Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

tổng hợp và nghiên cứu một số phức chất của palađi (ii), niken (ii), đồng (ii) và kẽm (ii) với các dẫn xuất của n(4)-metyl thiosemicacbazit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.69 KB, 72 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






TRÂN QUỐC DŨNG



TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHỨC CHẤT
CỦA PALAĐI(II), NIKEN(II), ĐỒNG(II) VÀ KẼM(II)VỚI
CÁC DẪN XUẤT
CỦA N(4)-METYL THIOSEMICACBAZIT

CHUYÊN NGÀNH : HOÁ VÔ CƠ
MÃ SỐ: 60.44.25




LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC







HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRỊNH NGỌC CHÂU





THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



i
LỜI CẢM ƠN


Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới PGS.TS Trịnh Ngọc
Châu Người thầy đã giao để tài, chỉ đạo, hướng dẫn tận tình, động viên, giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Khoa sau Đại Học, Khoa Hóa
Học Trường ĐHSP Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, NCS. Nguyễn Thị Bích
Hường và các cán bộ phòng thí nghiệm phức chất và Hóa Sinh vô cơ – Khoa
Hóa Trường ĐHKH Tự Nhiên, ĐH Quốc Gia Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều

kiện cho em trong suốt quá trình thực nghiệm.
Cùng với sự biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu,
Tổ Hóa trường THPT Lê Hồng Phong – Hà Giang, Gia đình cùng bạn bè
đồng nghiệp đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 05 Năm 2012
Tác giả




Trần Quốc Dũng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ii
LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Tổng hợp và nghiên cứu một số phức chất của palađi(II),
niken(II), đồng(II) và kẽm(II) với dẫn xuất của N(4)- metyl thiosemicacbazit”
Đƣợc thực hiện từ tháng 5/2011. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau, các thông tin đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc, các số liệu đã đƣợc
tổng hợp và sử lí.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này
hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.


Thái Nguyên, tháng 5 năm 2012
Tác giả


Trần Quốc Dũng



















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iii
MỤC LỤC

Lời cảm ơn i
Lời cam đoan ii
Mục lục iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình viii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Thiosemicacbazit và dẫn xuất của nó 3
1.1.1. Thiosemicacbazit và thiosemicacbazon 3
1.1.2. Phức chất của kim loại chuyển tiếp với Thiosemicacbazit và
Thiosemicacbazon 4
1.2. Giới thiệu về các nguyên tố 8
1.2.1. Giới thiệu về palađi 8
1.2.2. Giới thiệu về niken 9
1.2.3. Giới thiệu về đồng 11
1.2.4. Giới thiệu kẽm 12
1.3. Một số ứng dụng của thiosemicacbazon và phức chất của chúng 14
1.4. Các phƣơng pháp nghiên cứu phức chất 18
1.4.1. Phƣơng pháp phổ hấp thụ hồng ngoại 18
1.4.2. Phƣơng pháp phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
1
H và
13
C 20
1.4.3. Phƣơng pháp phổ khối lƣợng 21
1.5. Thăm dò hoạt tính sinh học của các phối tử và các phức chất 23
1.5.1. Phƣơng pháp thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định 23
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM 25
2.1. Hóa chất, dụng cụ 25


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iv
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu và kỹ thuật thực nghiệm 26
2.2.1. Tổng hợp phối tử 26
2.2.2. Tổng hợp các phức chất 27
2.3. Các điều kiện ghi phổ 28
2.4. Phân tích hàm lƣợng các nguyên tố trong phức chất 28
2.4.1. Phân tích hàm lƣợng Palađi trong phức chất. 29
2.4.2. Phân tích hàm lƣợng Niken trong phức chất 30
2.4.3. Phân tích hàm lƣợng đồng trong phức chất 30
2.4.4. Phân tích hàm lƣợng kẽm trong phức chất 31
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 32
3.1. Kết quả phân tích hàm lƣợng ion kim loại trong các phức chất 32
3.2.Kết quả phân tích phổ khối lƣợng của các phức chất 32
3.2.1. Kết quả phân tích phổ khối lƣợng của phức chất Pd (mthisa)
2
32
3.2.2. Kết quả phân tích phổ khối lƣợng của phức chất Ni (mthisa)
2
34
3.2.3. Kết quả phân tích phổ khối lƣợng của phức chất Cu (mthisa)
2
36
3.2.4. Kết quả phân tích phổ khối lƣợng của phức chất Zn (mthisa)
2
37

3.3. Kết quả phân tích phổ hồng ngoại của phối tử và các phức chất 39
3.4. Kết quả phân tích phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
1
H và
13
C của phối tử và
phức chất 44
3.4.1. Kết quả phân tích phổ cộng hƣởng từ proton của phối tử Hmthisa 44
3.4.2. Kết quả phân tích phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
13
C của phối tử Hmthisa 49
3.4.3. Kết quả phân tích phổ cộng hƣởng từ proton của phức chất Pd(mthisa)
2
54
3.4.4. Kết quả phân tích phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
13
C của phức chất Pd
(mthisa)
2
56
3.5. Kết quả thử hoạt tính sinh học của phối tử và các phức chất 58
KẾT LUẬN 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



v
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT






H
2
N
NH C
NH CH
3

S


N(4)-metyl thiosemicacbazon (mthisa)



N
NH C
NH CH
3

S
C
R
1
R
2


N( 4) - metyl thiosemicacbazon Isatin (Hmthisa)





















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



vi
DANH MỤC CÁC BẢNG


STT
Số bảng
Chƣơng I
Trang
1
Bảng 1.1
Các dải hấp thụ chính trong phổ hấp thụ hồng
ngoại của thiosemicacbazit
19


Chƣơng II

3
Bảng 2.1
Ký hiệu các phức chất, màu sắc và dung môi
hòa tan chúng
28


Chƣơng III

4
Bảng 3.1
Kết quả phân tích hàm lƣợng ion kim loại
trong các phức chất
32
5
Bảng 3.2
Cƣờng độ tƣơng đối của các pic đồng vị trong

cụm pic ion phân tử của phức chất Pd(mthisa)
2
34
6
Bảng 3.3
Cƣờng độ tƣơng đối của các pic đồng vị trong
cụm pic ion phân tử của phức chấtNi(mthisa)
2
35
7
Bảng 3.4
Cƣờng độ tƣơng đối của các pic đồng vị trong
cụm pic ion phân tử của phức chất Cu(mthisa)
2
37
8
Bảng 3.5
Cƣờng độ tƣơng đối của các pic đồng vị trong
cụm pic ion phân tử của phức chất Zn(mthisa)
2
38
9
Bảng 3.6
Một số dải hấp thụ trong phổ hồng ngoại của
phối tử và các phức chất

42
10
Bảng 3.7
So sánh các tín hiệu cộng hƣởng trong phổ

cộng hƣởng từ proton của các chất đầu và phổ
mô phỏng, phổ thực nghiệm của phối tử
Hmthisa
46
11
Bảng 3.8
Qui gán các tín hiệu cộng hƣởng trong phổ
cộng hƣởng từ proton của các chất đầu và phổ
mô phỏng, phổ thực nghiệm của phối tử
Hmthisa
48
12
Bảng 3.9
So sánh các tín hiệu cộng hƣởng trong phổ
cộng hƣởng từ hạt nhân
13
C của các chất đầu
và phổ mô phỏng, phổ thực nghiệm của phối tử
Hmthisa
51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



vii
13
Bảng 3.10
Qui gán các tín hiệu cộng hƣởng trong phổ
cộng hƣởng từ hạt nhân

13
C của các chất đầu
và phổ mô phỏng, phổ thực nghiệm của phối tử
Hmthisa
53
14
Bảng 3.11
Qui gán các tín hiệu cộng hƣởng trong phổ
cộng hƣởng từ hạt nhân
13
C của phối tử
Hmthisa và Pd(mthisa)
2

55
15
Bảng 3.12
Qui gán các tín hiệu cộng hƣởng trong phổ
cộng hƣởng từ hạt nhân
13
C của của phối tử
Hmthisa và phức chất Pd(mthisa)
2

57
16
Bảng 3.13
Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm
của phối tử và các phức chất
58



















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Số hình
Chƣơng III

Trang
1

Hình 3.1
Phổ khối lƣợng của phức chất pd(mthisa)
2
33
2
Hình 3.2
Phổ khối lƣợng của phức chất Ni(mthisa)
2
35
3
Hình 3.3
Phổ khối lƣợng của phức chất Cu(mthisa)
2

36
4
Hình 3.4
Phổ khối lƣợng của phức chất Zn(mthisa)
2

37
5
Hình 3.5
Phổ hấp thụ hồng ngoại của phối tử Hmthisa
39
6
Hình 3.6
Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức chất
pd(mthisa)
2

39
7
Hình 3.7
Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức chất
Ni(mthisa)
2

40
8
Hình 3.8
Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức
chấtCu(mthisa)
2

40
9
Hình 3.9
Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức chất
Zn(mthisa)
2

41
10
Hình 3.10
Phổ cộng hƣởng từ proton của phối tử Hmthisa
44
11
Hình 3.11
Phổ cộng hƣởng từ proton (chuẩn) của N(4)-
metyl thiosemicacbazit (Hmth)

45
12
Hình 3.12
Phổ cộng hƣởng từ proton chuẩn của chất đầu
Isatin
45
13
Hình 3.13
Phổ cộng hƣởng từ 1H của N(4)-metyl
thiosemicacbazon isatin (mô phỏng)
46
14
Hình 3.14
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
13
C của phối tử
Hmthisa
49
15
Hình 3.15
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
13
C

(chuẩn) của
N(4)-metyl thiosemicacbazit
50
16
Hình 3.16
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân

13
C (Chuẩn) của
isatin
50
17
Hình 3.17
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
13
C

(mô phỏng) của
N(4)-metyl thiosemicacbazon isatin
51
18
Hình 3.18
Phổ cộng hƣởng từ proton của phức chất
pd(mthisa)
2
54
19
Hình 3.19
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
13
C của phức chất
pd(mthisa)
2
56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1
MỞ ĐẦU

Việc nghiên cứu các phức chất của thiosemicacbazon với các kim loại
chuyển tiếp đang thu hút nhiều nhà hóa học, dƣợc học, sinh - y học trên thế
giới. Các đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực này rất phong phú vì các
thiosemicacbazon rất đa dạng về thành phần, cấu tạo và kiểu phản ứng.
Từ rất sớm, ngƣời ta đã phát hiện hoạt tính diệt nấm, diệt khuẩn của
thiosemicacbazit và các dẫn xuất thiosemicacbazon của nó [1,3]. Đặc biệt là
từ sau khi phát hiện ra phức chất của kim loại chuyển tiếp cis-platin
[Pt(NH
3
)
2
Cl
2
] có hoạt tính ức chế sự phát triển ung thƣ vào năm 1969 thì
nhiều nhà hóa học và dƣợc học chuyển sang nghiên cứu hoạt tính sinh học
của các phức chất của kim loại với các phối tử hữu cơ có hoạt tính sinh học.
Trong số các phức chất đƣợc nghiên cứu, phức chất của các thiosemicacbazon
đóng vai trò rất quan trọng [3,10,16,27].
Ngày nay, hàng năm có hàng trăm công trình nghiên cứu hoạt tính sinh
học, đặc biệt là hoạt tính chống ung thƣ của các phức chất thiosemicacbazon
và dẫn xuất của chúng đăng trên các tạp chí Hóa học, Dƣợc học, Y- sinh học
v.v nhƣ Polyhedron, Inorganica Chimica Acta, Inorganic Biochemistry,
European Journal of Medicinal Chemistry, Toxicology and Applied
Pharmacology, Bioinorganic & Medicinal Chemistry, Journal of Inorganic
Biochemistry v.v

Các nghiên cứu hiện nay tập trung chủ yếu vào việc tổng hợp mới các
thiosemicacbazon, dẫn xuất của thiosemicacbazon và phức chất của chúng với
các ion kim loại, nghiên cứu cấu tạo của các phức chất sản phẩm bằng các ph-
ƣơng pháp khác nhau và khảo sát hoạt tính sinh học của chúng. Trong một số
công trình gần đây, ngoài hoạt tính sinh học ngƣời ta còn khảo sát một số tính
chất khác của thiosemicacbazon nhƣ tính chất điện hóa, hoạt tính xúc tác, khả
năng ức chế ăn mòn kim loại v.v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



2
Mục tiêu của việc khảo sát hoạt tính sinh học là tìm kiếm đƣợc các hợp
chất có hoạt tính cao đồng thời đáp ứng tốt nhất các yêu cầu sinh - y học khác
nhƣ không độc, không gây hiệu ứng phụ, không gây hại cho tế bào lành để
dùng làm thuốc chữa bệnh cho ngƣời và vật nuôi v.v
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Tổng hợp và
nghiên cứu một số phức chất của palađi(II), niken(II), đồng(II) và kẽm(II)
với dẫn xuất của N(4)- metyl thiosemicacbazit”
Với hy vọng rằng những kết quả thu đƣợc sẽ đóng góp một phần nhỏ
dữ liệu cho lĩnh vực nghiên cứu phức chất của thiosemicacbazon nói chung và
hoạt tính sinh học chúng nói riêng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. THIOSEMICACBAZIT VÀ DẪN XUẤT CỦA NÓ
1.1.1. Thiosemicacbazit và thiosemicacbazon
Thiosemicacbazit là chất kết tinh màu trắng, nóng chảy ở 181-183
o
C. Kết
quả nghiên cứu bằng phƣơng pháp nhiễu xạ tia X cho thấy phân tử có cấu trúc
nhƣ sau:

a
c
b
d
(1)
(2)
(4)
MËt ®é ®iÖn tÝch
a=118.8
b=119.7
c=121.5
d=122.5
N = -0.051
N = 0.026
C = -0.154
N = 0.138
S = -0.306
(1)
(2)
(4)
o
o

o
o
Gãc liªn kÕt
S
NH
C
NH
2
NH
2


Trong đó, các nguyên tử N
(1)
, N
(2)
, N
(4)
, C, S nằm trên cùng một mặt
phẳng. Ở trạng thái rắn, phân tử thiosemicacbazit có cấu hình trans (nguyên tử
S nằm ở vị trí trans so với nhóm NH
2
) [1].
Khi thay thế một nguyên tử hiđro của nhóm N
(4)
H
2
bằng các gốc
hiđrocacbon khác nhau ta thu đƣợc các dẫn xuất N(4) của thiosemicacbazit.
Ví dụ nhƣ: N(4)-phenyl thiosemicacbazit, N(4)-etyl thiosemicacbazit, N(4)-

metyl thiosemicacbazit… Trong đó dẫn xuất N(4)-phenyl thiosemicacbazit là
chất rắn kết tinh màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 138 - 141
o
C.
Phân tử thiosemicacbazit hay sản phẩm thế của nó ngƣng tụ với các
hợp chất cacbonyl sẽ tạo thành các hợp chất thiosemicacbazon theo sơ đồ 1.1:
(R’’: H, CH
3
, C
2
H
5
, C
6
H
5
….).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



4
R
C
R'
O
N
H
C

S
NHR''NH
2
N
H
C
S
NHR''N
C
R
R'
O
H
H
N
H
C
S
NHR''N
C
R
R'
OH
H
N
H
C
S
NHR''N
C

R
R'
OH
2
+
+

+



Sơ đồ 1.1: Cơ chế của phản ứng ngưng tụ tạo thành thiosemicacbazon
Phản ứng tiến hành trong môi trƣờng axit theo cơ chế A
N
. Vì trong số
các nguyên tử N của thiosemicacbazit và dẫn xuất thế N(4) của nó chỉ có
nguyên tử N
(1)
là mang điện tích âm nên trong điều kiện bình thƣờng, phản
ứng ngƣng tụ chỉ xảy ra nhóm N
(1)
H
2
hiđrazin [4].
1.1.2. Phức chất của kim loại chuyển tiếp với thiosemicacbazit và
thiosemicacbazon
Jensen là ngƣời đầu tiên tổng hợp và nghiên cứu các phức chất của
thiosemi-cacbazit [1]. Ông đã tổng hợp, nghiên cứu phức chất của
thiosemicacbazit với đồng(II) và đã chứng minh rằng trong các hợp chất này
thiosemicacbazit phối trí hai càng qua nguyên tử lƣu huỳnh và nitơ của nhóm

hiđrazin (N
(1)
H
2
). Trong quá trình tạo phức, phân tử thiosemicacbazit có sự
chuyển từ cấu hình trans sang cấu hình cis, đồng thời xảy ra sự di chuyển
nguyên tử H từ nhóm amin sang nguyên tử S và nguyên tử H này lại bị thay
thế bởi kim loại. Do đó phức chất đƣợc tạo thành theo sơ đồ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



5
NH
2
NH
C
NH
2
S
NH
2
N
C
SH NH
2
NH
2
N

C
S NH
2
NH
2
N
C
SNH
2
NH
2
N
C
SNH
2
NH
2
N
C
S NH
2
M
M
M
cis
trans
D¹ng thion D¹ng thiol

Sơ đồ 1.2: Sự tạo phức của thiosemicacbazit
Sau công trình của Jensen, nhiều tác giả khác cũng đƣa ra kết quả nghiên

cứu về sự tạo phức của thiosemicacbazit với các kim loại chuyển tiếp khác.
Nghiên cứu phức chất của thiosemicacbazit với Ni(II) [13,31] và Zn(II)
[14] bằng các phƣơng pháp từ hoá, phổ hấp thụ electron, phổ hấp thụ hồng
ngoại, các tác giả cũng đƣa ra kết luận rằng liên kết giữa phân tử
thiosemicacbazit với nguyên tử kim loại đƣợc thực hiện qua nguyên tử S và
nguyên tử N - hiđrazin (N
(1)
), đồng thời khi tạo phức phân tử thiosemicacbazit
tồn tại ở cấu hình cis. Kết luận này cũng đƣợc khẳng định khi các tác giả
[13,16] nghiên cứu phức của một số ion kim loại nhƣ Cu(II), Pt(II), Pd(II),
Co(II)… với thiosemicacbazit.
Theo [8,13,23], trong đa số các trƣờng hợp, khi tạo phức
thiosemicacbazit tồn tại ở cấu hình cis và đóng vai trò nhƣ một phối tử hai
càng. Tuy nhiên trong một số trƣờng hợp, do khó khăn về hoá lập thể,
thiosemicacbazit đóng vai trò nhƣ một phối tử một càng và giữ nguyên cấu
hình trans, khi đó liên kết đƣợc thực hiện qua nguyên tử S. Một số ví dụ điển
hình về kiểu phối trí này là phức của thiosemicacbazit với Ag(I), Cu(II),
Co(II) [8,23,33].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



6
Tóm lại, thiosemicacbazit thƣờng có xu hƣớng thể hiện dung lƣợng
phối trí bằng hai và liên kết đƣợc thực hiện qua nguyên tử S và N của nhóm
hiđrazin. Để thực hiện sự phối trí kiểu này cần phải tiêu tốn năng lƣợng cho
quá trình chuyển phân tử từ cấu hình trans sang cấu hình cis và di chuyển
nguyên tử H từ N
(2)

sang nguyên tử S. Năng lƣợng này đƣợc bù trừ bởi năng
lƣợng dƣ ra do việc tạo thêm một liên kết và hiệu ứng đóng vòng.
Do sự đa dạng của các hợp chất cacbonyl làm cho thiosemicacbazon trở
nên đa dạng và phong phú cả về số lƣợng và tính chất. Cũng nhƣ
thiosemicacbazit, các thiosemicacbazon và các dẫn xuất của chúng có khuynh
hƣớng thể hiện dung lƣợng phối trí cực đại.
Nếu phần hợp chất cacbonyl không chứa nguyên tố có khả năng tham
gia tạo phức thì phối tử đóng vai trò nhƣ phối tử hai càng giống nhƣ
thiosemicacbazit. Một số ví dụ cho trƣờng hợp này là các thiosemicacbazon
của benzanđehit, cyclohexanon axetophenon, octanal, menton…

N
N C
NHR
S
H
N
N C
NHR
SH
N
N C
S
NHR
H
M


dạng thion dạng thiol tạo phức
Sơ đồ 1.3: Sự tạo phức của thiosemicacbazon 2 càng (R (H,CH

3
,C
2
H
5
, C
6
H
5…
))

Nếu ở phần hợp chất cacbonyl có thêm nguyên tử có khả năng tham
gia phối trí (D) và nguyên tử này đƣợc nối với nguyên tử N-hiđrazin (N
(1)
)
qua hai hay ba nguyên tử trung gian thì khi tạo phức thiosemicacbazon này

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



7
thƣờng có khuynh hƣớng thể hiện nhƣ một phối tử ba càng với bộ nguyên tử
cho là D, N
(1)
, S. Một số phối tử loại này là các thiosemicacbazon hay dẫn
xuất thiosemicacbazon của salixylalđehit (H
2
thsa hay H
2

pthsa), isatin (H
2
this
hay H
2
pthis), axetylaxeton (H
2
thac hay H
2
pthac), pyruvic (H
2
thpy hay
H
2
pthpy)….Trong phức chất với Cu
2+
, Co
2+
, Ni
2+
, Pt
2+
, các phối tử này tạo
liên kết qua bộ nguyên tử cho là O, S, N cùng với sự hình thành vòng 5 hoặc
6 cạnh [1,3,6]. Mô hình tạo phức của các thiosemicacbazon ba càng nhƣ sau:

N
N
S
NH

2
M
D
a)
N
N
S
NH
2
H
M
D
a')
hoÆc

Trong công trình nghiên cứu của mình, các tác giả [3,19] đã đƣa ra cấu
tạo của phức chất chứa dẫn xuất của thiosemicacbazon 3 càng nhƣ sau:
N
H
O
N
Cl
S
N
NH
CH
3
C
Pt


Cl
N
N S
S
NH
Cu
O
C
H

Phức chất của Pt(II) với 4 - metyl
thiosemicacbazon isatin
Phức chất của Cu(II) với N(4)-
phenyl thiosemicacbazon
salixylalđehit

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



8
1.2. GIỚI THIỆU VỀ CÁC NGUYÊN TỐ
1.2.1. Giới thiệu về palađi
Palađi đƣợc William Hyde Wollaston phát hiện năm 1803. Nguyên tố
này đƣợc ông đặt tên năm 1804 theo tên gọi của tiểu hành tinh Pallas, đƣợc
phát hiện 2 năm trƣớc đó.
Palađi thuộc chu kì 5, nhóm VIIIB trong bảng hệ thống tuần hoàn các
nguyên tố hoá học. Palađi là một trong số những kim loại quí, màu xám
nhạt, tƣơng đối mềm, nhẹ nhất, dễ nóng chảy nhất và có khả năng phản ứng
nhất trong các kim loại họ platin. Trong các hợp chất, palađi thể hiện số oxi

hoá +2, +4. Trong đó, trạng thái oxi hoá +4 (PdO
2
, K
2
[PdCl
6
]) có tính oxi
hoá mạnh, không bền. Trong tự nhiên, nguyên tố palađi tồn tại một số đồng
vị, tỷ lệ các đồng vị của palađi tƣơng đối đồng đều.
102
Pd : 0,96%
104
Pd : 10,97%
105
Pd : 22,21%
106
Pd : 27,30%
108
Pd : 26,93%
110
Pd : 11,83%
Ion Pd
2+
có cấu hình electron 1s
2
2s
2
2p
6
3s

2
3p
6
3d
10
4s
2
4p
6
4d
8
, bền trong
môi trƣờng nƣớc, dung dịch loãng có màu vàng, dung dịch đặc hơn có màu
vàng sẫm đến nâu. Cũng nhƣ các ion kim loại nhóm d khác, nó có khả năng
tạo phức với hầu hết các phối tử nhƣ Cl

, I

, CN

, SCN

Các phức chất này
thƣờng có số phối trí bằng 4 với cấu hình vuông phẳng nhƣ [PdCl
4
]
2–
,
[PdI
4

]
2–

Cấu hình vuông phẳng còn phổ biến trong các hợp chất của Pd dƣới
dạng rắn nhƣ PdCl
2
[2]. Song trong một số phức chất ion Pd
2+
cũng thể hiện
số phối trí 5, 6, có nghĩa là có sự tƣơng tác yếu giữa ion trung tâm với các
phối tử ở phía trên và phía dƣới mặt phẳng hình vuông. Ví dụ nhƣ ion phức
[Pd(ĐMG)
2
OH]

(ĐMG: đimetylglioxim) có số phối trí 5, với cấu trúc tháp
đáy vuông đƣợc hình thành khi palađi đimetylglioximat tan trong môi trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



9
kiềm. Các dẫn xuất của các nguyên tố hoá trị hai là đặc trƣng cho paladi. Hợp
chất đơn giản quan trọng nhất của Pd
2+
là các muối. Phần lớn muối là những
chất kết tinh, dễ tan, có các màu hung khác nhau. Ví dụ, Pd(NO
3
)

2
màu hung
vàng, và PdCl
2
.2H
2
O màu hung đỏ là những hoá chất thông thƣờng của
paladin có bán trên thị trƣờng. Ngay ở điều kiện thƣờng và trong dung dịch,
PdCl
2
dễ bị cácbon oxyt khử đến kim loại. Dựa vào phản ứng này, ngƣời ta
dùng PdCl
2
để tìm ra CO trong các hỗn hợp khí. Muối PdCl
2
cũng nhƣ các
muối khác của paladi đều thuỷ phân khá mạnh trong dung dịch.
Các phức chất của paladi hoá trị hai với các muối của nguyên tố khác
chủ yếu thuộc kiểu M
2
[PdX
4
], trong đó M = cation hoá trị một, X = anion hoá
trị một nhƣ K
2
[PdCl
4
], K
2
[PdBr

4
] v.v Hằng số không bền của ion [PdCl
4
]
2+

là 6.10
-14
. Đại đa số phức chất đó có kiến trúc vuông phẳng với nguyên tử Pd
ở trung tâm. Một ví dụ điển hình là các phức nitrit của kali là K
2
[Pd(NO
2
)
4
]
màu vàng. Các phức xyanua của paladi hoá trị hai đều đồng hình với hợp chất
tƣơng ứng của platin. Ví dụ K
2
[Pd(CN)
4
].3H
2
O không màu và
Ba[Pd(CN)
4
].4H
2
O màu lục phức tioxyanat màu đỏ K
2

[Pd(SCN)
4
] và dễ tan
trong nƣớc. Phức amoniacat [Pd(NH
3
)
4
]X
2
có cấu trúc của cầu nội theo kiểu
hình vuông với Pd ở trung tâm.
1.2.2. Giới thiệu về niken
Niken thuộc chu kỳ 4, nhóm VIIIB trong bảng hệ thống tuần hoàn các
nguyên tố hoá học. Niken là kim loại có màu trắng, tƣơng đối cứng, ở dạng
bột có màu đen, có thể tự cháy trong không khí. Trong các hợp chất, niken có
số oxi hoá là +2, +3, trong đó trạng thái oxi hoá +3 rất kém bền. Trong tự
nhiên, niken tồn tại các đồng vị khác nhau với tỷ lệ số nguyên tử tƣơng ứng
nhƣ sau [2].
58
Ni: 67,76%
60
Ni: 26,16%
61
Ni : 1,25%
62
Ni : 3,67%
64
Ni: 1,16%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
Ion Ni
2+
có cấu hình electron 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
8
, có khả năng tạo phức
lớn, bền trong môi trƣờng nƣớc, cho dung dịch màu lục sáng bởi phức aqua
[Ni(H
2
O)
6
]
2+
. Các phức chất của Ni(II) đã đƣợc biết từ rất lâu với số phối trí
đặc trƣng là 4 và 6. Các phối tử trƣờng mạnh thƣờng tạo với Ni
2+
những phức

chất vuông phẳng nghịch từ nhƣ [Ni(CN)
4
]
2–
. Các phối tử trƣờng yếu tạo phức
chất tứ diện nhƣ [NiCl
4
]
2–
còn với phối tử thuộc trƣờng trung bình thƣờng
tạo với Ni
2+
những phức bát diện, thuận từ nhƣ [Ni(H
2
O)
6
]
2+
,
[Ni(NH
3
)
6
]
2+
[2]. Niken tetracacbonyl [Ni(CO)
4
] là một chất lỏng không màu
(nhiệt độ nóng chảy -25
o

, nhiệt độ sôi 42
o
). Phản ứng tạo thành hợp chất đó
tƣơng đối dễ thực hiện, nên đôi khi đƣợc lợi dụng để tách niken khỏi các kim
loại khác đi kèm theo niken trong quặng. Muốn thế ngƣời ta cho một dòng
cácbon oxyt đi qua quặng đã khử và đôt nóng trƣớc tới 80
o
, dòng khí đó sẽ
mang theo nó Ni(CO)
4
vừa đƣợc tạo nên. Sau đó đun nóng hỗn hợp khí đến
200
o
, Ni(CO)
4
phân huỷ cho niken rất nguyên chất, còn cacbon oxyt trở lại
quá trình sản suất. Phân tử Ni(CO)
4
có cấu trúc hình tứ diện đều với nguyên
tử Ni ở trung tâm [d(NiC)= 1,82A, d(CO)= 1,15A ] .Cacbonyl niken không
tan trong nứớc và không phản ứng với các axit loãng, kiềm loãng. Ngƣợc lại
khi tác dụng với H
2
SO
4
đặc nó bốc cháy. Khi đẻ trong ống hàn kín ,Ni(CO)
4

hoàn toàn bền, còn khi để trong không khí nó bị oxy hoá dần. Hỗn hợp của nó
với không khí sẽ nổ. Cacbonyl Ni(CO)

4
dễ tan trong các dung môi hữu cơ .
Đối với cơ thể động vật , nó giống nhƣ CO tự do.
Phức chất hexamoniacat niken [Ni(NH
3
)
6
]
2+
có hằng số không bền của
ion là 2.10
-9
. Khi có dƣ CN
-
, sẽ tan và tạo thành anion phức [Ni(CN)
4
]
2-
màu
vàng. Các muối kim loại kiềm của anion phức đó. Ví dụ ; Na
2
[Ni(CN)
4
].3H
2
O
màu vàng hay K
2
[Ni(CN)
4

].H
2
O màu da cam, đều dễ mất nƣớc và dễ dàng tan
trong nƣớc. Các axít mạnh phá hủy chúng và giải phóng Ni(CN)
2
. Ion
[Ni(CN)
4
]
2-
có kiến trúc vuông phẳng với nguyên tƣ niken ở trung tâm, hăng
số không bền của nó là 3.10
-16
.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



11
1.2.3. Giới thiệu về đồng
Đồng thuộc chu kỳ 4, nhóm IB trong bảng hệ thống tuần hoàn các
nguyên tố hoá học, đồng là một kim loại có màu đỏ cam, có độ dẫn điện và độ
dẫn nhiệt cao (trong số các kim loại nguyên chất ở nhiệt độ phòng chỉ có bạc
có độ dẫn điện cao hơn). Đồng có lẽ là kim loại đƣợc con ngƣời sử dụng sớm
nhất. Ngƣời ta đã tìm thấy các đồ dùng bằng đồng có niên đại khoảng năm
8700 trƣớc công nguyên (TCN) (đồng tự nhiên). Trong thời của nền văn minh
Hy Lạp, kim loại này đƣợc biết với tên gọi chalkos. Trong thời kỳ La Mã, nó
đƣợc biết với tên aes Cyprium. Từ những yếu tố lịch sử này, tên gọi latinh của
nó đƣợc đơn giản hóa thành Cuprum.

Đồng có thể tồn tại tự do trong tự nhiên hoặc trong dạng khoáng chất.
Các khoáng chất cacbonat: azurit (2CuCO
3
Cu(OH)
2
) và malachit
(CuCO
3
Cu(OH)
2
) và các sulfua nhƣ: chalcopyrit (CuFeS
2
), bornit (Cu
5
FeS
4
),
covellit (CuS), chalcocit (Cu
2
S) và các ôxít nhƣ cuprit (Cu
2
O) là các nguồn
để sản xuất đồng. Đồng có hai đồng vị ổn định là
63
Cu và
65
Cu, cùng với một
số đồng vị phóng xạ.
Đồng là một trong những nguyên tố rất đặc biệt về mặt sinh vật học. Có
lẽ nó là chất xúc tác của những quá trình oxy hóa nội bào. Ngƣời ta đã nhận

xét rằng rất nhiều cây, muốn phát triển bình thƣờng, đều cần phải có một ít
đồng và nếu dùng những hợp chất của đồng để bón cho đất (đặc biệt là đất
bùn lầy) thì thu hoạch thƣờng tăng lên rất cao. Các cơ thể thực vật có độ bền
rất khác nhau đối với lƣợng đồng dƣ.
Trong các động vật thì một số loài nhuyễn thể (bạch tuộc, hàu) có chứa
đồng nhiều nhất. Trong các động vật cao đẳng, đồng chủ yếu tập trung ở gan
và ở các hạch tế bào của những mô khác. Ngƣợc lại, những tế bào tại các chỗ
sƣng chứa rất ít đồng. Nếu sinh vật bị thiếu đồng (mỗi ngày cần đến gần 5mg)
thì việc tái tạo hemoglobin sẽ giảm dần và sinh ra bệnh thiếu máu, muốn chữa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



12
bệnh này ngƣời ta cho hợp chất của đồng vào đồ ăn. Trong số các đồ ăn thì
sữa và men có chứa nhiều Cu nhất. Một điều đáng chú ý là trong máu ngƣời
mẹ có thai, ngƣời ta thấy lƣợng đồng tăng lên gấp đôi so với khi bình thƣờng
Các muối Cu hóa trị một dễ tạo phức với nhiều phân tử và ion (NH
3,
CN
-
, S
2
O
3
2-
, … v.v cho những phức chất phần lớn dễ tan trong nƣớc nhƣ:
[Cu(NH
3

)
2
]Cl
2,
H[CuCl
2
], Na[Cu(CN)
2
] v .v .
Rất đặc trƣng cho Cu hóa trị hai là sự tạo phức. Hầu hết các muối Cu
2+
đều tách khỏi dung dịch dƣới dạng những hydrat tinh thể. Với những muối
tƣơng ứng của kim loại kiềm, các muối Cu
2+
cho những hợp chất kép có đồng
ở trong anion phức (chẳng hạn [CuCl
4
]
2-
. Tuy nhiên, trong dung dịch, đa số
các anion đó không bền và dễ phân hủy thành những thành phần riêng. Bền
hơn nhiều là cation phức [Cu(NH
3
)
4
]
2+
màu xanh thẫm, rất đặc trƣng cho đồng
hóa trị hai. Cation này đƣợc tạo nên khi thêm amoniac dƣ vào dung dịch muối
Cu

2+
. Do đó, có thể dùng amoniac làm một thuốc thử của đồng.
1.2.4. Giới thiệu kẽm
Kẽm thuộc chu kỳ 4, nhóm IIB trong bảng hệ thống tuần hoàn các
nguyên tố hoá học Kẽm là một nguyên tố kim loại Zn và số hiệu hóa học là
30. Nó là nguyên tố đầu tiên trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn nguyên tố
kẽm, về một phƣơng diện nào đó, có tính chất hóa học phần giống với magiê,
vì ion của chúng có kích thƣớc giống nhau và có trạng thái oxi hóa thông
thƣờng duy nhất là +2. Kẽm là nguyên tố phổ biến thứ 24 trong lớp vỏ Trái
Đất và có 5 đồng vị bền. Quặng kẽm đƣợc khai thác nhiều nhất là là Sphalerit,
một sulfua kẽm. Những mỏ khai thác lớn nhất nằm ở Úc, Canada, Hoa Kì.
Sản xuất kẽm bao gồm tuyển nổi quặng, nung, và cuối cùng là tác bằng dòng
điện. Kẽm là một kim loại hoạt động trung bình có thể kết hợp với ôxy và các
phi kim khác, có thể tan trong với axít loãng để giải phóng hiđrô. Trạng thái
ôxi hóa phổ biến của kẽm là +2. Kẽm thuộc số nguyên tố quan trọng về mặt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



13
sinh vật học. Cây cối thƣờng chứa một lƣợng kẽm đến 10
-4
%, nhƣng trong
những loại cây đặc biệt, lƣợng kẽm lớn hơn nhiều. Nhƣ cây plantago chứa
0,02%kẽm,còn các hoá quả tím chứa 0,05% kẽm. Ngƣời ta đã biết rằng một
lƣợng ít kẽm cần thiết cho sự sinh trƣởng và sinh hoa quả của rất nhiều cây
cối. Về phía động vật, những thí nghiệm với chuột cũng cho thấy nhƣ thế.
Kẽm cũng xúc tiến mạnh sự phát triển của các loại mốc và nấm (đặc biệt đối
với nấm men). Trong tro của một số loại sò hến có đến 12% nguyên tố đó. Cơ

thể con ngƣời có trên 0,001%. Kẽm đặc biệt có nhiều ở răng (0,02%, hệ thống
thần kinh và các tuyến inh dục. Ngƣời ta đã quan sát thấy một điều đặc biệt là
vào mùa cá đẻ, kẽm chuyển từ các mô cơ thể của con đực vào tinh dịch của
chúng. Khác với nhôm, kẽm không những tan trong kiềm mạnh mà còn tan cả
trong amoniac. Cơ chế hoá học của quá trình hoà tan trong hai trƣờng hợp có
thể biểu diễn bằng các phƣơng trình: Zn + 2HOH = H
2
+ Zn(OH)
2
và sau đó
Zn(OH)
2
+ OH
-
= [Zn(OH)
3
]
-
hoặc [Zn(OH)
4
]
2-
. Thực chất của quá trình là
tách màng bảo vệ ra khỏi kim loại (theo một trong hai phản ứng sau), do đó
kim loại có khả năng tiếp tục tác dụng với nƣớc. Sự kết tủa kẽm hydroxyt
trong quá trình trung hoà dung dịch axit xảy ra vào khoảng pH = 6. Sự phân
ly theo kiểu bazơ của nó ứng với các hằng số sau đây: K
1
= 4.10
-5

, K
2
= 2.10
-9
.
Tƣơng tự nhƣ stanit, aluminat, v.v các zincat trong dung dịch nƣớc
thuỷ phân rất mạnh, và chỉ có thể tồn tại khi có dƣ kiềm. Trong những điều
kiện ấy, quá trình tạo thành zincat hình nhƣ không phải tiến hành chủ yếu với
sự thay thế hydrogen bằng kim loại, mà với sự kết jợp vào phân tử hydrõyt
các ion OH
-
. Vì vậy, một số trong các zincat tạo thành ví dụ: Na[Zn(OH)
3
],
Na
2
[Zn(OH)
4
], Ba
2
[Zn(OH)
4
] đã tách ra đƣợc ở dạng rắn. Số lớn zincat có thể
điều chế đƣợc bằng cách nấu chảy ZnO với oxyt các kim loại khác. Các zincat
điều chế bằng đƣờng lối khô nhƣ thế, thực tế không tan trong nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
Ngoài các kiềm mạnh, Zn(OH)
2
còn tan trong dung dịch amoniac, sự
hoà tan là do tạo thành phức chất theo sơ đồ:
22
3 3 x
Zn xNH [Zn(NH ) ]




trong đó x phụ thuộc vào nồng độ amoniac. Ta có thể lấy x = 4 làm giá trị
trung bình. Khi đó, các hằng số không bền của các amoniac của Zn là 3.10
-10
.
Từ đó, có thể thấy phức chất amoniacat của kẽm khá bền.
Kẽm sunfat là muối kỹ thuật quan trọng nhất của kẽm, thƣờng dùng
làm nguyên liệu để điều chế các hợp chất khác của kẽm. Trong dung dịch, nó
thuỷ phân tƣơng đối mạnh (không quá 0,2%. Kẽm sunfat dùng trực tiếp trong
kỹ nghệ thuốc nhuộm vô cơ, trong việc in vải hoa, trong y khoa .v.v
1.3. MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA THIOSEMICACBAZON VÀ PHỨC
CHẤT CỦA CHÖNG
Các phức chất của kim loại chuyển tiếp với thiosemicacbazon đƣợc
quan tâm rất nhiều không chỉ với ý nghĩa khoa học mà ở chúng còn tiềm ẩn
nhiều khả năng ứng dụng trong thực tiễn.
Gần đây Sivadasan Chettian và các cộng sự đã tổng hợp những chất
xúc tác gồm phức chất của thiosemicacbazon với một số kim loại chuyển
tiếp trên nền polistiren [15]. Đây là những chất xúc tác dị thể đƣợc sử dụng
trong phản ứng tạo nhựa epoxy từ cyclohexen và stiren. Các phức chất của

palađi với thiosemicacbazon cũng có thể làm xúc tác khá tốt cho phản ứng
nối mạch của anken (phản ứng Heck) [18].
Ngoài ra, khả năng tạo phức tốt của các thiosemicacbazit và
thiosemicacba-zon còn đƣợc ứng dụng trong lĩnh vực phân tích để tách cũng
nhƣ xác định hàm lƣợng của nhiều kim loại khác nhau. R. Murthy đã sử dụng
thiosemicacbazon o-hiđroxi axetophenon trong việc xác định hàm lƣợng
palađi bằng phƣơng pháp trắc quang. Bằng phƣơng pháp này có thể xác định
đƣợc hàm lƣợng palađi trong khoảng nồng độ 0,042-10,6g/l [28]. Kim loại
này cũng đƣợc xác định bằng phƣơng pháp chiết - trắc quang dựa trên cơ sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



15
tạo phức của nó với N(4)- phenylthiosemicacbazon thiophenanđehit, phức này
có thể chiết vào cloroform trong môi trƣờng axit H
2
SO
4
sau khi lắc khoảng 10
phút. Định luật Beer đƣợc tuân theo trong khoảng nồng độ của Pd
2+
từ 0,04 -
6,0g/l 34. Phƣơng pháp trắc quang cũng đƣợc sử dụng để xác định hàm
lƣợng của đồng(II) và niken(II) trong dầu ăn và trong dầu của một số loại hạt
dựa vào khả năng tạo phức của chúng với 1-phenyl-1,2-propandion-2-oxim
thiosemicacbazone [29].
Ngoài các ứng dụng trên, ngƣời ta còn đặc biệt quan tâm đến hoạt tính
sinh học của các thiosemicacbazon và phức chất của chúng. Hoạt tính sinh

học của các thiosemicacbazon đƣợc phát hiện đầu tiên bởi Domagk. Khi
nghiên cứu các hợp chất thiosemicacbazon, ông đã nhận thấy một số hợp chất
thiosemicacbazon có hoạt tính kháng khuẩn [3]. Sau phát hiện của Domagk,
hàng loạt tác giả khác [10,11,17,32] cũng đƣa ra kết quả nghiên cứu của mình
về hoạt tính sinh học của thiosemicacbazit, thiosemicacbazon cũng nhƣ phức
chất của chúng. Tác giả [35] cho rằng tất cả các thiosemicacbazon của dẫn
xuất thế ở vị trí para của benzalđehit đều có khả năng diệt vi trùng lao. Trong
đó p-axetaminobenzalđehit thiosemicacbazon (thiacetazon - TB1) đƣợc xem
là thuốc chữa bệnh lao hiệu nghiệm nhất hiện nay.
NH
C
CH
3
CH N NH C NH
2
O
S
(TB1)

Ngoài TB1, các thiosemicacbazon của pyriđin-3, 4- ylsunfobenzalđehit
(TB3) và pyriđin-4, cũng đang đƣợc sử dụng trong y học chữa bệnh lao.
Thiosemicacbazon isatin đƣợc dùng để chữa bệnh cúm, đậu mùa và làm thuốc
sát trùng. Thiosemicacbazon của monoguanyl hiđrazon có khả năng diệt
khuẩn gam dƣơng Phức chất của thiosemicacbazit với các muối clorua của
mangan, niken, coban và đặc biệt của kẽm đƣợc dùng làm thuốc chống
thƣơng hàn, kiết lị, các bệnh đƣờng ruột và diệt nấm [1]. Phức chất của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
đồng(II) với thiosemicacbazit có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung
thƣ [28].
Các tác giả [11,17] đã nghiên cứu và đƣa ra kết luận cả phối tử và phức
chất Pd(II) với 2-benzoylpyriđin 4-phenyl thiosemicacbazon và Pd(II), Pt(II)
với pyriđin-2-cacbalđehit thiosemicarbazone đều có khả năng chống lại các dòng
tế bào ung thƣ nhƣ MCF - 7, TK - 10, UACC – 60, trong số các phức chất đó thì
phức của Pd(II) với 2-benzoylpyriđin 4-phenyl thiosemicacbazon có giá trị GI
50

(nồng độ ức chế 50%) thấp nhất trong 3 dòng đƣợc chọn nghiên cứu.
Ở Việt Nam, một số nghiên cứu hoạt tính sinh học của các
thiosemicacbazon, phức chất của chúng cũng đã đƣợc tiến hành với một số
kim loại chuyển tiếp nhƣ đồng, niken, molipđen…. Tác giả [1] đã tổng hợp và
thăm dò hoạt tính sinh học của thiosemicacbazit, thiosemicacbazon
salixylanđehit (H
2
thsa), thiosemicacbazon isatin (H
2
this) và phức chất của
chúng. Kết quả thử khả năng ức chế sự phát triển khối u cho thấy cả hai phức
chất Cu(Hthis)Cl và Mo(Hthis)Cl đều có tác dụng làm giảm mật độ tế bào ung
thƣ, giảm tổng số tế bào và từ đó đã làm giảm chỉ số phát triển của khối u. Khả
năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thƣ SARCOMAR-TG180 trên chuột
trắng SWISS của Cu(Hthis)Cl là 43,99% và của Mo(Hthis)Cl là 36,8%.
Tiếp sau đó các tác giả [3,6] đã tổng hợp các phối tử và phức chất của
một số ion kim loại nhƣ Pt(II), Co(II), Ni(II), Cu(II) với một số
thiosemicacbazon và dẫn xuất của thiosemicacbazon. Kết luận đƣợc đƣa ra là
các phức chất của Pt(II) với N(4)-phenyl thiosemicacbazon isatin,N(4)-phenyl

thiosemicacbazon salixylanđehit, thiosemicacbazon điaxetylmonoxim, N(4)-
phenyl thiosemicacbazon điaxetylmonoxim có độc tính khá mạnh đối với các
chủng nấm và vi khuẩn đem thử. Các phức chất của Pt(II) với N(4)-phenyl
thiosemicacbazon isatin, thiosemicacbazon furalđehit có khả năng ức chế sự
phát triển của tế bào ung thƣ gan, ung thƣ màng tim, ung thƣ màng tử cung.

×