Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

lạm phát ảnh hương như thế nào đến tỷ giá hối đoái tại việt nam giai đoạn năm 2008-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.38 KB, 32 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA: KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA
d&c
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
ĐỀ TÀI: LẠM PHÁT ẢNH HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2011
GVHD : LÊ THÙY LINH
THỰC HIỆN : NHÓM 06
LỚP : CDTN13TH
Thanh Hóa, tháng 01 năm 2013
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
DANH SÁCH NHÓM
TT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ
1 NGUYỄN THỊ HẢI NHƯ 11018193 NHÓM TRƯỞNG
2 TRỊNH THẾ MẠNH 11022603
3 NGÔ HỮU MINH 11034613
4 NGUYỄN CÔNG MINH 11019453
5 TRƯƠNG THỊ NGA 11035283
6 BÙI THỊ BÍCH NGỌC 11025033
7 NGUYỄN THỊ NGỌC 11023493
8 NGUYỄN THỊ NHÀN 11035313
9 NGUYỄN THỊ NHUNG 11035263
10 NGUYỄN VĂN LỰC 11018103
11 LÊ THỊ PHƯƠNG 11022013
SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình1: Tỷ giá VND/USD theo ngày và biên độ giai đoạn 2008-2001 8
Hình 2: Tỷ giá giao dịch VND/USD 2008 của các ngân hàng thương mại 9
SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
MỤC LỤC
DANH SÁCH NHÓM 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ 4
MỤC LỤC 5
TÀI LIỆU THAM KHẢO 7
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2
1.1: TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 2
1.1.1: Khái niệm về tỷ giá hối đoái 2
1.1.2. Các loại tỷ giá hối đoái 2
1.1.2.1: Căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối, tỷ giá hối đoái bao gồm:
2
1.1.2.2: Căn cứ vào tiêu thức thời điểm thanh toán 2
1.1.2.3: Căn cứ vào tiêu thức giá trị của tỷ giá: 3
1.1.2.4: Căn cứ vào phương tiện chuyển ngoại hối 3
1.1.2.5: Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế 3
1.2: TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT 4
1.2.1: Khái niệm về lạm phát 4
1.2.2: Tác động của lạm phát: 4
1.2.2.1 Đối với lĩnh vực sản xuất: 4
1.2.2.2: Đối với lĩnh vực lưu thông: 5
1.2.2.3: Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng: 5
1.2.2.4: Đối với chính sách kinh tế tài chính của nhà nước: 5
1.3: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2011 7
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 17
SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
3.1: TĂNG CƯỜNG LINH HỌAT TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 17
3.2: PHỐI HỢP CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VỚI CHÍNH SÁCH TỶ
GIÁ 19
3.3: TĂNG CƯỜNG CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO 20
3.4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CỦA NHÓM THỰC HIỆN
21
KẾT LUẬN 23

SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng trung ương
2.Giáo trình Thanh toán quốc tế
3.Các trang Website: www.baomoi.com;
docs.4share.vn ;
vnexpress.net

SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
MỞ ĐẦU
Giai đoạn năm 2008 - 2011, kinh tế rơi vào khủng hoảng, thị trường tiền tệ
cũng chứng kiến những cuộc đua tranh lãi suất không biết điểm dừng của các tổ
chức tín dụng, bị đẩy lên mức 17-18%/năm. Lạm phát luôn ở mức hai con số,
năm 2010 lạm phát là 11,75%, năm 2011 con số lạm phát "chốt" ở mức 18,58%.
Thị trường ngoại tệ cũng chẳng sáng sủa gì hơn khi đã có lúc tỷ giá ngoại hối bị
đẩy lên mức 9,3%
Tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng gắn liền với nền kinh tế của các nước
trên thế giới và các quan hệ kinh tế quốc tế. Cũng giống như vai trò của giá cả
trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá hối đoái có tác động quan trọng tới những
biến đổi của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của mỗi quốc gia nói
riêng trong đó có Việt Nam. Nó có thể thay đổi vị thế và lợi ích của các nước
trong quan hệ kinh tế quốc tế. Tỷ giá hối đoái tác động đến sự thăng bằng trong
cán cân thanh toán của một quốc gia, sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể
kích thích hoặc hạn chế xuất nhập khẩu.
Vì vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ giá
hối đoái là cần thiết, việc hiểu và phân tích tác động của một trong những yếu tố
ảnh hưởng đến tỷ giá rất quan trọng, một trong những nguyên nhân đó là Lạm
phát. Qua đề tài “Lạm phát ảnh hưởng như thế nào đến tỷ giá hối đoái tại Việt

Nam giai đoan năm 2008-2011”, em sẽ cố gắng phân tích dựa trên kiến thức đã
được học và qua quá trình tìm hiểu, thu thập tài liệu.
SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH Trang 1
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1: TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1.1: Khái niệm về tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền này được biểu thị thông qua
một đồng tiền khác. Nói cách khác, tỷ giá là số đơn vị đồng tiền định giá trên
một đồng tiền yết giá. Tại Việt Nam sử dụng phương pháp yết giá trực tiếp,
nghĩa là dồng ngoại tệ đóng vai trò là dồng tiền yết giá(số đơn vị =1), còn đồng
nội tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá.
1.1.2. Các loại tỷ giá hối đoái
Có rất nhiều loại tỷ giá khác nhau tùy thuộc vào từng tiêu thức phân loại
khác nhau
1.1.2.1: Căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối, tỷ giá hối đoái bao gồm:
- Tỷ giá chính thức: là tỷ giá do NHTW của mỗi nước công bố. Tỷ giá hối
đoái này được công bố hàng ngày vào đầu giờ làm việc của NHTW. Dựa vào tỷ
giá này các NHTM và các TCTD sẽ ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay,
có kỳ hạn, hoán đổi.
- Tỷ giá kinh doanh (bao gồm tỷ giá mua, tỷ giá bán): là tỷ giá dung để
kinh doanh mua bán do các NHTM haycác TCTD đưa ra. Cơ sở xác định tỷ giá
này là tỷ giá chính thức do NHTW công bố xem xét đến các yếu tố liên quan
trực tiếp đến kinh doanh như: quan hệ cung cầu ngoại tệ, tỷ suất lợi nhuận, tâm
lý của người giao dịch đối với ngoại tệ cần mua hoặc bán. Biên độ giao động
hiện nay của tỷ giá kinh doanh so với tỷ giá chính thức là 1%.
- Tỷ giá chợ đen: tỷ giá được hình thành bên ngoài thị trường ngoại tệ
chính thức.
1.1.2.2: Căn cứ vào tiêu thức thời điểm thanh toán

- Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận ngoại tệ
được thực hiện ngay trong ngày hôm đó hoặc một vài ngày sau. Loại tỷ giá này
do tổ chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận
SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH Trang 2
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
nhưng phải đảm bảo trong biên độ do NHNN quy định. Việc thanh toán giữa các
bên phải được thực hiện trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo sau ngày cam kết
mua bán.
-Tỷ giá giao nhận có kỳ hạn: là tỷ giá giao dịch do TCTD yết giá hoặc do
hai bên tham gia giao dịch tự tính toán và thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm
bảo trong biên độ quy định về tỷ giá kỳ hạn hiện hành của NHNN tại thời điểm
ký hợp đồng.
- Tỷ giá mở cửa: tỷ giá mua bán ngoại tệ của chuyến giao dịch đầu tiên
trong ngày.
- Tỷ giá đóng cửa: tỷ giá mua bán ngoại tệ của hợp đồng ký kết cuối cùng
trong ngày.
1.1.2.3: Căn cứ vào tiêu thức giá trị của tỷ giá:
- Tỷ giá danh nghĩa: là tỷ giá được yết và có thể trao đổi giữa hai đồng tiền
mà không đề cập đến tương quan sức mua giữa chúng.
- Tỷ giá thực: là tỷ giá đã được điều chỉnh theo sự thay đổi tương quan giá
cả của nước có đồng tiền yết giá và giá cả hàng hóa của nước có đồng tiền định
giá.
1.1.2.4: Căn cứ vào phương tiện chuyển ngoại hối
Căn cứ vào phương tiện chuyển ngoại hối, tỷ giá được phân thành hai loại:
- Tỷ giá điện hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Đây là tỷ giá cơ sở
để xác định các tỷ giá khác.
- Tỷ giá thư hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư.
1.1.2.5: Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế
Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái được chia làm 5
loại:

-Tỷ giá séc là tỷ giá mua bán các loại séc ngoại tệ.
-Tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay: là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu tra tiền
ngay bằng ngoại tệ.
- Tỷ giá hối phiếu có kỳ hạn : là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu có kỳ
SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH Trang 3
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
hạn bằng ngoại tệ.
- Tỷ giá chuyển khoản: là tỷ giá mua bán ngoại hối bằng cách chuyển
khoản qua ngân hàng.
- Tỷ giá tiền mặt: là tỷ giá mua bán ngoại hối được thanh toán bằng tiền
mặt.
1.2: TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT
1.2.1: Khái niệm về lạm phát
Lạm phát là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm
cho chúng bị mất giá , giá cả của hầu hết các loại hàng hóa tăng lên đồng loạt.
Lạm phát có những đặc trưng là:
 Hiện tượng gia tăng quá mức của lượng tiền có trong lưu thông dẫn đến
đồng tiền bị mất giá.
 Mức giá cả chung tăng lên.
Ngoài ra lạm phát còn là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của
nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay
giảm sức mua của đồng tiền.
Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của
một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. Thông thường theo nghĩa đầu tiên thì
người ta hiểu là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong phạm vi nền kinh tế của một
quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu là lạm phát của một loại tiền tệ
trong phạm vi thị trường toàn cầu. Phạm vi ảnh hưởng của hai thành phần này
vẫn là một chủ đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế học vĩ mô. Ngược lại với
lạm phát là giảm phát. Một chỉ số lạm phát bằng 0 hay một chỉ số dương nhỏ thì
được người ta gọi là sự "ổn định giá cả".

1.2.2: Tác động của lạm phát:
Lạm phát có nhiều loại, vì thế cũng có nhiều mức độ ảnh hưởng khác nhau
đối với nên kinh tế. Xét trên góc độ tương quan, trong một nền kinh tế mà lạm
phát được coi là nỗi lo của toàn xã hội và người ta sẽ thấy tác động của nó.
1.2.2.1 Đối với lĩnh vực sản xuất:
SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH Trang 4
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
Đối với nhà sản xuất, tỷ lệ lạm phát cao làm cho giá đầu vào và đầu ra biến
động không ngừng, gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình sản xuất. Sự mất giá
của đồng tiền làm vô hiệu quả hoạt động hạch toán kinh doanh. Hiệu quả kinh
sản xuất doanh ở một vài xí nghiệp có thể thay đổi, gây ra những xáo động về
kinh tế. Nếu một doanh nghiệp nào đó có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lạm phát sẽ
có nguy cơ phá sản rất lớn.
1.2.2.2: Đối với lĩnh vực lưu thông:
Lạm phát thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan hiếm hàng hóa.
Các nhà doanh nghiệp thấy rằng khi lạm phát khó phán đoán thì việc đầu tư vốn
vào lĩnh vực sán xuất sẽ gặp rủi ro cao.
1.2.2.3: Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng:
Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng, thương mại và ngân hàng bị thu hẹp.
Số người gửi tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều. Về phía hệ thống ngân hàng,
do lượng tiền gửi vào giảm mạnh nên không đáp ứng được nhu cầu của người đi
vay, cộng với sự sụt giá của đồng tiền quá nhanh, sự điều chỉnh lãi suất tiền gửi
không làm an tâm những người đang có lượng tiền mặt nhàn rỗi trong tay. Về
phía người đi vay, họ là những người có lợi lớn nhờ sự mất giá đồng tiền. Do
vậy, hoạt động của hệ thống ngân hàng không còn bình thường nữa mà lâm vào
khủng hoảng. Chức năng kinh doanh tiền tệ bị hạn chế, các chức năng của tiền
tệ không còn nguyên vẹn bởi khi có lạm phát chẳng có ai tích trữ tiền mặt.
1.2.2.4: Đối với chính sách kinh tế tài chính của nhà nước:
Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hóa, khi
lạm phát xảy ra những thông tin trong xã hội bị phá hủy do biến động giá cả làm

cho thị trường bị rối loạn. Người ta khó phân biệt được những doanh nghiệp làm
ăn tốt và kém. Đồng thời, lạm phát làm cho nhà nước thiếu vốn, do đó nhà nước
không còn đủ sức cung cấp tiền cho các khoản dành cho phúc lợi, an sinh xã
hội…các ngành, các lĩnh vực dự định được chính phủ đầu tư và hỗ trợ vốn bị thu
hẹp lại hoặc không có. Một khi ngân sách nhà nước bị thâm hụt thì các mục tiêu
cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế xã hội sẽ không có điều kiện thực hiện
SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH Trang 5
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
được.
Như vậy, lạm phát đã ảnh hưởng đế mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội,
tuy nhiên không nên chỉ nhìn nhận mặt tiêu cực của vấn đề, ở đây cũng vậy, cần
thấy rằng, lạm phát vừa phải có thể đem lại những điều kiện thuận lợi góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bên cạnh những tác hại không đáng kể. Vì vậy, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát là bài toán luôn thường trực trên
bàn nghị sự của các Chính phủ nhưng cũng khó giải nhất đối với tất cả các nền
kinh tế, kể cả nền kinh tế thị trường phát tiển. Việt Nam cũng không phải là
ngoại lệ.
1.3: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Khi một nước có lạm phát, sức mua đồng nội tệ giảm, với tỷ giá hối đoái
không đổi, hàng hoá dịch vụ trong nước đắt hơn trên thị trường nứơc ngoài
trong khi hàng hoá dịch vụ nước ngoài rẻ hơn trên thị trường trong nứơc. Theo
quy luật cung cầu, cư dân trong nước sẽ chuyển sang dùng hàng ngoại nhiều hơn
vì giá rẻ hơn, nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Tương tự
vì tăng giá, cư dân nước ngoài sẽ dùng ít hàng nhập khẩu hơn. Hoạt động xuất
khẩu giảm sút, cung ngoại tệ trên thị trường giảm, tỷ giá hối đoái tăng. Như vậy
lạm phát ảnh hưởng đến cả cung và cầu ngoại tệ theo hướng tăng giá ngoại tệ,
tác động cộng gộp làm cho tỷ giá hối đoái tăng nhanh hơn. Trên thị trưòng tiền
tệ, lạm phát làm đồng tiền mất giá, người dân sẽ chuyển sang nắm giữ các tài
sản nước ngoài nhiều hơn, cầu ngoại tệ gia tăng đẩy tỷ giá hối đoái tăng. Trong
trường hợp các quốc gia đều có lạm phát thì những tác động trên sẽ phụ thuộc

vào tỷ lệ lạm phát tương đối giữa các quốc gia. Quốc gia nào có tỷ lệ lạm phát
cao hơn, đồng nội tệ quốc gia đó sẽ mất giá một cách tương đối và tỷ giá hối
đoái tăng.
SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH Trang 6
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT
ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2011
Chỉ số giá khởi đầu năm 2008 với mức tăng cao 2,38%, đã báo hiệu một
năm đầy khó khăn và nỗi lo lạm phát thực sự đã xuất hiện vào ngày 21/2 khi chỉ
số giá tiêu dùng tháng 2/2008 đạt mức tăng 3,56% so với tháng trước, tháng Ba
tăng 2,99%; tháng Tư là 2,2%, tháng Năm đạt đỉnh tăng của năm 2008 là 3,91%,
tháng Sáu tăng 2,14%, tính trung bình 6 tháng đầu năm 2008 lạm phát lên tới
2,86% cho mỗi tháng. Lạm phát đỉnh điểm vào tháng 7 năm 2008 khi lên tới
trên 30% (YoY).
Việc quản lý tỷ giá hối đoái là yếu tố rất quan trọng vì nó sẽ giúp kiểm soát
được lạm phát, ổn định được kinh tế vĩ mô và cán cân thương mại. Và ở Việt
Nam cũng đang rất chú trọng vấn đề này, Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong
cơ chế áp dụng chế độ tỷ giá và chế độ tỷ giá hiện nay (2008-2011) là chế độ
neo tỷ giá với biên độ được điều chỉnh. Ở Việt Nam đồng USD gần như là được
mặc định là đồng neo tỷ giá và tỷ giá được ngân hàng nhà nước(NHNN) công
bố là VND/USD. Căn cứ vào tỷ giá giữa USD và các đồng tiền khác mà các
ngân hàng thương mại sẽ xác lập tỷ giá giữa các ngoại tệ đó với VND. Trong
thời gian qua tỷ giá VND/USD đã có nhiều biến động và nó ảnh hưởng rất nhiều
đến các hoạt động kinh tế cũng như các hoạt động thương mại mà cụ thể ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Qua đến tháng 9 năm 2008, lạm phát đã giảm mạnh so với những tháng
trước đó và liên tiếp 3 tháng 10, 11 và 12/2008 CPI tăng trưởng âm. Tất cả là do
các chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, các biện pháp kìm chế lạm phát của
chính phủ đồng thời từ tháng 9 năm 2008 khủng hoảng tài chính từ Mỹ bắt đầu
lan rộng ra toàn cầu làm giá cả nhiều mặt hàng giảm mạnh.

Kết thúc năm 2008, lạm phát lùi về còn 19,89%, đây là mức cao nhất trong
vòng 17 năm qua. Trong đó CPI của lương thực tăng cao nhất và đạt 49,16%,
chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2008 giảm 0,68% so với tháng trước, nhưng
SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH Trang 7
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
so với tháng 12 năm 2007 tăng 19,89% và chỉ số giá bình quân năm 2008 so với
năm 2007 tăng 22,97%; đặc biệt, so với kỳ gốc năm 2005 đã tăng 46,07%.
Hình1: Tỷ giá VND/USD theo ngày và biên độ giai đoạn 2008-2001
Nguồn: NHNN và Vietcombank(2011).
Giai đoạn từ năm 2008-2011 tỷ giá đã có nhiều sự biến động. Đầu năm
2008, nền kinh tế vừa kết thúc giai đoạn suy thoái và khủng hoảng bắt đi vào sự
ổn định.
Giai đoạn 2008-2009 đánh dấu sự phản ứng trong chính sách tỷ giá ở Việt
Nam. Dựa vào đồ thị và số liệu thống kê ta có thể thấy tỷ giá đầu 2008 của ngân
hàng thương mại giảm xuống sàn biên độ và đồng Việt Nam lên giá trong giai
đoạn này. Nguyên nhân là do từ cuối năm 2007 sự gia tăng ồ ạt của các nguồn
đầu tư gián tiếp vào Việt Nam làm cho nguồn cung USD tăng mạnh do đó tỷ giá
trong giai đoạn giảm xuống hay nói cách khác là đồng Việt Nam tăng giá. Dựa
vào hình 1 ta có thể thấy tỷ giá NHTM có nhiều biến động mạnh do lạm phát
tăng cao vào giai đoạn nửa đầu năm( tỷ lệ lạm phát năm 2008 rất cao có lúc kên
SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH Trang 8
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
đến gần 20%) đồng thời cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã bắt đầu ảnh
hưởng và tác động đến nền kinh tế Việt Nam vào nửa cuối năm 2008. Và cũng
bắt đầu từ nửa cuối năm 2008 cùng với sự suy thoái của nền kinh tế thì luồng
đầu tư gián tiếp vào Việt Nam đã bắt đầu giảm. Năm 2008 tỷ giá niêm yết tại
các NHTM biến động liên tục, có lúc tỷ giá này thấp hơn cả tỷ giá chính thức
trong khi năm 2009 tỷ giá NHTM luôn luôn ở mức trần biên độ mà NHNN công
bố. Trước áp lực về quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường mà tỷ giá trên thị
trường tự do tăng rất nhanh. Mặc dù NHNN đã mở rộng biên độ dao động tử +/-

3% lên +/- 5% (biên độ dao động lớn nhất trong vòng 10 năm qua) nhưng các
NHTM vẫn giao dịch ở mức trần. Đến 26/11/2009 NHNN chính thức giảm biên
độ dao động xuông lại còn +/- 3% tuy nhiên các NHTM vẫn dao dịch ở mức tỷ
giá trần.
Hình 2: Tỷ giá giao dịch VND/USD 2008 của các ngân hàng thương mại.
Tỷ giá VND/USD có xu hướng giảm từ đầu năm 2008. Theo công bố của
tổng cục thông kê, giá tiêu dùng tháng 1/2008 tăng 2,38% so với cuối năm 2007.
Để kiềm chế lạm phát thì NHNN đã điều chỉnh lãi suất cơ bản từ 8,25%/năm lên
8,75%/năm, tăng 0,5%/năm, lãi suất tái cấp vốn tăng lên 7,5%/năm tăng
SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH Trang 9
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
1,0%/năm,…Ngày 13/2, NHNN thông báo phát hàng tín phiếu NHNN bằng
VND vào ngày 17/3 dưới hình thức bắt buộc đối với 41 NHTM với tổng giá trị
tín phiếu phát hành 20300 tỷ đồng với kì hạn 364 nngày, lãi suất 7,8%/năm.
Đồng thời tỷ giá USD trên thị trường thế giới tăng mạnh. Hệ quả tức thời của
các tác động trên là dòng tiền VND bị chặn lại, gây ra hiện tượng khan hiếm tiền
mặt, thừa USD giữa các NHTM. Vào thời điểm đó, USD/VND xuống rất thấp,
tỷ giá của các NHTM luôn ở mức dưới tỷ giá liên ngân hàng. Người dân không
còn giữ USD như trước mà chuyển sang mua vàng hoặc giữ tiền đồng để gửi tiết
kiệm hưởng lãi suất cao. Những nhà đầu tư nước ngoài bán USD lấy VND rồi
đem gửi tiết kiệm sẽ thu lại được lợi nhuận hơn. Nhà đầu tư càng được lợi cao
hơn khi lãi suất ở VN đang tăng chóng mặt còn tỉ giá VND/USD thì giảm mạnh.
Kiều bào nước ngoài cũng gửi tiền về cho người thân ở Việt Nam đầu tư mà chủ
yếu là gửi tiết kiệm để hưởng lãi suất. Các NHTM một mặt phải chạy đua lãi
suất với nhau, diễn ra một cuộc cạnh tranh gây gắt nhằm thu hút lượng VND để
đủ tiền mua tín phiếu bắt buộc của NHNN, mặt khác phải cầu cứu NHNN mua
bớt ngoại tệ để khai thông dòng chảy cho đồng USD, giải ngân để lấy tiền đồng
hỗ trợ thanh khoản khi cung vốn cạn dần. Tỷ giá VND/USD từ tháng 7/2008 có
xu hướng tăng nhưng ổn định hơn. Trong tháng 7/2008 chênh lệch giữa ngoại tệ
liên ngân hàng và ngoại tệ trên thị trường tự do không quá cách biệt. Nguyên

nhân là do ngân hàng nhà nước công bố nguồn dự trữ ngoại tệ nên tâm lý của
người dân được cải thiện hơn nên người dân giảm gim giữ ngoại tệ và đầu cơ
ngoại tệ nên tỷ giá lúc này khá ổn định. Mặc khác lạm phát lúc này đã được
kiểm soát mức tăng lạm phát được kiềm hãm ở mức 1.13% so với tháng trước.
Sang các tháng cuối năm biến động nhưng không nhiều, tỷ giá VND/USD trong
8/2008 biến động nhích lên theo từng tuần. Cụ thể tỷ giá bình quân liên ngân
hàng từ 16.489 đồng lên 16.493 đồng và tăng đến 16.496 đồng trong 2 tuần cuối
tháng 8. Tỷ giá trên thị trường tự do ổn định hơn. Tháng 9/2008 biến động mạnh
nhất vào giũa tháng 9 tỷ giá tăng mạnh từ 16.620 lên 16.740 sau đó giảm xuống
còn 16.630 VND/USD vào cuối tháng. Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng tài
SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH Trang 10
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
chính ở Mĩ, các tập đoàn tài chính của Mĩ bị phá sản làm cho tỷ giá biến động
bất ngờ. Đến tháng 10/2008 tỷ giá tiếp tục được ổn định và đến cuối tháng tỷ giá
lại bất ngờ tăng vọt lên mốc 16.800 VND/USD trong khi tỷ giá liên ngân hàng
vẫn ổn định. Tuy nhiên sau đó thì tỷ giá này cũng giảm nhẹ. Nguyên nhân là do
cuối tháng 9 các nhà đầu tư nước ngoài đã bán ròng khối lượng cổ phiếu và trái
phiếu trên 2 sàn giao dịh của Việt Nam mà chủ yếu là để mua USD nên gây sức
ép lên tỷ giá. Nguyên nhân nữa là do các ngoại tệ mạnh trên thế giới đều mất giá
so với USD nhất là chính phủ Mĩ can thiệp vào thị trường tài chính ngăn chặn
cuộc khủng hoảng làm cho USD tăng giá trở lại. Cuộc khủng hoảng toàn cầu
ảnh hưởng kinh tế Việt Nam. Rõ ràng nhất là trong cuối năm 2008 nhu cầu hàng
xuất khẩu giảm, kim ngạch xuất khẩu giảm liên tục từ tháng 8 chủ yếu là dầu
thô. Các nhà đầu tư nước ngoài cũng giảm đầu tư, lượng khách du lịch vào Việt
Nam cũng giảm, lượng kiều hối cũng giảm mạnh đã làm cho nguồn cung USD
giảm mạnh ảnh hưởng rất lớn đến tỷ giá. Tuy nhiên chính phủ ta đã có biện pháp
hợp lý và đã kiểm soát được tỷ giá không biến động quá mạnh.
Năm 2009: Giá USD tháng 01/2009 so với tháng 12/2008 tăng 1,48%, so
với tháng 01/2008 tăng 8,16%. Qua tháng 2 dưới sự tác động của khủng hoảng
kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng nhiều tuy nhiên nhà nước ta

có nhiều biện pháp để kiềm chế sự ảnh hưởng và cải thiện kinh tế. Nhìn chung
từ đầu tháng 1/2009 đến giữa tháng 2/2009, tỷ giá USD/VND không có biến
động mạnh - tăng giảm trong khoảng 17.480 đến 17.490 VND/USD - nguyên
nhân phần lớn là do có sự can thiệp của nhà nước. Vào những ngày đầu tháng
1/2009 nhu cầu vay vốn bằng ngoại tệ của doanh nghiệp đã giảm hẳn sau khi các
NH áp dụng chương trình vay vốn được bù 4% lãi suất. Cơ chế bù lãi suất chỉ áp
dụng cho các trường hợp vay vốn bằng VND, không áp dụng cho trường hợp
vay vốn bằng USD. Các doanh nghiệp đã tính toán, vay USD vừa phải lo lắng
về biến động tỉ giá lại không được bù lãi suất. Từ đó, doanh nghiệp đã dừng vay
vốn bằng USD để chuyển sang vay VND, số đã vay đến hạn trả nợ, không vay
thêm làm số dư vốn vay USD giảm. Đầu ra của USD ở nước ngoài bị thu hẹp
SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH Trang 11
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
dần. Như vậy, gói kích cầu đã làm cho cầu đồng nội tệ tăng vì các NHTM cần
VND để cho vay theo nên lãi suất huy động VND tăng, làm cho giá VND tăng.
Đồng thời, gói kích cầu cũng làm cho nhu cầu USD giảm, lãi suất huy động
USD giảm, làm cho giá USD giảm. Tuy nhiên tỷ giá USD/VNĐ lại tiếp tục tăng
trong các tháng tiếp theo, tỷ giá niêm yết tại các ngân hàng vẫn không đổi,
nhưng trên thị trường tự do tỷ giá USD/VND có nơi đã lên đến 18.000đ. Trong
hệ thống ngân hàng đã xảy ra tình trạng thiếu USD, khiến cho nhiều người có
nhu cầu không thể đổi được ngoại tệ. Mặt khác do việc chênh lệch tỷ giá giao
dịch giữa ngân hàng và thị trường tự do đã khiến cho những người dân hay
doanh nghiệp có USD không bán cho các ngân hàng mà bán trên thị trường tự
do điều đó buộc NHNN thực hiện nới rộng biên độ tỷ giá lên +/-5% khiến cho tỷ
giá ngoại tệ liên NH đã có đợt tăng đột biến và giao dịch trên thị trường tự do
tiến sát mức 18000đồng/USD. Trong điều kiện 4 tháng đầu năm 2009 lượng
ngoại tệ ròng vào Việt Nam dương tuy nhiên tỷ giá lại tăng và nguyên nhân chủ
yếu vẫn là do các chủ thể găm giữ ngoại tệ. Trong năm 2009 tỷ giá VND/USD
biến động mạnh trên cả thị trường liên ngân hàng lẫn thị trường tự do. Cụ thể từ
tháng 1/2009 đến tháng 3/2009 tỷ giá liên ngân hàng dao động trong

khoảng17.450 - 17.700đồng/USD. Từ tháng 10 đến cuối tháng 11/2009 tỷ giá
biến động rất dữ dội, trên thị trường tự do có lúc đạt đỉnh 20000 đồng/USD và
19750 đồng/USD trên thị trường liên ngân hàng. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do
hiện tượng găm giữ ngoai tệ của người dân, các doanh nghiệp thì vì sợ tỷ giá sẽ
tiếp tục tăng nên mặc dầu chưa đến kỳ hạn trả nợ nhưng đã mua sẵn ngoại tệ để
chuẩn bị cho việc trả nợ. Điều đó đã làm cho cầu ngoại tệ tăng cao gây ảnh
hưởng tỷ giá. Ngoài ra, do tâm lý bất ổn của người dân và các doanh nghiệp nên
họ lựa chon găm giữ ngoại tệ và đồng thời do chính sách hỗ trợ lãi suất vay tiền
đồng thấp cho các doanh nghiệp, phạm vi và thời gian vay được mở rộng theo
chủ trương của chính phủ nên các doanh nghiệp muốn vay tiền đồng hơn mà
không cần bán ngoại tệ để đổi ra VND nữa. Đây là gói kích cầu mà nhà nước ta
thực hiện tuy nhiên đã mang lại ảnh hưởng lớn đến tỷ giá. Từ cuối 11/2009 đến
SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH Trang 12
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
hết năm 2009 tỷ giá bắt đầu giảm dần trở lại nguyên nhân là do NHNN thực
hiện chính sách bình ổn tỷ giá cùng với sự góp sức của NHTM đã làm tỷ giá
giảm sau giai đoạn biến động mạnh.
Giai đoạn 2010-2011:
Trong năm 2010 các NHTM vẫn tiếp tục áp dụng tỷ giá tại mức trần biên
độ của tỷ giá chính thức trong hầu hết các tháng. Do áp lực của tỷ giá trên thị
trường NHNN đã phải tăng tỷ giá chính thức từ 17940 lên 18544 VND/USD kể
từ 11/02/2010 tương đương với việc phá giá 3,3%. Tỷ giá VND/USD của các
NHTM trong giai đoạn 2008-2011 luôn đạt mức tỷ giá trần theo biên độ mà
NHNN quy định, chỉ vào một số thời điểm thì tỷ giá này mới thấp hơn trần biên
độ. Cùng với việc nâng tỷ giá thì NHNN còn thực hiện nhiều biện pháp hành
chính để giảm áp lực lên thị trường ngoại hối như giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
bằng ngoại tệ, mở rộng đối tượng cho vay bằng ngoại tệ, đồng thời NHNN tăng
lãi suất cơ bản lên 8%/năm. Kết quả là 6 tháng đầu năm 2010 tín dụng ngoại tệ
tăng cao và các khoản đầu tư và giải ngân ODA, FDI làm cho nguồn cung ngoại
tệ tăng lên làm giảm tỷ giá trên thị trường tự do giảm khoảng cách giữa tỷ giá

trên thị trường tự do với tỷ giá chính thức. Tuy nhiên các NHTM vẫn tiếp tục
đặt giá trần hoặc gần với trần biên độ của tỷ giá chính thức.
Đâu năm 2010 tỷ gía giảm nhẹ và dao động quanh mức 18479
đồng/USD cho đến 2/2010. Nguyên nhân là do nguồn cung USD từu nước ngoài
vào Việt Nam tăng kể cả nguồn vốn đầu tư trực tiếp, vốn hỗ trợ phát triển chính
thức do năm trước cam kết, đầu tư gián tiếp thông qua thị trường chứng khoán
cũng tăng, nguồn kiều hối và lượng khách quốc tế vào Việt Nam cũng tăng lên
đáng kể. Điều đó làm cung ngoại tệ tăng lên. Bên cạnh đó các tập đoàn và các
công ty nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng, sức ép gim giữ ngoại tệ giảm và
tỷ giá trên thị trường tự do và thị trường chính thức giảm chênh lệch đáng kể. Từ
giữa tháng 2/2010 đến nay tỷ giá tăng và dao động quanh mức 19.000đồng/USD
(18.900-19.100 đồng /USD) và đang có xu hướng giảm do những chính sách
tích cực từ phía NHNN. Ngày 11/02 Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tăng tỷ giá
SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH Trang 13
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
bình quân liên ngân hàng từ mức 17.941 VNĐ/USD lên mức 18.544 VND/USD.
Nguyên nhân do Ngân hàng Nhà nước có Quyếtđịnh số 74/QĐ-NHNN giảm
mạnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với cáctổ chức tín dụng. Việc giảm
tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ từ 7% xuống 4%đối với kỳ hạn dưới 12
tháng, từ 3% xuống 2% đối với kỳ hạn trên 12 tháng đã làm tăng nguồn vốn
khoảng 500 triệu USD (9.000 tỷ đồng) cho các ngân hàng thương mại để cho
vay trên thị trường, ngay sau đó NHNN tiếp tục ban hành thông tư số
03/2010/TT-NHNN quy định mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng USD của tổ chức
kinh tế tại tổ chức tín dụng là 1%/năm. Đây được xem là một “cú hích” mạnh
khi ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các tổ chức kinh tế có tiền gửi bằng
USD, khi lãi suất trước đó được hưởng có từ 4% - 4,5%/năm. Quy định này
được xem là đặt các tổ chức vào thế tự xử,phải tính toán lợi ích và xem xét bán
lại ngoại tệ, chuyển sang VND để có lãi suất tiền gửi cao hơn. Khớp với chính
sách này, các ngân hàng thương mại đồng loạt tăng giá USD mua vào để thu hút
nguồn ngoại tệ tiềm năng này. Chênh lệch lãi suất vay vốn bằng VND và USD

lớn khiến các doanh nghiệp cân nhắc và dịch chuyển sang vay USD. Đến các
tháng cuối năm 2010 thì tỷ giá vẫn tiếp thục tăng mạnh đặc biệt từ tháng 8/2010,
tỷ giá trên thị trường tự do lại tăng cao so với tỷ giá chính thức tại các ngân hàng
khiến NHNN phải tăng tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng từ 18544 VND lên
18932 VND (tăng 2.1%). Và các NHTM vẫn tiếp tục áp dụng mức lãi suất kịch
trần. Đến khoảng cuối tháng 9/2010 tỷ vào khoảng 19500đồng/USD. Theo số
liệu từ bài viết của TS. Võ Đại Lược và TS. Lê Xuân Nghĩa trình bày tại hội
thảo “Ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng: Kinh tế Việt Nam năm 2010,
triển vọng năm 2011” ta thấy đồng nhân dân tệ của Trung Quốc định giá thấp
hơn 30% so với USD tuy nhiên VND lại định giá cao hơn 15% so với USD.
Điều đó cho thấy tỷ giá VND/USD được định giá quá cao so với cung cầu thực
tế về ngoại tệ. Cuối năm 2010 thì tỷ giá tiếp tục biến động tăng, các chủ thể vẫn
thực hiện việc mua ngoại tệ để kì vọng giá tăng. Cuối tháng 11 tỷ giá lên mức
21380-21450 đồng/USD và tỷ giá trên thị trường tự do vượt qua mức 21500
SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH Trang 14
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
đồng/USD. Trong năm 2010 ta có thể thấy tỷ giá biến động bất thường, đầu ra
ngoại tệ tăng mạnh do chính sách của NHNN về mở rộng đối tượng được vay
vốn ngoại tệ nhưng đầu vào ngoại tệ rất khiêm tốn. NHTM buộc phải tăng lãi
suất huy động lên. Sự bất thường của tỷ giá cho thấy sức mạnh của yếu tố tâm lý
của người dân, doanh nghiệp. Việc găm giữ USD tiếp tục do tình trạng đô la hóa
của Việt Nam ngày càng trầm trọng.
Bước sang đầu năm 2011 thì tỷ giá cũng có biến động nhưng không nhiều,
tuy nhiên sau thời gian kiềm giữ tỷ giá USD chính thức ở mức 18932đồng/USD
thì đã đẩy chênh lệch tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do lên tới 2000-
3000 VND/USD và NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân hàng thêm 9,3%
đồng thời thu hẹp biên độ tỷ giá xuống còn +/-1% từ ngày 11/2/2011. Có nhiều
lý giải đặt ra quanh con số 9,3% đó. Thứ nhất, đó là sự giải phóng áp lực dồn
nén quá lớn sau một thời gian tương đối dài. Thứ hai, nhà điều hành muốn một
bước để nhanh chóng thu hẹp khoảng cách giữa hai tỷ giá. Thứ ba, nhà điều

hành đã sòng phẳng hơn và theo yêu cầu của thị trường… Và một điểm quan
trọng của nó là xóa bớt kỳ vọng sẽ tiếp tục phá giá trong năm 2011 ở giới đầu
cơ, hay trong tâm lý thị trường. Tuy nhiên đến đầu tháng 4/2011 tỷ giá mới có
dấu hiệu bình ổn, đó cũng là nhờ NHNN đã triển khai để có thể tăng cung ngoại
tệ. Đó là cơ chế áp và siết trần lãi suất huy động USD, thực hiện kết hối và mở
rộng đối tượng kết hối, xử lý loạt giao dịch bất hợp pháp trên thị trường tự do…
Thêm vào đó, tín dụng ngoại tệ vẫn tăng cao tạo một nguồn cung thương mại từ
vốn chuyển đổi cho thị trường; sự chuyển đổi vốn ngoại tệ sang VND cũng có ở
các ngân hàng thương mại khi chênh lệch lãi suất cho vay quá hấp dẫn với
khoảng 300% càng tạo cung cho thị trường…Việc cung USD tăng đã làm cho tỷ
giá VND/USD lao dốc chóng mặt từ 20940VND xuống còn 20590 VND kể từ
19/4-28/4/2011. Và 29/4 đã trở thành mốc sự kiện quan trọng khi Sở giao dịch
NHNN bất ngờ tăng mạnh giá mua vào USD và dự trữ ngoại tệ có sự cải thiện
nhanh chóng. Ngày 7/9/2011, 1 tháng sau khi tân Thống đốc tiếp nhận nhiệm vụ
điều hành, Ngân hàng Nhà nước tổ chức hội nghị ngành, và tại đây thông điệp
SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH Trang 15
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
được đưa ra: nếu điều chỉnh tỷ giá USD/VND thì từ nay (tại ngày 7/9) đến cuối
năm không quá 1%. Với cam kết này NHNN sẽ khó thuyết phục niềm tin của thị
trường về tỷ giá tuy nhiên đến cuối 2011 NHNN vẫn giữ được cam kết. Các
chính sách đưa ra đã từng bước phát huy được hiệu quả, góp phần ổn định tỷ giá
bình quân liên ngân hàng thời gian dài ở mức 20.803 trong cả tháng 11, đến
ngày 14/12 mới điều chỉnh tăng lên 20.813 rồi 20.828. Đối với tỷ giá ở thị
trường chính thức và phi chính thức tính đến giữa tháng 12, tỷ giá ở thị trường
phi chính thức giảm đáng kể so với cuối tháng 11, giao động phổ biến trong
khoảng từ 21.150 đến 21.300; ở thị trường chính thức tỷ giá giao động phổ biến
từ 21.005 đến 21.036.
SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH Trang 16
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

Tình hình lạm phát ở Việt Nam đang dần đi vào ổn định. Chỉ số giá tiêu
dùng CPI trong tháng 9 đã giảm xuống chỉ còn 0,18% - mức thấp nhất kể tử đầu
năm. Tuy nhiên, nước ta vẫn đang ở trong tình trạng lạm phát phi mã. Vì vậy,
kiểm soát lạm phát hiện nay vẫn là một trong những mục tiêu được ưu tiên hàng
đầu của Chính phủ. Trong thời gian qua, Chính phủ cũng đã sử dụng chính sách
tỷ giá hối đoái như 1 công cụ đề kiềm chế lạm phát. Mặc dù vậy, cũng phải nhận
thấy rằng việc điều chỉnh tỷ giá trong còn có lúc chậm, bị động và chưa đủ mức.
Trong điều kiện nền kinh tế mới mở cửa từng phần, những hạn chế này phần nào
đã không được bộc lộ và chưa gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Nhưng nếu
tiếp tục để xảy ra như vậy trong tương lai, khi Việt Nam đã mở cửa và hội nhập
mạnh hơn thì hậu quả của một chính sách tỷ giá kém linh hoạt sẽ có nguy cơ lấn
át những tác động tích cực mà một chính sách tỷ giá cố định tương đối tạo ra.
Dưới góc nhìn của các chuyên gia kinh tế, Việt Nam cần tăng cường hơn
nữa những biện pháp trong chính sách tỷ giá để nó thực sự phát huy vai trò đối
với vấn đề kiềm chế lạm phát.
3.1: TĂNG CƯỜNG LINH HỌAT TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI.
Hiện tại, biên độ dao động tỷ giá mới ở Việt Nam chỉ là ±2% . Theo ý kiến
của các chuyên gia, mức biên độ này vẫn còn tương đối hẹp và chưa thật sự hiệu
quả. Với tình hình Việt Nam hiện nay, NHTW nên nới rộng biên độ dao động
của VNĐ, chiều rộng khung này có thể ở mức 10%. Tuy nhiên, do tình hình lạm
phát tăng cao nên biên pháp này chủ yếu nhằm mục đích nâng giá VNĐ trong
ngắn hạn. Giảm việc phát hành VNĐ làm cho cơ chế thị trường tác động nhiều
hơn nữa vào tỷ giá.
Cụ thể, việc nâng giá VNĐ sẽ mang lại những lợi ích sau :
Việc VNĐ tăng giá tương đối so với USD sẽ làm giảm giá nguyên vật liệu
nhập khẩu, giảm sức ép lên lạm phát từ những mặt hàng này. Một điều băn
khoăn lớn nhất hiện nay là tại sao chúng ta làm ra lương thực, thực phẩm mà giá
lại tăng cao như vậy. Nguyên nhân chính là do giá đầu vào như: xăng dầu,
SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH Trang 17
Tiểu luận môn Nghiệp Vụ ngân hàng trung ương GVHD: Lê Thùy Linh

giống, phân bón, thuốc trừ sâu tăng và phần lớn những nguyên liệu đầu vào
này đều nhập khẩu. Vậy làm thế nào để chúng ta giảm giá lương thực, thực
phẩm? Có 2 cách để giải quyết vấn đề này : Một là, tiến hành điều chỉnh tỷ giá
tức là nâng giá VNĐ trên thị trường ngoại hối. Hai là, phải tự sản xuất trong
nước. Tuy nhiên, nền kinh tế của nước ta hiện nay còn phụ thuộc vào nước
ngoài quá nhiều. Vì vậy, chúng ta chỉ có thể chọn giải pháp nâng giá VNĐ so
với USD để giảm giá nguyên vật liệu nhập khẩu, từ đó giảm được chi phí sản
xuất, 1 trong 2 nguyên nhân chủ yếu gây ra lạm phát trong thời gian vừa qua.
VND tăng giá sẽ tăng cung hàng nội địa, góp phần giảm khan hiếm hàng
hóa trong nước hiện nay .Khi lượng cung hàng tăng, lạm phát cũng sẽ giảm.
Việc thay đổi tỷ giá có khả năng hạn chế xuất khẩu nhằm bảo vệ sản xuất trong
nước trước sự cạnh tranh của nước ngoài. Đồng thời việc thay đổi tỷ giá theo
hướng ngăn chặn việc nhập khẩu tràn lan những hàng hoá, dịch vụ mà trong
nước có khả năng sản xuất được, góp phần giảm bớt căng thẳng về cầu ngoại tệ
phục vụ cho nhập khẩu trên thị trường ngoại hối.
Việc linh hoạt chính sách tỉ giá sẽ giúp NHNN hạn chế được lượng cung
tiền vào thị trường . Tỷ giá tăng tạo điều kiện thuận lợi cho để thu hút lượng
USD trong dân chúng, giảm bớt nhu cầu VND, điều này sẽ làm giảm bớt áp lực
lạm phát và tính bất ổn cho nền kinh tế. Mặt khác, lượng USD mà các ngân hàng
mua vào cũng sẽ có được đầu ra do nhu cầu USD của các doanh nghiệp để nhập
khẩu hàng hóa, nguyên, vật liệu. Lượng USD trong lưu thông sẽ giảm, Ngân
Hàng Trung Ương sẽ không lo lắng vì phải bỏ VND ra để mua USD nữa.
Giúp chọn lọc vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam có một số triệu chứng tiền khủng hoảng như: yếu
kém về hệ thống tài chính, bong bóng bất động sản, tỷ giá neo Ở Việt Nam
nay, VND bị neo cứng nhắc với đồng USD đang mất giá toàn diện trên thế giới
là một trong những nguyên nhân chính gây ra nhập khẩu chi phí đầu vào cao.
Nếu linh hoạt tỷ giá thì VND sẽ lên giá vừa chống lạm phát vừa có nhiều tác
dụng tích cực khác. Những nhà đầu tư nước ngoài đang giữ vốn bằng VND lên
SVTH: Nhóm 06 - Lớp: CDTN13TH Trang 18

×