Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HOÀNG THỊ NGỌC HÀ
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU CẤU TẠO
VÀ THĂM DÒ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ
PHỨC CHẤT KIM LOẠI CHUYỂN TIẾP
VỚI THIOSEMICACBAZON ISATIN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC
THÁI NGUYÊN - NĂM 2012
THÁI NGUYÊN - NĂM 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HOÀNG THỊ NGỌC HÀ
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU CẤU TẠO
VÀ THĂM DÒ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ
PHỨC CHẤT KIM LOẠI CHUYỂN TIẾP
VỚI THIOSEMICACBAZON ISATIN
Chuyên ngành: Hóa vô cơ
Mã số: 60.44.25
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Ngọc Châu
THÁI NGUYÊN - NĂM 2012
THÁI NGUYÊN - NĂM 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trịnh Ngọc Châu,
người thầy đã hướng dẫn tận tình, chu đáo và giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn NCS. Nguyễn Thị Bích Hường và các thầy cô giáo,
cán bộ phòng thí nghiệm Khoa Hóa học, Trường ĐHKH Tự Nhiên, ĐH Quốc Gia
Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực nghiệm.
Xin trân trọng cảm ơn phòng Phổ cộng hưởng từ hạt nhân, phòng Phổ
khối lượng, phòng Phổ hồng ngoại (Viện Hóa học) đã giúp tôi thực hiện một
số thực nghiệm về đặc trưng mẫu
Xin chân thành cảm ơn ban Giám hiệu, khoa Sau đại học, các thầy cô
giáo khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm- Đại học Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập , nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, tổ hóa trường THPT thị xã Cao
Bằng và các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 06 năm 2012
Tác giả
Hoàng Thị ngọc Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác
giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình
nào khác.
Tác giả
Hoàng Thị Ngọc Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC TỪ, KÍ HIỆU VIẾT TẮT
ETDA : Đietylen điamin tetraaxetic
ET-OO : Eriocrom đen T
Hth : Thiosemicacbazit
Hthisa : Thiosemicacbazon isatin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt
Mục lục i
Danh mục các bảng iv
Danh mục các hình vi
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN 3
1.1. THIOSEMICACBAZIT VÀ DẪN XUẤT CỦA NÓ 3
1.1.1. Thiosemicacbazit và thiosemicacbazon 3
1.1.2. Phức chất của kim loại chuyển tiếp với thiosemicacbazit và
thiosemicacbazon 4
1.2. MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA THIOSEMICACBAZON VÀ PHỨC
CHẤT CỦA CHÖNG 7
1.3. GIỚI THIỆU VỀ MỘT SỐ KIM LOẠI CHUYỂN TIẾP 10
1.3.1. Giới thiệu về đồng 10
1.3.3. Giới thiệu về niken 13
1.3.4. Giới thiệu về palađi 14
1.4.2. Phƣơng pháp phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
1
H và
13
C 18
1.4.3. Phƣơng pháp phổ khối lƣợng 19
1.5. THĂM DÕ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA PHỐI TỬ VÀ PHỨC CHẤT . 21
1.5.1. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định 21
1.5.2. Các chủng vi sinh vật kiểm định 21
1.5.3. Môi trƣờng nuôi cấy 22
1.5.4. Cách tiến hành 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
Chƣơng 2 THỰC NGHIỆM 23
2.1. HÓA CHẤT, DỤNG CỤ 23
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM 23
2.2.1. Tổng hợp phối tử 23
2.2.2. Tổng hợp phức chất 24
2.3. ĐIỀU KIỆN GHI PHỔ 25
2.4. PHÂN TÍCH HÀM LƢỢNG KIM LOẠI 26
2.4.1. Phân tích hàm lƣợng đồng 26
2.4.2. Phân tích hàm lƣợng kẽm 26
2.4.3. Phân tích hàm lƣợng niken 27
2.4.4. Phân tích hàm lƣợng palađi 27
Chƣơng 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29
3.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HÀM LƢỢNG KIM LOẠI TRONG CÁC
PHỨC CHẤT 29
3.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH PHỔ KHỐI LƢỢNG CỦA CÁC PHỨC CHẤT 29
3.2.1. Phổ khối lƣợng của phức chất Cu(thisa)
2
29
3.2.2. Phổ khối lƣợng của phức chất Zn(thisa)
2
31
3.2.3. Phổ khối lƣợng của phức chất Ni(thisa)
2
32
3.2.4. Phổ khối lƣợng của phức chất Pd(thisa)
2
34
3.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH PHỔ HỒNG NGOẠI CỦA PHỐI TỬ VÀ
CÁC PHỨC CHẤT 35
3.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH PHỔ CỘNG HƢỞNG TỪ HẠT NHÂN
1
H
VÀ
13
C CỦA PHỐI TỬ HThisa 40
3.4.1. Kết quả phân tích phổ cộng hƣởng từ proton của phối tử Hthisa 40
3.4.2. Kết quả phân tích phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
13
C của phối tử
Hthisa 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
3.5. KẾT QUẢ THỬ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA PHỐI TỬ VÀ CÁC
PHỨC CHẤT 50
KẾT LUẬN 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Các dải hấp thụ chính trong phổ hấp thụ hồng ngoại của
thiosemicacbazit 17
Bảng 2.1: Kí hiệu các phức chất, màu sắc và dung môi hòa tan chúng 25
Bảng 3.1: Kết quả phân tích hàm lƣợng kim loại trong các phức chất 29
Bảng 3.2: Cƣờng độ tƣơng đối của các pic đồng vị trong cụm pic ion phân
tử của phức chất Cu(thisa)
2
31
Bảng 3.3: Cƣờng độ các pic đồng vị trong cụm pic ion phân tử của phức
chất Zn(thisa)
2
32
Bảng 3.4: Cƣờng độ tƣơng đối của các pic đồng vị trong cụm pic ion phân
tử của phức chất Ni(thisa)
2
33
Bảng 3.5: Cƣờng độ các pic đồng vị trong cụm pic ion phân tử của phức
chất Pd(thisa)
2
34
Bảng 3.6: Một số dải hấp thụ trong phổ hồng ngoại của phối tử và các phức chất 38
Bảng 3.7: So sánh các tín hiệu cộng hƣởng trong phổ cộng hƣởng từ proton
của các chất đầu và phổ mô phỏng, phổ thực nghiệm của phối tử
Hthisa 43
Bảng 3.8: Qui gán các tín hiệu cộng hƣởng trong phổ cộng hƣởng từ proton
của phối tử Hthisa 45
Bảng 3.9: So sánh các tín hiệu cộng hƣởng trong phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
13
C của các chất đầu và phổ mô phỏng, phổ thực nghiệm của phối
tử Hthisa 48
Bảng 3.10: Qui gán các tín hiệu cộng hƣởng trong phổ cộng hƣởng từ hạt
nhân
13
C của phối tử Hthisa 50
Bảng 3.11: Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của phối tử và
các phức chất 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
Trang
Sơ đồ 1.1: Cơ chế phản ứng ngƣng tụ tạo thành thiosemicacbazon 3
Sơ đồ 1.2: Sự tạo phức của thiosemicacbazit 4
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tạo phức của thiosemicacbazon 2 càng (R (H, CH
3
, C
2
H
5
, C
6
H
5
…) 5
Sơ đồ 1.4: Sự hình thành thiosemicacbazon 4 càng 6
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổng hợp phối tử thiosemicacbazon 23
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổng hợp các phức chất của Ni
2+
, Cu
2+
,Pd
2+
,Zn
2+
với
thiosemicacbazon 24
Hình 3.1: Phổ khối lƣợng của phức chất Cu(thisa)
2
30
Hình 3.2. Phổ khối lƣợng của phức chất Zn(thisa)
2
31
Hình 3.3: Phổ khối lƣợng của phức chất Ni(thisa)
2
33
Hình 3.4: Phổ khối lƣợng của phức chất Pd(thisa)
2
34
Hình 3.5: Phổ hấp thụ hồng ngoại của phối tử Hthisa 35
Hình 3.6: Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức chất Cu(thisa)
2
36
Hình 3.7: Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức chất Zn(thisa)
2
36
Hình 3.8: Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức chất Ni(thisa)
2
37
Hình 3.9: Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức chất Pd(thisa)
2
37
Hình 3.10: Phổ cộng hƣởng từ proton của phối tử Hthisa 41
Hình 3.11: Phổ cộng hƣởng từ proton của thiosemicacbazit (Hth)(chuẩn) 41
Hình 3.12: Phổ cộng hƣởng từ proton của chất đầu isatin 42
Hình 3.13: Phổ cộng hƣởng từ proton mô phỏng của phối tử Hthisa 43
Hình 3.14: Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
13
C của phối tử Hthisa 46
Hình 3.15: Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
13
C
của thiosemicacbazit (Hth) (chuẩn) 47
Hình 3.16: Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
13
C
của isatin 47
Hình 3.17: Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
13
C mô phỏng của Hthisa 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
Phức chất đã và đang là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học
bởi những ứng dụng to lớn của chúng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là đối với
y học trong việc chống lại một số dòng vi khuẩn, virut. Từ khi phát hiện hoạt
tính ức chế sự phát triển ung thƣ của phức chất cis-platin [Pt(NH
3
)
2
Cl
2
] vào
năm 1969, nhiều nhà hóa học và dƣợc học đã chuyển sang nghiên cứu hoạt
tính sinh học của các phức chất kim loại chuyển tiếp. Trong số đó, phức chất
của các kim loại chuyển tiếp với các phối tử hữu cơ nhiều chức, nhiều càng, có
khả năng tạo hệ vòng lớn có cấu trúc gần giống với cấu trúc của các hợp chất
trong cơ thể sống đƣợc quan tâm hơn cả. Một trong số các phối tử kiểu này là
thiosemicacbazit và dẫn xuất thiosemicacbazon của nó.
Việc nghiên cứu các phức chất của thiosemicacbazon với các kim loại
chuyển tiếp đang thu hút nhiều nhà hóa học, dƣợc học, sinh - y học trên thế
giới. Các đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực này rất phong phú vì
thiosemicacbazon rất đa dạng về thành phần, cấu trúc và kiểu phản ứng. Ngày
nay, hàng năm có hàng trăm công trình nghiên cứu hoạt tính sinh học, kể cả
hoạt tính chống ung thƣ của các thiosemicacbazon và phức chất của chúng
đăng trên các tạp chí Hóa học, Dƣợc học, Y- sinh học v.v nhƣ Polyhedron,
Inorganica Chimica Acta, Inorganic Biochemistry, European Journal of
Medicinal Chemistry, Toxicology and Applied Pharmacology, Bioinorganic
& Medicinal Chemistry, Journal of Inorganic Biochemistry v.v
Các nghiên cứu hiện nay tập trung chủ yếu vào việc tổng hợp mới các
thiosemicacbazon và phức chất của chúng với các kim loại khác nhau, nghiên
cứu cấu trúc của các sản phẩm và khảo sát hoạt tính sinh học của chúng.
Mục tiêu của việc khảo sát hoạt tính sinh học là tìm kiếm đƣợc các hợp
chất có hoạt tính cao đồng thời đáp ứng tốt nhất các yêu cầu sinh - y học khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
nhƣ không độc, không gây hiệu ứng phụ, không gây hại cho tế bào lành để
dùng làm thuốc chữa bệnh cho ngƣời và vật nuôi.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài:
“Tổng hợp, nghiên cứu cấu tạo và thăm dò hoạt tính sinh học của một số
phức chất kim loại chuyển tiếp với thiosemicacbazon isatin ”
Với hy vọng rằng những kết quả thu đƣợc sẽ đóng góp một phần nhỏ
dữ liệu cho lĩnh vực nghiên cứu phức chất của thiosemicacbazon và hoạt tính
sinh học chúng .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. THIOSEMICACBAZIT VÀ DẪN XUẤT CỦA NÓ
1.1.1. Thiosemicacbazit và thiosemicacbazon
Thiosemicacbazit là chất kết tinh màu trắng, nóng chảy ở 181-183
o
C.
Kết quả nghiên cứu bằng phƣơng pháp nhiễu xạ tia X cho thấy phân tử có cấu
trúc nhƣ sau:
Trong đó các nguyên tử N
(1)
, N
(2)
, N
(4)
, C, S nằm trên cùng một mặt
phẳng. Ở trạng thái rắn, phân tử thiosemicacbazit có cấu hình trans (nguyên tử
S nằm ở vị trí trans so với nhóm NH
2
) [1].
Khi thay thế một nguyên tử hiđro trong nhóm N
(4)
H
2
bằng các gốc
hiđrocacbon khác nhau ta thu đƣợc các dẫn xuất thế N(4) của thiosemicacbazit.
Ví dụ: N(4)-phenyl thiosemicacbazit, N(4)-etyl thiosemicacbazit, N(4)-metyl
thiosemicacbazit …
Khi thiosemicacbazit hoặc dẫn xuất thế của nó ngƣng tụ với các hợp
chất cacbonyl sẽ tạo thành các thiosemicacbazon tƣơng ứng theo sơ đồ 1.1
(R’’: H, CH
3
, C
2
H
5
, C
6
H
5
).
R
C
R'
O
N
H
C
S
NHR''NH
2
N
H
C
S
NHR''N
C
R
R'
O
H
H
N
H
C
S
NHR''N
C
R
R'
OH
H
N
H
C
S
NHR''N
C
R
R'
OH
2
+
+
+
Sơ đồ 1.1: Cơ chế phản ứng ngưng tụ tạo thành thiosemicacbazon
a
c
b
d
(1)
(2)
(4)
MËt ®é ®iÖn tÝch
a=118.8
b=119.7
c=121.5
d=122.5
N = -0.051
N = 0.026
C = -0.154
N = 0.138
S = -0.306
(1)
(2)
(4)
o
o
o
o
Gãc liªn kÕt
S
NH
C
NH
2
NH
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Phản ứng tiến hành trong môi trƣờng axit theo cơ chế A
N
. Trong điều
kiện thƣờng, phản ứng ngƣng tụ chỉ xảy ra ở nhóm N
(1)
H
2
hiđrazin [4] vì
trong số các nguyên tử N của thiosemicacbazit cũng nhƣ dẫn xuất thế N
(4)
của
nó, nguyên tử N
(1)
có mật độ điện tích âm lớn nhất.
1.1.2. Phức chất của kim loại chuyển tiếp với thiosemicacbazit và
thiosemicacbazon
Jensen là ngƣời đầu tiên tổng hợp và nghiên cứu các phức chất của
thiosemicacbazit [1]. Ông đã tổng hợp, nghiên cứu phức chất của
thiosemicacbazit với Cu(II) và đã chứng minh rằng trong các hợp chất này
thiosemicacbazit phối trí hai càng qua nguyên tử S và N
(1)
. Trong quá trình
tạo phức, phân tử thiosemicacbazit có sự chuyển từ cấu hình trans sang cấu
hình cis, đồng thời xảy ra sự chuyển nguyên tử H từ nhóm imin sang nguyên
tử S và nguyên tử H này lại bị thay thế bởi kim loại.
Sơ đồ 1.2: Sự tạo phức của thiosemicacbazit
Sau Jensen, nhiều tác giả khác cũng đƣa ra kết quả nghiên cứu về sự
tạo phức của thiosemicacbazit với các kim loại chuyển tiếp khác.
Nghiên cứu phức chất của thiosemicacbazit với Ni(II) [13,31] và Zn(II)
[14] bằng các phƣơng pháp từ hoá, phổ hấp thụ electron, phổ hấp thụ hồng ngoại,
các tác giả cũng đƣa ra kết luận rằng liên kết giữa phân tử thiosemicacbazit
NH
2
NH
C
NH
2
S
NH
2
N
C
SH NH
2
NH
2
N
C
S NH
2
NH
2
N
C
SNH
2
NH
2
N
C
SNH
2
NH
2
N
C
S NH
2
M
M
M
cis
trans
D¹ng thion D¹ng thiol
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
với nguyên tử kim loại đƣợc thực hiện qua nguyên tử S và nguyên tử N
(1)
,
đồng thời khi tạo phức phân tử thiosemicacbazit tồn tại ở cấu hình cis. Kết
luận này cũng đƣợc khẳng định khi các tác giả [13,16] nghiên cứu phức của
thiosemicacbazit với một số ion kim loại nhƣ Pt(II), Pd(II), Co(II).
Nhƣ vậy, thiosemicacbazit có xu hƣớng thể hiện dung lƣợng phối trí
bằng hai và liên kết đƣợc thực hiện qua nguyên tử S và N
(1)
. Để thực hiện kiểu
phối trí này cần phải tiêu tốn năng lƣợng cho quá trình chuyển phân tử từ
cấu hình trans sang cấu hình cis và chuyển vị nguyên tử H từ N
(2)
sang
nguyên tử S. Năng lƣợng này đƣợc bù trừ bởi năng lƣợng dƣ ra do việc tạo
thêm một liên kết và hiệu ứng đóng vòng. Tuy nhiên, trong một số trƣờng
hợp, do khó khăn về lập thể, thiosemicacbazit đóng vai trò nhƣ một phối tử
một càng và giữ nguyên cấu hình trans, khi đó liên kết đƣợc thực hiện qua
nguyên tử S. Một số ví dụ điển hình về kiểu phối trí này là phức của
thiosemicacbazit với Ag(I) [23].
Sự đa dạng của các hợp chất cacbonyl làm cho các thiosemicacbazon
phong phú cả về số lƣợng và tính chất. Cũng nhƣ thiosemicacbazit, các
thiosemicacbazon và các dẫn xuất của chúng có khuynh hƣớng thể hiện dung
lƣợng phối trí cực đại.
Nếu phần hợp chất cacbonyl không chứa nguyên tử có khả năng cho
electron thì thiosemicacbazon đóng vai trò nhƣ phối tử hai càng giống nhƣ
thiosemicacbazit.
Ví dụ: các thiosemicacbazon của benzanđehit, xyclohexanon, axetophenon,
octanal, menton …
N
N C
NHR
S
H
N
N C
NHR
SH
N
N C
S
NHR
H
M
dạng thion dạng thiol tạo phức
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tạo phức của thiosemicacbazon 2 càng (R (H, CH
3
, C
2
H
5
, C
6
H
5
…)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Nếu ở phần hợp chất cacbonyl có thêm nguyên tử có khả năng tham
gia phối trí (D) và nguyên tử này đƣợc nối với nguyên tử N
(1)
qua hai hay ba
nguyên tử trung gian thì khi tạo phức, thiosemicacbazon này thƣờng có
khuynh hƣớng thể hiện dung lƣợng phối trí bằng 3 với bộ nguyên tử cho là
D, N
(1)
, S.
Ví dụ: thiosemicacbazon hay dẫn xuất thiosemicacbazon của salixylanđehit
(H
2
thsa hay H
2
pthsa), isatin (H
2
this hay H
2
pthis), axetylaxeton (H
2
thac hay
H
2
pthac), pyruvic (H
2
thpy hay H
2
pthpy) Trong phức chất của chúng với
Cu
2+
, Co
2+
, Ni
2+
, Pt
2+
, các phối tử này có bộ nguyên tử cho là O, S, N cùng
với sự hình thành các vòng 5 hoặc 6 cạnh bền [1,3,6]. Mô hình tạo phức của
phối tử thiosemicacbazon ba càng đã đƣợc các tác giả [1,3] xác định nhƣ sau:
Các thiosemicacbazon bốn càng thƣờng đƣợc điều chế bằng cách ngƣng tụ
hai phân tử thiosemicacbazit với một phân tử đicacbonyl.
R
C
C
R'
O
O
NH
2
N
H
C
NHR''
S
R
C
C
R'
N
N
N C
SH
NHR
N C
SH
NHR''
OH
2
+
2
+
2
Sơ đồ 1.4: Sự hình thành thiosemicacbazon 4 càng
Các phối tử bốn càng loại này có bộ nguyên tử cho N, N, S, S nằm trên
cùng một mặt phẳng và do đó chúng chiếm bốn vị trí phối trí trên mặt phẳng
xích đạo của phức chất tạo thành.
N
N
S
NH
2
M
D
a)
N
N
S
NH
2
H
M
D
a')
hoÆc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Trong một số ít trƣờng hợp, do khó khăn
về lập thể các thiosemicacbazon mới thể hiện vai
trò của phối tử một càng [24,25]. Ví dụ nhƣ phức
chất của Cu(II) với N(4)-phenyl thiosemicacbazon
2-benzoylpyridin [24] có cấu tạo nhƣ hình bên.
Trong đó, một phối tử là phối tử 1 càng còn phối
tử kia là phối tử 3 càng.
1.2. MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA THIOSEMICACBAZON VÀ PHỨC
CHẤT CỦA CHÖNG
Các phức chất của thiosemicacbazon đƣợc quan tâm rất nhiều không chỉ
vì ý nghĩa khoa học mà các hợp chất này còn có nhiều khả năng ứng dụng
trong thực tiễn.
Gần đây, Sivadasan Chettian và các cộng sự đã tổng hợp những chất xúc
tác gồm phức chất của thiosemicacbazon với một số kim loại chuyển tiếp trên
nền polistiren [15]. Đây là những chất xúc tác dị thể đƣợc sử dụng trong phản
ứng tạo nhựa epoxy từ xyclohexen và stiren. Các phức chất của Pd với
thiosemicacbazon cũng có thể làm xúc tác khá tốt cho phản ứng nối mạch của
anken (phản ứng Heck) [18].
Một số thiosemicacbazon cũng đã đƣợc sử dụng làm chất ức chế quá
trình ăn mòn kim loại. Offiong O. E. đã nghiên cứu tác dụng chống ăn mòn
kim loại của N(4)-metylthiosemicacbazon, N(4)-phenylthiosemicacbazon của
2-axetylpyriđin đối với thép nhẹ (98% Fe). Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu
quả ức chế cực đại của chất đầu là 74,59%, còn chất sau đạt 80,67% [12,20].
Các thiosemicacbazon cũng đƣợc sử dụng trong hóa học phân tích để
tách cũng nhƣ xác định hàm lƣợng của nhiều kim loại. Ví dụ: phƣơng pháp
trắc quang đã đƣợc sử dụng để xác định hàm lƣợng của Cu(II) và Ni(II) trong
dầu ăn và dầu của một số loại hạt dựa trên khả năng tạo phức của chúng với
N
N
NH
S
NH
N
N
N
S
NH
Cu
+
ClO
4
-
(I) (II)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
1-phenyl-1,2-propanđion-2-oximthiosemicacbazon [29], xác định hàm lƣợng
Zn(II) trong cơ thể ngƣời và các mẫu thuốc dựa trên khả năng tạo phức với
phenanthraquinon monophenyl thiosemicacbazon [35]… Nhiều công trình
nghiên cứu trong lĩnh vực sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) [36] đã sử dụng
các thiosemicacbazon để tách và xác định hàm lƣợng các ion kim loại nặng
độc hại, đặc biệt là Hg và Cd. Bên cạnh đó, nhiều tác giả đã chế tạo đƣợc các
điện cực chọn lọc ion trên cơ sở các thiosemicacbazon nhƣ: điện cực chọn lọc
ion Cu
2+
trên cơ sở benzil (bisthiosemicacbazon) [37]; điện cực chọn lọc ion
Hg
2+
trên cơ sở salixylandehit thiosemicacbazon [38]; điện cực chọn lọc ion
Al
3+
trên cơ sở glyoxal(bisthiosemicacbazon) [39]…Các điện cực này có thời
gian phục hồi nhanh, khoảng nồng độ làm việc rộng, và thời gian sử dụng dài.
Đây là một hƣớng mới trong nghiên cứu các ứng dụng của thiosemicacbazon.
Ngƣời ta còn đặc biệt quan tâm đến hoạt tính sinh học của các
thiosemicacbazon và phức chất của chúng. Hiện nay, ngƣời ta nghiên cứu các
phức chất trên cơ sở thiosemicacbazon với mong muốn tìm kiếm các hợp
chất có hoạt tính sinh học cao, ít độc hại để dùng trong y dƣợc.
Hoạt tính sinh học của các thiosemicacbazon đƣợc phát hiện đầu tiên
bởi Domagk. Khi nghiên cứu các thiosemicacbazon, ông đã nhận thấy một số
hợp chất có hoạt tính kháng khuẩn [3]. Sau phát hiện của Domagk, hàng loạt tác
giả khác [10,11,17,32] cũng đƣa ra kết quả nghiên cứu về hoạt tính sinh học của
thiosemicacbazit, thiosemicacbazon cũng nhƣ phức chất của chúng. Tác giả [35]
cho rằng tất cả các thiosemicacbazon của dẫn xuất thế para của benzanđehit đều
có khả năng diệt vi trùng lao. Trong đó p-axetaminobenzanđehit thiosemicacbazon
(thiacetazon - TB1) đƣợc xem là thuốc chữa bệnh lao hiệu nghiệm nhất hiện nay.
NH
C
CH
3
CH N NH C NH
2
O
S
(TB1)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Ngoài TB1, các thiosemicacbazon của pyriđin-3, 4-etylsunfobenzanđehit
(TB3) và pyriđin-4, cũng đang đƣợc sử dụng để chữa bệnh lao. Thiosemicacbazon
isatin đƣợc dùng để chữa bệnh cúm, đậu mùa và làm thuốc sát trùng.
Thiosemicacbazon của monoguanyl hiđrazon có khả năng diệt khuẩn gam
(+) Phức chất của thiosemicacbazit với các muối clorua của mangan, niken,
coban đặc biệt là kẽm đƣợc dùng làm thuốc chống thƣơng hàn, kiết lị, các bệnh
đƣờng ruột và diệt nấm [1]. Phức chất của đồng (II) với thiosemicacbazit có khả
năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thƣ [28].
Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về hoạt tính sinh học của các
thiosemicacbazon và phức chất của chúng với một số kim loại chuyển tiếp
nhƣ Cu, Ni, Mo Tác giả [1] đã tổng hợp và thăm dò hoạt tính sinh học của
thiosemicacbazit (Hth), thiosemicacbazon salixylanđehit (H
2
thsa), thiosemicacbazon isatin
(H
2
this) và phức chất của chúng. Kết quả thử khả năng ức chế sự phát triển
khối u cho thấy cả hai phức chất Cu(Hthis)Cl và Mo(Hth)
3
Cl
3
đem thử đều có
tác dụng làm giảm mật độ tế bào ung thƣ, giảm tổng số tế bào và từ đó đã làm
giảm chỉ số phát triển của u. Khả năng ức chế sự phát triển tế bào ung thƣ
SARCOMAR-TG180 trên chuột trắng SWISS của Cu(Hthis)Cl là 43,99% và
của Mo(Hth)
3
Cl
3
là 36,8%.
Tiếp sau đó, các tác giả [3,6] đã tổng hợp và nghiên cứu hoạt tính sinh
học của các phức chất của Pt(II), Co(II), Ni(II), Cu(II) với một số thiosemicacbazon. Kết
quả cho thấy, các phức chất của Pt(II) với 4-phenyl thiosemicacbazon isatin,
thiosemicacbazon furanđehit có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung
thƣ gan, ung thƣ màng tim, ung thƣ màng tử cung. Phức chất của Pt(II) với 4-
metyl thiosemicacbazon isatin, 4-metyl thiosemicacbazon furanđehit đều có
khả năng ức chế tế bào ung thƣ màng tim và ung thƣ biểu mô ở ngƣời.
Tác giả [7] đã tổng hợp và nghiên cứu hoạt tính sinh học của phức chất
giữa Co(II), Ni(II), Cu(II) với các thiosemicacbazon mà hợp chất cacbonyl có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
nguồn gốc từ tự nhiên nhƣ octanal, campho, xitronenlal, mentonua. Trong số
đó, phức chất Cu(II) của các phối tử thiosemicacbazon xitronenal và
thiosemicacbazon menton đều có khả năng ức chế mạnh trên cả hai dòng tế
bào ung thƣ gan và phổi.
1.3. GIỚI THIỆU VỀ MỘT SỐ KIM LOẠI CHUYỂN TIẾP
1.3.1. Giới thiệu về đồng
Đồng là một trong những nguyên tố rất đặc biệt về mặt sinh vật học. Có
lẽ nó là chất xúc tác của những quá trình oxy hóa nội bào. Ngƣời ta đã nhận
xét rằng rất nhiều cây, muốn phát triển bình thƣờng, đều cần phải có một ít
đồng và nếu dùng những hợp chất của đồng để bón cho đất (đặc biệt là đất
bùn lầy) thì thu hoạch thƣờng tăng lên rất cao. Các cơ thể thực vật có độ bền
rất khác nhau đối với lƣợng đồng dƣ.
Trong các động vật thì một số loài nhuyễn thể (bạch tuộc, hàu) có chứa
đồng nhiều nhất. Trong các động vật cao đẳng, đồng chủ yếu tập trung ở gan
và ở các hạch tế bào của những mô khác. Ngƣợc lại, những tế bào tại các chỗ
sƣng chứa rất ít đồng. Nếu sinh vật bị thiếu đồng (mỗi ngày cần đến gần 5mg)
thì việc tái tạo hemoglobin sẽ giảm dần và sinh ra bệnh thiếu máu, muốn chữa
bệnh này ngƣời ta cho hợp chất của đồng vào đồ ăn. Trong số các đồ ăn thì
sữa và men có chứa nhiều Cu nhất. Một điều đáng chú ý là trong máu ngƣời
mẹ có thai, ngƣời ta thấy lƣợng đồng tăng lên gấp đôi so với khi bình thƣờng
Đồng thuộc chu kỳ 4, nhóm IB trong bảng hệ thống tuần hoàn các
nguyên tố hoá học. Đồng là kim loại nặng, mềm, có ánh kim, màu đỏ. Trong
các hợp chất, đồng có số oxi hoá là +1, +2 trong đó trạng thái oxi hoá +2 đặc
trƣng hơn. Trong tự nhiên, đồng có 2 đồng vị bền là
63
Cu : 70,13%,
65
Cu : 29,87%
Cấu hình electron của Cu là 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
10
4s
1
. Ion Cu
2+
có cấu
hình electron 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
9
Các muối Cu hóa trị một dễ tạo phức với nhiều phân tử và ion (NH
3,
CN
-
, S
2
O
3
2-
, … v.v cho những phức chất phần lớn dễ tan trong nƣớc nhƣ:
[Cu(NH
3
)
2
]Cl
2,
H[CuCl
2
], Na[Cu(CN)
2
] v .v .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Rất đặc trƣng cho Cu hóa trị hai là sự tạo phức. Hầu hết các muối Cu
2+
đều tách khỏi dung dịch dƣới dạng những hydrat tinh thể. Với những muối
tƣơng ứng của kim loại kiềm, các muối Cu
2+
cho những hợp chất kép có đồng
ở trong anion phức (chẳng hạn [CuCl
4
]
2-
. Tuy nhiên, trong dung dịch, đa số
các anion đó không bền và dễ phân hủy thành những thành phần riêng. Bền
hơn nhiều là cation phức [Cu(NH
3
)
4
]
2+
màu xanh thẫm, rất đặc trƣng cho đồng
hóa trị hai. Cation này đƣợc tạo nên khi thêm amoniac dƣ vào dung dịch muối
Cu
2+
. Do đó, có thể dùng amoniac làm một thuốc thử của đồng.
Ion Cu
2+
là chất tạo phức mạnh, có khẳ năng tạo phức với phối tử vô cơ
và hữu cơ nhƣ [CuX
3
]
-
(trong đó X= F,Cl và Br), [Cu(NH
3
)
4
]
2+
, [Cu(C
2
O
4
)
2
]
2-
,
[Cu(en)
2
]
2+
Ion [Cu(H
2
O)
6
]
2+
có cấu hình bát diện lệch với ion Cu
2+
ở trung tâm,
trong đó 2 phân tử H
2
O ở cách Cu
2+
xa hơn so với 4 phân tử còn lại. Trong sự
phối trí bát diện quanh ion Cu
2+
, kiến trúc luôn bị sai lệch. Nhƣ vậy sự phối trí
hình vuông phát hiện ở nhiều phức chất của Cu(II) chỉ là trƣờng hợp giới hạn
của bát diện bị sai lệch do hiệu ứng Jan-Telơ chứ không phải là một kiểu phối
trí mới đối với ion Cu
2+
.[2].
1.3.2. Giới thiệu về kẽm
Kẽm thuộc số nguyên tố quan trọng về mặt sinh vật học. Cây cối
thƣờng chứa một lƣợng kẽm đến 10
-4
%, nhƣng trong một số loại cây đặc biệt,
lƣợng kẽm lớn hơn nhiều nhƣ cây plantago chứa 0,02% kẽm, còn các hoa quả
màu tím chứa 0,05% kẽm. Ngƣời ta đã biết rằng một lƣợng ít kẽm cần thiết
cho sự sinh trƣởng và sinh hoa quả của rất nhiều cây cối. Về phía động vật,
những thí nghiệm với chuột cũng cho thấy nhƣ thế. Kẽm cũng xúc tiến mạnh
sự phát triển của các loại mốc và nấm (đặc biệt đối với nấm men). Trong tro
của một số loại sò hến có đến 12% nguyên tố đó. Cơ thể con ngƣời có trên
0,001%. Kẽm đặc biệt có nhiều ở răng (0,02%, hệ thống thần kinh và các
tuyến inh dục. Ngƣời ta đã quan sát thấy một điều đặc biệt là vào mùa cá đẻ,
kẽm chuyển từ các mô cơ thể của con đực vào tinh dịch của chúng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Kẽm thuộc chu kỳ 4, nhóm IIB trong bảng hệ thống tuần hoàn các
nguyên tố hoá học. Kẽm là kim loại có màu trắng bạc nhƣng ở trong không
khí ẩm, chúng dần dần bị bao phủ bởi màng oxit nên mất ánh kim. Trong hợp
chất, kẽm có số oxi hoá là +2. Trong tự nhiên, kẽm có 5 đồng vị bền trong đó
64
Zn chiếm 50,9% .
Cấu hình electron của Zn là 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
10
4s
2
. Ion Zn
2+
có cấu
hình electron 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
10
.
Khác với nhôm, kẽm không những tan trong kiềm mạnh mà còn tan cả
trong amoniac. Cơ chế hoá học của quá trình hoà tan trong hai trƣờng hợp có
thể biểu diễn bằng các phƣơng trình: Zn + 2HOH = H
2
+ Zn(OH)
2
và sau đó
Zn(OH)
2
+ OH
-
= [Zn(OH)
3
]
-
hoặc [Zn(OH)
4
]
2-
. Thực chất của quá trình là
tách màng bảo vệ ra khỏi kim loại (theo một trong hai phản ứng sau), do đó
kim loại có khả năng tiếp tục tác dụng với nƣớc.
Sự kết tủa kẽm hydroxyt trong quá trình trung hoà dung dịch axit xảy ra
vào khoảng pH = 6. Sự phân ly theo kiểu bazơ của nó ứng với các hằng số sau
đây: K
1
= 4.10
-5
, K
2
= 2.10
-9
.
Tƣơng tự nhƣ stanit, aluminat, v.v các zincat trong dung dịch nƣớc
thuỷ phân rất mạnh, và chỉ có thể tồn tại khi có dƣ kiềm. Trong những điều
kiện ấy, quá trình tạo thành zincat hình nhƣ không phải tiến hành chủ yếu với
sự thay thế hydro bằng kim loại, mà với sự kết hợp vào phân tử hydroxyt các
ion OH
-
. Vì vậy, một số trong các zincat tạo thành ví dụ: Na[Zn(OH)
3
],
Na
2
[Zn(OH)
4
], Ba
2
[Zn(OH)
4
] đã tách ra đƣợc ở dạng rắn. Số lớn zincat có thể
điều chế đƣợc bằng cách nấu chảy ZnO với oxyt các kim loại khác. Các zincat
điều chế bằng cách khô nhƣ thế, thực tế không tan trong nƣớc.
Ngoài các kiềm mạnh, Zn(OH)
2
còn tan trong dung dịch amoniac, sự
hoà tan là do tạo thành phức chất theo sơ đồ: Error! Objects cannot be
created from editing field codes.
trong đó x phụ thuộc vào nồng độ
amoniac. Ta có thể lấy x = 4 làm giá trị trung bình. Khi đó, các hằng số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
không bền của các amoniac của Zn là 3.10
-10
. Từ đó, có thể thấy phức chất
amoniacat của kẽm khá bền.
Kẽm sunfat là muối kỹ thuật quan trọng nhất của kẽm, thƣờng dùng
làm nguyên liệu để điều chế các hợp chất khác của kẽm. Trong dung dịch, nó
thuỷ phân tƣơng đối mạnh (không quá 0,2%. Kẽm sunfat đƣợc dùng trực tiếp
trong kỹ nghệ thuốc nhuộm vô cơ, trong việc in vải hoa, trong y khoa .v.v
Nếu định nghĩa kim loại chuyển tiếp là nguyên tố mà nguyên tử của nó
ở trạng thái trung hòa hoặc ở một trạng thái oxi hóa nào đó có obitan d hay f
chƣa điền đủ electron thì kẽm không phải là kim loại chuyển tiếp. Nhƣng kẽm
giống kim loại chuyển tiếp ở chỗ có khả năng tạo nên những phức chất, nhất
là với amoniac, amin, ion halogen và ion xianua. Tuy nhiên khả năng tạo
phức của chúng kém hơn đồng.[2].
1.3.3. Giới thiệu về niken
Niken thuộc chu kỳ 4, nhóm VIIIB trong bảng hệ thống tuần hoàn các
nguyên tố hoá học. Niken là kim loại có màu trắng, tƣơng đối cứng, ở dạng
bột có màu đen, có thể tự cháy trong không khí. Trong các hợp chất, niken có
số oxi hoá là +2, +3 trong đó trạng thái oxi hoá +3 rất kém bền. Trong tự
nhiên, niken tồn tại các đồng vị khác nhau với tỷ lệ số nguyên tử tƣơng ứng
nhƣ sau [2].
58
Ni: 67,76
60
Ni : 26,16%
61
Ni : 1,25%
62
Ni : 3,67%
64
Ni : 1,16%
Ion Ni
2+
có cấu hình electron 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
8
, có khả năng tạo phức
lớn, bền trong môi trƣờng nƣớc, cho dung dịch màu lục sáng tạo nên bởi phức
aqua [Ni(H
2
O)
6
]
2+
. Các phức chất của Ni(II) đã đƣợc biết từ rất lâu với số
phối trí đặc trƣng là 4 và 6. Các phối tử trƣờng mạnh thƣờng tạo với Ni
2+
những phức chất vuông phẳng nghịch từ nhƣ [Ni(CN)
4
]
2–
. Các phối tử trƣờng
yếu tạo phức chất tứ diện nhƣ [NiCl
4
]
2–
còn với phối tử thuộc trƣờng trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
bình thƣờng tạo với Ni
2+
những phức bát diện, thuận từ nhƣ [Ni(H
2
O)
6
]
2+
,
[Ni(NH
3
)
6
]
2+
Niken tetracacbonyl [Ni(CO)
4
] là một hợp chất lỏng không màu (nhiệt
độ nóng chảy -25
o
, nhiệt độ sôi 42
o
). Phản ứng tạo thành hợp chất đó tƣơng
đối dễ thực hiện, nên đôi khi đƣợc lợi dụng để tách niken khỏi các kim loại
khác đi kèm theo niken trong quặng. Muốn thế ngƣời ta cho một dòng cácbon
oxyt đi qua quặng đã khử và đôt nóng trƣớc tới 80
o
, dòng khí đó sẽ mang theo
nó Ni(CO)
4
vừa đƣợc tạo nên. Sau đó đun nóng hỗn hợp khí đến 200
o
,
Ni(CO)
4
phân huỷ cho niken rất nguyên chất, còn cacbon oxyt trở lại quá
trình sản suất. Phân tử Ni(CO)
4
có cấu trúc hình tứ diện đều với nguyên tử Ni
ở trung tâm [d(NiC)= 1,82A, d(CO)= 1,15A] .Cacbonyl niken không tan
trong nứớc và không phản ứng với các axit loãng, kiềm loãng. Ngƣợc lại khi
tác dụng với H
2
SO
4
đặc nó bốc cháy. Khi đẻ trong ống hàn kín ,Ni(CO)
4
hoàn
toàn bền, còn khi để trong không khí nó bị oxy hoá dần. Hỗn hợp của nó với
không khí sẽ nổ. Cacbonyl Ni(CO)
4
dễ tan trong các dung môi hữu cơ . Đối
với cơ thể động vật , nó giống nhƣ CO tự do.
Phức chất hexamoniacat niken [Ni(NH
3
)
6
]
2+
có hằng số không bền của
ion là 2.10
-9
. Khi có dƣ CN
-
, sẽ tan và tạo thành anion phức [Ni(CN)
4
]
2-
màu
vàng. Các muối kim loại kiềm của anion phức đó. Ví dụ ; Na
2
[Ni(CN)
4
].3H
2
O
màu vàng hay K
2
[Ni(CN)
4
].H
2
O màu da cam, đều dễ mất nƣớc và dễ dàng tan
trong nƣớc. Các axít mạnh phá hủy chúng và giải phóng Ni(CN)
2
. Ion
[Ni(CN)
4
]
2-
có kiến trúc vuông phẳng với nguyên tƣ niken ở trung tâm, hăng
số không bền của nó là 3.10
-16
[2].
1.3.4. Giới thiệu về palađi
Palađi thuộc chu kì 5, nhóm VIIIB trong bảng hệ thống tuần hoàn các
nguyên tố hoá học. Palađi là một trong số những kim loại quí, màu xám
nhạt, tƣơng đối mềm, nhẹ nhất, dễ nóng chảy nhất và có khả năng phản ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
nhất trong các kim loại họ platin. Trong các hợp chất, palađi thể hiện số oxi
hoá +2, +4. Trong đó trạng thái oxi hoá +4 (PdO
2
, K
2
[PdCl
6
]) có tính oxi
hoá mạnh, không bền. Trong tự nhiên, nguyên tố palađi tồn tại một số đồng
vị, tỷ lệ các đồng vị của palađi tƣơng đối đồng đều.
102
Pd : 0,96%
104
Pd : 10,97%
105
Pd : 22,21%
106
Pd : 27,30%
108
Pd : 26,93%
110
Pd : 11,83%
Ion Pd
2+
có cấu hình electron 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
10
4s
2
4p
6
4d
8
, bền trong
môi trƣờng nƣớc, dung dịch loãng có màu vàng, dung dịch đặc hơn có màu
vàng sẫm đến nâu. Cũng nhƣ các ion kim loại nhóm d khác, nó có khả năng
tạo phức với hầu hết các phối tử nhƣ Cl
–
, I
–
, CN
–
, SCN
–
Các dẫn xuất của các nguyên tố hoá trị hai là đặc trƣng cho paladi. Hợp
chất đơn giản quan trọng nhất của Pd
2+
là các muối. Phần lớn muối là những
chất kết tinh, dễ tan, có các màu hung khác nhau. Ví dụ, Pd(NO
3
)
2
màu hung
vàng, và PdCl
2
.2H
2
O màu hung đỏ là những hoá chất thông thƣờng của
paladin có bán trên thị trƣờng. Ngay ở điều kiện thƣờng và trong dung dịch,
PdCl
2
dễ bị cácbon oxyt khử đến kim loại. Dựa vào phản ứng này, ngƣời ta
dùng PdCl
2
để tìm ra CO trong các hỗn hợp khí. Muối PdCl
2
cũng nhƣ các
muối khác của paladi đều thuỷ phân khá mạnh trong dung dịch.
Các phức chất của paladi hoá trị hai với các muối của nguyên tố khác
chủ yếu thuộc kiểu M
2
[PdX
4
], trong đó M = cation hoá trị một, X = anion hoá
trị một nhƣ K
2
[PdCl
4
], K
2
[PdBr
4
] v.v Hằng số không bền của ion [PdCl
4
]
2+
là 6.10
-14
.
Đại đa số phức chất đó có kiến trúc vuông phẳng với nguyên tử Pd ở
trung tâm. Một ví dụ điển hình là các phức nitrit của kali là K
2
[Pd(NO
2
)
4
]
màu vàng. Các phức xyanua của paladi hoá trị hai đều đồng hình với hợp chất
tƣơng ứng của platin. Ví dụ K
2
[Pd(CN)
4
].3H
2
O không màu và Ba[Pd(CN)
4
].4H
2
O
màu lục phức tioxyanat màu đỏ K
2
[Pd(SCN)
4
] và dễ tan trong nƣớc.