Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG
PHÁT HUY NĂNG LỰC TƯ DUY SÁNG TẠO CHO
SINH VIÊN CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI
HỌC KHỐI NÔNG – LÂM – NGƯ KHI DẠY PHẦN
“NHIỆT HỌC” TRONG CHƯƠNG TRÌNH
VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên, Năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG
PHÁT HUY NĂNG LỰC TƯ DUY SÁNG TẠO CHO
SINH VIÊN CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI
HỌC KHỐI NÔNG – LÂM – NGƯ KHI DẠY PHẦN
“NHIỆT HỌC” TRONG CHƯƠNG TRÌNH
VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG
Chuyên ngành: LL & PPDH VẬT LÝ
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TÔ VĂN BÌNH
Thái Nguyên, Năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG
PHÁT HUY NĂNG LỰC TƯ DUY SÁNG TẠO CHO
SINH VIÊN CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI
HỌC KHỐI NÔNG – LÂM – NGƯ KHI DẠY PHẦN
“NHIỆT HỌC” TRONG CHƯƠNG TRÌNH
VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG
Chuyên ngành: LL & PPDH VẬT LÝ
Mã số: 60.14.10
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên, Năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Công trình được hoàn thành tại ………………………
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Tô Văn Bình
Phản biện 1:………………………….
Phản biện 2:………………………….
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn họp tại:
Vào hồi …….giờ……ngày… tháng… năm 2010
Có thể tìm hiểu luận văn tại trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
Và thư viện Trường/Khoa: Đại học Sư phạm – Khoa Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Tô Văn Bình, người đã
tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, Ban chủ
nhiệm Khoa Vật lí; thư viện trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Ban giám
hiệu, Khoa Khoa học cơ bản trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận
văn.
Tôi chân thành cảm ơn tổ bộ môn Vật lí trường Đại học Nông Lâm,
Đại học Khoa học, Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật đã giúp đỡ tôi về tư liệu
nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đồng nghiệp
và các học viên cùng lớp đã động viên giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2010
TÁC GIẢ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các sơ đồ, hình vẽ
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, đồ thị
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………. 1
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học theo hƣớng
phát huy năng lực tƣ duy sáng tạo cho sinh viên…………… 6
1.1 Cơ sở lý luận về dạy và học. Nhiệm vụ dạy học đại học ……………… 6
1.1.1 Quan điểm hiện đại về dạy học ……………………………………… 6
1.1.1.1 Bản chất của hoạt động dạy ……………………………6
1.1.1.2 Bản chất của hoạt động học…………………………….7
1.1.1.3 Sự tương tác trong hệ dạy học …………………………8
1.1.2 Nhiệm vụ dạy học đại học …………………………………… 10
1.2.2.1 Bản chất của quá trình dạy học ở đại học …………… 10
1.2.2.2 Nhiệm vụ dạy học đại học …………………………….13
1.2 Cơ sở lý luận của việc phát huy năng lự c tư duy sá ng tạ o …………… 14
1.2.1 Khái niệm về tư duy sáng tạo ……………………… 14
1.2.2 Đặc điểm và các đặc trưng cơ bản của tư duy sáng tạo ……… 18
1.2.2.1 Đặc điểm của tư duy sáng tạo …………………………18
1.2.2.2 Các đặc trưng cơ bản của tư duy sáng tạo …………….19
1.2.3 Chủ thể sáng tạo và phẩm chất của người nghĩ sáng tạo ……… 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
1.2.3.1 Chủ thể sáng tạ o ……………………………………… 20
1.2.3.2 Những phẩm chất của người nghĩ sáng tạo ………… 22
1.2.4 Điều kiện của tư duy sáng tạo ………………………………… 23
1.3 Mối liên hệ giữa tư duy sáng tạo với các phẩm chất trí tuệ khác …… 26
1.3.1 Mố i liên hệ giữa tính tự giác, tích cực, độc lập và tư duy
sáng tạo ………………………………………………………. 26
1.3.2 Mố i liên hệ giữ a tri thứ c và tư duy sá ng tạ o ……………… …. 28
1.3.2.1 Tri thứ c là gì ? ……………………………………… 28
1.3.2.2 Vai trò của tri thức với sáng tạo …………………… 29
1.3.3 Mối quan hệ giữa năng lực giải quyết vấn đề và tư duy
sáng tạo ……………………………………………………… 30
1.3.4 Mối quan hệ giữa tự học và tư duy sáng tạo …………………. 31
1.3.5 Mối quan hệ giữa nghiên cứu khoa học và tư duy sáng tạo …. 32
1.4 Các biện pháp rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo cho sinh viên……… 34
1.4.1 Phương pháp dạy học nêu vấn đề …………………………… 35
1.4.1.1 Khái niệm dạy học nêu vấn đề……………………… 35
1.4.1.2 Các đặc trưng cơ bản của dạy học nêu vấn đề……… 36
1.4.1.3 Tình huống có vấn đề………………………………… 37
1.4.1.4 Bài toán nêu vấn đề - Ơrixtic và cấu trúc của nó……. . 39
1.4.1.5 Định hướng hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn
đề xây dựng một tri thức mới…………………………. 42
1.4.2 Phương pháp hướng dẫn sinh viên tự học ……………………. 44
1.4.2.1 Khái niệm tự học……………………………………….44
1.4.2.2 Phương pháp hướng dẫn sinh viên tự học…………… 44
1.4.3 Phương pháp hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học …… 51
1.5 Thực trạng việc phát huy năng lực tư duy sáng tạo của sinh viên
khối ngành nông – lâm – ngư trong các trường cao đẳng, đại học ………… 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
1.5.2 Thực trạng về điều kiện và phương pháp dạy học của giáo viên.54
1.5.3 Thực trạng về thái độ và chất lượng học tập của sinh viên …….55
Kết luận chương I……………………………………………………………57
Chƣơng II: Vận dụng các phƣơng pháp dạy học thiết kế tiến trình dạy
học một số kiến thức chƣơng “Các nguyên lý nhiệt động học” phần Nhiệt
học đại cƣơng theo hƣớng phát huy năng lực tƣ duy sáng tạo của sinh
viên … ……… 58
2.1 Vị trí, vai trò, cấu trúc chương “Các nguyên lý nhiệt động học” thuộc
phần Nhiệt học trong chương trình Vật lý đại cương ………………… 58
2.1.1 Vị trí, vai trò chương “Các nguyên lý nhiệt động học” ……… 58
2.1.1.1 Vị trí ………………………………………………… 58
2.2.1.2 Vai trò………………………………………………….59
2.2.2 Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Các nguyên lý nhiệt động
học” …………………………………………………………….60
2.2 Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Các nguyên lý
nhiệt động học” nhằm phát huy năng lực tư duy sáng tạo của sinh viên … 62
Bài 1: Nguyên lý thứ nhất của nhiệt động học …… 62
Bài 2: Dùng nguyên lý thứ nhất để khảo sát các quá trình cân bằng
của khí lý tưởng ……………………………………………… 73
Bài 3: Chu trình Cácnô và định lý Cácnô ……………………………89
Bài 4: Hướng dẫn sinh viên làm bài tiểu luận……………………….105
Kết luận chương II …………………………………………………………106
Chƣơng III: Thực nghiệm sƣ phạm …………………………………… 107
3.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm 107
3.2 Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 107
3.3 Đối tượng, cơ sở và phương pháp thực nghiệm sư phạm 107
3.3.1 Đối tượng và cơ sở thực nghiệm sư phạm 107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
3.3.2 Phương pháp thực nghiệm sư phạm………………………… 108
3.4 Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm………………… 109
3.4.1 Phân tích định tính dựa trên theo dõi hoạt động của SV trong
giờ học 109
3.4.2 Kết quả định lượng dựa trên kết quả bài kiểm tra viết 109
3.5 Khống chế các tác động ảnh hưởng đến thực nghiệm sư phạm 110
3.6 Nội dung thực nghiệm sư phạm 110
3.6.1 Chọn lớp thực nghiệm và đối chứng 110
3.6.2 Chọn các bài thực nghiệm sư phạm ………………………… 111
3.6.3 Các GV cộng tác thực nghiệm sư phạm……………………… 111
3.6.4 Phương pháp xử lý và phân tích kết quả TNSP……………….111
3.7 Kết quả thực nghiệm sư phạm 113
3.8 Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm sư phạm 123
Kết luận chương III 125
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO 129
PHỤ LỤC 131
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC : Đối chứng
TN : Thực nghiệm
GV : Giáo viên
SV : Sinh viên
TNSP : Thực nghiệm sư phạm
CĐCNTT : Cao đẳng công nghệ thông tin
CĐXDDD : Cao đẳng xây dựng dân dụng
CNKHMT : Cử nhân khoa học môi trường
CNCNSH : Cử nhân công nghệ sinh học
LNA : Lâm nghiệp A
LNB : Lâm nghiệp B
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1 : Cấu trúc tâm lý của hoạt động 7
Hình 1.1 : Hệ tương tác dạy học 9
Sơ đồ 2.1 : Cấu trúc nội dung Chương VIII: Nguyên lý thứ nhất của
nhiệt động học ……………………………………………… 60
Sơ đồ 2.2 : Cấu trúc nội dung Chương IX: Nguyên lý thứ hai của
nhiệt động học ……………………………………………… 61
Sơ đồ 2.3 : Tiến trình xây dựng kiến thức giáo án 1 65
Sơ đồ 2.4 : Tiến trình xây dựng kiến thức giáo án 2 76
Hình 2.1 : Chu trình Cácnô thuận nghịch 90
Hình 2.2 : Minh họa cho bài tập làm tiểu luận 90
Sơ đồ 2.5 : Tiến trình xây dựng kiến thức giáo án 3 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 : Chất lượng học tập, đặc điểm SV lớp thực nghiệm và đối
chứng 111
Bảng 3.2 : Tổng hợp kết quả thái độ, tình cảm, tác phong của SV 113
Bảng 3.3 : Kết quả kiểm tra bài số 1 114
Bảng 3.4 : Xếp loại kiểm tra lần 1 114
Bảng 3.5 : Bảng phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 1 115
Bảng 3.6 : Kết quả kiểm tra lần 2 117
Bảng 3.7 : Xếp loại kiểm tra lần 2 117
Bảng 3.8 : Bảng phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 2 118
Bảng 3.9 : Kết quả kiểm tra lần 3 120
Bảng 3.10 : Xếp loại kiểm tra lần 3 120
Bảng 3.11 : Bảng phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 3 121
Bảng 3.12 : Tổng hợp các thông số thống kê qua ba bài kiểm tra TNSP 123
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Biểu đồ 3.1 : Xếp loại kiểm tra lần 1 115
Đồ thị 3.1 : Phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 1 116
Biểu đồ 3.2 : Xếp loại kiểm tra lần 2 118
Đồ thị 3.2 : Phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 2 119
Biểu đồ 3.3 : Xếp loại kiểm tra lần 3 121
Đồ thị 3.3 : Phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 3 122
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
MỞ ĐẦU
I Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỷ của trí tuệ và sáng tạo.
Đất nước ta đang ở trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa có đặc trưng là
sự thay đổi nhanh chóng thường xuyên rộng khắp trong xu thế toàn cầu hóa
với một xã hội học tập, xã hội văn minh trí tuệ
Do đó đổi mới nội dung và phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục đã và đang được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Cùng với
sự phát triển nhanh về mọi mặt xã hội, giáo dục đại học đã chuyển mạnh từ
nền giáo dục tinh hoa sang giáo dục đại chúng, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao về đời sống văn hóa và nguồn nhân lực trình độ cao.
Trong thời đại thông tin, khối lượng kiến thức của nhân loại gia tăng
nhanh chóng. Vấn đề quan trọng không phải là truyền đạt cho sinh viên bao
nhiêu kiến thức, mà là trang bị cho sinh viên khả năng tự thu thập kiến thức,
tự thân phát triển và năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Vì vậy,
nếu trước kia mục tiêu giáo dục đại học tập trung vào việc trang bị kiến thức
hàn lâm cho sinh viên thì ngày nay bên cạnh mục tiêu về kiến thức và đạo đức
nghề nghiệp, các trường còn đề ra nhiều mục tiêu thiết thực không kém phần
quan trọng về các mặt: kỹ năng thực hành, khả năng tự học suốt đời, óc phê
phán và sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, ý thức lập nghiệp, kỹ năng giao
tiếp, làm việc tập thể, phát triển bền vững và ý thức về môi trường, kiến thức
xã hội, đạo đức, thẩm mỹ và tất nhiên cả ngoại ngữ.
Nếu trước kia vai trò chính của người thầy là truyền đạt kiến thức còn
sinh viên là người tiếp thu kiến thức chủ yếu từ thầy, thì ngày nay vai trò chủ
yếu của người thầy là hướng dẫn sự học tập của sinh viên, còn sinh viên tiếp
thu kiến thức chủ yếu thông qua tự học và thảo luận nhóm, dưới sự hướng dẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
của thầy, theo phương châm lấy sinh viên làm trung tâm. Để làm được điều
này, các trường đã áp dụng nhiều phương pháp dạy và học phát huy tính năng
động, sáng tạo của sinh viên như nghiên cứu tình huống, học trên cơ sở giải
quyết vấn đề, học qua internet và các phương tiện kỹ thuật hiện đại đã được
tích cực huy động để hỗ trợ cho việc học tập của sinh viên. Sinh viên ngày
càng tham gia nhiều hơn và có hiệu quả hơn vào các công trình nghiên cứu
khoa học để rèn luyện năng lực sáng tạo.
Như vậy, người ta nói: dạy ở đại học trên hết là dạy cách học cho sinh
viên, là rèn luyện cho họ năng lực tư duy, sáng tạo gắn với năng lực giải
quyết vấn đề. [5]
Theo xu hướng chung đó của giáo dục đại học các trường thuộc khối
ngành Nông – Lâm – Ngư nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên nói riêng cũng đã tích cực có các biện pháp đổi mới phương pháp
giảng dạy nhằm đưa người học vào vị trí trung tâm, tích cực phát huy năng
lực tư duy sáng tạo của người học. Tuy nhiên, từ thực tiễn giảng dạy các học
phần đại cương nói chung, học phần Vật lý đại cương nói riêng chúng tôi
nhận thấy còn rất nhiều hạn chế trong phương pháp giảng dạy của giáo viên
như kiểu dạy học chủ yếu vẫn là thuyết trình mang tính chất thông báo, truyền
thụ một chiều. Đa số giáo viên chỉ tập trung trình bày, giảng giải các kiến
thức như các nguyên lý, định luật, các khái niệm mà chưa chú ý tới các ứng
dụng của các kiến thức đó trong cuộc sống, trong kỹ thuật, trong chuyên
ngành và đặc biệt chưa chú ý phát huy năng lực tư duy sáng tạo của sinh viên
khi dạy học phần kiến thức này.
Trong các nội dung của học phần Vật lý đại cương, chúng tôi nhận thấy
phần “Nhiệt học” là phần kiến thức có liên quan nhiều đến chuyên ngành của
chương trình đào tạo trong khối trường đại học nông – lâm – ngư như các
khái niệm áp suất, nhiệt độ, các hiện tượng nhiệt Bên cạnh đó có nhiều nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
dung để sinh viên có thể tự học tự nghiên cứu, phát huy tốt khả năng tư duy
sáng tạo.
II Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Việc áp dụng cụ thể phương pháp dạy học phát triển và rè n luyệ n năng
lự c tư duy sá ng tạ o trong dạy học vật lý đã được một số tác giả thực hiện như :
Nguyễn Mạnh Hùng - “Tổ chức và định hướng hoạt động học tự chủ, sáng
tạo khi dạy học phần “Các định luật bảo toàn”- Vật lý lớp 10 trung học phổ
thong, Luận văn tiến sĩ, 2005; Phạm Thanh Bình – “Phát triển tư duy HS
bằng việc vận dụng phương pháp tìm tòi từng phần trong giảng dạy một số
bài chương "Dao động điện, dòng điện xoay chiều" - Luận văn thạc sỹ ĐHSP
Hà Nội; Ngô Văn Lý - "Phát triển tư duy HS trung học cơ sở miền núi khi
tiến hành thí nghiệm biểu diễn" - Luận văn thạc sỹ ĐHSP Thái Nguyên 1999;
Tô Đức Thắng – “ Tiến hành thí nghiệm biểu diễn nhằm phát triển tư duy HS
THPT miền núi khi dạy một số bài chương – Chất khí” - Luận văn thạc sĩ
ĐHSP Thái nguyên 2007; Lục Thị Na – “ Phát triển năng lực tự lực, sáng tạo
của học sinh miền núi thông qua tổ chứ c hoạ t độ ng giả i bà i tậ p Vậ t lý phân tử
và nhiệt hóa học lớp 10 trung họ c phổ thông” - Luận văn thạc sĩ ĐHSP Thái
nguyên 2005; Nguyễ n Thị Huệ – “Tổ chức hoạt động dạy - học theo hướng
phát huy năng lực sáng tạo của sinh viên khi dạy chương “Cảm ứng điện từ-
Điện từ trường”, học phần điện học vật lí đại cương của các trường Cao
đẳng Công nghiệp” - Luận văn thạc sĩ ĐHSP Thái nguyên 2009 Các công
trình này đã có những thành công nhất định trong việc phát triển năng lự c tư
duy sáng tạo cho học sinh , sinh viên . Song để đưa ra một biện pháp cụ thể
nhằm rè n luyệ n năng lự c tư duy sá ng tạ o cho sinh viên khối trường Nông –
Lâm - Ngư thì chưa có công trình nào công bố.
Vì vậy chúng tôi quyết định chọn đề tài "Tổ chức hoạt động dạy học
theo hướng phát huy năng lực tư duy sáng tạo cho sinh viên của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
trường cao đẳng, đại học khối Nông – Lâm - Ngư khi dạy phần "Nhiệt
học" trong chương trình Vật lí đại cương ".
III Mục đích nghiên cứu
Tổ chức hoạt động dạy học theo hướng phát huy năng lực tư duy sáng
tạo cho sinh viên của các trường cao đẳng, đại học khối Nông – Lâm – Ngư.
Áp dụng vào dạy phần “Nhiệt học” trong chương trình Vật lý đại cương.
IV Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể: Sinh viên ĐH khối Nông – Lâm – Ngư
- Đối tượng nghiên cứu: các biện pháp rèn luyện năng lực tư duy, sáng tạo
cho sinh viên.
V Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu lí luận về dạy và học.
2. Nghiên cứu lí luận về năng lực tư duy, sáng tạo.
3. Điều tra thực trạng về việc rèn luyện năng lực tư duy, sáng tạo của sinh
viên cao đẳng, đại học khối ngành nông – lâm – ngư.
4. Tổ chức hoạt động dạy học theo hướng phát huy năng lực tư duy sáng
tạo cho sinh viên của các trường cao đẳng, đại học khối Nông – Lâm –
Ngư.
5. Xây dựng tiến trình dạy một số bài học trong phần “Nhiệt học” theo
hướng phát huy năng lực tư duy sáng tạo của sinh viên.
6. Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
VI Giả thuyết khoa học
Khi giáo viên có biện pháp rèn luyện phù hợp sẽ trang bị được cho sinh
viên khả năng tư duy tốt, tự thu thập kiến thức, tự thân phát triển và năng lực
giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
VII Phƣơng pháp nghiên cứu
1. Nghiên cứu lí luận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
2. Điều tra khảo sát thực trạng về việc rèn luyện năng lực tư duy, sáng tạo
của sinh viên cao đẳng, đại học khối ngành nông – lâm – ngư.
3. Thực nghiệm sư phạm.
VIII Giới hạn đề tài
Nghiên cứu một số biện pháp rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo cho
sinh viên. Áp dụng vào giảng dạy một số bài của chương “Các nguyên lý
nhiệt động học” thuộc phần “Nhiệt học” trong chương trình Vật lý đại cương.
IX Đóng góp của đề tài
- Cung cấp cho giảng viên một số biện pháp rèn luyện năng lực tư duy,
sáng tạo cho sinh viên cao đẳng, đại học khối trường nông – lâm - ngư.
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy và học của giảng viên và sinh
viên cao đẳng, đại học khối ngành nông – lâm – ngư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TƢ DUY SÁNG TẠO CHO SINH
VIÊN TRONG DẠY HỌC
1.1 Cơ sở lý luận về dạy và học. Nhiệm vụ dạy học đại học
1.1.1 Quan điểm hiện đại về dạy học
Quá trình dạy học các tri thức thuộc một nhóm khoa học cụ thể được
hiểu là quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh trong sự tương tác thống
nhất, biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy học: Giáo viên, học sinh và
tư liệu hoạt động dạy học.
1.1.1.1 Bản chất của hoạt động dạy
Trong phạm vi nhà trường, hoạt động dạy là hoạt động của giáo viên
định hướng tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của người học,
giúp người học tìm tòi, khám phá tri thức tạo ra sự phát triển tâm lý, hình
thành nhân cách của bản thân.
Theo giáo sư Phạm Hữu Tòng, bản chất của hoạt động dạy học là dạy
hành động (hành động chiếm lĩnh tri thức và hành động vận dụng tri thức), do
đó, trong dạy học, giáo viên cần tổ chức các tình huống học tập đòi hỏi sự
thích ứng của người học để qua đó người học chiếm lĩnh được tri thức, đồng
thời phát triển trí tuệ và nhân cách toàn diện của mình.
Mục đích của hoạt động dạy là làm cho học sinh lĩnh hội được kiến
thức, kĩ năng, kinh nghiệm xã hội, đồng thời hình thành sự phát triển phẩm
chất và năng lực. Hoạt động dạy của giáo viên là tổ chức, hướng dẫn, tạo diều
kiện cho học sinh thực hiện thành công các hành động nhận thức vật lí để cho
học sinh tái tạo lại kiến thức, kinh nghiệm xã hội, biến chúng thành vốn liếng
của mình đồng thời làm biến đổi bản thân học sinh, hình thành và phát triển
những phẩm chất năng lực của họ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Để thực hiện tốt mục đích trên thì giáo viên cần phải nghiên cứu hoạt
động học, căn cứ vào đặc điểm của hoạt động học của mỗi đối tượng cụ thể để
định ra những hành động dạy thích hợp, trước hết là những hành động để tạo
ra những điều kiện thuận lợi giúp học sinh thực hiện tốt các hành động học
tập.
1.1.1.1 Bản chất của hoạt động học
Theo quan điểm dạy học hiện đại: Sự học phải là quá trình hình thành và
phát triển của các dạng thức hành động xác định của người học, đó là sự thích
ứng của chủ thể với tình huống học tập thích đáng thông qua sự đồng hoá (hiểu
được, làm được) và sự điều tiết (có sự biến đổi về nhận thức của bản thân) qua
đó người học phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách của bản thân.
Sự học là một hoạt động có ý thức của người học bao gồm một hệ
thống các thành tố có quan hệ và tác động qua lại: Một bên là động cơ, mục
đích, phương tiện; còn bên kia là hoạt động, hành động và thao tác.
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc tâm lý của hoạt động [16]
Bản chất của học là hành động thích ứng của chủ thể với tình huống
mới, có sự tương tác hỗ trợ của các cá nhân khác và của cộng đồng xã hội.
Hoạt động của chủ thể tồn tại tương ứng với động cơ thúc đẩy hoạt
động đó. Hoạt động có đối tượng cấu thành từ các hoạt động, hoạt động gồm
Hoạt động
Động cơ
Mục đích
Thao tác
Điều kiện
Phương tiện
tiệ n
Hành động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
các thao tác. Mặt khác hoạt động bao giờ cũng có mục đích, điều kiện và
phương tiện cụ thể.
Mỗi hành động diễn ra theo các pha: định hướng, chấp hành và kiểm
tra. Cơ sở định hướng của hoạt động có tầm quan trọng đặc biệt đối với chất
lượng, hiệu quả của hoạt động.
Như vậy, sự học nói chung là sự thích ứng của người học đối với những
tình huống thích đáng làm nẩy sinh và phát triển ở người học những dạng
thức hoạt động xác định, phát triển ở người học những năng lực thể chất, tinh
thần và nhân cách của cá nhân. Sự học nói riêng, có chất lượng một tri thức
khoa học mới phải là sự thích ứng của người học với những tình huống học
tập thích đáng. Chính quá trình thích ứng này là hoạt động của người học xây
dựng nên tri thức mới với tính cách là phương tiện tối ưu giải quyết tình
huống mới. Đồng thời đó là quá trình làm phát triển các năng lực nhận thức,
thực tiễn và nhân cách của người học.
1.1.1.3 Sự tương tác trong hệ dạy học
Trong sự tương tác trong hệ dạy học, mỗi hoạt động của người học diễn
ra theo các pha: “Định hướng - chấp hành - kiểm tra”. Trong đó, sự định
hướng có vai trò quan trọng với chất lượng và hiệu quả của hành động, giáo
viên có vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ cho sự hình thành cơ sở định
hướng khái quát hành động của học sinh.
Để đạt chất lượng hiệu quả cao trong sự vận hành của hệ tương tác dạy
học gồm người dạy (giáo viên), người học (học sinh) và tư liệu hoạt động dạy
học (môi trường) thì giáo viên cần tổ chức, kiểm tra, định hướng hành động
của người học theo một chiến lược hợp lý sao cho người học tự chủ, chiếm
lĩnh, xây dựng tri thức cho bản thân và đồng thời từng bước phát triển nhân
cách cũng như năng lực trí tuệ.
Có thể miêu tả sự tương tác trong hệ dạy học bằng sơ đồ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Hình 1.1: Hệ tương tác dạy học
Trong sự vận hành của hệ tương tác dạy học, hành động của giáo viên
với tư liệu hoạt động dạy học là khâu tổ chức, cung cấp tư liệu, tạo tình huống
có vấn đề cho hoạt động của người học.
Hành động dạy của giáo viên có tác dụng trực tiếp với người học, đó là
sự định hướng của giáo viên đối với hành động của người học với tư liệu, là
sự định hướng của giáo viên với sự tương tác trao đổi tranh luận giữa người
học với nhau và qua đó còn định hướng cả sự cung cấp những thông tin liên
hệ ngược từ phía người học cho giáo viên.
Hành động học của người học đối với tư liệu hoạt động dạy học là sự
thích ứng của người học với tình huống học tập thích hợp nhằm chiếm lĩnh tri
thức. Sự tương tác của người học với tư liệu còn đem lại cho giáo viên những
thông tin liên hệ ngược cần thiết cho sự chỉ đạo của giáo viên với người học.
Như vậy, bản chất quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của
người học dưới vai trò định hướng, tổ chức, điều khiển của giáo viên trong
những điều kiện sư phạm nhất định nhằm chiếm lĩnh các tri thức, phát triển
nhân lực và hình thành nhân cách của bản thân.
Giáo
viên
Học
sinh
Tư liệu hoạt động
dạy học (môi
trường)
Liên hệ ngược
Cung cấp tư
liệu tạo tình
huống
Định hướng
Tổ chức
Thích ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
1.1.2 Nhiệm vụ dạy học đại học
1.1.2.1 Bản chất của quá trình dạy học ở đại học
Để xác định bản chất của quá trình dạy học ở đại học cần căn cứ vào
mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức của loài người với hoạt động học tập
của sinh viên và mối quan hệ giữa hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập
trong quá trình giáo dục – đào tạo ở đại học.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa hoạt động dạy học nói chung với hoạt
động nhận thức thế giới khách quan của loài người và mối quan hệ biện
chứng giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của sinh viên, có
thể khẳng định rằng, bản chất của quá trình dạy học ở đại học là quá trình
nhận thức độc đáo có tính chất nghiên cứu của sinh viên được tiến hành dưới
vai trò tổ chức và điều khiển của giáo viên nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ
dạy học ở đại học.
Như vậy, ngoài những nét bản chất chung của quá trình dạy học, điểm
nổi bật trong quá trình dạy học ở đại học là tính chất nghiên cứu, tính độc đáo
trong hoạt động của sinh viên.
Tính chất nghiên cứu của sinh viên trong quá trình học tập ở đại học
(quá trình nhận thức) thể hiện ở chỗ: mỗi sinh viên phải tự mình chiếm lĩnh hệ
thống các tri thức, kĩ năng, nắm vững cơ sở của nghề nghiệp tương lai ở trình
độ đại học và có tiềm năng vươn lên thích ứng với những yêu cầu trước mắt
và lâu dài do thực tiễn xã hội và cách mạng khoa học công nghệ đặt ra. Muốn
vậy, khi tiến hành hoạt động học tập ở đại học, người sinh viên không thể chỉ
có năng lực nhận thức thông thường mà cần tiến hành các hoạt động nhận
thức mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở khả năng tư duy độc lập, sáng tạo
phát triển ở mức độ cao. Điều đó có nghĩa là dưới vai trò chủ đạo của thầy,
sinh viên không tiếp thu một cách máy móc những chân lí có sẵn mà họ có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
khả năng tiếp nhận chân lí đó với óc phê phán, có thể khẳng định, phủ định,
hoài nghi khoa học, lật ngược vấn đề, đào sâu hoặc mở rộng vấn đề
Mặt khác, trong quá trình học tập ở đại học, sinh viên đã bắt đầu tham
gia vào hoạt động tìm kiếm chân lí mới. Đó là hoạt động tập dượt nghiên cứu
khoa học được tiến hành ở các mức độ từ thấp đến cao tuỳ theo chương trình
của học phần như: bài tập nghiên cứu sau mỗi phần học, niên luận, khoá luận,
luận văn, đồ án tốt nghiệp. Hoạt động nghiên cứu khoa học này giúp sinh viên
từng bước tập vận dụng những tri thức khoa học, phương pháp luận khoa học,
phương pháp nghiên cứu, thông qua đó tự rèn luyện các phẩm chất, tác phong
của nhà nghiên cứu nhằm giải quyết một cách khoa học những vấn đề do thực
tiễn xã hội, thực tiễn cuộc sống và thực tiễn nghề nghiệp đặt ra. Tính chất
nghiên cứu ở mức độ cao là điểm nổi bật để phân biệt giữa dạy học ở phổ
thông và dạy học ở đại học.
Tính độc đáo trong quá trình học tập của sinh viên thể hiện ở sự khác
nhau so với quá trình học tập của học sinh và quá trình nhận thức của nhà
khoa học. Cụ thể là:
- Với học sinh phổ thông, trong quá trình học tập, không có nhiệm vụ
tìm cái mới cho nhân loại, mà trước hết là hoàn thành nhiệm vụ lĩnh hội cho
được những tri thức mà loài người đã tích lũy và khái quát hóa trong các khoa
học. Nghĩa là các em nhận thức cái mới với bản thân mình từ kho tàng hiểu
biết chung của nhân loại. Các tri thức các em lĩnh hội được là các tri thức
mang tính cơ bản phổ thông cần thiết cho mọi người trong mỗi giai đoạn phát
triển của xã hội sau khi đã gia công về mặt sư phạm lần thứ nhất (thể hiện
trong sách giáo khoa) và lần thứ hai (qua vai trò tổ chức, điều khiển của thầy
trong quá trình lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức dạy học một
cách khoa học nhằm thu được hiệu quả dạy học cao nhất). Do vậy trong thời
gian ngắn, học sinh lĩnh hội một cách nhanh nhất, nhiều nhất các tri thức khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
học trong kho tàng tri thức của nhân loại mà không phải trải qua con đường
nhận thức quanh co, gập ghềnh như khi con người tìm ra nó.
- Với sinh viên, trong quá trình học tập, họ phải hoàn thành nhiệm vụ
chủ yếu là tiếp thu một cách sáng tạo, có phê phán ở trình độ cao những hiểu
biết và những kĩ năng cơ bản về nghề nghiệp trong tương lai. Nói cách khác,
họ phải phấn đấu nắm được cơ sở của nghề nghiệp mà họ cần đảm nhiệm sau
khi tốt nghiệp đại học với tư cách là người cán bộ khoa học, kỹ thuật, người
cán bộ quản lí, nghiệp vụ có trình độ cao. Do đó, những tri thức mà họ lĩnh
hội được không phải những tri thức phổ thông cơ bản mà là hệ thống các tri
thức cơ bản, cơ sở của chuyên ngành và hệ thống những kĩ năng, kĩ xảo tương
ứng về một ngành khoa học, văn hóa nhất định.
Song bên cạnh nhiệm vụ nhận thức cái mới đối với bản thân, sinh viên
cũng bắt đầu thực sự tham gia tìm kiếm cái mới đối với nhân loại một cách
vừa sức. Vì thế hoạt động nghiên cứu khoa học đi vào quá trình học tập ở đại
học và tồn tại như một bộ phận hữu cơ của quá trình đó.
Để có thể hoàn thành tốt hai nhiệm vụ trên sinh viên cần phát huy cao
độ tính tự giác, tích cực, độc lập của bản thân dưới tác động chủ đạo của thầy.
Nếu như ở phổ thông, tác dụng chủ đạo của thầy mang tính cụ thể, trực quan
thể hiện ở tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững các tri thức phổ thông cơ
bản có sẵn và bước đầu dần dần tiếp xúc với các hoạt động nghiên cứu ở trình
độ thấp với hình thức giản đơn thì ở trường đại học, tác dụng chủ đạo của
thầy mang tính định hướng, khái quát cao để giúp sinh viên hoàn thành được
hoạt động nhận thức có tính nghiên cứu, trong đó bao hàm cả hoạt động thực
sự nghiên cứu khoa học tìm ra chân lí mới đối với nhân loại.
Trên cơ sở đó, con đường nhận thức của sinh viên về mặt cơ bản là
thuận lợi, tuy có những lúc quanh co, trắc trở do hoạt động kiếm tìm chân lí
mới gây ra. Vì thế, chỉ trong một thời gian ngắn, họ đã nắm được cơ sở của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
nghề nghiệp tương lai, hình thành được cơ sở ban đầu vững chắc của nhân
cách người cán bộ khoa học, kỹ thuật, người cán bộ quản lí, nghiệp vụ có
trình độ đại học.
- Với nhà khoa học, nhiệm vụ của họ là đi vào những bí ẩn của thế giới
khách quan phát hiện và chứng minh những tri thức mới, chưa hề biết với
nhân loại trong tự nhiên, xã hội, tư duy,… Từ đó nắm được bản chất và các
quy luật của chúng làm sâu sắc thêm, phong phú thêm kho tàng tri thức của
nhân loại. Vì vậy, con đường nhận thức của các nhà khoa học là dài lâu, khó
khăn, đầy chông gai và đôi khi thất bại.
Từ những điều đã trình bày ở trên chúng ta có thể thấy rõ quá trình
nhận thức của sinh viên là có tính chất nghiên cứu, nó cao hơn quá trình nhận
thức của học sinh phổ thông và tiếp cận với quá trình nhận thức của các nhà
khoa học.
Như vậy trong quá trình dạy học ở đại học, đòi hỏi giáo viên phải có
tính tổ chức, điều khiển hoạt động của sinh viên sao cho vừa đảm bảo yêu cầu
chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng một cách sáng tạo, có phê phán theo mục tiêu đào
tạo đã định, vừa phải tạo điều kiện để sinh viên tham gia vào hoạt động
nghiên cứu một cách vừa sức thông qua giải quyết các nhiệm vụ của bài học
đặt ra.
1.1.2.2 Nhiệm vụ dạy học đại học
Các nhiệm vụ dạy học ở đại học được xác định dựa trên một số cơ sở
chủ yếu sau: mục đích và mục tiêu đào tạo của các trường đại học, sự tiến bộ
của cách mạng khoa học và công nghệ, đặc điểm của quá trình dạy học ở đại
học, đặc điểm của sinh viên đại học và thực tiễn đất nước, điều kiện xã hội,
chính trị, …
Nhiệm vụ thứ nhất là trang bị cho sinh viên hệ thống những tri thức
khoa học hiện đại và hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng về một lĩnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
vực khoa học nhất định, bước đầu trang bị cho sinh viên phương pháp luận
khoa học, các phương pháp nghiên cứu và phương pháp tự học có liên quan
tới nghề nghiệp tương lai của họ.
Nhiệm vụ thứ hai là phát triển năng lực hoạt động trí tuệ của sinh viên,
đặc biệt là năng lực tư duy độc lập sáng tạo của người cán bộ khoa học kỹ
thuật tương lai.
Nhiệm vụ thứ ba là hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh quan
và những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của người cán bộ khoa học, kỹ thuật,
những cán bộ có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, năng động và
sáng tạo; có khả năng thích ứng với những thay đổi về nghề nghiệp trong nền
kinh tế hàng hóa, có bản lĩnh tự tạo được việc làm, có ý thức thực hiện nghĩa
vụ công dân …
Với những nhiệm vụ đặt ra cho giáo dục đại học như trên thì một trong
những nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong quá trình dạy học ở đại học là phải
đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa nội dung giáo dục tư tưởng chính trị
với nội dung tri thức khoa học trên cơ sở nền tảng những tri thức và kỹ năng
nghề nghiệp tương lai của người cán bộ khoa học. Mặt khác, việc nắm vững
tri thức, kỹ năng là cơ sở và điều kiện để phát triển năng lực hoạt động trí tuệ
của sinh viên. Trong mối tương quan giữa dạy học, giáo dục và phát triển,
việc giáo dục, bồi dưỡng thế giới quan và các phẩm chất nhân cách của của
người cán bộ khoa học, kỹ thuật trong tương lai vừa là mục đích, là kết quả
đồng thời cũng là cơ sở tư tưởng của việc chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng và phát
triển trí tuệ của sinh viên. Nó phản ánh rõ nét mục tiêu đào tạo của các trường
đại học đáp ứng yêu cầu của xã hội, cách mạng khoa học, công nghệ và yêu
cầu của cuộc sống.
1.2. Cơ sở lý luận của việc phát huy năng lực tƣ duy sáng tạo
1.2.1 Khái niệm về tƣ duy sáng tạo