Tải bản đầy đủ (.doc) (161 trang)

tổ chức công tác kế toan tài sản cố định công ty tuyển than cửa ông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.64 KB, 161 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
Lời mở đầu
Kể từ khi gia nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO nền kinh tế nớc ta đã có
những chuyển biến rõ rệt, tuy nhiên để bắt kịp với tốc độ của một nền kinh tế đang
phát triển nh hiện nay đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý khoa học phù hợp. Chế độ
kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp, chế độ kế toán mới
ban hành là một bớc tiến quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nớc đòi hỏi các doanh nghiệp áp
dụng chính xác những chế độ của Nhà nớc ban hành trong công tác quản lý và công
tác kế toán của doanh nghiệp mình.
Trong các khâu quản lý của doanh nghiệp thì có thể nói công tác quản lý kế
toán tài sản cố định là một trong những mắt xích quan trọng nhất. Bởi tài sản cố
định không chỉ là điều kiện cơ bản, là nền tảng của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh mà thực chất tài sản cố định còn là tài sản chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng số tài sản cũng nh số vốn của doanh nghiệp. Gía trị tài sản ảnh hởng đến chất l-
ợng hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là trong điều kiện khoa học kĩ thuật phát
triển nh hiện nay. Gía trị tài sản cố định ngày càng lớn thì yêu cầu quản lý sử dụng
ngày càng chặt chẽ và khoa học hơn. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
trong doanh nghiệp là vấn đề cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Quản lý và sử
dụng tốt tài sản cố định không chỉ có tác dụng nâng cao chất lợng năng lực hoạt
động, tiết kiệm vốn mà còn là một biện pháp quan trọng khắc phục những tổn thất
do hao mòn tài sản cố định gây ra.
Mặt khác, tài sản cố định còn là thớc đo trình độ quản lý của doanh nghiệp. Nó
khẳng định uy thế, quy mô và tiềm lực vốn của doanh nghiệp.
Với những lý do nêu trên sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công
tác kế toán tại công ty Tuyển than Cửa Ông-TKV tác giả mạnh dạn nhận đề tài Tổ
chức công tác kế toán Tài sản cố định công ty Tuyển than Cửa Ông. Nội dung luận
văn gồm 3 chơng nh sau:
Chơng 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty
Tuyển than Cửa Ông-TKV.
Chơng 2: Phân tích tình hình tài chính và tình hình sử dụng tài sản cố định của


công ty Tuyển than Cửa Ông-TKV năm 2009.
Chơng 3: Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại công ty Tuyển than Cửa Ông năm
2009.
Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên
bài luận văn không tránh khỏi một số thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đợc ý kiến phản
Lớp: Kế Toán K50
3
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
hồi, đóng góp bổ sung của các bạn và thầy cô giáo hớng dẫn để bài luận văn đợc hoàn
thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị
Bích Ngọc và thầy Phạm Minh Hải-khoa kinh tế Trờng Đại học Mỏ-Địa chất cùng
cán bộ nhân viên phòng kế toán công ty Tuyển than Cửa Ông-TKV đã giúp đỡ tác
giả hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.
Hà nội, ngày 20 tháng 5 năm
2009.
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền
Lớp: Kế Toán K50
4
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
Chơng 1
Tình hình chung và các điều kiện sản xuất
kinh doanh của công ty Tuyển than
Cửa Ông - TKV.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty tuyển than Cửa
Ông-TKV.
Lớp: Kế Toán K50
5
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất

Ngày 20 tháng 8 năm 1960, Thủ tớng chính phủ quyết định cho thành lập xí
nghiệp Bến Cửa Ông. Ngày 12/8/1974, Bộ điện và than quyết định đổi tên thành xí
nghiệp Tuyển than Cửa Ông, thuộc công ty than Hòn Gai. Ngày 26/12/2005 khi Tập
đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam đợc thành lập và đổi tên công ty
thành Công ty Tuyển than Cửa Ông-TKV, có t cách pháp nhân và hạch toán phụ
thuộc Tập đoàn cho đến nay.
Công ty Tuyển than Cửa Ông-TKV đợc thành lập theo quyết định số 2607/QĐ-
TCCB ngày 17/09/1996 của bộ trởng Bộ công nghiệp, là thành viên hạch toán độc
lập thuộc Tổng công ty Than Việt Nam. Từ ngày 01/01/2006 công ty Tuyển than
Cửa Ông-TKV là thành viên hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-
Khoáng sản Việt Nam, viết tắt là tập đoàn TKV (theo quyết định số 680/QĐ-HĐQT
ngày 30/12/2005).
Tên doanh nghiệp: Công ty Tuyển than Cửa Ông-TKV
Giám đốc : KS.Trần Văn Vẻ
Địa chỉ, Trụ sở chính : Phờng Cửa Ông-TX Cẩm Phả-Tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại giao dịch: 033.865054 Fax : 033.865656
Với sự cố gắng nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên năm 1997
công ty đã đợc Đảng và nhà nớc trao tặng Huân chơng lao động hạng ba và đợc
phong tặng danh hiệu cao quý Anh hùng lao động thời kì đổi mới vào năm 2000.
Sản phẩm than của công ty đã đợc nhận giải thởng Vòng bán nguyệt Châu
Âu năm 1997. Nhờ có đợc chất lợng sản phẩm than ổn định, cảng nớc sâu và thiết
bị bốc rót than hiện đại mà sản phẩm than của công ty đã có mặt trên khắp các châu
lục nh: Châu Âu, Châu Mĩ, Châu á, Châu úc, chất lợng và chủng loại than Cửa Ông
đợc khách hàng trên thế giới và trong nớc tín nhiệm. Bên cạnh các thành tích trong
sản xuất, lĩnh vực đời sống xã hội công ty cũng đạt đợc nhiều thành tựu.
Những năm qua công ty đã chăm lo đầu t cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động
văn hoá xã hội nh sân vận động, nhà thi đấu thể thao, trạm phát sóng TT-TH. Năm
2005 công ty đã đầu t 13 tỷ đồng xây dựng tợng đài Hng nhợng đại vơng Trần Quốc
Tảng. Hoạt động văn nghệ phát triển mạnh mẽ từ các công trờng, phân xởng trở
thành động lực thúc đẩy sản xuất tạo dấu ấn ở vùng than Quảng Ninh. Đội văn nghệ

công ty luôn đạt thành tích xuất sắc tại các liên hoan nghệ thuật của Bộ công
nghiệp, TVN và tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời công ty cũng thòng xuyên đăng cai tổ
chức các giải vô địch bóng đá quốc gia, giải bóng đá nữ quốc tế TVN, tham gia các
giải thể thao do tỉnh, ngành than tổ chức và đã đạt đợc thành tích cao. Với những
thành tựu đã đạt đợc qua 46 năm xây dựng và trởng thành đặc biệt trong 10 năm đổi
mới CBCN công ty có quyền tự hào đã đóng góp một phần công sức vào sự phát
Lớp: Kế Toán K50
6
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
triển chung của đất nớc. Cùng với sức mạnh nội lực hiện có công ty sẽ ngày càng
phát triển xứng đáng là một trong những đơn vị tiên phong của tập đoàn Công
nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam.
1.1 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty tuyển
than Cửa Ông-TKV.
a. Chức năng nhiệm vụ của công ty:
Công ty Tuyển than Cửa Ông-TKV là mắt xích cuối cùng hết sức quan trọng trong
dây chuyền khai thác, chế biến và tiêu thụ than của vùng than Cẩm Phả.
Công ty có qui mô hoạt động sản xuất theo công nghệ khép kín từ khâu kéo mỏ
đến khâu bốc rót than xuống tàu và có nhiệm vụ nh sau:
- Mua than nguyên khai từ các mỏ về sàng tuyển thành các loại than thành
phẩm để tiêu thụ, vận tải đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ.
- Sửa chữa các phơng tiện vận tải, chế tạo phụ tùng, sản xuất vật liệu xây dựng,
gia công chế tạo sản phẩm cơ khí.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng thuộc công ty quản lý.
- Kinh doanh dịch vụ đời sống, du lịch, may mặc xuất khẩu và quần áo bảo hộ lao
động.
b. Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Mua than nguyên khai và than sạch của các mỏ Cọc 6, Thống Nhất, Đèo Nai,
Cao Sơn, Mông Dơng, Khe Chàm, Dơng Huy và một số mỏ ở khu vực Cẩm Phả, vận
chuyển bằng đờng sắt về sàng tuyển, chế biến các chủng loại than và bốc rót tiêu thụ

than xuất khẩu, than tiêu thụ trong nớc.
+ Sàng tuyển, chế biến và tiêu thụ than.
+ Vận tải đờng sắt, đờng bộ, đờng thuỷ.
+ Sửa chữa phơng tiện vận tải thuỷ, bộ, đờng sắt.
+ Chế tạo phụ tùng và sửa chữa cơ khí.
+ Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng.
+ Sản xuất vẹt bê tông, sản xuất khai thác vật liệu xây dựng.
+ Sản xuất sơn chịu môi trờng nớc biển và sản xuất chế biến các sản phẩm từ than.
+ Kinh doanh dịch vụ đời sống du lịch, văn hoá, thể thao.
+ May mặc quần áo bảo hộ lao động, may gia công quần áo xuất khẩu và
kinh doanh quần áo may sẵn.
+ Cấp nớc tinh khiết.
1.2 Công nghệ sản xuất của công ty tuyển than Cửa Ông-TKV
Công nghệ sản xuất than của công ty gồm có hai bộ phận:
+Bộ phận sản xuất chính gồm 3 khâu: vận tải, sàng tuyển và tiêu thụ
Lớp: Kế Toán K50
7
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
+Bộ phận phục vụ, phụ trợ gồm: cơ khí, điện nớc, toa xe, đờng sắt
Dây chuyền công nghệ chính là "dây chuyền đen" (dây chuyền công nghệ
Tuyển than 1-kho bến 1, Tuyển than 3-kho bến 3) và "dây chuyền vàng" (dây
chuyền công nghệ Tuyển than 2 - kho bến 2).
* Bộ phận sản xuất chính: gồm 3 khâu công nghệ khép kín
- Khâu vận tải than (nguyên liệu): Than đợc vận chuyển từ các mỏ về bộ phận
cấp liệu của nhà máy bằng đờng sắt.
- Khâu sàng tuyển: Than đợc đa vào 3 nhà máy Tuyển 1, Tuyển 2 và Tuyển 3
để chế biến sàng tuyển, phân loại theo chủng loại than khác nhau tuỳ theo yêu cầu
tiêu thụ. Trong đó, Tuyển than 1 và Tuyển than 2 là 2 bộ phận sản xuất chính của
công ty. Đây là khâu quyết định đến chất lợng và sản lợng than của công ty. Sản l-
ợng than sạch của công ty chủ yếu do nhà máy tuyển than 2 cung cấp. Trờng hợp

than kéo mỏ về nhiều mà ba nhà máy không sản xuất kịp thì số than tồn đọng đợc đ-
a vào kho tràn than nguyên khai, số than này dự phòng những khi than kéo về mỏ
không kịp.
* Bộ phận phụ trợ:
Nhiệm vụ chính của bộ phận này là sửa chữa máy móc thiết bị, cung cấp đầy
đủ điện nớc phục vụ dây chuyền sản xuất chính. Các bộ phận này đều có mối liên
hệ mật thiết với nhau, nếu một trong những bộ phận trên bị tách ra khỏi dây chuyền
sản xuất thì dây chuyền sẽ bị đình trệ, sản xuất bị gián đoạn và không đáp ứng đợc
yêu cầu sản xuất.
Quy trình sản xuất của công ty đợc thể hiện qua (sơ đồ hình 1-1)
Lớp: Kế Toán K50
8
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
Hình 1-1: Sơ đồ quy trình sản xuất của công ty Tuyển than Cửa Ông-TKV.
Lớp: Kế Toán K50
9
Cọc Sáu
Than NK
đã qua đập
cảng
xuất
than
nhà máy
TT 1
kho thành
phẩm TT1
đống bến 1
cầu pooctich
Đống
bến 2

Hitachi
kho
thành
phẩm
TT2
Đống
bến 3
Kho than
TT 3
Nhà máy
TT 3
T.Nhất
Cao Sơn
K.Chàm
M.Dơng
nhà máy
TT2
Đèo Nai
TP không quakho
TP không qua kho
TP không qua kho
dây chuyền vàng
dây chuyền đen
than sạch mỏ đi cảng tiêu thụ không qua
sàng
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
a. Dây chuyền công nghệ phân xởng tuyển than 1-Dây chuyền đen (Sơ đồ
hình 1-2) .
Lớp: Kế Toán K50
10

Than NK Sàng phân loại
Nhặt thủ công
Đập
Đá thải
Than cục 50ữ100 mm
Than cám 0ữ15 mm
Bùn
Sàng rửa
Than cục 50 mm
Than sạch 6 mm
Than sạch 15ữ35 mm
Than sạch 6ữ15 mm
Hình 1-2: Sơ đồ công nghệ tuyển than 1
Sàng tách cám
Tuyển
Sàng rửa
Sàng rửa
Hồ lắng
Cô đặc
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
Phân xởng tuyển than 1 đợc xây dựng năm 1930 đến năm 1960 đợc cải tạo lại
với công suất 750 T/h, sau đó chiến tranh phá hoại, năm 1991 toàn bộ khâu rửa phải
ngừng hoạt động do không đảm bảo về kết cấu nhà xởng. Phân xởng Tuyển than 1
tuyển than bằng phơng pháp tuyển sàng lắc máng nghiêng, tuyển chọn và loại tạp
chất bằng phơng pháp thủ công. Trong phân xởng bố trí ba cầu nguyên khai cung
cấp cho ba máy sàng sơ bộ. Sản phẩm trên sàng đợc đa qua hệ thống bằng bàn nhặt
thủ công. Than đợc đa qua hai tuyến băng về máy đập cùng với than kép bìa. Sau
khi đập than có kích cỡ 0-50mm. Sản phẩm dới sàng sơ bộ đợc đa qua ba sàng rung
cho hai sản phẩm: Cám 0 ữ 6mm lọt sàng và than có kích cỡ 6 ữ 50mm đợc ba băng
vận chuyển vào nhà máy rửa cùng với sản phẩm sau máy đập.

Nhà máy đợc trang bị hai hệ thống rửa, mỗi hệ thống có hai máy rửa gồm một
máy rửa đi và một máy rửa lại, 4 hệ thống gầu nâng: 2 gầu trên đợc gọi là gầu đá và
2 gầu dới đợc gọi là gầu bìa. Sản phẩm sau khi rửa đợc phân loại nh sau: đá đợc múc
vào hố đá, bìa đợc đợc đa vào hố bìa còn than đợc đa qua sàng khử nớc sau đó đa
qua hệ thống sàng băng phân loại đợc 4 sản phẩm than có kích cỡ: 35-50 mm, 15-35
mm, 6-15 mm, 0-6 mm và đợc đa vào hố từng loại sản phẩm đó. Riêng sản phẩm 0-
6 mm đợc đa vào 12 bể lắng, sau lắng đọng cho 2 sản phẩm là cám và bùn mịn đợc
đa ra hố lắng ngoài trời.
Ưu điểm: dây chuyền công nghệ đạt tiêu chuẩn, chất lợng than đạt yêu cầu cho
nội địa và xuất khẩu, chi phí cho việc tuyển rửa thấp, thiết bị dễ vận hành.
Nh ợc điểm : nhà xởng thiết bị quá cũ nên năng suất thấp, việc xử lý bùn nớc
kém nên việc thu hồi than thấp.
b. Dây chuyền công nghệ nhà máy tuyển than 2
Công nghệ nhà máy tuyển than 2 là tuyển lắng, tuyển huyền phù và lọc ép.
Công nghệ tuyển của phân xởng tuyển than 2 là công nghệ hiện đại của úc. Sản lợng
than sản xuất ra chiếm hơn 60% tổng sản lợng cuả toàn công ty có khả năng đáp
ứng đợc nhu cầu của thị trờng về mặt hàng cũng nh về sản lợng. Công suất thiết kế
của nhà máy đạt 900 tấn/ giờ.
Dây chuyền tuyển than 2 gồm có 3 khu vực sản xuất là khu vực cấp liệu, khu
vực sàng tuyển và khu vực lọc ép.
- Khu cấp liệu: Than từ các nơi đa về bằng các toa xe đợc đổ vào hố cấp liệu.
Khi không có than từ mỏ kéo về thì máy xúc RC1 và RC2 sẽ bốc than từ tràn
nguyền khai qua băng B2, B3, B4, B5 đổ vào băng 411 để đa vào tuyển. Sau đó sản
phẩm đợc phân thành: sản phẩm trên sàng có kích cỡ +100 mm và sản phẩm dới
sàng có kích cỡ -100 mm.
Lớp: Kế Toán K50
11
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
- Khâu công nghệ tuyển: Là khâu quan trọng nhất trong nhà máy tuyển than 2,
nó quyết định đến chất lợng và sản lợng sản phẩm của nhà máy.

+ Công đoạn tuyển bằng máy lắng: Toàn bộ than cấp hạt 0 ữ 100 mm chuyển
qua máy lắng thành than, bìa và đá.
+ Công đoạn tuyển bằng xoáy lốc huyền phù: Máy xoáy lốc huyền phù dùng để sửa
chữa lại sản phẩm đã tuyển lắng có cấp hạt 6 ữ 15 mm hoặc 1 ữ 6 mm bám vào xoáy lốc
huyền phù chia thành 2 luồng để thu hồi Manhetit và thải nớc. Luồng dới là đá thải cũng
đi qua sàng cong và sàng rung khử nớc, Manhetit, huyền phù đợc bơm trở lại bể huyền
phù.
- Khâu lọc ép: Là một bộ phận phụ trợ cho khu tuyển làm nhiệm vụ xử lý các sản
phẩm của khâu tuyển.
Than từ phân xởng tuyển qua băng vào hệ thống ly tâm đợc làm khô và qua
băng đa ra kho. Than sạch từ phễu rót của khu vực tuyển xuống băng và đa ra kho.
Đá đợc rót từ phễu chứa đá xuống băng qua bộ phận thải đá.
Nhiệm vụ chính của phân xởn Tuyển than 2 là sàng tuyển than nguyên khai để
cho ra sản phẩm than sạch: cám 2, cám 3, cám 4, cám 5 và cục 135 mm.
Ưu điểm: dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại cho năng suất cao, xử lý
triệt để khâu bùn nớc, tỷ lệ thu hồi cao, chất lợng than đảm bảo yêu cầu của khách
hàng.
Nh ợc điểm : -công nghệ phức tạp nên đòi hỏi trình độ công nhân vận hành sửa
chữa phải cao.
-Đầu t vào máy móc thiết bị lớn nhng hiệu quả cha cao, than qua quá trình
tuyển và bốc rót xuống tàu còn bị vỡ vụn nhiều.
Lớp: Kế Toán K50
12
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
c. Dây chuyền công nghệ nhà máy tuyển than 3 (Sơ đồ hình 1-3)
Nhà máy chỉ sàng than nguyên khai, không có hệ thống rửa than, là một phân
xởng chính làm việc theo chế độ 3 ca. Công suất thiết bị là 1000 000 T/năm vì đây
là phân xởng mới đợc thành lập nên năng suất của phân xởng cha cao, công nghệ
sản xuất còn đơn giản. Sản phẩm chính của phân xởng Tuyển than 3 bao gồm: than
cám, than don, than cục.

Nhiệm vụ của nhà máy: Nhận than nguyên khai của mỏ, đa vào sàng, lấy sản
phẩm chính là than sạch (cám -15mm), than +15mm đa về xử lý thủ công nhặt ra
than cục hoặc bìa, đá, hoặc tiếp tục đập ra cám -15mm.
Công nghệ sản xuất than: Than nguyên khai đợc cấp xuống hố cấp liệu, sau đó
đa lên hệ thống sàng để lấy than loại +15mm đa đi xử lý bằng phơng pháp thủ công
hoặc đập ra cấp -15mm sau đó đổ vào hố chứa than, rồi tháo xuống toa xe đa đi tiêu
thụ.
Khâu bốc rót tiêu thụ gồm 3 phân xởng: kho bến 1, kho bến 2, kho bến 3 với
nhiệm vụ chính của 3 phân xởng này là bốc than từ các kho chứa chuyển xớng ph-
ơng tiện tiêu thụ tại cảng bằng hệ thống băng tải hoặc cầu trục.
Ba dây chuyền sản xuất chính của công ty hoạt động độc lập với nhau, hệ
thống kho chứa và thiết bị bốc rót riêng biệt. Do vậy công tác điều hành sản xuất
chung của công ty cũng còn gặp nhiều khó khăn.
Lớp: Kế Toán K50
13
Than sạch, than bùn
Hố cấp liệu
Sàng
Nhặt thủ công
Đập
Hình 1-3: Sơ đồ công nghệ nhà máy tuyển than 3
Cục +15mm
Cám -15mm
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
1.3 Cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty Tuyển than Cửa Ông-TKV
Dây chuyền sản xuất của công ty Tuyển than Cửa Ông-TKV đợc trang bị máy
móc tơng đối đồng bộ. Hầu hết các khâu vận tải, sàng tuyển bốc rót tiêu thụ đều đợc
cơ giới hoá ở mức cao, lao động thủ công chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, tập chung chủ yếu
trong khâu tiêu thụ và phục vụ. Tình trạng trang thiết bị kỹ thuật của công ty đợc thể hiện
qua bảng 1-1.

Bảng thống kê một số thiết bị chủ yếu
Bảng 1-1
TT Tên thiết bị SL
Năm đa vào
sử dụng
Nớc sản
xuất
Giá trị còn
lại (%)
1 Máy sàng tuyển 1 3 1924 Pháp 40
2 Máy sàng tuyển 2 3 1990
Ba Lan và
úc
60
3 Máy sàng tuyển 3 3 1986 Việt Nam 40
4 Máy đổ ST5 +ST6 2 2007 Đức 95
5 Máy xúc RC1 + RC4 4 1980 Liên Xô 40
6 Máy xúcRC5 + RC6 2 2007 Đức 95
7 Máy rót SL1 + SL2 2 1980 Nhật 60
8 Máy rót SL3 1 2007 Đức 95
9 Máy đổ ST1+ST4 4 1980 Nhật 60
10
Đầu máy kéo mỏ 20 1987 Liên Xô 45
Đầu máy kéo mỏ 6 2003 T.Quốc 80
11 Đầu máy carô 16 1987 Pháp 45
12 Cầu trục bến 4 1924 pháp 40
13 Cầu trục đống 6 1924 Pháp 40
Bảng 1-1 cho thấy máy sàng tuyển 1, cầu trục bến, cầu trục đống đợc đa vào sử
dụng từ năm 1924 và một số thiết bị nh máy đổ, máy rót, máy xúc đa vào sử dụng từ
1980, máy sàng tuyển 3, đầu máy cào, đầu máy kéo mỏ đợc đa vào sử dụng từ năm

1986, 1987 nên đa số máy móc thiết bị trong công ty đều đã cũ kĩ, lạc hậu. Tuy
nhiên trong những năm gần đây công ty cũng đã đầu t sửa chữa nâng cấp để tăng
năng lực các thiết bị này do đó khả năng của những máy móc này vẫn đảm bảo yêu
cầu sản xuất. Các máy móc thiết bị còn lại đợc đa vào sử dụng từ năm 2003 và tháng
10 năm 2007, giá trị còn lại khá cao, khả năng sản xuất còn rất lớn. Với trang bị kỹ
Lớp: Kế Toán K50
14
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
thuật nh hiện nay, công ty sẵn sàng có thể đáp ứng đợc khi nhu cầu thị trờng tăng
cao.
Với cơ sở vật chất nh trên trong những năm qua công ty đã đảm bảo đủ việc
làm cho ngời lao động với mức thu nhập bình quân 1.500.000 đ/ngời/tháng và hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển.
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty tuyển than Cửa Ông-TKV
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo hình thức tổ chức quản lý trực
tuyến chức năng và đợc phân thành 2 cấp: cấp công ty và cấp phân xởng (thể hiện
qua sơ đồ hình 1-5).
Bộ máy quản lý: công ty có 1 giám đốc, 5 phó giám đốc, 1 kế toán trởng, 22
phòng ban chức năng, 15 phân xởng trực thuộc.
* Giám đốc công ty: do hội đồng quản trị Tổng công ty Than Việt Nam bổ
nhiệm. Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân chịu trách nhiệm trớc Tập đoàn
công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam, trớc Nhà nớc và pháp luật về mọi hoạt
động sản xuất của công ty, là ngời điều hành chung mọi công việc kinh doanh
chung của công ty theo chế độ 1 thủ trởng.
* Phó giám đốc: là ngời giúp việc cho giám đốc quản lý điều hành 1 và 1 số
lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu
trách nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ mà giám đốc phân công và uỷ
quyền
+ Phó giám đốc sản xuất: giúp việc cho giám đốc trong việc điều hành sản xuất
chung toàn công ty, trực tiếp chỉ đạo Trung tâm chỉ huy sản xuất.

+ Phó giám đốc công nghệ, môi trờng: giúp việc cho giám đốc trong việc điều
hành, quản lý công nghệ sản xuất, điều chỉnh, sửa chữa, thay đổi công nghệ sàng
tuyển để ra các sản phẩm phù hợp với yêu cầu tiêu thụ, đảm bảo môi trờng, trực tiếp
chỉ đạo phòng kĩ thuật tuyển than, phòng môi trờng.
+ Phó giám đốc vận tải, cơ điện: tham mu giúp việc cho giám đốc trong lĩnh
vực quản lý, sửa chữa các thiết bị vận tải; điều hành, quản lý, bảo dỡng, sửa chữa
các thiết bị cơ điện, trực tiếp chỉ đạo phòng vận tải và phòng cơ điện.
+ Phó giám đốc đầu t xây dựng cơ bản: phụ trách xây dựng cơ bản, quản lý đầu
t và kế hoạch mua sắm vật t và thiết bị an toàn.
+ Phó giám đốc kinh tế-đời sống: giúp giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh sản
phẩm, phục vụ đời sống văn hóa, lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, giá thành. Trực tiếp
chỉ đạo các phòng lao động tiền lơng, phòng y tế.
Lớp: Kế Toán K50
15
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
* Kế toán trởng: giúp giám đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kế toán,
thống kê tài chính của công ty, có quyền hạn về nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật.
* Các phòng ban chức năng: có 21 phòng ban chức năng và 01 phòng điều
hành sản xuất có nhiệm vụ tham mu giúp việc cho giám đốc, các phó giám đốc
trong việc quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
* Các phân xởng sản xuất: có 15 phân xởng sản xuất làm nhiệm vụ sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm theo yêu cầu của sản xuất, theo sự phân công và chỉ đạo của
Trung tâm chỉ huy sản xuất và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về sản phẩm mà phân
xởng sản xuất ra. Các phân xởng đợc tổ chức nh sau:
+ Bộ phận sản xuất chính: gồm 3 khâu công nghệ khép kín.
- Khâu vận tải than mua mỏ: phân xởng đờng sắt, vận tải.
- Khâu sàng tuyển than đổ đống hoặc đem tiêu thụ thẳng: phân xởng tuyển
than 1, 2, 3.
- Khâu đổ đống bóc rót than tiêu thụ tại cảng chính: phân xởng kho bến 1, kho

bến 2, kho bến 3.
+ Bộ phận sản xuất phụ trợ bao gồm:
- Khâu phục vụ sản xuất: phân xởng điện nớc, phân xởng ô tô.
- Khâu sửa chữa: phân xởng cơ khí, đầu máy toa xe, xây dựng.
Cơ cấu tổ chức ở các phân xởng sản xuất nh sau:
- 1quản đốc: chịu trách nhiệm chung về mọi mặt trớc giám đốc và phó giám
đốc.
Các phó quản đốc: giúp việc cho quản đốc và chịu trách nhiệm trớc quản đốc
về lĩnh vực đợc giao.
- Các nhân viên kinh tế, thống kê, kĩ thuật: chịu trách nhiệm trớc quản đốc và
phó quản đốc về lĩnh vực đợc phân công. quản lý nh trên cơ cấu quản lý của công ty
là tơng đối phù hợp với trình độ, cơ cấu phổ biến hiện nay với ngành than. Các
phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ ân viên kinh tế, thống kê, kĩ thuật: chịu trách
nhiệm trớc quản đốc và phó quản đốc về lĩnh vực đợc phân công.
Với tổ chức quản lý nh trên cơ cấu quản lý của công ty là tơng đối phù hợp với
trình độ, cơ cấu phổ biến hiện nay với ngành than. Các phòng ban đều có chức năng
nhiệm vụ cụ thể, chịu sự giám sát trực tiếp từ ban lãnh đạo đồng thời có nhiệm vụ và
quyền hạn tham mu, giúp đỡ ban lãnh đạo trong lĩnh vực xây dựng và thực thi các
chỉ tiêu mệnh lệnh đa ra.
Lớp: Kế Toán K50
16
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
Lớp: Kế Toán K50
17
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
Lớp: Kế Toán K50
giám đốc
PG sn xut PG công
ngh, MT
PG vn

ti, c in
PG u
t XDCB
K toán
trng
PG kinh
t, VHS
P
.

T
h
i


u
a

v

n

t
h

P
.

K



t
o
á
n
P
.

K


h
o

c
h
P
.

L

T
L
P
.

T
i
ê
u


t
h

P
.

Y

t

P
.

V
i

t
í
n
h
P
.

K
i

m

t

o
á
n
P
.

X
â
y

d

n
g
P
.

Q
u

n

l
ý



u

t


P
.

m
ô
i

t
r
F

n
g
P
.

K
T

t
u
y

n

t
h
a
n

P
.

K
T

v

n

t

i
P
.
C



i

n
P
.


H
S
X
P

.

T
h
a
n
h

t
r
a
P
.

B

o

v


q
u
â
n

s

P
.


T


c
h

c



o

t

o
V

n

p
h
ò
n
g

G

P
X


X
â
y

d

n
g


i

x
e

c
o
n

p
h

c

v

P
X


M
a
y

d

c
h

v

P
X

D
V
T
H
P
X

V

n

t

i
P
X





n
g

s

t
P
X

C


k
h
í
P
X

K
h
o

b

n


2
P
X


i

n

n


c
P
X



u

m
á
y

t
o
a

x
e

P
X

ô

t
ô

s

n

x
u

t
P
X

K
h
o

b

n

3
P
X


G
i
á
m



n
h
P
X

t
u
y

n

t
h
a
n

3
P
X

T
u

y

n

t
h
a
n

2
P
X

T
u
y

n

t
h
a
n

1
P
X

C
â

n


i

n

t

P
X

K
h
o

b

n

1
P
.

V

t

t


P
.

A
n

t
o

n
18
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
1.5 Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của công ty Tuyển than Cửa Ông-TKV
1.6.1 Tình hình tổ chức sản xuất của công ty:
Trong công ty: Các phân xởng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh do giám đốc hoặc phó giám đốc giao. Cơ cấu tổ chức ở các phân xởng sản
xuất bao gồm:
- Quản đốc phân xởng: chịu trách nhiệm chung về mọi mặt trớc Giám đốc và
Phó giám đốc điều hành trực tiếp.
- Các phó quản đốc: giúp việc cho quản đốc và chịu trách nhiệm trớc quản đốc
về lĩnh vực đợc giao và quản lý.
- Các nhân viên kinh tế, thống kê, kỹ thuật: chịu trách nhiệm trớc quản đốc và
các phó quản đốc về lĩnh vực đợc phân công.
Tất cả các bộ phận, các phân xởng trong công ty có liên quan mật thiết với
nhau tạo thành mối quan hệ hợp lý, cân đối giữa bộ phận sản xuất chính và sản xuất
phụ.
Công nghệ sản xuất than của công ty đợc đầu t hoàn chỉnh, đồng bộ theo hớng
kinh doanh đa dạng hoá sản phẩm. Trong đó:
- Khâu vận tải than: Than đợc vận chuyển từ các mỏ về bộ phận cấp liệu của
nhà máy bằng đ tuyển: Than đợc đa vào ba nhà máy tuyển 1, tuyển 2 và tuyển 3 để

chế biến sàng ờng sắt.
- Khâu sàng tuyển, phân loại theo chủng loại than khác nhau tuỳ theo yêu cầu
tiêu thụ. Nếu than kéo mỏ về nhiều mà ba nhà máy không sản xuất kịp thì số than
tồn đọng đợc đa vào kho tràn than nguyên khai, số than này dự phòng những khi
than kéo về mỏ không kịp.
Chế độ làm việc của công ty: công ty áp dụng chế độ công tác năm của bộ
phận sản xuất và chế độ công tác ngày đêm cho các bộ phận sản xuất. Công ty bố trí
3 ca/ngày, 1 tuần đổi ca 1 lần. Ngày công chế độ của công ty quy định: tổng số ngày
trong năm là 360 ngày, số ngày nghỉ tuần trong năm là 52 ngày, số ngày nghỉ lễ là 9
ngày, số ngày nghỉ phép bình quan là 15 ngày, số ngày làm theo chế độ là 304 ngày.
Hiện nay công ty đang bố trí thời gian làm việc nh sau:
- Thời gian làm việc: 8 giờ
- Thời gian chuẩn kết: 30 phút
- Thời gian nghỉ giữa ca ăn tra: 30 phút
- Thời gian làm ra sản phẩm: 7 giờ
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
thứ 7 chủ nhật thứ 2
ca 1 ca 2 ca 3 ca 1 ca 2 ca 3 ca 1 ca 2 ca 3
A A
B B
C C
Sơ đồ đảo ca ngịch của khối sản xuất
1.6.2 Tình hình sử dụng lao động trong công ty.
Tính đến ngày 31/12/2009 tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty Tuyển
than Cửa Ông - TKV là 4.986 ngời, cán bộ quản lý là 405 ng bình quân của ngời lao
động trong công ty là khá cao so với các đơn vị khác ời, công nhân viên sản xuất
than là 4.820 ngời, công nhân kỹ thuật là 3.744 ngời. Tổng thu nhập trong ngành.
Kết cấu lao động của công ty Tuyển than Cửa Ông - TKV khá hợp lý với số l-
ợng lao động có trình độ đại học, cao đẳng là 1.042 ngời chiếm 20,9%, trình độ
trung cấp là 238 ngời chiếm 4,77%, công nhân kỹ thuật chiếm 75,09%. Số còn lại là

lao động phổ thông 837 ngời chiếm 16,79%, số lao động này hàng năm công ty tổ
chức các lớp học đào tạo nghề cho họ. Để thúc đẩy nâng cao năng suất lao động,
công ty đã không ngừng cải thiện điều kiện làm việc của công nhân viên nh trang bị
bảo hộ lao động cho công nhân ngày càng đầy đủ hơn, các hoạt động văn hoá, thể
thao, giải trí đợc quan tâm hơn Bên cạnh đó công ty cũng tạo điều kiện cho cán bộ
công nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề. Do vậy, đội ngũ cán bộ
công nhân viên của công ty Tuyển than Cửa Ông-TKV ngày càng đợc hoàn thiện
theo xu hớng nâng cao trình độ.
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
Kết luận chơng 1
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu về tình hình chung và các điều kiện sản xuất
chủ yếu của công ty Tuyển than Cửa Ông - TKV cho thấy là công ty là một đơn vị
sản xuất kinh doanh đang trên đà phát triển. Quá trình sản xuất kinh doanh của công
ty đã gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
* Những thuận lợi:
- Điều kiện địa lý mang lại rất nhiều thuận lợi cho công ty, nằm trong khu vực
dân c đông đúc, trình độ dân trí cao đã góp phần thúc đẩy tinh thần lao động và đời
sống văn hoá xã hội công nhân trong công ty. Công ty lại nằm dọc vịnh Bái Tử Long
có cảng nớc sâu thuận lợi cho việc tiêu thụ xuất khẩu than.
- Nguồn nhân lực dồi dào, giầu kinh nghiệm mang lại điều kiện thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với lòng nhiệt tình và hăng say làm việc,
sáng tạo của công nhân viên trong công ty.
- Sản phẩm chủ yếu của công ty có chất lợng tốt, ổn định nhờ có một dây
chuyền sản xuất với những thiết bị công nghệ tiên tiến, cộng với sự chỉ đạo sáng
suốt kịp thời của bộ máy điều hành từ Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam tới công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và tiêu thụ than đ-
ợc tiến triển nhịp nhàng phù hợp với nhu cầu thị trờng và năng lực sản xuất của công
ty.
- Các mặt quản lý của công ty đều phù hợp với qui định, pháp luật của Nhà n-
ớc.

* Những khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì đối với công ty Tuyển than Cửa Ông -
TKV hiện nay vẫn còn không ít những khó khăn, không dễ gì giải quyết ngay đợc,
cụ thể là:
- Vào mùa ma, điều kiện thời tiết gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, đặc biệt là trong công tác tiêu thụ và bảo quản sản phẩm.
- Sản lợng thực tế hàng năm tăng, trong khi đó một số khâu công nghệ tuyển đã
vợt công suất thiết kế của máy móc thiết bị, trong khi giá trị và khấu hao TSCĐ cao.
Để đánh giá một cách đầy đủ chính xác và tìm ra biện pháp giải quyết những
khó khăn tồn tại nêu trên đồng thời tận dụng triệt để những thuận lợi nhằm thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta đi tiến hành phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty tuyển than Cửa Ông - TKV năm 2009.
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
Chơng 2
Phân tích tài chính và tình hình
sử dụng tài sản cố định của công ty
Tuyển than Cửa Ông-TKV
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
2.1 Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của công ty Tuyển than Cửa
Ông-TKV.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tuyển than Cửa Ông-
TKV đợc thực hiện thông qua rất nhiều các hoạt động, các hoạt động này có mối
liên hệ chặt chẽ và thờng xuyên tác động qua lại với nhau để tạo ra kết quả hoạt
động sản xuất tốt cho công ty. Do vậy, trớc khi đi vào phân tích tình hình tài chính
của công ty ta phải đi phân tích đánh giá chung các hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Để đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta đi phân tích
một số chỉ tiêu chủ yếu của quá trình sản xuất kinh doanh, cụ thể qua bảng số liệu
2-1:
.

Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
TT Chỉ tiêu ĐVT TH 2008
Năm 2009 So sánh thực hiện 2009 với
KH TH
TH 2008 KH 2009
+,- % +,- %
1 Sản lợng than vào sàng tuyển 1000T 10.883,91 10.300 10.817,26 -66,65 -0,61 517,26 5,02
2 Sản lợng than sản xuất 1000T 10.113,15 9.188 10.090,93 -22,22 -0,22 902,93 9,83
3 Sản lợng than tiêu thụ 1000T 9.579,33 9.858 10.754,74 1175,41 12,27 896,74 9,10
4 Tổng doanh thu Tr.đ 6.566.067 6.335.488 6.855.539 289.472 4,41 520.051 8,21
Trong đó: doanh thu than Tr.đ 5.982.387 6.322.263 6.802.635 820.248 13,71 480.372 7,60
5 Doanh thu thuần Tr.đ 6.566.067 6.335.488 6.855.539 289.472 4,41 520.051 8,21
6 Tổng vốn kinh doanh bình quân Tr.đ 1.457.017 1.627.400 170.383 11,69
TSNH bình quân Tr.đ 717.884 823.479 105.595 14,71
TSDH bình quân Tr.đ 739.133 803.921 64.788 8,76
7 Tổng quỹ lơng Tr.đ/năm 303.292 246.243 324.912 21,620 7,13 78.669 30,81
8 Tổng số lao động Ngời 4.980 4.973 4.986 6 0,12 13 0,26
Trong đó: CNVSXCN Ngời 4.579 4.573 4.581 2 0,04 8 0,17
9 Tiền lơng bình quân Ngh.đ/ng/th 5.075,17 4.126,34 5.430,40 355.23 7,00% 1.304,06 31,60
10 Hao phí vật t chủ yếu
Keo tụ kg/1000T 62,09 65 77,42 15,33 24,69 12,42 19,11
Manhêtit tính cho than cục kg/1000T 465,54 900 679,14 213,6 45,88 -220,86 -24,54
Manhêtiít tính cho than cám kg/1000T 353,62 600 573,61 219,99 62,21 -26,39 -4,40
11 Năng suất lao động bình quân
a Bằng chỉ tiêu hiên vật
Tính cho 1 CNV toàn doanh nghiệp Tấn/ng-n 2.030,75 1.847,58 2.023,85 -6,90 -0,34 176,27 9,54
Tính cho 1 CNVSXCN Tấn/ng-n 2.208,59 2.009,18 2.202,78 -5,81 -0,26 193,60 9,64
b Bằng chỉ tiêu giá trị
Tính cho 1 CNV toàn doanh nghiệp Tr.đ/ng-n 1.201,28 1.271,32 1.364,35 163,07 13,57 93,03 7,32
Tính cho 1 CNVSXCN Tr.đ/ng-n 1.306,48 1.382,52 1,484,97 178,49 13,66 102,45 7,41

12 Giá thành một đơn vị sản phẩm Ngh.đ/tấn 665,58 637,91 641,04 -24,53 -3,69 3,13 0,49
13 Giá bán 1 đơn vị sản phẩm Ngh.đ/tấn 624,51 641,33 632,52 8,01 1,28 -8,81 -1,37
14 Lợi nhuận trớc thuế Tr.đ 61.046 51.731 -9.315 -15,26
Lợi nhuận từ HĐSXKD Tr.đ 38.476 49.480 11.004 28,60
15 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 61.046 51.731 -9.315 -15,26
16 Nộp ngân sách nhà nớc Tr.đ 19.335 20.494 1.159 5,9
Bảng các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty Tuyển than Cửa Ông-TKV năm 2009. Bảng 2 - 1
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng ®¹i häc Má - §Þa ChÊt
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
Bảng số liệu 2-1 cho thấy: sản lợng than đa vào sàng tuyển năm 2009 là
10.817,26 ngh.tấn, giảm 66,65 ngh.tấn (tơng ứng với giảm 0,61%) so với năm 2008
và vợt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra 517,26 ngh.tấn (tức vợt 5,02%).
Sản lợng than sạch sản xuất ra năm 2009 là 10.090,93 ngh.tấn, giảm 22,22
ngh.tấn (tơng ứng với giảm 0,22%) so với 2008 và vợt kế hoạch đặt ra 902,93
ngh.tấn (tức vợt 9,83%).
Sản lợng than tiêu thụ năm 2009 tăng lên 1.175,41 ngh.tấn (tơng đơng với tăng
12,27%) so với 2008 và vợt kế hoạch 896,74 ngh.tấn (tức vợt 9,10%).
Qua đây ta thấy năm 2009 công ty đã có sự thu hẹp về quy mô sản xuất. Sản l-
ợng than tiêu thụ tăng đã làm tổng doanh thu năm 2009 tăng 289.472 triệu đồng (t-
ơng ứng với tăng 4,41%) so với năm 2008 và vợt kế hoạch 520.051 triệu đồng (vợt
8,21%) trong đó chủ yếu là doanh thu do bán than mang lại (năm 2009 tổng doanh
thu là 6.855.539 triệu đồng trong đó doanh thu than là 6.802.635 triệu đồng) điều
này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh than ảnh hởng rất lớn tới hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh toàn công ty. Doanh thu than tăng là do sản lợng than tiêu
thụ tăng và do giá bán than tăng so với năm 2008.
Doanh thu thuần bằng tổng doanh thu cho thấy trong năm công ty không có
các khoản giảm trừ.
Tổng vốn kinh doanh bình quân của công ty năm 2009 tăng 170.383 triệu đồng
(tơng ứng với tăng 11,69%) so với tổng vốn kinh doanh bình quân năm 2008.
Nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn bình quân và tài sản dài hạn bình quân đều

tăng.
Mặc dù thu hẹp quy mô sản xuất nhng tổng số lao động vẫn tăng lên 6 ngời (t-
ơng ứng với tăng 0,12%) trong đó CNVSXCN tăng 2 ngời (tơng ứng với tăng
0,04%) vợt kế hoạch đặt ra là 8 ngời (tức vợt 0,17%). Điều này có vẻ không hợp lý
khi công ty Tuyển than Cửa Ông không phải là một công ty sản xuất thủ công hơn
nữa lại đang thu hẹp về quy mô sản xuất.
Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh rõ rệt nhất chất lợng sử dụng sức lao
động. Nếu tính theo chỉ tiêu hiện vật: năng suất lao động bình quân tính cho 1 CNV
toàn doanh nghiệp năm 2009 giảm 6,09 t/ng-năm (tơng ứng giảm 0,34%), tính cho 1
CNV SXCN giảm 5,81 t/ng-năm (tơng ứng giảm 0,26%) so với năm 2008. Còn tính
theo chỉ tiêu giá trị: năng suất lao động bình quân tính cho 1 CNV toàn doanh
nghiệp năm 2009 tăng 13,57% so với năm 2008, tính cho 1 CNVSXCN tăng
13,66%. Dù tính theo chỉ tiêu hiện vật hay chỉ tiêu giá trị thì năng suất lao động
bình quân năm 2009 cũng luôn vợt kế hoạch đặt ra. Sở dĩ năng suất lao động bình
quân tính bằng chỉ tiêu giá trị cao hơn khi tính bằng chỉ tiêu hiện vật là do ảnh hởng
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Mỏ - Địa Chất
của giá bán than tăng. Mặc dù số lợng lao động tăng, sản lợng sản xuất giảm mà
năng suất lao động lại giảm cho thấy năm 2009 chất lợng sử dụng lao động của công
ty kém hiệu quả, vì vậy trong năm tới công ty cần chú ý phát triển sản xuất theo
chiều sâu.
Năm 2009 giá bán than tăng 8,01 ngh.đ/tấn (tơng ứng với tăng 128%) nhng
giảm so với kế hoạch đặt ra 8,81 ngh.đ/tấn (tơng đơng với giảm 1,37%). Nguyên
nhân của sự tăng lên này là do cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới đã gây
tác động lớn đến nền kinh tế, nó gây lên sự mất giá của đồng tiền và làm giá nhiên
liệu trên thế giới tăng cao do đó giá than của nớc ta cũng không phải là ngoại lệ.
Giá thành là nhân tố quyết định hiệu quả kinh tế và là chỉ tiêu hạch toán kinh
tế: năm 2009 giá thành 1tấn than giảm đi 24,53 ngh.đ/tấn (tơng đơng với giảm
3,69%) so với năm 2008 nhng tăng so với kế hoạch 0,49% cho thấy công tác lập kế
hoạch giá thành khá sát thực tế, giảm giá thành là điều kiện để tăng lợi nhuận, tăng
hiệu quả kinh tế cho công ty, để giảm giá thành phải tăng năng suất lao động, giảm

chi phí vật t Mặc dù vậy để sản xuất ra 1tấn than phải hao phí rất nhiều loại vật t
khác nhau, cụ thể là: keo tụ, manhêtít tính cho than cục, manhêtít tính cho than cám.
Năm 2009 lợng hao phí keo tụ tăng 15,33 kg/ngh.tấn (tơng đơng với tăng 24,69%)
so với năm 2008 và vựơt kế hoạch 19,11%. Lợng hao phí manhêtít tính cho than cục
tăng 213,6 kg/ngh.tấn (tăng 45,885) so với 2008, giảm so với kế hoạch đặt ra là
24,54%. Lợng manhêtít tính cho than cám tăng 62,21% so với năm 2008 nhng giảm
so với kế hoạch 4,4%. Sự tăng lên về hao phí vật t là một dấu hiệu không tốt, nó cho
thấy công tác quản lý vật t của công ty không chặt chẽ, vật t dùng bị lãng phí và hao
hụt nhiều mà tăng hao phí vật t sẽ góp phần làm tăng giá thành. Điều này sẽ gây khó
khăn cho công ty trong việc cạnh tranh trên thị trờng. Tuy nhiên giá thành tăng hay
giảm còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác trong sản xuất, ở đây giá thành sản
xuất than giảm so với năm trớc nh vậy nếu không có sự tăng lên của mức hao phí vật
t thì chắc chắn giá thành sản phẩm của công ty còn có thể giảm nhiều hơn. Vì vậy
công ty cần chú trọng trong công tác quản lý vật t hơn nữa.
Lợi nhuận phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
một năm, nó cho thấy trong năm đó công ty đã làm ăn có hiệu quả hay không hiệu
quả, cụ thể: năm 2009 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng
11.004 triệu đồng (tơng đơng với tăng 28,60%). Kết quả này là do sản lợng than tiêu
thụ và giá bán than năm 2009 tăng hơn so với năm 2008, mặc dù vậy lợi nhuận của
công ty lại giảm khá nhiều 15,26% so với 2008 cho thấy năm 2009 công ty làm ăn
kém hiệu quả, điều này đợc giải thích bởi cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế toàn

×