Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO Ở CÔNG TY VINAPON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.82 KB, 15 trang )

Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo ở Công ty VINAPON
2.1. Đặc điểm chung của Công ty VINAPON:
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty liên doanh VINAPON:
Công ty liên doanh VINAPON đợc thành lập theo giấy phép đầu t số
1326/GP cấp ngày22-7-1995 của Uỷ Ban Nhà nớc về Hợp tác và Đầu t (nay là Bộ
Kế hoạch và Đầu t), giữa các bên:
Bên Việt Nam gồm:
+ Công ty phát triển nhà và đô thị (HUD).
+công ty t vấn châu á thái bình dơng (APECO).
Do Công ty phát triển nhà và đô thị (HUD) làm đại diện.
Bên nớc ngoài gồm:
+michinoku lease company limited (MICHINOKU).
+OHKI CORPORATION (OHKI).
+RINKAI CONSTRUCTION COMPANY LIMITED (RINKAI).
+CENTRAL FINANCE AOMORI COMPANY LIMITED (CFA)
+ PACIFIC CONSULTANTS INTERNATIONAL (PCI)
Do PACIFIC CONSULTANTS INTERNATIONAL làm đại diện.
Mục đích thành lập Công ty Liên doanh VINAPON: là xây dựng một tòa
nhà làm văn phòng, căn hộ cho thuê tại Voi Phục, Quận Ba Đình, Hà Nội và kinh
doanh các dịch vụ văn phòng, nhà ở tại đây.
Vốn đầu t của Công ty Liên doanh VINAPON là : 18,3 triệu USD. Vốn
pháp định là 5,5 triệu USD, trong đó bên Việt Nam góp 2,2 triệu USD ( 40% vốn
pháp định) bằng quyền sử dụng 3.900 m
2
tại khu Voi Phục, Quận Ba Đình, Thành
phố Hà Nội trong 35 năm, bên nớc ngoài góp 3,3 triệu USD ( 60% vốn pháp
định).
Từ khi bắt đầu hoạt động đến nay, vốn đầu t của Công ty Liên doanh
VINAPON đã tăng lên thành 22,6 triệu USD.
2.1.2.Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty VINAPON:


Trong điều kiện xã hội ngày càng phát triển về mọi phơng diện.,thì hoạt động
kinh doanh dịch vụ ngày càng phát triển và mở rộng cùng với xu thế phát triển và
nâng cao về đời sống xã hội và nhu cầu của con ngời.Hiện nay trong nền kinh tế
của các nớc đang phát triển ngành dịch vụ đang ngày càng phát triển tạo ra nhiều
việc làm và có tốc độ tăng trởng phát triển khá cao.Công ty VINAPON là một
trong những công ty kinh doanh về ngành dịch vụ. Công ty VINAPON đợc thành
lập với mục đích kinh doanh cho thuê văn phòng,căn hộ và các dịch vụ văn
phòng.Số lợng cán bộ công nhân viên của công ty gồm 60 ngời với 5% trình dộ
trên đại học,70% là trình độ đại học còn lại là trình độ trung cấp,cao đẳng.Tổ
chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty gồm có:cao nhất là Hội đồng quản
trị, tiếp đó là đến Ban giám đốc, th ký điều hành và các phòng ban chức năng khác
nh phòng kế toán, phòng bảo trì...
Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Liên doanh VINAPON
2.1.3.Tổ chức công tác kế toán của Công ty VINAPON:
Th ký
Kế toán Tiếp thị
Bảo trìAn ninhBuồngLễ tân
Ban Giám đốc
HĐQT
Phòng Kế toán của Công ty gồm có hai ngời, bao gồm Kế toán trởng và kế toán
viên. Nhân viên kế toán đều là những ngời có trình độ đại học và có kinh
nghiệm.Phòng kế toán của Công ty thực hiện công tác kế toán theo Hệ thống Chế
độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định số 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính.
-Phòng kế toán đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này,
phòng kế toán của công ty chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán,công tác tài
chính và công tác thống kê trong toàn công ty.Phòng kế toán làm nhiệm vụ hạch
toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu cũng nh ghi chép các chỉ tiêu
cần thống kê,ghi chép hạch toán các nghiệp vụ kế toán.
Mô hình bộ máy kế toán

Hình 1: Kế toán doanh thu và các khoản phải thu
Hình 2: Kế toán thanh toán và các khoản phải trả
Hình 3: Kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu và đầu t
Hình 4: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Hình 5: Kế toán quỹ, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
-Hình thức sổ kế toán của công ty đăng ký với Bộ Tài chính và Tổng cục thuế là
hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Hình thúc kế toán Chứng từ ghi sổ tại Công ty
VINAPON có những đặc điểm sau:
+Tách rời trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ
thống toàn bộ các nghiệp vụ kế toán, tài chính phát sinh dể ghi vào hai sổ kế toán
tổng hợp là Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái(Mẫu sổ xem ở phần phụ luc 1).
1 3
Kế toán trởng
5
42
+Lập chứng từ ghi sổ trên cơ sở chứng từ gốc để làm thủ tục ghi sổ kế toán tổng
hợp.
+ Việc ghi chép kế toán tổng hợp và ghi chép kế toán tách rời nhau, ghi theo hai
đờng khác nhau vào hai loại sổ kế toán là sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết.Căn cứ để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ, còn căn cứ để ghi sổ kế
toán chi tiết là các chứng từ gốc đính kèm theo các chứng từ ghi sổ đã lập.
+ Cuối tháng lập Bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính xác của việc ghi
Sổ cái.
Sổ quỹ chứng từ Sổ, thẻ hạch toán
gốc chi tiết
sổ đăng ký chứng từ
bảng tổng hợp
chi tiết
ghi sổchứng từ ghi sổ
sổ cái

bảng cân đối
tài khoản
kế toán
báo cáo
1 1
3
2
4
7
9
6
9
8
5
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
quan hệ đối chiếu
Sơ đồ trình tự
hệ thống hoá thông tin kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Chứng từ ghi sổ
Số:............
Ngày...... tháng..... năm 200.....
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ Có
1 2 3 4 5
Cộng x X
Kèm theo...... chứng từ gốc

Ngời ghi sổ Kế toán trởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ cái
Năm:................
Tên tài khoản:............................
Số hiệu:.......................................
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi số
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền
Ghi
chú
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8
- Cộng phát sinh X
- Số d cuối tháng X
- Cuối luỹ kế từ đầu quý X

Ngày..... tháng..... năm 200.....
.
Ngời ghi sổ Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên đóng dấu)

×