‘ Hệ thống đánh giá đất lâm
nghiệp Việt Nam’’ của Đỗ Đình Sâm – Ngô Đình Quế – Vũ Tấn Phương.
Đối chiếu vào biểu 3.1 cho từng điều kiện tự nhiên ở từng vị trí nghiên
cứu để xây dựng đơn vị đất đai cho vị trí đó.
3.3.3.3. Đánh giá thích hợp của cây trồng
Do hạn chế về thời gian không lập được các ÔTC để đo đếm sinh
trưởng của cây để phân ra cấp sinh trưởng tốt, trung bình hoặc kém. Vì vậy
15
tôi dựa vào các tiêu chí của ĐVĐĐ để đánh giá mức độ thích hợp của cây
trồng với ĐKTN.
Mức độ thích hợp của cây trồng tại khu vực nghiên cứu được đánh giá
theo từng đơn vị đất đai, các loài cây trồng ở cùng 1 đơn vị đất đai thì đều
được đánh giá thích hợp với các đặc điểm của đơn vị đất đai đó.
Những loài cây trồng có bảng tiêu chuẩn thích hợp chuẩn thì được phân
hạng đến mức độ thích hợp, đưa ra cấp thích hợp (S
1
, S
2
, S
3
) và không thích
hợp (N), những loài cây trồng không có bảng tiêu chuẩn thích hợp chuẩn thì
dựa vào yêu cầu sinh thái của chúng để đưa ra bậc thích hợp (S) hoặc không
thích hợp (N).
Đánh giá theo phương pháp điều kiện giới hạn (theo cẩm nang đánh giá
phục vụ trồng rừng của Đỗ Đình Sâm – Ngô Đình Quế – Vũ Tấn Phương,
NXB khoa học kỹ thuật, 2005). Độ thích hợp của cây trồng được đánh giá
theo 4 cấp :
S
1

: Thích hợp cao
S
2
: Thích hợp trung bình
S
3
: Thích hợp kém
N: Không thích hợp
Xác định độ thích hợp của cây trồng dựa theo phương pháp yếu tố hạn
chế, cụ thể là:
Nếu một trong các tiêu chí đánh giá ở mức độ không thích hợp (N) thì
cây trồng ở đây thuộc cấp không thích hợp (N).
Nếu 1 trong 2 tiêu chí độ dốc và độ dày tầng đất ở cấp thích hợp kém
(S
3
) thì cây trồng thuộc cấp thích hợp kém (S
3
).
Nếu đa số (> 50%) các tiêu chí đánh giá nằm ở cấp thích hợp nào thì
cây trồng thuộc cấp thích hợp đó.
Đối với những loài cây trồng không có trong bảng tiêu chuẩn thích hợp
chuẩn thì ta kết luận được tính thích hợp là: Thích hợp (S) hay không thích
hợp (N).
16
PHẦN 4
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu thuộc Trung tâm NCTNLS Cầu Hai quản lý, nằm
trong địa bàn hành chính của 7 xã (Chân Mộng, Minh Phú, Vân Đồn, Tiêu

Sơn, Minh Tiến, Đại An và Năng Yên) thuộc huyện Đoan Hùng và Thanh Ba
tỉnh Phú Thọ.
Tọa độ địa lý: 21
o
40'

vĩ độ Bắc
105
o
20' kinh độ Đông
Phía Đông giáp các xã Vụ Quang huyện Đoan Hùng, Phú Mỹ huyện
Phù Ninh.
Phía Tây giáp xã Thái Ninh, Quảng Nạp huyện Thanh Ba.
Phía Nam giáp các xã Trạm Thản huyện Phù Ninh, Khải Xuân huyện
Thanh Ba.
Phía Bắc giáp các xã Yên Kiện, Hùng Long của huyện Đoan Hùng.
4.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng
Khu vực nghiên cứu thuộc vùng đồi núi trung du tiếp giáp với miền
núi, hệ thống đồi bát úp chạy dọc theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Độ dốc
không vượt quá 20
o
. Độ cao tuyệt đối so với mặt nước biển trung bình là 60m.
Địa hình tương đối đồng nhất thuận lợi cho các hoạt đông sản xuất lâm
nghiệp. Do địa hình tương đối đồng nhất, độ cao thấp nên đất trong khu vực
khá đồng nhất, chủ yếu là đất feralit vàng đỏ và đỏ vàng phát triển trên đá mẹ
Gnai và phiến thạch Mica tầng đất dày > 100cm, thành phần cơ giới trung
bình, thích hợp cho nhiều loại cây trồng.
4.1.3. Khí hậu, thủy văn
Do địa hình tương đối đồng nhất, không có núi cao che chắn nên khí
hậu khu vực nghiên cứu không có gì đặc thù mà mang tính chất khí hậu vùng

Đông Bắc Bộ. Căn cứ vào lượng mưa phân bố trong năm người ta có thể chia
17
khí hậu Cầu Hai thành 2 mùa rõ rệt: Mùa đông khô lạnh và mùa hè nóng,
nhiều mưa, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng
4 năm sau. Lượng mưa bình quân là 1876,8mm/năm, tập trung vào các tháng
6, 7, 8, chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa cả năm ; Tổng số ngày mưa trong
năm là 147 ngày. Nhiệt độ bình quân năm 22.9
o
C, nhiệt độ tháng tối cao cao
nhất là tháng 7, nhiệt độ lên tới 31,6
0
C, nhiệt độ tháng tối thấp là tháng 1,
nhiệt độ chỉ ở mức 13,5
0
C. Độ ẩm không khí trung bình là 83%. Tốc độ gió
bình quân 1,53m/s, hàng năm thường có từ 3 đến 4 cơn bão.
Với địa hình bát úp, tương đối đồng nhất nên khu vực Cầu Hai rất ít
sông suối, chỉ có suối lớn Cầu Hai và các nhánh nhỏ của nó hợp lại chảy theo
hướng Đông Nam ra sông Lô. Suối này nằm trong lưu vực của hai con sông
lớn là sông Hồng và sông Lô nhưng đây đều thuộc phần hạ lưu của các con
sông này nên nước chảy khá chậm, đây là điều kiện thuận lợi cho giao thông
đường thủy.
4.1.4. Thực vật rừng
Tài nguyên thực vật rừng trong khu vực khá phong phú, có tới 298 loài
thuộc 65 họ, tổ thành loài cây bản địa tại khu vực phong phú, nhiều họ tham
gia như họ Ngọc lan có các loài như Mỡ, Giổi; Họ Đậu có các loài như Ràng
ràng mít, Ràng ràng xanh, Vảy óc , Mán đỉa; Họ Dẻ có các loài như Dẻ cau,
Dẻ cuống, Dẻ hương, Sồi phảng, Sồi gai, Sồi vang mép; Họ Long não có các
loài như Re gừng, Re bầu, Cà lồ; Họ Xoan có các loài như: Gội, Quếch, Xoan
ta, Xoan mộc; Họ Trám có các loài như: Trám trắng, Trám chim, Trám đen;

họ Vang có Lim xanh, Lim xẹt; Họ Bồ hòn có các loài như: Vải thiều rừng,
Vải guốc; họ Dầu có Trò nâu; Họ Tre nứa có các loài như Diễn trứng, Diễn
đá, Sặt, Vầu, Dùng, Giang, Hóp…Trong các loài kể trên có nhiều loài cây gỗ
lớn có giá trị như Lim xanh, Trám trắng, Re gừng, Mỡ, Sồi phảng…
4.2. Tác động của con người
Khu vực nghiên cứu thuộc Trung tâm NCTNLS Cầu Hai quản lý, nằm
trong địa bàn hành chính của 7 xã (Chân Mộng, Minh Phú, Vân Đồn, Tiêu
18
Sơn, Minh Tiến, Đại An và Năng Yên) thuộc huyện Đoan Hùng và Thanh Ba
tỉnh Phú Thọ, với diện tích rừng và đất rừng là 718,1ha.
Trước đây, hoạt động lâm nghiệp trên địa bàn chủ yếu là khai thác gỗ
phục vụ chương trình nhà nước và giải quyết vấn đề dân sinh, phương thức
khai thác chủ yếu là chặt chọn với cường độ cao và khai thác trắng, kết quả là
tài nguyên rừng bị suy thoái, sau thời gian đó trung tâm NCTNLS Cầu Hai
được thành lập với nhiệm vụ chính là nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ nhằm phục vụ công tác trồng rừng và phục hồi rừng tự nhiên cho
khu vực. Về công tác quản lý, trung tâm đã triển khai và hoàn thành việc giao
đất giao rừng, toàn bộ diện tích rừng và đất rừng mà trung tâm quản lý đã
được giao cho 130 hộ gia đình thuộc 7 xã của huyện Đoan Hùng và Thanh
Ba, trồng chăm sóc và bảo vệ.
Người dân trong khu vực chủ yếu làm nghề nông lâm nghiệp, đời sống
còn nhiều khó khăn, thu nhập bình quân đầu người thấp, nhận thức của người
dân về việc bảo vệ rừng còn nhiều hạn chế. Việc khai thác trái phép, chặt
trộm cây rừng vẫn còn, chăn nuôi của bà con vẫn mang tính chăn thả tự nhiên
gây ảnh hưởng lớn đến các mô hình rừng của Trung tâm gây ra các hiện
tượng gãy cành, cụt ngọn và trụi lá ở các cây con mới trồng, làm cho đất bị
nén chặt Trong quá trình làm đất trồng cây đã phần nào làm thay đổi, xáo
trộn tầng đất làm thay đổi tính chất của đất, từ đó cũng ảnh hưởng đến quá
trình sinh trưởng và phát triển của cây rừng.
19

PHẦN 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
5.1. Hình thái phẫu diện
Hình thái phẫu diện đất là sự biểu hiện bên ngoài, tất cả những quá
trình diễn ra trong đất đều để lại những dấu vết trong đất, nghiên cứu những
dấu vết đó biết được đặc điểm, tính chất của đất, thậm chí có thể biết được
lịch sử hình thành đất và chiều hướng phát triển của đất. Ở những độ sâu khác
nhau trong đất, những tầng đất được hình thành rõ. Đặc điểm phân lớp đó là
đặc điểm quan trọng của đất, có ảnh hưởng lớn đến những tính chất lý học và
độ phì của đất.
Dưới đây là đặc trưng hình thái phẫu diện của 6 phẫu diện đất được nghiên
cứu ở 3 vị trí địa hình khác nhau của hai quả đồi tại khu vực nghiên cứu.
5.1.1. Phẫu diện đất sườn dưới
a. Phẫu diện đất sườn dưới đồi 54,8 (ĐA01)
Phẫu diện ĐA01 nằm dưới
rừng trồng hỗn loài: Keo lá tràm +
Lim xanh, độ tàn che là 0,75. Cây bụi
thảm tươi chủ yếu là: Cỏ lá tre,
Dương xỉ, Quyết ba lá độ che phủ
50 – 55%, chiều cao trung bình
khoảng 40cm. Độ dốc 12
0
, hướng dốc
Đông Bắc, độ cao tuyệt đối 27m, độ
cao tương đối 7m, dạng địa hình sườn
dốc thoải đều. Nước ngầm sâu, khả
năng xói mòn nhẹ, không có đá ong
và đá lộ đầu.
Tầng A
0

: Mỏng, dày khoảng
1cm.
20
B
2
B
1
A
0cm
7cm
22cm
120cm
Sơ đồ phẫu diện
A
0
Tầng A: Độ sâu: 0 – 7cm, màu nâu thẫm, hơi ẩm, rễ cây trung bình (17
rễ/dm
2
), kết cấu viên hạt, đất xốp, TPCG thịt trung bình, không có kết von và
đá lẫn. Chuyển lớp rõ.
Tầng B
1
: Độ sâu: 2 – 22cm, màu vàng nâu, hơi ẩm, rễ cây ít (7 rễ/ dm
2
),
kết cấu viên hạt, đất hơi chặt, TPCG thịt trung bình, không có kết von và đá
lẫn. Chuyển lớp không rõ.
Tầng B
2
: Độ sâu: 22 – > 120cm, màu vàng đỏ, hơi ẩm, rễ cây rất ít

(2rễ/ dm
2
), kết cấu viên hạt, đất hơi chặt, TPCG thịt trung bình, không có kết
von và đá lẫn.
Đất ở dưới mô hình rừng trồng hỗn loài: Thông ba lá + Lim xanh, có
tầng đất dày. Tên đất theo FAO – UNESCO (1998) là: Đất xám feralit phát
triển trên đá biến chất (Đá Gnai).
b. Phẫu diện đất sườn dưới đồi 65,5m (ĐA02)
Phẫu diện ĐA02 nằm dưới
rừng trồng hỗn loài: Lim xanh + Keo
lá tràm, độ tàn che là 0,7. Cây bụi
thảm tươi chủ yếu là: Cỏ lá tre, Quyết
lá đơn , chiều cao trung bình là
35cm, độ che phủ 45 – 50%. Độ dốc
13
0
, hướng dốc Đông Bắc, độ cao
tuyệt đối 38m, độ cao tương đối 8m,
dạng địa hình sườn dốc thoải. Nước
ngầm sâu, khả năng xói mòn nhẹ,
không có đá ong và đá lộ đầu.
Tầng A
0
: Trung bình, dày
khoảng 1,5cm.
Tầng A: Độ sâu: 0 – 11cm, màu
nâu đen, hơi ẩm, rễ nhiều (21 rễ/
dm
2
), kết cấu viên hạt, đất xốp, TPCG

21
B
2
B
1
A
0cm
31cm
120cm
Sơ đồ phẫu diện
A
0
11cm
thịt trung bình, không có kết von và đá lẫn. Chuyển lớp rõ.
Tầng B
1
: Độ sâu: 11 – 31cm, màu vàng nâu, hơi ẩm, rễ cây ít (8 rễ
/dm
2
), kết cấu viên hạt, đất hơi chặt, TPCG nặng, không có kết von và đá lẫn.
Chuyển lớp không rõ.
Tầng B
2
: Sâu 31 – > 120cm, màu vàng, hơi ẩm, rễ cây rất ít (3 rễ /dm
2
).
có kết cấu viên hạt, đất hơi chặt, TPCG trung bình, không có kết von và đá
lẫn.
Đất ở dưới mô hình rừng trồng hỗn loài: Lim xanh + Keo lá tràm + Dẻ
cau, có tầng đất dày. Tên đất theo FAO – UNESCO (1998) là: Đất xám feralit

trên đá biến chất (Đá Gnai).
5.1.2. Phẫu diện đất sườn giữa
a. Phẫu diện đất sườn giữa đồi 54,8m (ĐA03)
Phẫu diện ĐA03 nằm dưới
rừng trồng hỗn loài: Thông mã vĩ +
Lim xanh, có độ tàn che 0,75. Cây bụi
thảm tươi chủ yếu là: Quyết chẻ ba,
Lông cu li ,độ che phủ 55 – 60%, độ
cao trung bình 50cm. Độ dốc 17
0
,
hướng dốc Đông Bắc, độ cao tuyệt
đối 40m, độ cao tương đối 20m, dạng
địa hình sườn dốc đều. Nước ngầm
sâu, khả năng xói mòn nhẹ, không có
đá ong và đá lộ đầu.
Tầng A
0
: Mỏng, dày khoảng
1cm.
Tầng A: Độ sâu: 0 – 6cm, màu
nâu, hơi ẩm, rễ cây trung bình (15 rễ/
dm
2
), kết cấu viên hạt, TPCG thịt
nặng, đất hơi chặt, không có kết von và đá lẫn. Chuyển lớp rõ.
22
B
2
B

1
A
0cm
6cm
20cm
120cm
A
0
Sơ đồ phẫu diện
Tầng B
1
: Độ sâu: 6 – 20cm, vàng nâu, hơi ẩm, rễ cây ít (8 rễ/ dm
2
), kết
cấu viên hạt, đất hơi chặt, TPCG thịt trung bình, không có kết von và đá lẫn.
Chuyển lớp rõ.
Tầng B
2
: Độ sâu 20 – > 120cm, màu vàng đỏ, hơi ẩm, rễ cây rất ít (3 rễ/
dm
2
), kết cấu viên hạt, đất hơi chặt, TPCG thịt trung bình, không có kết von
và đá lẫn.
Đất dưới mô hình có tầng đất dày, tên đất theo phân loại của FAO –
UNESCO là: Đất xám feralit phát triển trên đá biến chất (Đá Gnai).
b. Phẫu diện sườn giữa đồi 65,5m (ĐA04)
Phẫu diện ĐA04 nằm dưới rừng tái sinh có trồng bổ sung: Sồi phảng +
Lim xanh, độ tàn che là 0,7. Cây bụi thảm tươi chủ yếu là: Dương xỉ, Quyết
ba lá độ che phủ 45% – 50%. độ cao
trung bình 35cm. Độ dốc 14

0
, hướng
dốc Đông Bắc, độ cao tuyệt đối 47m,
độ cao tương đối 17m, dạng địa hình
sườn dốc thoải. Nước ngầm sâu, khả
năng xói mòn nhẹ, không có đá ong
và đá lộ đầu.
Tng A
0
: Mng, dày khong 1cm.
Tâng A: Độ sâu: 0 – 9cm, màu
nâu thẫm, hơi ẩm, rễ cây trung bình
(16 rễ/ dm
2
), kết cấu viên hạt, TPCG
thịt trung bình, không có kết von và
đá lẫn. Chuyển lớp rõ.
Tầng B
1
: Độ sâu: 9 – 25cm,
vàng nâu, hơi ẩm, rễ cây ít (9 rễ/ dm
2
),
kết cấu viên hạt, đất hơi chặt, TPCG
nặng, không có kết von và đá lẫn.
Chuyển lớp rõ.
Tầng B
2
: Độ sâu 25 – > 120cm, màu vàng đỏ, hơi ẩm, rễ cây rất ít (2 rễ/
23

B
2
B
1
A
0cm
9cm
25cm
120cm
Sơ đồ phẫu diện
A
0
dm
2
), kt cu viên ht,  t hi cht, TPCG tht nng, không có kt von và á ln.
Đất dưới mô hình này có tầng đất dày, theo phân loại của FAO –
UNESCO (1998) đất có tên gọi là: Đất xám feralit phát triển trên đá biến chất
(Đá Gnai).
5.1.3. Phẫu diện đất sườn trên
a. Phẫu diện đất sườn trên đồi 54,8m (ĐA05)
Phẫu diện ĐA05 nằm dưới rừng trồng hỗn loài: Lim xanh + Thông mã
vĩ, độ tàn che là 0,75. Cây bụi thảm tươi chủ yếu là: Lông cu li, Dương xỉ,
Quyết chẻ ba độ che phủ 50 – 55%, chiều cao trung bình khoảng 45cm, độ
dốc 15
0
, hướng dốc Đông Bắc. Độ
cao tuyệt đối 50m, độ cao tương đối
30m, dạng địa hình sườn dốc thoải
đều. Nước ngầm sâu, khả năng xói
mòn nhẹ, không có đá ong và đá lộ

đầu.
Tầng A
0
: Trung bình, dày
khoảng 1,5cm
Tầng A: Độ sâu: 0 – 8cm, có
màu nâu thẫm, hơi ẩm, rễ cây trung
bình (17 rễ/ dm
2
), kết cấu viên hạt, đất
hơi chặt, TPCG thịt trung bình, không
có kết von và đá lẫn. chuyển lớp rõ.
Tầng B
1
: Độ sâu: 8 – 20cm,
vàng, hơi ẩm, rễ cây ít (8 rễ/ dm
2
), kết
cấu viên hạt, đất hơi chặt, TPCG thịt
trung bình, không có kết von và đá
lẫn. Chuyển lớp rõ.
Tầng B
2
: Độ sâu 20 – > 120cm, màu vàng đỏ, hơi ẩm, rễ cây rất ít (2 rễ/
dm
2
), kết cấu viên hạt, đất hơi chặt, TPCG thịt trung bình, không có kết von
và đá lẫn.
24
B

2
B
1
A
0cm
8cm
20cm
120cm
Sơ đồ phẫu diện
A
0
Đất dưới mô hình rừng trồng hỗn loài: Lim xanh và Thông đuôi ngựa,
có tầng đất dày, theo phân loại của FAO – UNESCO (1998) đất có tên gọi là:
Đất xám feralit phát triển trên đá biến chất (Đá Gnai).
b.Phẫu diện đất sườn trên đồi 65,5m (ĐA06)
Phẫu diện ĐA06 nằm dưới
rừng tái sinh: Ràng ràng mít + Sồi
phảng, có độ tàn che 0,65. Cây bụi
thảm tươi chủ yếu là: Dương xỉ,
Quyết lá đơn ,độ che phủ 40 – 45%,
độ cao trung bình 40cm. Độ dốc 13
0
,
hướng dốc Đông Bắc, độ cao tuyệt
đối 61m, độ cao tương đối 31m, dạng
địa hình sườn dốc thoải đều. Nước
ngầm sâu, khả năng xói mòn nhẹ,
không có đá ong, đá lộ đầu.
Tầng A
0

: Rất mỏng, dày
khoảng 0,5cm.
Tầng A: Độ sâu: 0 – 10cm, có
màu nâu, hơi ẩm, rễ cây trung bình
(16 rễ/ dm
2
), kết cấu hạt, đất xốp,
TPCG thịt nặng, không có kết von và đá lẫn, chuyển lớp rõ.
Tầng B
1
: Độ sâu: 10 – 33cm, vàng, hơi ẩm, rễ cây ít (9 rễ/ dm
2
), kết cấu
viên hạt, đất hơi chặt, TPCG thịt nặng, không có kết von và đá lẫn, chuyển
lớp rõ.
Tầng B
2
: Độ sâu 33 – > 120cm, màu vàng đỏ, hơi ẩm, rễ cây rất ít (3 rễ/
dm
2
), kết cấu viên hạt, đất hơi chặt, TPCG thịt nặng, không có kết von, đá lẫn.
Đất dưới mô hình rừng tái sinh Ràng ràng mít + Sồi phảng có tầng đất
dày theo phân loại của FAO – UNESCO (1998) đất có tên gọi là: Đất xám
feralit phát triển trên đá biến chất (đá Gnai).
25
B
2
B
1
A

0cm
33cm
120cm
Sơ đồ phẫu diện
A
0
10cm

×