Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

kế toán xác định kết quả kinh doanh Chi nhánh Đồng ThápCông ty Cổ Phần viễn thông FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 60 trang )

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
GTGT Giá trị gia tăng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TK Tài khoản
ADSL Internet băng thông rộng
FTTH Internet cáp quang
FHO Ban Giám đốc
IBB Phòng kinh doanh
CUS Phòng dịch vụ khách hàng
FAD Phòng tổng hợp
HĐ Hóa đơn
POP Hạ tầng để kéo Internet
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] “KẾ TOÁN TÀI CHÍNH” - Ts.Phan Đức Dũng - nhà xuất bản thống kê năm 2008.
[2] Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC
[3] Các tư liệu tài liệu, số liệu của công ty.
[4] Các tài liệu tham khảo trên INTERNET

MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: Trịnh Thị Huế
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển vượt
bậc. Do chính sách mở cửa nên nền kinh tế Việt Nam có điều kiện tiếp cận với nền
kinh tế các nước, các bên có quyền tự do trao đổi hàng hóa cho nhau vì thế các Doanh
Nghiệp đã cạnh tranh gay gắt với nhau để tìm một chỗ đứng trên thị trường. Trong
điều kiện đó các Doanh Nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động kinh doanh
của Doanh Nghiệp phải có hiệu quả, để làm được điều đó thì các Doanh Nghiệp phải
có những chính sách, chủ trương phù hợp và các quyết định đúng đắn, phải linh động
sáng tạo, phải quan tâm đến tình hình biến động kinh tế trên thị trường, luôn tìm tòi


nghiên cứu để đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng với chi phí thấp nhất đem lại lợi
nhuận cho Doanh Nghiệp. Để thu được hiệu quả, hoạt động của Doanh Nghiệp phải
đồng bộ, nhịp nhàng, cân đối, muốn được như thế các nhà quản lý cần phải nắm bắt
kịp thời và chính xác tình hình của Doanh Nghiệp để phát hiện ra những khuyết điểm
hay sai lầm trong chính sách, tìm nguyên nhân và có những biện pháp cụ thể để loại
trừ những khuyết điểm đó.
Muốn biết được Doanh Nghiệp kinh doanh có hiệu quả hay không thì phải dựa
vào kết quả kinh doanh để xác định lợi nhuận và phân tích các nhân tố đã ảnh hưởng
đến lợi nhuận nên kế toán xác định kết quả kinh doanh là một khâu quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp. Dựa vào kết quả kinh doanh công ty biết
được những chính sách chủ trương, những quyết định và định hướng của Doanh
Nghiệp có phù hợp và mang lại hiệu quả hay không, để đưa ra những giải pháp tốt hơn
giúp Doanh Nghiệp đứng vững trên thị trường.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng như đã nêu trên và được sự đồng ý của giáo viên
hướng dẫn nên em chọn đề tài “doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh” để hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Kết cấu khóa luận gồm:
Chương 1. Tổng quan và một số quy định chung của Chi nhánh Đồng Tháp-Công
ty Cổ Phần viễn thông FPT.
Chương 2. Nội dung thực tập tại Chi nhánh Đồng Tháp-Công ty Cổ Phần viễn
thông FPT.
Chương 3. Tự đánh giá và nhận xét thực tập tại Chi nhánh Đồng Tháp-Công ty
Cổ Phần viễn thông FPT.
SVTH: Trần Thị Thuận Trang 4

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: Trịnh Thị Huế
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG CỦA CHI NHÁNH ĐỒNG
THÁP-CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Đồng Tháp-Công ty Cổ Phần

viễn thông FPT
 Tên, địa chỉ, điện thoại, fax, giám đốc:
Tên giao dịch: Chi nhánh Đồng Tháp-Công ty Cổ Phần viễn thông FPT
Địa chỉ giao dịch: Số 4 Lý Thường Kiệt, phường 1, TP.Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Điện thoại: 0676254888
Fax: 0672499599
Giám đốc: Trần Văn Thiện
 Lịch sử hình thành:
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT (FPT TELECOM)
Được thành lập ngày 31/01/1997, Công ty Cổ Phần viễn thông FPT (FPT Telecom)
khởi đầu với tên gọi Trung tâm Dịch vụ Trực tuyến. Hơn 15 năm qua, từ một trung
tâm xây dựng và phát triển mạng Trí tuệ Việt Nam với 4 thành viên, giờ đây, FPT
Telecom đã trở thành một trong những nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực
viễn thông và dịch vụ trực tuyến với tổng số hơn 2.000 nhân viên và hàng chục chi
nhánh trên toàn quốc (Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, TP HCM, Bình Dương, Đồng
Nai, Vũng Tàu, Cần Thơ, Đồng Tháp ).
Quá trình phát triển:
Năm 1997
31/01/1997 thành lập Trung tâm dịch vụ trực tuyến (FPT Online Exchange) với nhiệm
vụ xây dựng và phát triển mạng Trí Tuệ Việt Nam (TTVN).
Đổi tên thành FPT Internet với các chức năng, hoạt động chính:
- Cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provider)
- Cung cấp thông tin trên Internet (Internet Content Provider)
- Duy trì và phát triển mạng TTVN
Năm 1998
Là nhà cung cấp dịch vụ Internet đứng thứ 2 tại Việt Nam với 31% thị phần.
SVTH: Trần Thị Thuận Trang 5

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: Trịnh Thị Huế
Năm 1999

Phát triển mới 13.000 thuê bao Internet.
Năm 2001
Ra đời trang Tin nhanh Việt nam VnExpress.net
Năm 2002
Chính thức trở thành Nhà cung cấp dịch vụ cổng kết nối Internet (IXP).
Báo điện tử VnExpress được cấp giấy phép hoạt động báo chí.
Năm 2003
Được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ Internet Phone.
Báo điện tử VnExpress được tạp chí PC World bình chọn là báo điện tử tiếng Việt
được ưa chuộng nhất trên mạng Internet và được các nhà báo CNTT bầu chọn là 1
trong 10 sự kiện CNTT Việt Nam 2003.
Năm 2004
Một trong những công ty đầu tiên cung cấp dịch vụ ADSL tại Việt Nam.
Báo điện tử VnExpress.net lọt vào Top 1.000 Website có đông người truy cập nhất.
Năm 2005
Thành lập Công ty Cổ Phần viễn thông FPT.
Báo điện tử VnExpress lọt vào Top 500 Global Website của Alexa.com
Năm 2006
Báo điện tử VnExpress lọt vào Top 200 Global Website của Alexa.com và đoạt Cup
Vàng giải thưởng CNTT & truyền thông do Hội tin học Việt Nam tổ chức.
Tiên phong cung cấp dịch vụ truy cập internet bằng cáp quang (Fiber to the Home -
FTTH) tại Việt Nam.
Năm 2007
Ngày 18/10/2007 - FPT Telecom được Bộ Thông tin và Truyền thông trao giấy phép
“Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông” số 254/GP-BTTTT và 255/GP-
BTTTT. Theo đó, FPT Telecom sẽ hoàn toàn chủ động trong việc đầu tư, xây dựng hệ
thống mạng viễn thông liên tỉnh trên toàn quốc và mạng viễn thông quốc tế kết nối các
nước nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam, nhằm cung cấp trực tiếp cũng như bán lại các dịch
vụ viễn thông.
SVTH: Trần Thị Thuận Trang 6


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: Trịnh Thị Huế
Năm 2008
Ngày 29/01/2008, FPT Telecom chính thức trở thành thành viên của Liên minh AAG
(Asia – American Gateway), cùng tham gia đầu tư vào tuyến cáp quang biển quốc tế
trên biển Thái Bình Dương. Tiếp tục được cấp phép kinh doanh dịch vụ VoIP.
01/04/2008, FPT Telecom chính thức hoạt động theo mô hình Tổng công ty với 9 công
ty thành viên được thành lập mới.
Năm 2009
Tháng 2/2009, FPT Telecom đã triển khai thành công dự án thử nghiệm công nghệ
WiMAX di động với tần số 2,3 Ghz tại trụ sở FPT Telecom.
Từ tháng 3/2009, FPT Telecom chính thức triển khai gói cước mới: Triple Play-tích
hợp 3 dịch vụ trên cùng một đường truyền: truy cập Internet, điện thoại cố định và
truyền hình Internet.
Năm 2010
Thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu, tiến sâu vào thị trường đại chúng.
Lần đầu tiên sau 22 năm, FPT thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu. Đây là bước
khởi đầu quan trọng cho chiến lược tiến vào thị trường đại chúng của FPT.
Năm 2011
Chiến lược OneFPT-“FPT phải trở thành Tập đoàn Toàn cầu Hàng đầu của Việt Nam”
Chiến lược OneFPT với lộ trình 13 năm (2011-2024) được phê duyệt với định hướng
tập trung vào phát triển công nghệ và mục tiêu “FPT phải trở thành Tập đoàn Toàn cầu
Hàng đầu của Việt Nam”, lọt vào danh sách Top 500 trong Forbes Global 2000 vào
năm 2024.
Năm 2012
Đầu tiên nghiên cứu các xu hướng công nghệ mới và các giải pháp CNTT Hạ tầng của
hạ tầng.
Tập đoàn đầu tư nghiên cứu các xu hướng công nghệ mới Mobility, Cloud, Big data và
các giải pháp CNTT Hạ tầng của hạ tầng: Chính phủ điện tử, Giao thông thông minh,
Y tế thông minh.

Năm 2013
Lọt vào TOP 500 công ty cung cấp Dịch vụ và Phần mềm lớn nhất Thế giới; tiếp tục
đạt giải thưởng quốc tế “Top 100 nhà cung cấp dịch vụ CNTT & BPO trên toàn cầu”
SVTH: Trần Thị Thuận Trang 7

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: Trịnh Thị Huế
do Công ty truyền thông Global Services (India) và công ty tư vấn NeoGroup (Mỹ)
đánh giá.
 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty:
Khó khăn:
Công ty ra đời trong hoàn cảnh thị trường Việt Nam chưa phát triển mạnh về thông tin
viễn thông, giá cả thị trường nhạy bén và biến động phức tạp…do dó làm nhiệm vụ
kinh doanh gặp không ít khó khăn.
Thuận lợi:
Nhờ ban lãnh đạo của công ty có chính sách quản lý kinh tế và chỉ đạo đúng đắn giúp
công ty thích ứng kịp thời với sự phát triển của cơ chế thị trường nhờ vậy mà công ty
đã chủ động và nhanh chóng lấy lại được thế cân bằng trên thị trường đầy biến động.
Bên cạnh đó công ty còn có đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên trẻ nhiệt tình năng động
và đã được thử thách nhiều năm trong cơ chế thị trường. Họ là những cán bộ tâm
huyết, tất cả tập trung sức lực và trí tuệ của mình để xây dựng cơ quan, coi Công ty là
ngôi nhà chung của mình.
Phương hướng phát triển:
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, công ty FPT luôn coi lợi nhuận là mục tiêu
hành động của mình, là động lực cho sự phát triển của công ty. Tuy nhiên, công ty luôn
chủ trương làm giàu trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Công ty và lợi ích của
xã hội. Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong Công ty đều nhất trí với phương
hướng: lợi nhuận đạt được phải không ngừng tăng qua các năm, lợi nhuận tăng phải
trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận tăng, thị phần trong và ngoài nước của công ty phải không
ngừng mở rộng, cũng cố, tỷ suất chi phí kinh doanh giảm.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và sơ đồ tổ chức tại Chi nhánh

Đồng Tháp-Công ty Cổ Phần viễn thông FPT
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất
Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông rộng
Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet
Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động
Cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng Internet, điện thoại di động
Thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet
SVTH: Trần Thị Thuận Trang 8

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: Trịnh Thị Huế
Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet.
1.2.1.1 Những khách hàng
Khách hàng của nguyên liệu đầu vào:
- Công ty TNHH Trí Việt Luật
- Trung Tâm Viễn Thông TP.Cao Lãnh
- Doanh nghiệp tư nhân Ninh Huệ
- Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội
- CN Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
- Công Ty Điện Lực Đồng Tháp
- Cty TNHH MTV DV Bảo Vệ - Vệ Sĩ Trần Phi Hổ
- Cty TNHH MTV DV Bảo Vệ - Vệ Sĩ Trần Phi Hổ
- Danh Nghiệp Tư Nhân Hùng Văn
- FPT TELECOM Tân Thuận
- …
Khách hàng sản phẩm đầu ra:
- Chi Nhánh Kiên Giang - Công Ty Cổ Phần Viễn Thông FPT
- Chi Nhánh Công ty Cổ Phần Viễn Thông FPT
- Chi Nhánh Sóc Trăng - Công Ty Cổ Phần Viễn Thông FPT
- Công ty cổ phần viễn thông FPT
- Chi Nhánh Công ty Cổ Phần Viễn Thông FPT

- Tổng hợp KH lẻ Internet FPT-Telecom
- Chi Nhánh Long An - Công Ty Cổ Phần Viễn Thông FPT
- …
1.2.2 Sơ đồ tổ chức
1.2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý từ tổng công ty xuống chi nhánh
Hội Đồng Quản Trị
Ban Tổng Giám Đốc
Ban Kiểm Soát
Ban tài chính
và kế toán
SVTH: Trần Thị Thuận Trang 9

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: Trịnh Thị Huế
Ban nhân sự
Ban truyền
thông
Văn phòng
Trung
tâm
điều hành mạng
Ban viễn thôngvà bảo đảm
chất
lượng
Trung
Tâm nghiên
cứu
phát
triển
Trung
tâm

hệ
thống
thông
tin
Trung
tâm phát triển iTV
Trung
tâm điều hành mạng điện thoại
Chi Nhánh Đồng Tháp
Ban Giám Đốc
Ban nhân sự & kế toán
Thu cước và chăm sóc khách hàng
Bộ Phận kinh doanh và kỹ thuật
SVTH: Trần Thị Thuận Trang 10

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: Trịnh Thị Huế
Chức năng từng phòng ban:
Ban Giám Đốc:
Theo dõi doanh thu và các hoạt động quản lý của Công ty, điều hành các phòng ban
khác.
Ban nhân sự và kế toán:
Tuyển nhân sự cho công ty, tuyển nhân viên kinh doanh, lập các phiếu đề nghị thanh
toán và chuyển cho kế toán xử lý. Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm về sổ sách giấy tờ
và tiền của Công ty.
Phòng CUS:
Thu cước, đặt cọc Internet và chăm sóc khách hàng.
Phòng kinh doanh và kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm về POP và các chương trình về Maketing và bán hàng.
1.2.2.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
 Tổ chức bộ máy kế toán của Chi nhánh bao gồm:

Kế toán trưởng, kế toán viên và thủ quỹ
Kế Toán Trưởng
(Trần Cảnh Thiện)
Kế toán viên
(Nguyễn Lê Hoàng Hải)
Thủ quỹ
SVTH: Trần Thị Thuận Trang 11

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: Trịnh Thị Huế
(Hà Văn Nghị)
 Chức năng:
Kế toán trưởng:
Hướng dẫn kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán cho kế toán viên.
Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong đơn vị. Theo dõi thời gian phục vụ của tài
sản, tính toán khấu hao, lập bảng tính khấu hao.
Tổ chức hạch toán, phân bổ chính xác, đầy đủ chi phí trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
Tập hợp số liệu từ kế toán chi tiết để tiến hành hạch toán tổng hợp, đối chiếu số dư, số
phát sinh của tất cả các tài khoản. Tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trong kỳ. Tính
toán, xác định lãi lỗ.
Lập bảng cân đối kế toán, báo cáo quyết toán theo quy định.
Phân tích kiểm tra, kiểm soát tài chính tại công ty.
Tính toán và trích lập đầy đủ các khoản nộp ngân sách.
Ký duyệt và chịu trách nhiệm về chứng từ kế toán.
Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ công ty, lưu giữ các tài liệu chứng từ kế toán.
Ngoài ra, còn là phụ tá đắc lực cho Giám đốc công ty trong việc ra các quyết định
nhằm giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho công ty.
Kế toán viên:
Thực hiện việc lập đầy đủ và kịp thời các chứng từ nhập, xuất vật tư, hàng hóa vv…
khi có các nghiệp vụ phát sinh.

Phối hợp với thủ kho nhanh chóng làm các thủ tục trong việc xuất hàng hóa cho khách
hàng.
SVTH: Trần Thị Thuận Trang 12

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: Trịnh Thị Huế
Trực tiếp tham gia kiểm đếm số lượng hàng nhập xuất kho cùng thủ kho, nếu hàng
nhập xuất có giá trị lớn hoặc có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tình hình thanh toán các khoản chi tạm ứng cho
cán bộ công nhân viên, tạm ứng cho các công trình, các khoản trả cho CBCNV, các
khoản phải trả khác.
Thủ quỹ:
Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt tại công ty.
Chịu trách nhiệm thu chi và bảo quản tiền mặt. Ghi chép sổ quỹ.
Hàng ngày phải kiểm kê quỹ đối chiếu với kế toán tổng hợp, khi phát hiện chênh lệch
phải tìm nguyên nhân, báo cáo cho lãnh đạo cấp trên và tìm hướng giải quyết.
Hằng ngày chi tiền để trả cho các hoạt động cần chi của công ty và thu tiền của thu
ngân về việc thu tiền cước và đặt cọc hằng ngày của khách hàng Internet. Nộp tiền
thanh toán tiền hàng cho ngân hàng Tiền Phong bank của Tổng công ty.
1.2.3 Các quy định chung trong lao động của Chi nhánh Đồng Tháp-Công ty Cổ
Phần viễn thông FPT
Về giờ làm việc:
Theo quy định kiểm soát thời gian làm việc mà đơn vị ban hành, mỗi lần đến cơ quan
sau 7h30 và về trước 17h30, CBNV sẽ bị phạt 50.000 đồng. Đặc biệt, nếu đơn vị có
tổng số hơn 30% nhân viên đi làm muộn và về sớm mỗi tháng sẽ phải nhận quyết định
khiển trách và phạt lãnh đạo quản lý của bộ phận theo từng mức cụ thể.
Hằng tháng, đơn vị ban hành các quyết định phạt và số tiền đó được trừ vào tháng
lương thứ 13 của CBNV. Ngoài ra, dữ liệu về quản lý thời gian đi làm mỗi tháng là
một trong các kênh công cụ để FPT Software đánh giá nhân viên.
Về trang phục:
Quy định về trang phục văn phòng mới sẽ được áp dụng với toàn thể CBNV và học

viên FPT Software và các đơn vị thành viên trực thuộc. Nội dung cụ thể như sau:
- Trang phục, đầu tóc phải sạch sẽ, gọn gàng, lịch sự.
- CBNV, Học viên không được phép mặc áo sát nách; quần lửng (là quần
có gấu cao hơn mắt cá chân từ 20cm trở lên); quần áo, váy được may
SVTH: Trần Thị Thuận Trang 13

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: Trịnh Thị Huế
bằng ren mỏng; quần áo, váy nhăn nhúm, không được là ủi; váy quá
ngắn (váy có gấu cao hơn đầu gối từ 20cm trở lên).
- Phải đi dày hoặc dép quai hậu (sandal), không được phép đi dép lê, chân
trần.
- Đối với quần jean, CBNV/Học viên chỉ được phép mặc áo phông có cổ
(polo shirt) không in chữ/ họa tiết gây phản cảm (hình thù kỳ dị, ngôn
ngữ không phủ hợp với thuần phong mỹ tục,…).
- Đối với nhân viên lễ tân, công ty sẽ cấp phát đồng phục. Nhân viên lễ
tân phải mặc đồng phục trong thời gian thực hiện nhiệm vụ mà Công ty
giao.
Nếu vi phạm quy định, hoặc tái phạm nhiều lần, ngoài việc áp dụng các hình thức xử
lý kỷ luật lao động, CBNV sẽ bị xem xét trừ thưởng từ tháng lương thứ 13 hoặc
thưởng cuối năm tùy theo số lần tái phạm.
Bộ phận Hành chính công ty và bộ phận Hành chính đơn vị thành viên có trách nhiệm
lập biên bản về việc vi phạm đối với trường hợp vi phạm của CBNV/Học viên tương
ứng của đơn vị mình và yêu cầu các bên có liên quan ký vào biên bản để làm cơ sở xử
lý kỷ luật lao động.
1.3 Tổ chức công tác tại đơn vị
1.3.1 Hình thức ghi sổ kế toán
1.3.1.1 Niên độ kế toán
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/NNNN và kết thúc vào 31/12/NNNN.
1.3.1.2 Đơn vị tiền tệ
Công ty sử dụng hoạch toán bằng Việt Nam Đồng .

1.3.1.3 Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định
theo phương pháp bình quân gia quyền.
SVTH: Trần Thị Thuận Trang 14

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: Trịnh Thị Huế
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên.
1.3.1.4 Nguyên tắc ghi nhận và trích khấu hao tài sản sử dụng
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình):
TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá. Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua và những
chi phí có liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào hoạt động. Trong quá trình sử
dụng, TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
Những chi phí mua sắm, cải tiến và tân trang được tính vào giá trị TSCĐ và những chí
phí bảo trì sữa chữa được tính vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Phương pháp khấu hao TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính):
TSCĐ khấu hao theo phương pháp đường thẳng để trừ dần nguyên giá tài sản cố định
theo thời gian hữu dụng ước tính, phù hợp với hướng dẫn theo quyết định số
45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Số năm khấu hao của các loại TSCĐ như sau:
Loại TSCĐ Số năm
Nhà cửa, vật kiến trúc 5-10
Máy móc và thiết bị 3-8
Phương tiện vận tải 6-10
Thiết bị văn phòng 3

TSCĐ khác 3

1.3.1.5 Phần mềm kế toán
Công ty sử dụng phần mềm kế toán của Tập đoàn Oracle. Một trong những công ty
hàng đầu thế giới về công nghệ thông tin và chuyên phát triển các dịch vụ phần mềm
về kinh doanh.
Giới thiệu các phân hệ chính của OracleE - BusinessSuite Financials – Kế toán tài
chính Oracle Financials cung cấp cho doanh nghiệp toàn bộ bức tranh về tình hình tài
chính của mình và cho phép kiểm soát toàn bộ các giao dịch nghiệp vụ, giúp tăng tốc
độ khai thác thông tin và tính minh bạch trong các báo cáo tài chính từ đó tăng hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể đóng sổ cuối kì nhanh hơn, ra
quyết định chính xác hơn dựa trên số liệu tức thì do hệ thống cung cấp, góp phần làm
giảm chi phí vận hành doanh nghiệp. Các phân hệ chính của Oracle Financials là
General Ledger, Account Receipables, Account Payables, Assets
SVTH: Trần Thị Thuận Trang 15

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: Trịnh Thị Huế
Phần mềm gồm: hoạch toán các khoản thu, hoạch toán các khoản chi phí, hoạch toán
tài sản cố định, và nhật ký chung…
Giao diện phần mềm của các phân hệ
Phân hệ phải trả
Đầu tiên là nhập mã nhà cung cấp:
Nhập hóa đơn vào phần mềm:

SVTH: Trần Thị Thuận Trang 16

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: Trịnh Thị Huế
Thanh toán với nhà cung cấp:
Diễn giải cụ thể:
SVTH: Trần Thị Thuận Trang 17


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: Trịnh Thị Huế
Phân hệ phải thu
Tạo mã khách hàng:
SVTH: Trần Thị Thuận Trang 18

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: Trịnh Thị Huế
Xuất hóa đơn bán hàng và xử lý công nợ:
Phải thu khác:
SVTH: Trần Thị Thuận Trang 19

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: Trịnh Thị Huế
Nhập đẩy các chi phí qua nhật ký chung:
1.3.2 Các phương pháp kế toán đơn vị áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và các Chuẩn mực kế
SVTH: Trần Thị Thuận Trang 20

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: Trịnh Thị Huế
toán do Bộ Tài Chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện
kèm theo.
1.3.2.1 Kỳ kế toán
Kỳ kế toán năm.
1.3.2.2 Hệ thống tài khoản sử dụng
Tất cả các tài khoản có trên bảng Hệ thống tài khoản kế toán.
1.3.2.3 Hệ thống chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu xuất kho, nhập kho.
Sổ quỹ
Nhật ký
đặc biêt

Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
Sổ phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ kế toán
Đối chiếu
1.2.3.4 Chế độ sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung.
SVTH: Trần Thị Thuận Trang 21

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: Trịnh Thị Huế
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP-CÔNG TY CỔ PHẦN
VIỄN THÔNG FPT
2.1 Mô tả quy trình thực tập và công việc thực tế tại Chi nhánh Đồng Tháp-Công
ty Cổ Phần viễn thông FPT
2.1.1 Quy trình thực tập
2.1.1.1 Quy trình thực tập
2.1.1.2 Giải thích quy trình thực tập
Thủ quỹ
Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt tại công ty.
Chịu trách nhiệm thu chi và bảo quản tiền mặt. Ghi chép sổ quỹ.
Hàng ngày phải kiểm kê quỹ đối chiếu với kế toán tổng hợp, khi phát hiện chênh lệch

phải tìm hiểu nguyên nhân, báo cáo cho lãnh đạo cấp trên và tìm hướng giải quyết.
Hằng ngày chi tiền cho các hoạt động cần chi của công ty và thu tiền của thu ngân về
việc thu tiền cước và đặt cọc hằng ngày của khách hàng Internet, nộp tiền thanh toán
tiền hàng cho ngân hàng Tiền Phong bank của Tổng công ty.
SVTH: Trần Thị Thuận Trang 22

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: Trịnh Thị Huế
Thủ kho
Luôn cẩn thận trong việc kiểm đếm khi giao, nhận hàng hóa; vào thẻ kho, viết phiếu
xuất, nhập hàng hóa. Cẩn thận trong việc lưu giữ chứng từ, sổ sách được giao quản lý.
Khoa học trong quá trình ghi chép sổ sách, sắp xếp hàng hóa trong kho một cách hợp
lý để thuận tiện trong việc nhập, xuất hàng.
Luôn học hỏi về bản chất, đặc điểm của hàng hóa để có thể bảo quản hàng được tốt,
tránh để hàng bị hỏng hoặc mất phẩm chất.
Kế toán
Thực hiện việc lập đầy đủ & kịp thời các chứng từ nhập, xuất vật tư, hàng hóa vv…khi
có các nghiệp vụ phát sinh.
Kiểm tra các hóa đơn nhập hàng từ HO, xử lý tất cả các trường hợp thiếu hụt vật tư,
hàng hóa theo quy định.
Phối hợp với thủ kho nhanh chóng làm các thủ tục trong việc xuất hàng hóa cho khách
hàng.
Trực tiếp tham gia kiểm đếm số lượng hàng nhập xuất kho cùng thủ kho, nếu hàng
nhập xuất có giá trị lớn hoặc có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Nhân viên bán hàng
Giải đáp thắc mắc của khách hàng, giới thiệu sản phẩm, ký kết các hợp đồng, giao
hàng, nhận tiền và trực tiếp đôn thúc việc thực hiện.
Giúp khách hàng lựa chọn sản phẩm.
Nhận thông tin phản hồi của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ.
Làm báo cáo định kỳ theo yêu cầu của doanh nghiệp.
2.1.2 Công việc tìm hiểu được về thực tế

Được tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế, được công ty tạo điều kiện làm việc
thường xuyên từ đó học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm thực tiễn quý báu.
Được tiếp xúc với những phần mềm quản lý tiên tiến, từ đó bản thân hiểu hơn về cách
thức quản lý, truyền thông thông qua hệ thống thông tin Internet. Học hỏi thêm kinh
nghiệm trong việc marketing trực tuyến, quảng cáo thông qua mạng Internet.
Phát triển được khả năng giao tiếp, truyền thông của bản thân. Nâng cao khả năng lập
kế hoạch kinh doanh, kỹ năng làm việc nhóm.
SVTH: Trần Thị Thuận Trang 23

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: Trịnh Thị Huế
2.2 Học hỏi và viết báo cáo nghiệp vụ chuyên môn tại Chi nhánh Đồng Tháp-
Công ty Cổ Phần viễn thông FPT về chuyên ngành của mình.
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán
2.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng
 Nội dung kế toán:
Phản ánh doanh thu hàng tháng căn cứ vào hợp đồng mà khách hàng đăng ký
gói cước và dịch vụ sử dụng thì doanh thu bao gồm: doanh thu chuyển địa điểm, cước
Internet cáp quang (FTTH), cước Internet băng thông rộng (ADSL), cước hòa mạng
FTTC, cước dịch vụ truyền hình iTV…
Chi nhánh Đồng Tháp phụ trách bán dịch vụ Internet trong khu vực tỉnh Đồng Tháp vì
thế mỗi khi khách hàng của chi nhánh khác qua chi nhánh Đồng Tháp đóng tiền cuối
tháng chi nhánh bán hộ sẽ đóng tiền thu được về cho chi nhánh phụ trách và chi nhánh
thu hộ sẽ xuất hóa đơn đòi doanh thu hoa hồng 40% của số tiền thu hộ đó.
 Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ:
Trình tự như sau:
Chứng từ gốc
Sổ cái
Sổ chi tiết
TK 5113
Báo cáo Tài Chính

Phần mềm

`
SVTH: Trần Thị Thuận Trang 24

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: Trịnh Thị Huế
 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản: 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này theo dõi doanh thu
cung cấp dịch vụ ra bên ngoài hệ thống công ty.
Bên nợ: phải thu khách hàng
Bên có: doanh thu từ cung cấp dịch vụ
Cuối tháng kết chuyển doanh thu qua TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản doanh thu cung cấp dịch vụ không có số dư cuối kỳ.
 Một số nghiệp vụ phát sinh thực tế tại công ty:
Căn cứ hóa đơn GTGT số 000062 ngày 28/01/2014 doanh thu hoa hồng cước bán hộ
hàng tháng với các chi nhánh.
Doanh số hoa hồng FTTH T01/2014, thanh toán bằng chuyển khoản:
Nợ 136: 8.727.273 đồng
Có 5113: 8.727.273 đồng
Thuế GTGT đầu ra :
Nợ 136: 872.727 đồng
Có 3331: 872.727 đồng
Căn cứ hóa đơn GTGT tự in đã được duyệt bởi Bộ Tài Chính số 045971 thu cước dịch
vụ Internet gồm cước thuê bao và cước sử dụng.
Nợ 111: 79.091 đồng
Có 5113: 79.091 đồng
Thuế GTGT đầu ra:
Nợ 111: 7.909 đồng
Có 3331: 7.909 đồng
Căn cứ hóa đơn GTGT tự in đã được phê duyệt bởi Bộ Tài Chính số 046000 ngày thu

phí chuyển địa điểm lắp đặt Internet của khách hàng.
Nợ 111: 250.000 đồng
Có 5113: 250.000 đồng
Thuế GTGT đầu ra:
SVTH: Trần Thị Thuận Trang 25

×