Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công Ty TNHH An An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.85 KB, 51 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Đó là nơi
trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các lao vụ, dịch vụ
nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong xã hội. Nhân tố quan trọng nhất
trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó là nhân tố con người.
Chúng ta biết rằng xây dựng và quản lý quỹ tiền lương một cách có hiệu quả vừa
đảm bảo được quyền lợi của người lao động đồng thời là một biện pháp nhằm hạ giá
thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Chính vì thế
một doanh nghiệp khi tham gia hoạt động sản xuất trên thị trường thì mục tiêu hàng
đầu của họ là lợi nhuận do đó họ phải chú trọng và quan tâm tới tất cả các yếu tố đầu
vào, tăng cường thúc đẩy các yếu tố đầu ra. Để đạt được điều này doanh nghiệp có thể
sử dụng các biện pháp như tìm được nguồn vật tư đầu vào hợp lý hoặc giảm tối đa các
khoản chi phí không đáng có song tiền lương của người công nhân thì không thể cắt
giảm được.
Trong các doanh nghiệp, thì hạch toán tiền lương là một công việc phức tạp trong
hạch toán chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy kế toán tiền lương có nhiệm vụ
phải hạch toán chính xác chi phí tiền lương vì nó là cơ sở quan trọng để xác định giá
thành sản phẩm. Đồng thời việc tính chính xác chi phí lao động, tiền lương còn là căn
cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách nhà nước và cho cơ quan
phúc lợi xã hội.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG
CỦA CÔNG TY TNHH AN AN
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
- Tên gọi: Công Ty TNHH An An
- Trụ sở chính của Công ty đặt tại số: T1, 100D, Hà Huy Giáp, P. Quyết Thắng, Biên
Hòa, Đồng Nai
- MST: 3601374566
- Mọi giao dịch của Công Ty theo số điện thoại : 061.2612068 và Fax: 061.2612068
- Vốn đều lệ của Công Ty là: 1,800,000,000 đ
- Giám đốc công ty: Phạm Thị Ngân An


- Là Công Ty được thành lập dưới hình thức góp vốn, gồm hai thành viên
ký kết chấp thuận thành lập Công Ty TNHH được tổ chức và hoạt động theo luật
Doanh Nghiệp được quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Viện Nam khóa XI
thông qua ngày 29/11/2005 và các điều khoản của bảng điều lệ . Giấy đăng ký kinh
doanh số: 3601374566 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh ĐN cấp ngày 24/12/2008 và
chính thức đi vào hoạt động từ tháng 1 năm 2009.
- Vốn điều lệ có thể tăng hoặc giảm do yêu cầu tình hình hoạt động của
Doanh Nghiệp và do quy định của hội đồng thành viên. Công Ty TNHH An An với
đội ngũ hơn 200 công nhân và kỹ sư chuyên nghiệp bao gồm bốn đội thi công.
- Những hoạt động của Công Ty đều theo sự chỉ huy của Ban Giám Đốc và
là người chịu trách nhiệm giữa Hội Đồng Thành Viên về việc thực hiện quyền và
nghiã vụ của mình và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Ngành nghề kinh doanh: Mục tiêu hoạt động của Công Ty là Xây dựng các
nhà máy công nghiệp, công trình dân dụng, công trình cầu đường, công trình thủy lợi ;
duy tu; sửa chữa; trang trí nhà dân dụng, công nghiệp; san lấp mặt bằng,
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và sơ đồ tổ chức tại công ty
TNHH An An:
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất:
- Những sản phẩm chính của công ty:
+ Công trình dân dụng, công nghiệp
+ Công trình cầu đường
+ Công trình thủy lợi
+ San lấp mặt bằng



- Những nguyên liệu đầu vào của công ty bao gồm:
+ Cát, đá + Gạch nung
+ Sắt, thép + Gạch ốp lát
+ xi măng + Sơn




- Quy trình công nghệ của công ty:
+ Do đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm của nó nên quy trình
sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty có đặc điểm sau: Kéo dài, phức
tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế
riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Vì thế quy trình công nghệ sản xuất
thường thực hiện như sau: Khảo sát, thiết kế, san nền, giải quyết mặt bằng thi
công, đào đất, làm móng, xây trát và trang trí nội thất. Mỗi giai đoạn tiêu hao định
mức nguyên liệu hao phí là khác nhau.
Dự thầu
Trúng thầu
& ký hợp đồng
Lập dự toán
Thi công
Quyết toán và thẩm định
Kết quả
Nghiệm thu & bàn giaoThanh lý
Hợp đồng
+ Công ty xây dựng các công trình lớn dựa theo quy chế đấu thầu. Khi
Công ty được chủ đầu tư thông sẽ tiến hành lập dự toán công trình để dự thầu. Nếu
trúng thầu Công ty sẽ lập tự toán và ký kết hợp đồng với chủ đầu tư. Và các Kỹ Sư
sẽ tiến hành lập kế hoạch thi công cụ thể, đưa ra các phương án thi công nhằm đảm
bảo chất lượng công trình. Từ bảng dự toán, Công ty sẽ tiến hành triển khai công
việc cho các đội thi công theo các khoản mục công trình. Khi công trình hoàn tất ,
Công ty bàn giao cho bên chủ đầu tư sau khi đã nghiệm thu công trình.
Sơ đồ 1.1: Quy trình để xây dựng công trình của công ty TNHH AN AN
(Nguồn: Phòng kế hoạch)
- Một số công trình tiêu biểu của công ty TNHH An An:

+ Công trình IKK Nhơn Trạch (KCN Nhơn Trạch 3)
+ Công trình NM CSVC ( Phường Long Bình)
+ Xưởng SX Cơ khí CTy CP Địa ốc ĐN ( KCN BH2 Phường An Bình)
+ Công trình trụ sở Phòng Tư Pháp TP Biên Hòa (Phường Quyết Thắng,
BH-ĐN),
- Những thiết bị máy móc sử dụng trong xây dựng của công ty:
+ Máy xúc, đào + Giàn giáo
+ Máy lu đường + Máy bắt vít
+ Máy trộn vữa + Máy đục bê tông
+ …



1.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH AN AN
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH An An (phòng kế toán)
(Nguồn: Phòng kế toán)
- Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
+ Giám đốc- Phạm Thị Ngân An: Là người điều hành hoạt động kinh
doanh hàng ngày của công ty và trịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, vì lợi ích thực tế của công ty, không được lạm dụng về
quyền hạn : sử dụng tài sản của công ty để chia lợi riêng cho bản thân, cho người
khác, không lộ bí mật của công ty trừ trường hợp hội đồng thành viên chấp thuận.
Được phép tổ chức thực hiện các quy định của hội đồng thành viên, quyết định tất
cả các vấn đề có liên quan đến hợp đồng hàng ngày của công ty ,tổ chức thực hiện
kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư, ban hành cơ chế quản lý nội bộ. Kiến
nghị các phương án bố trí cơ cấu tổ chức ,sử dụng lợi nhuận xử lý các khoản lỗ , lãi
trong kinh doanh và có quyền tuyển dụng lao động.
+ Bộ phận tài chính kế toán- Nguyễn Thị Hảo: Có nhiệm vụ ghi
chép,tính toán phản ánh số liệu một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời và chính xác

về toàn bộ tài sản hiện có của công ty cũng như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
hàng ngày. Hạch toán việc thu chi và quyết toán trong sản xuất kinh doanh, đôn
đốc việc thu hồi công nợ, hướng dẫn nghiệp vụ kế toán-Chứng từ kế toán cho
phòng nghiệp vụ có liên quan theo đúng chế độ kế toán quy định của nhà nước.
Ban Giám Đốc
Bộ Phận Cung ứng
Vật Tư
Bộ Phận Thi
Công
Bộ Phận Tài
Chính Kế Toán
Đội Thi Công
Số 1 Xây Dựng
Đội Thi Công
Số 2 Xây Dựng
Đội Thi Công
Số 4 Trang Trí
Nội Thất
Đội Thi Công
Số 3 Gia Công
Sắt
+ Bộ phận thi công- Phan Hữu Hội: Có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch sản xuất. Lập các hồ sơ dự thầu, tính toán xây dựng các công trình, tham gia
dự thầu, lập dự toán. Có trách nhiệm giám sát các đội thi thực hiện tiến độ thi công
các công trình đang xây dựng. Ngoài ra, phòng kỹ thuật còn có chức năng tư vấn
về đầu tư xây dựng cho khách hàng và giúp đỡ Công ty có phương án đầu tư xây
dựng.
+ Bộ phận cung ứng vật tư- Lê Văn Tiến: Quản lý điều phối mọi
nguồn vật tư, thiết bị, phụ tùng của Công ty. Tổ chức nghiệm thu vật tư, sản phẩm,
công trình với các đội tổ chức sản xuất theo quy định của Công ty và chủ đầu tư.

Trên cơ sở đó xác định chất lượng, khối lượng tháng, quý theo điểm dừng kỹ thuật.
Từ kế hoạch xây dựng hàng tháng, quý của phòng kỹ thuật , phòng vật tư trực tiếp
mua sắm vật tư, thiết bị cho sản xuất phục vụ cho quá trình sản xuất kịp tiến độ và
đảm bảo chất lượng.
+ Các đội thi công- Lê Văn Nguyên: Có nhiệm vụ trực tiếp thi công
các công trình dưới sự giám sát của bộ phận thi công. Tùy theo từng giai đoạn xây
dựng công trình có 4 đội thi công như trên sơ đồ.
1.2.3 Các quy định chung trong lao động của công ty TNHH An An:
1.2.3.1 Các quy định chung trong lao động:
- Tham gia đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho Công nhân viên của Công ty.
Đối với Công nhân lao đông ở Công trường đóng bảo hiểm tai nạn con người
24/24, ra vào công trường phải mặc quần, áo, giày và mũ bảo hộ lao động, phải áp
dụng an toàn lao động theo quy định chung của nhà nước.
1.2.3.2 Quy định về phòng cháy, chữa cháy:
- Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và đề cao trách nhiệm của toàn dân đối
với hoạt động phòng cháy và chữa cháy : Bảo vệ tính mạng , sức khoẻ con người,
bảo vệ tài sản của nhà nước, tổ chức và cá nhân, bảo vệ môi trường, bảo đảm an
ninh trật tự an toàn xã hội.
- Căn cứ vào hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 để
chấp hành những quy định về PCCC: Công ty ban hành quy định về PCCC, xây
dựng lực lượng, trang bị phương tiện, phương án và các điều kiện khác để khi có
cháy xảy ra thì chữa cháy kịp thời, có hiệu quả.
- Tích cực và chủ động phòng ngừa hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy xảy ra
và dẫn đến thiệt hại. Mọi hoạt động phòng cháy và chữa cháy trước hết phải được
thực hiện và giải quyết bằng lực lượng tại chỗ.
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN NGÂN HÀNG CÔNG NỢ
KẾ TOÁN

GIÁ THÀNH
KẾ TOÁN THỦ QŨY
KẾ TOÁN VẬT TƯ
- Người đứng đầu cơ quan tổ chức là người chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động và
thường xuyên kiểm tra phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi công ty, và các cán
bộ công nhân viên của toàn Công ty phải áp dụng quy định phòng cháy chữa cháy
đã đề ra.
1.2.3.3 Quy định vệ sinh môi trường:
- Đảm bảo vệ sinh an toàn đối với khu vực đang thi công như ra vào công trường
phải mặc quần áo và mũ bảo hộ lao động. Xây dựng khu sử lý nước thải và chát
thải khép kín. Không gây ôi nhiễm và thải chất thải . Luôn luôn có người dọn dẹp
vệ sinh trong phạm vi thi công.
1.2.3.4 Phương châm của công ty:
- Uy tín, chất lượng, bền vững và phát triển. Vì là nghành xây dựng nên
Công Ty mua nguyên vật liệu không chứa hàng tại trụ sở mà chuyển thẳng xuống
công trình đang thi công. Hầu hết các công trình được hoàn thành đều được tiêu
thụ ở trong nước.
1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH AN AN:
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH AN AN:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH An An
(Nguồn: Phòng kế toán)
Ghi Chú: : Mối quan hệ chức năng
: Mối quan hệ qua lại
- Kế toán trưởng- Nguyễn Thị Hảo: Là người có trình độ chuyên môn
giúp giám đốc tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, có quyền yêu cầu các bộ
phận trong nhà máy cung cấp đầy đủ kịp thời các tài liệu cần thiết cho công tác kế
toán. Hướng dẫn kế toán viên thực hiện đúng các quyết định từ công ty đưa xuống.
Thực hiện ghi sổ sách ,kiểm tra chứng từ ,luân chuyển ,bảo hành chứng từ , thống kê
các thông tin kinh tế, hạch toán kế toán và các chế độ thể lệ tài chính kế toán theo quy
định của nhà nước ban hành. Chịu trách nhiệm toàn bộ về tổ chức công tác kế toán tại

công ty.
- Kế toán tổng hợp- Nguyễn Thu Hường: Từ số liệu kinh tế phát sinh
tổng hợp lên bảng kê chứng từ có liên quan, từ đó tổng hợp số liệu để tính giá thành
sản phẩm trong kỳ, tổng hợp lên sổ cái, sổ chi tiết, sổ tổng hợp lập các biểu, báo cáo
tháng, quý, cuối năm. Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn theo dõi, tổ chức phân tích tình
hình sử dụng tài sản cố định, chi phí khấu hao và phân bổ đúng vào đối tương chịu chi
phí, tính chính xác chi phí sửa chữa cũng như thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
- Kế toán ngân hàng công nợ- Đào Thị Duyên: Chịu trách nhiệm về việc
thu chi tiền mặt, hạch toán các nghiệp vụ tạm ứng và thanh toán cho người bán.
- Kế toán giá thành- Đào Thị Thu Hà: Chịu trách nhiệm nhận số liệu từ
các bộ phận kế toán chi tiết để tính giá thành sản phẩm, lên bảng cân đối, báo cáo phân
tích giá thành gửi lên công ty đầy đủ kịp thời.
- Kế toán vật tư- Hàng Hồng Cường: Tập hợp các chứng từ chuyển giao như: phiếu
cung ứng vật tư cho các đội rồi lên bảng kê hoá đơn nhập vật tư , và bảng phân bổ vật
tư, sau đó chuyển giao số liệu và đối chiếu với các bộ phận liên quan định kỳ theo
từng tháng hoặc từng quý một lần. Kế toán vật tư lên bảng kiểm kê vật tư, công cụ
dụng cụ, và các phụ liệu khác tại xí nghiệp, xem xét thừa thiếu giữa sổ sách và thực tế,
thực hiện đánh giá lại vật tư theo đúng quy định từ công ty đưa xuống.
- Kế toán thủ quỹ- Đoàn Thị Thu Hiền: Căn cứ vào chứng từ gốc, giấy
đề nghị thanh toán, giấy đề nghị duyệt chi, các hoá đơn mua hàng vật tư, các giấy nhập
đã được kế toán, thủ trưởng đơn vị ký duyệt.Theo dõi quản lý tình hình công nợ của
các đơn vị mua bán của công ty.Theo dõi bảo quản lượng tiền mặt thu chi của công ty,
cuối tháng báo cáo số tiền và lập bảng kê chi tiết từng loại cho lãnh đạo, phòng kế toán
được biết.
1.3.2 Hình thức ghi sổ kế toán:
Công ty sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng Từ Gốc
Chứng Từ Ghi Sổ
Sổ Qũy
Sổ Cái

THẺ,SỔ KẾ CHI TIẾT
Bảng Cân Số Phát Sinh
Báo Cáo Tài Chính
Sổ Đăng Kí Chứng Từ Ghi Sổ Bảng Tổng Hợp Chi Tiết
Sơ đồ 1.4: Hình thức chứng từ ghi sổ
(Nguồn: Phòng kế toán)
Ghi chú: : Ghi cuối kì hạch toán
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
+ Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tiến hành định khoản và
ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, từ chứng từ ghi sổ xuống sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, sổ cái tổng hợp.
+ Cuối tháng tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ,
tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập
bảng cân đối số phát sinh.
+ Sau đó đối chiếu, kiểm tra tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh
có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng
số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư có
của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng
tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương
ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
1.3.3 Các phương pháp kế toán công ty áp dụng:
- Chế độ kế toán: 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Phương pháp tính khấu hao: Theo nguyên tắc đường thẳng
- Nguyên tắc xác định tài sản cố định theo nguyên giá
- Niên độ kế toán: Tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày
31/12. Kỳ kế toán tháng, tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng, tính
theo quý trong năm.
- Chứng từ kế toán: Hoá đơn giá trị gia tăng mẫu số : 01GTKT – 31L.

- Hệ thống tài khoản kế toán: Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quy định
của bộ tài chính ban hành.
- Phương pháp xuất kho: phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP
2.1 Quy trình thực tập và công việc thực tế tại công ty TNHH An An:
2.1.1 Quy trình thực tập:

Sơ đồ 2.1: Quy trình làm việc tại bộ phận kế toán tham gia thực tập
Diễn giải:
- Hàng ngày phải kiểm tra và thu thập chứng từ. Theo dõi công nợ
các khoản phải thu của một công ty bao gồm hợp đồng kinh tế, tiến độ thi công, biên
bản nghiệm thu, từng phần từng giai đoạn đề có cơ sở cho chủ đầu tư cho công ty
mình tạm ứng tiền vì một công trình có giá trị nhận thầu là rất cao và thời gian thi
công rất dài có thể lên tới một hoặc hai năm do vậy phải tạm ứng theo từng công đoạn
và tiến độ thi công của từng đơn vị thi công. Còn đối với công nợ các khoản phải trả
thì cần phải có đơn đặt hàng có xác nhận của đơn vị bán hàng, phiếu xuất kho phiếu
nhập kho (có đầy đủ chữ ký của các bộ phận có liên quan), hoá đơn mua hàng , hợp
đồng kinh tế của nhà cung cấp.
- Cuối tháng sắp xếp các hoá đơn, chứng từ theo thứ tự, ngày, tháng, năm sau đó nhập
vào bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào (các bước bao gồm: đầu tiên
vào phần mềm hỗ trợ kê khai 2.5.2 đánh mã số thuế Cty mình, sau đó vào phần kê khai
chọn tờ khai thuế giá trị gia tăng nhập tháng và năm rồi chọn phụ lục “đồng ý”. Sau
khi đã vào được ta chọn tờ khai thuế giá trị gia tăng đầu vào nhập lần lượt ký hiệu hoá
đơn, số hoá đơn, ngày tháng năm phát hành, tên người bán, mã số thuế người bán, mặt
hàng, doanh số mua chưa có thuế, thuế suất, thuế giá trị gia tăng) và bảng kê hoá
đơn,chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (tương tự bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá
dịch vụ mua vào). Sau khi nhập xong bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua
vào, bán ra ta phải xác định được số thuế còn phải nộp hay được khấu trừ qua tháng
sau bằng cách: Nếu thuế GTGT đầu ra mà lớn hơn thuế GTGT đầu vào thì DN phải
đóng phần chênh lệch gọi là thuế , nếu thuế GTGT đầu ra mà nhỏ hơn thuế GTGT đầu

vào thì DN được khấu trừ phần chênh lệch vào tháng sau. Đây cũng được coi là một
trong những công việc đơn giản nhất nhưng cũng đòi hỏi sự cẩn thận và tỷ mỷ, sau khi
Sắp xếp các hóa
đơn, chứng từ
Theo dõi
công nợ
Kiểm tra và thu
thập chứng từ
Kiểm tra và điều
chỉnh thuế cho
khớp với chứng từ
Nhập vào bảng kê hóa
đơn, chứng từ dịch vụ
mua vào, bán ra
làm xong còn phải đối chiếu số liệu cho chính xác để điều chỉnh lại thuế cho khớp với
chứng từ.
2.1.2 Công việc tìm hiểu được về thực tế:
- Qua thời gian thực tập tại công ty em đã trang bị cho mình một lượng kiến thức và
những kinh nghiệm bổ ích giúp em trở thành nhân viên kế toán thực thụ trong tương
lai.
- Em hiểu được khi làm công tác kế toán phải phản ánh kịp thời những biến
động về tài sản nguồn vốn trong công ty. Những danh mục tài khoản được mở chi tiết.
Kế toán phản ánh tương đối chính xác về số hiện có, tình hình luân chuyển vốn và quá
trình sử dụng tài sản , kế toán thực hiện tốt về công việc theo dõi chi tiết bằng cách mở
sổ chi tiết cho từng loại tài khoản phản ánh đúng tình hình công nợ theo từng khách
hàng và quá trình tiêu thụ hàng hoá tại công ty.
- Kế toán còn tổ chức việc lưu trữ bảo quản hồ sơ, tài liệu và quản lý tập
trung thống nhất các số liệu kế toán, cung cấp số liệu cho ban Giám Đốc.
- Các thành viên trong bộ máy kế toán thực hiện chức năng và các nhiệp vụ
khác nhau, sự phân nhiệm rõ ràng phù hợp với khả năng của từng người đưa đến kết

quả là các bước công việc ở từng khâu nhịp nhàng, ăn khớp với nhau, việc ghi chép ít
xẩy ra sai sót.
- Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách vận dụng khá phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của công ty.
- Việc theo dõi chi tiết các nhiệp vụ liên quan đến quá trình mua bán hàng
hoá tương đối chặt chẽ, có sự liên hệ chặt chẽ giữ phòng kế toán và phòng kinh doanh.
2.2 Học hỏi và viết báo cáo kế toán tiền lương tháng 01/2014 tại công ty TNHH
An An:
Kế toán tiền lương là một công tác quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán. Đây
là một nhân tố gắn liền với hiệu quả hoạt động của công ty, nó phản ánh sự trực tiếp
đãi ngộ của công ty đối với người lao động. Đồng thời, đây cũng là một thước đo
thành quả lao động. Để hiểu rõ tầm quan trọng của công tác kế toán này em xin đi vào
đề tài “Kế toán tiền lương”.
2.2.1 Khái niệm:
Tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất một mặt là khoản chi phí sản xuất hình
thành nên giá thành sản phẩm, một mặt bù đắp lại hao phí sức lao động của người lao
động để tái tạo ra sức lao động mới nhằm tiếp tục quá trình sản xuất.
Các khoản trích theo lương bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự đảm bảo hay bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mát thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo
hiểm xã hội.
- Bảo hiểm y tế (BHYT) là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe nhằm bảo đảm chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí khám chữa
bệnh cho người tham gia BHYT khi họ ốm đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ BHYT do sự
đóng góp theo chu kỳ của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức và cá
nhân.
- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho
những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Đối tượng được nhận
bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ.

- Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho
hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho người lao
động.
2.2.2 Sơ lược về tình hình quản lý lao động tại công ty TNHH An An:
- Công ty TNHH An An có hai nguồn lao động: Lao động ký hợp đồng và lao động thuê
ngoài.
+ Lao động kí hợp đồng là các lao động đang phục vụ ở bộ phận quản lý
doanh nghiệp gồm 13 lao động với các chức vụ: giám đốc, kế toán, thủ quỹ, bảo vệ, lái
xe, vật tư. Dưới đây là bảng phân loại lao động theo trình độ học vấn của lao động
trong công ty:
Trình độ học vấn Nam Nữ Tỷ lệ
Đại học 1 7 61.54%
Cao đẳng 1 1 15.38%
Trung cấp 0 0 0%
Phổ thông 3 0 23.08%
Tổng số lao động 5 8 100%
+ Lao động thuê ngoài là các lao động trực tiếp thi công ngoài công
trình. Vì công ty có những công trình ở xa, việc di chuyển lao động khó khăn nên công
ty thường thuê lao động thuê ngoài và mỗi đội thi công gồm từ 15-20 người, yêu cầu
của công ty là lao động thuê ngoài phải có kinh nghiệm thi công, trình độ về kĩ thuật
xây dựng.
2.2.3 Qũy tiền lương và các hình thức trả lương tại công ty:
2.2.3.1 Qũy tiền lương:
- Qũy tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản tiền lương,
tiền công và khoản phụ cấp có tính chất tiền lương mà doanh nghiệp trả cho các loại
lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lương của doanh nghiệp bao
gồm các khoản chủ yếu sau:
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế.
+ Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định.

+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác làm
nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
+ Tiền ăn trưa, ăn ca.
+ Các loại phụ cấp thường xuyên.
- Hiện tại trong công ty TNHH An An có quỹ tiền lương chính:
Qũy tiền lương chính là tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động
trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả
theo cấp bậc và phụ cấp kèm theo công ty áp dụng là phụ cấp chuyên cần.
2.2.3.2 Các hình thức trả lương tại công ty TNHH An An:
- Công ty tính lương theo thời gian, hàng tháng trả tiền lương cho người lao
động vào ngày 31 và trả bằng tiền mặt.
- Thời gian làm việc là 8 giờ/ngày làm việc bắt đầu từ buổi sáng từ 7 giờ 30
đến 11 giờ 30 trưa và buổi trưa từ 13 giờ đến 17 giờ.
+ Đối với lao động kí hợp đồng công ty trả lương theo tháng và cách tính
lương như sau:
* Mức lương tối thiểu mà công ty áp dụng: 2,500 ,000 đồng/tháng.
(Hệ số lương * mức lương tối thiểu)
Lương thực tế= * Ngày công
Số ngày làm việc trong tháng
Tiền lương = Lương thực tế + Tiền tăng ca (nếu có) + Phụ cấp chuyên cần
* Công ty quy định chi trả phụ cấp chuyên cần hàng tháng: Nhân viên đi làm đầy đủ
ngày giờ được hưởng phụ cấp chuyên cần là 300,000đ/tháng, các trường hợp khác thì
không được hưởng phụ cấp này.
Chức Vụ Hệ Số Lương
Giám đốc 1.71
Kế toán 1.4
Thủ quỹ 1.07
Bảo vệ 1.07
Lái xe 1.2

Vật tư 1.15
+ Đối với lao động thuê ngoài công ty trả lương theo ngày và cách tính
lương như sau:
* Mức lương ngày mà công ty sẽ trả cho mỗi lao động thuê ngoài tùy theo tính chất
công việc một mức phù hợp đã có thỏa thuận của hai bên trên hợp đồng thuê ngoài.
- Tiền tăng ca công ty tính như sau:
+ Tăng ca ngày nghỉ chủ nhật

+ Tăng ca ngày nghỉ lễ
+ Tăng ca ngày làm việc:
* Công ty áp dụng theo quy định tại Điều 61 Bộ Luật Lao Động (BLLĐ) số giờ làm
thêm không vượt quá 4 giờ.
Tiền lương = Mức lương ngày * Số ngày công + Tiền tăng ca (nếu có)
Tiền tăng ca = Đơn giá lương ngày * 200%
Tiền tăng ca = Đơn giá lương ngày * 300%
Tiền tăng ca = Đơn giá lương ngày * 150%
2.2.4 Các khoản trích theo lương:
Khoản mục Người sử dụng LĐ Người lao
động
Tổng
Bảo hiểm xã hội 18% 8 % 16%
Bảo hiểm y tế 3% 1,5% 4,5%
Bảo hiểm thất nghiệp 1% 1% 2%
Kinh phí công đoàn 2% 0% 2%
Tổng 24% 10,5% 34,5%
2.2.5 Kế toán tiền lương và các khoản trích lương tại công ty TNHH An An
tháng 01/2014:
2.2.5.1 Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương

- Bảng chấm công làm thêm giờ (tăng ca)
- Phiếu chi tiền mặt
2.2.5.2 Trình tự luân chuyển chứng từ:
Bảng chấm công => Bảng thanh toán tiền lương => Chứng từ ghi sổ => Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ => Sổ cái 334 và các tài khoản khác liên quan => Sổ chi tiết các tài
khoản.
Diễn giải:
Cuối tháng căn cứ vào nhật ký công trình, công việc hoàn thành, bảng chấm
công do các đội trưởng theo dõi trong tháng sẽ được gửi lên phòng kế toán để tính
lương cho người lao động.
Phòng kế toán tiến hành đối chiếu và lập bảng thanh toán tiền lương và các
khoản trích theo lương cho người lao động trong danh sách và tiền lương đối với lao
động thuê ngoài. Sau đó lập chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và sổ
chi tiết các tài khoản liên quan.
2.2.5.3 Tài khoản sử dụng:
- Bao gồm tài khoản 334 (phải trả người lao động) và tài khoản 338 (phải trả, phải
nộp khác)
* Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
Bên nợ TK 334 Bên có
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền - Các khoản tiền lương, tiền thưởng,
thưởng, BHXH và các khoản đã trả, đã BHXH, và các khoản phải trả, phải cho
chi ứng trước cho công nhân viên. công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền
công của công nhân viên.
Số dư bên nợ (nếu có): Số dư bên có:
Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công,
về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và tiền thưởng, BHXH và các khoản khác còn
các khoản khác cho công nhân viên. phải trả cho công nhân viên.

* Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản trích, khoản phải trả cho cơ quan pháp
luật, cho các tổ chức công đoàn, BHXH, BHYT.
Bên nợ TK 338 Bên có
- BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ đã nộp - Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
cho cơ quan quản lý - BHXH và KPCĐ vượt chi được cấp bù
- Trợ cấp BHXH phải trả cho người lao
động trong kỳ.
- KPCĐ đã ghi tại doanh nghiệp
Số dư bên nợ (nếu có): Số dư bên có:
Phản ánh số BHXH và KPCĐ vượt chi Phản ánh BHXH, BHYT, BHTN và
chưa được cấp bù. KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản
lý hoặc sổ quỹ để lại cho doanh nghiệp
chưa chi tiết.
2.2.5.4 Sơ đồ hạch toán
111,112 334 335
Thanh toán và ứng các
khoản khoác cho người
Phải trả tiền lương nghỉ
phép của công nhân sản
xuất nếu trích trước
138, 141, 333, 338 338(3)


512 431


333(1) 622, 627, 641, 642
Sơ đồ 2.2: Kế toán tiền lương
(Nguồn: Phòng kế toán)
338

111, 112 622, 627, 641, 642
Các khoản khấu trừ
vào lương và thu nhập
của người lao động
BHXH phải trả cho
người lao động
Trả lương, thưởng cho
người lao động bằng sản
phẩm, hàng hóa
Tiền thưởng phải trả
cho người lao động
Thuế GTGT
(nếu có)
Tiền lương và các khoản
mang tính chất lương phải
trả cho người lao động
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT,
BHTN theo tỉ lệ quy định
Trích KPCĐ, BHXH,
BHYT, BHTN phần DN
chịu tính vào chi phí
334 334
111,112
Sơ đồ 2.3: Kế toán các khoản trích theo lương
(Nguồn: Phòng kế toán)
2.2.6 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích lương tại công ty TNHH
An An tháng 01 năm 2014:
Trích BHXH, BHYT,
BHTN phần người lao
động chịu trừ vào lương

Tính BHXH trả theo
lương cho người lao động
không đối ứng TK 3382,
3384, 3389
Được cấp KPCĐ,
BHXH không đối ứng
với TK 3384, 3389
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÂM NGỌC NHẪN
SVTH: HOÀNG HỌA MY 20
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÂM NGỌC NHẪN
SVTH: HOÀNG HỌA MY 21
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÂM NGỌC NHẪN
SVTH: HOÀNG HỌA MY 22
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÂM NGỌC NHẪN
SVTH: HOÀNG HỌA MY 23
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÂM NGỌC NHẪN
PHIẾU CHI
Ngày 31 tháng 01 năm 2014
Họ và tên người nhận tiền: Hồ Văn Phong
Địa chỉ: Phòng lao động tiền lương
Lý do chi: Trả tiền lương cho CNV tháng 01 năm 2014 toàn công ty
Số tiền: 98,214,750 đ
SVTH: HOÀNG HỌA MY 24
Đơn vị: Công ty TNHH An An
Bộ phận: Kế toán
Mẫu số: 02 – TT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng-Bộ tài chính)
Quyển số: 01
Số: 001

Nợ: 334
Có: 111
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: LÂM NGỌC NHẪN
(Viết bằng chữ) : Chín mươi tám triệu, hai trăm mười bốn ngàn, bảy trăm năm mươi
đồng.
Kèm theo: 02 chứng từ gốc.
Ngày 31 tháng 01 năm 2014
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Phạm Thị Ngân An Nguyễn Thị Hảo Đoàn Thị Thu Hiền Nguyễn Thu Hường Hồ Văn Phong
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Chín mươi tám triệu, hai trăm mười bốn ngàn,
bảy trăm năm mươi đồng.
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:
PHIẾU CHI
Ngày 31 tháng 01 năm 2014
Họ và tên người nhận tiền: Phạm Thị Lan
Địa chỉ: Cơ quan Bảo hiểm tỉnh Đồng Nai
Lý do chi: Chi tiền mặt nộp bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm
Số tiền: 13,666,250 đ
SVTH: HOÀNG HỌA MY 25
Đơn vị: Công ty TNHH An An
Bộ phận: Kế toán
Mẫu số: 02 – TT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng-Bộ tài chính)
Quyển số: 01
Số: 002
Nợ: 338 (3382, 3384,
3389)

Có: 111

×