Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tiểu luận PHÂN TÍCH HỆ THỐNG CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCACOLA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.79 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN
Đề tài:
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG CUNG ỨNG CỦA
CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT
COCACOLA VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn:ThS.Lê Ngọc
Nhóm 5
Lớp: DHQT8BLT
Tp.Hồ Chí Minh-Năm 2013
DANH SÁCH NHÓM 5
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
Họ và tên MSSV
1) Phùng Diệu Phong 12155391
2) Cao Minh Hoàng 12161041
3) Nguyễn Hoàng Duy 12160971
4) Trần Thị Nhung 12163021
5) Phạm Thị Xuân 12162811
6) Nguyễn Hữu Tuấn 12173401
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 2
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
******************















TP. Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …… năm 2013
MỤC LỤC
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 3
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 4
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
A.PHẦN MỞ ĐẦU
1 .Đặt vấn đề:
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp,vấn đề cung ứng là một
hoạt động rất quan trọng, không thể thiếu.Trong điều kiện nền kinh tế đang dần hội nhập
và toàn cầu hóa ngày nay,cung ứng trở thành vũ khí sắc bén để cạnh tranh tăng cường sức
mạnh của doanh nghiệp.
Ngày nay nhu cầu của con người ngày cành được nâng cao họ không chỉ muốn thỏa
mãn nhu cầu chức năng mà còn muốn thỏa mãn cả nhu cầu tâm lí.Và nhu cầu về loại thức
uống cũng không tránh khỏi quy luật đó.Có rất nhiều loại sản phẩm thức uống trên thị
trường tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng.Trong số đó, Cocacola Việt Nam nổi
lên như một doanh nghiệp phát triển vững mạnh,liên tục dẫn đầu ngành hàng nước uống
trên thế giới.Để có được điều này,hệ thống cung ứng của Cocacola đã hoạt động nhịp
nhàng,đóng góp vai trò rất lớn trong thành công của công ty.
Xuất phát từ điều này,chúng em muốn tìm hiểu sâu hơn,rõ hơn về quá trình hoạt
động,tổ chức và liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng của Công ty TNHH
nước giải khát Cocacola.

2 .Mục tiêu nghiên cứu:
Biết dùng hệ thống lý luận quản trị cung ứng làm cơ sở cho việc nghiên cứu đánh giá
hoạt động cung ứng của Cocacola Việt Nam.
Nghiên cứu mô hình và đánh giá thực trạng cung ứng tại công ty TNHH nước giải
khát Cocacola Việt Nam.
Phát hiện một đề xuất góp phần nâng cao khả năng cung ứng của Cocacola Việt Nam.
Như vậy nghiên cứu này là một nghiên cứu ứng dụng.
3 .Đối tượng nghiên cứu:
Do còn một số giới hạn về tài liệu nên việc nghiên cứu chỉ xoay quanh vấn đề nghiên
cứu mô hình chuỗi cung ứng của công ty Cocacola (với sản phẩm Coca-Cola) tại Việt
Nam và một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hoạt động cung ứng của công ty.
4 .Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Công ty TNHH nước giải khát Cocacola Việt Nam.
Thời gian: từ 18/3/2013 đến 31/3/2013.
Với những giới hạn trên, nghiên cứu này là một tài liệu tham khảo.
5 .Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tại bàn: để thu thập thông tin thứ cấp từ các nguồn như Internet, báo chí,
tạp chí liên quan tới hàng tiêu dùng, sách,…
Phương pháp phân tích và tổng hợp: từ những thông tin đã thu thập, người viết tiến
hành phân tích những thông tin, chắt lọc những thông tin cần thiết và tổng hợp lại để hoàn
thành bài viết này.
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 5
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
B.PHẦN NỘI DUNG:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm
Chuỗi cung ứng còn gọi là chuỗi nhu cầu hay chuỗi giá trị là một thuật ngữ kinh tế mô
tả đơn giản sự liên kết của nhiều công ty để cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho khách
hàng trên thị trường.
Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan, trực tiếp hay gián tiếp đến đáp

ứng nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà xản xuất và nhà cung
cấp mà còn nhà vận chuyển thông tin, kho, người bán lẻ, khách hàng…
Quản trị chuỗi cung ứng là sự hợp nhất các quá trình kinh doanh chủ yếu từ các nhà
cung cấp ban đầu đến người tiêu dùng cuối cùng để cung cấp sản phẩm, dịch vụ và thông
tin nhằm tạo ra giá trị ra tăng cho khách hàng và các cổ đông của doanh nghiệp.
1.2 Bản chất
Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương thức sử dụng một cách tích hợp và
hiệu quả nhà cung cấp, người sản xuất, hệ thống kho bãi và các cửa hàng nhằm phân phối
hàng hóa được sản xuất đến đúng địa điểm, đúng lúc với yêu cầu về chất lượng với mục
tiêu giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong khi vẫn thỏa mãn những yêu cầu về mức độ
phục vụ.
Quản trị chuỗi cung ứng thể hiện tính nhất quán. Thể hiện dựa vào sự phối hợp chất
lượng và số lượng các hoạt động liên quan đến sản phẩm trong các thành viên của chuỗi
nhằm cải thiện năng suất lao động, chất lượng và dịch vụ khách hàng nhằm đạt thế lực
cạnh tranh bền vững cho tất cả các tổ chức liên quan đến công tác này. Vì thế để quản trị
thành công chuỗi cung ứng doanh nghiệp phải làm việc với nhau bằng cách chia sẻ thông
tin về những điều liên quan chẳng hạn như dự báo nhu cầu, kế hoạch sản xuất, những thay
đổi về công suất, các chiến lược marketing mới, sự phát triển mới sản phẩm mới và dịch
vụ, sự phát triển công nghệ mới, kế hoạch thu mua, các ngày giao hàng và và bất kỳ điều
gì tác động tới phân phối, sản xuất và thu mua.
Quản trị chuỗi cung ứng nhấn mạnh tới việc định vị các tổ chức theo cách thức giúp
cho tất cả các thành viên trong chuỗi đều được lợi. Vì thế quản trị chuỗi cung ứng một
cách hiệu quả lệ thuộc rất lớn vào mức tin tưởng , sự hợp tác, sự cộng tác và thông tin
một cách trung thực và chính xác.
Trọng tâm cơ bản của quản trị chuỗi cung ứng thành công là quản lý luồn hành dự trữ
và mức dự trữ hàng hóa. Nó cho phép mức dự trữ đủ lớn để thỏa mãn khách hàng cũng đủ
thấp để tối thiểu hóa chi phí chuỗi cung ứng. Để duy trì sự cân bằng giữa cung và cầu cho
kho dự trữ hàng hóa , chuỗi cung ứng đòi hỏi thống nhất quản lý để tránh sự trùng lặp
giữa các thành viên trong chuỗi.
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 6

Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
1.3 Tổ chức chuỗi cung ứng:
 Cơ cấu tổ chức trực tuyến:
• Mỗi cấp chỉ có một thủ trưởng cấp trên trực tiếp.
• Mối quan hệ được thiết lập chủ yếu theo chiều dọc.
• Công việc quản trị được tiến hành theo tuyến.
 Cơ cấu tổ chức theo chức năng:
• Có sự tồn tại của các bộ phận chức năng.
• Không theo tuyến.
• Mỗi cấp dưới có thể có nhiều cấp trên trực tuyến.
 Cơ cấu tổ chức trực tuyến-chức năng:
Là hình thức trung gian của hai kiểu tổ chức trên.
 Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận:
• Cho phép thực hiện cùng lúc nhiều dự án.
• Sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau.
• Tồn tại đồng thời người lãnh đạo theo tuyến và theo dự án.
• Sau khi dự án hoàn thành,những thành viên trở về vị trí cũ.
Ngoài ra còn có tổ chức theo vị trí địa lí,theo sản phẩm,theo khách hàng.
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 7
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI
KHÁT COCACOLA
Trải qua hơn 100 năm kể từ ngày thành lập, Coca-cola là công ty xản suất nước giải
khát có gas số 1 trên thế giới. Ngày này tên nước giải khát Cocacola gần như được coi là
một biểu tượng cuả nước Mỹ, không chỉ ở Mỹ mà ở gần 200 nước trên thế giới.
Tập đoàn Coca-Cola được sáng lập từ năm 1982 tại Hoa Kỳ, hoạt động trên 200 quốc
gia trên thế giới. Tại Việt Nam, công ty Coca-Cola hoạt động sản xuất kinh doanh trên 10
năm với những mặt hàng nổi tiếng như: Coca-Cola, Fanta, Sprite, nước cam ép Splash,
nước uống đóng chai Joy, nước tăng lực Samurai, Schweppes, bột giải khát Samurai, bột
Sunfill với các hương Cam, dứa, dâu.

Tên giao dịch:Công ty TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA VIỆT NAM
Tên nước giao dịch nước ngoài:Coca-Cola Indochine Pte.Ltd., Singapore
Tên viết tắt:Coca-cola
Ngành nghề kinh doanh:Sản xuất và đóng chai nước giải khát có gas mang nhãn hiệu
coca-cola
Logo
Địa chỉ: Phường Linh Trung-Quận Thủ Đức-Tp Hồ Chí Minh
Website: />Điện thoại:84 8961 000
Fax:84 (8) 8963016
 Hình thức đầu tư: 100% vốn nước ngoài
 Tổng vốn đầu tư: 358.611.000 USD
 Vốn pháp định: 163.836.600 USD
 Mục tiêu: Sản xuất các loại nước giải khát Coca-Cola, Fanta, Sprite
 Vốn đầu tư thực hiện: 399.058.438 USD
 Đại diện: Ông David Wiggleswort, Tổng giám đốc
 Doanh thu năm 2009: 70.492.065 USD
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 8
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
 Doanh thu năm 2010: 75.213.927 USD
 Nộp ngân sách nhà nước năm 2009: 7.752.552 USD
 Nộp ngân sách nhà nước năm 2010: 9.167.110 USD
 Số lao động: 976 người.
Các mốc phát triển của Coca-cola Việt Nam:
• 1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam.
• Tháng 2 năm 1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh doanh
lâu dài.
• Tháng 8 năm 1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và công ty
Vinafimex được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.
• Tháng 9 năm 1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên Công ty
Nước Giải Khát Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết giữa Coca-Cola và

công ty Chương Dương của Việt Nam.
• Tháng 1 năm 1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung - Coca-
Cola Non Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-Cola Đông Dương tại
Việt Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước Giải Khát Đà Nẵng.
• Tháng 10 năm 1998: Chính Phủ Việt Nam đã cho phép các Công ty Liên Doanh
trở thành Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các Liên Doanh của Coca-Cola tại Việt
Nam lần lượt thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của Coca-Cola Đông Dương, và sự thay
đổi này đã được thực hiện trước tiên bởi Công ty Coca-Cola Chương Dương – miền Nam.
• Tháng 3 đến tháng 8 năm 1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội cũng chuyển
sang hình thức sở hữu tương tự.
• Tháng 6 năm 2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba Công ty Nước
Giải Khát Coca-Cola tại ba miền đã hợp nhất thành một và có chung sự quản lý của Coca-
Cola Việt Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh.
• Từ ngày 1 tháng 3 năm 2004: Coca-Cola Việt Nam đã được chuyển giao cho
Sabco, một trong những Tập Đoàn Đóng Chai danh tiếng của Coca-Cola trên thế giới.
Một số sản phẩm của Cocacola Việt Nam:
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 9
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
Coca-cola Việt nam hiện có 3 nhà máy đóng chai trên toàn quốc:Hà Tây-Đà Nẵng-Hồ
Chí Minh vơi tổng vỗi đầu tư trên 163 triệu USD.
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 10
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG CUNG ỨNG CỦA CÔNG
TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCACOLA
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 11
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 12
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
(Mô hình chuỗi cung ứng của công ty Cocacola Việt Nam)
3.1 Phân tích hệ thống cung ứng:

3.1.1 Vật liệu thô:
3.1.1.1 Nước bão hòa CO2:
Nước uống giải khát Cocacola là loại nước uống có gas, tức là nó có chứa CO2. , CO2
có chứa trong Cocacola là yếu tố tạo nên sự đặc trưng của sản phẩm, không chỉ ảnh
hưởng đến giá trị cảm quan mà còn góp phần làm tăng độ bền sinh học của chúng.Trong
các nhà máy sản xuất nước giải khát thì CO2 thường đượcdùng từ hai nguồn:
 CO2 từ các phản ứng lên men của các nhà máy sản xuất cồn, bia.
 CO2 được sản xuất do đốt cháy dầu do với chất trung gian
là(MEA) monoethanol amine.
Và công ty TNHH dịch vụ thương mại Thanh Hằng là đơn vị vận tải CO2 lỏng làm
nguyên liệu sản xuất cho Coca - Cola trong nhiều năm nay.
3.1.1.2 Đường:
Nhà máy cung cấp đường cho Cocacola như nhà máy đường KCP.
Thành phần đường cũng là yếu tố tham gia tạo vị cho sản phẩm.
Trong nước giải khát có gas thường sử dụng đường tinh luyện ( đường cát).
3.1.1.3 Màu thực vật (carmel E150d):
Chất tạo màu thực phẩm được thêm vào thực phẩm để thay thế các màu sắc bị mất
trong quá trình sản xuất hay làm cho thực phẩm trông bắt mắt hơn.
Trong nước uống giải khát Cocacola, màu thực phẩm caramel nguyên chất được làm
từ đường tan chảy.
Màu thực phẩm của Cocacola có màu nâu nhạt.
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 13
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
3.1.1.4 Chất tạo độ chua ( axit citric)
Axít citric hay axít xitric là một axit hữu cơ yếu. Nó là một chất bảo quản tự nhiên và
cũng được sử dụng để bổ sung vị chua cho các loại nước ngọt.
3.1.1.5 Caffein:
Hầu như nước uống có ga nào cũng có một lượng caffein để tạo hương vị thơm thơm,
kích thích và cảm giác thiếu một cái gì, nếu không dùng, vì caffein cũng hơi gây nghiền.
Nguồn cung cấp caffeine của Cocacola: trước kia loại đồ uống này chứa caffein lấy từ

hạt cola, ngày nay cola thường được pha với caffein nhân tạo, hoặc cũng dùng caffein tự
nhiên, như là từ hạt cà phê.
3.1.2 Vật liệu:
Các nguồn cung cấp là:
Công ty Stepan đóng tại bang Illinois là nhà nhập khẩu và chế biến lá côca để dùng
cho sản xuất nước Coke.
Công ty trách nhiệm hữu hạn dynaplast packaging ( Việt Nam ) cung cấp vỏ chai
chất lượng cao cho Cocacola.
Công ty chế biến stepan là công ty chuyên cung cấp lá coca cho công ty Cocacola.
(công ty Stepan chuyên thu mua và chế biến lá coca dùng để sản xuất nước Cocacola).
Công ty cổ phần Biên Hòa với thương hiệu sovi cung cấp các thùng carton hộp giấy
cao cấp để bảo quản và tiêu thụ nội địa cho công ty nước giải khát Cocacola Việt Nam…
3.1.3 Doanh nghiệp trung tâm:
Công ty Cocacola được chia thành 2 bộ phận hoạt động riêng biệt:
 TTC(The Cocacola company):chịu trách nhiệm sản xuất và cung cấp nước cốt Cocacola
cho các nhà máy mà chịu trách nhiệm khuếch trương và quảng bá thương hiệu.
 TBC(The Cocacola Bottler): Chịu trách nhiệm sản xuất,dự trữ kho bãi,phân phối và cung
cấp dịch vụ sản phẩm cho Cocacola.
Để đáp ứng nhu cầu Cocacola khổng lồ của người tiêu dùng cần phải có một điều kiện
sản xuất tối ưu. Hoàn cảnh đó đã đưa HM Interdrink & Co. KG quyết định lắp dặt dây
chuyền sản xuất mới tại Mannhem năm 1993/94. HM Interdrink cần một giải pháp toàn
phần có thể tối ưu hóa chi phí, tin cậy và sản xuất được nhiều.
PROFIBUS đã thể hiện rất xuất sắc trong suốt 3 năm hoạt động. Vận hành đơn giản,
tin cậy, trong suốt quá trình sản xuất, linh hoạt khi mở rộng hoặc hiệu chỉnh nhà máy, các
tính năng phụ cho phân tích lỗi và cuối cùng chi phí không cao/ chỉ số lợi nhuận là các
yếu tố quyết định
Các hãng tham gia vào phát triển hệ thống:Danfoss,Siemens.
Coca-Cola Việt Nam có 3 nhà máy đóng chai trên toàn quốc: HÀ TÂY - ĐÀ NẴNG -
HỒ CHÍ MINH.
Vốn đầu tư: trên 163 triệu USD.

Số điểm bán hiện có trên thị trường: 130.000 điểm bán.
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 14
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
Số lượng tiêu thụ hàng năm (trung bình): trên 100 triệu lít nước giải khát.
Doanh số bán trung bình hàng năm: 19 triệu thùng/két.
Doanh thu trung bình mỗi năm: 38.500 triệu USD.
Số lượng nhân viên: 900 người.
Trụ sở chính: Quận Thủ Đức – Thành phố Hồ Chí Minh.
Hơn 600,000 USD đầu tư cho các hoạt động Giáo Dục và hỗ trợ Cộng đồng.
3.1.4 Đại lý và phân phối:
Là tất cả các doanh nghiệp mua hàng vơi số lượng lớn và bán cho những người bán lại
hoặc để sản xuất kinh doanh.
Cocacola luôn duy trì mối quan hệ tốt với các đại lí này bởi vì họ không chỉ có quan
hệ mua bán với Cocacola, mà họ còn là người làm thủ tục xuất kho, cố trí kho bãi hộ và là
cầu nối giữa Cocacola với khách hàng,là nhà đại diện phản ánh nhu cầu của người tiêu
dùng,họ có thể cung cấp những thông tin rất hữu ích về sản phẩm và tình hình thị trường.
Cocacola thực hiện hoạt động thu hút các đại lí độc quyền bằng các chính sách ưu đại
hấp dẫn,tạo mối liên kết chặt chẽ giữa công ty với đại lí.Theo đó,các đại lí không được
bán sản phẩm của đối thủ cạnh tranh,bù lại Cocacola sẽ hỗ trợ mức chiết khấu 1000
đồng/két.Tiền chiết khấu này được quy ra thành phẩm để thanh toán.
Cocacola thực hiện phương thức mua bán đứt đoạn với các đại lí độc quyền,họ không
được trả hàng lại khi đã mua,nhưng Cocacola sẵn sàng bù lỗ cho họ lúc giảm giá khuyến
mãi và sẵn sàng bỏ hàng thiếu mà không đề cập đến giá cả.Tiếp theo,Cocacola thuyế phục
các đại lý trở thành đối tác chiến lược để được hưởng chính sách mua 5 tặng 1 Bên cạnh
đó ,Cocacola cũng hỗ trợ cho các đại lí của mình bằng cách: cung cấp các bảng quảng
cáo,đặt quảng hiệu để quảng bá sản phẩm.
Năm qua hoạt động Cocacola ở Việt Nam rất khả quan. Sản phẩm của Cocacola đạt
được mức tăng trưởng cao. Hiện có 50 nhà phân phối lớn. 1500 nhân viên, hàng nghìn đại
lý phục vụ người tiêu dùng Việt Nam đã nói lên quy mô của các nhà phân phối cảu
Cocacola.

3.1.5 Bán lẻ:
Là các tổ chức cá nhân bán hàng hóa cho tiêu dùng cá nhân và các hộ gia đình.
Sản phẩm Cocacola được bày bán tại các điểm bán trên khắp cả nước cá siêu thị, các
cửa hàng nhỏ lẻ.Các nhà bán lẻ thực hiện việc phân phối cơ bản.tuy là nhà trung gian
kênh 2 nhưng các nhà bán lẻ vẫn phải chịu sự giám sát từ Cocacola.Họ phải thực hiện
thỏa thuận hoặc cam kết trực tiếp với Cocacola hoặc với các đại lí.
Các nhà bán lẻ là người trực tiếp phân phối hàng hóa tới người tiêu dùng nên họ hiểu
hơn ai hết nhu cầu và thị hiếu của hách hàng.Do đó,Cocacola rất quan tâm tới các nhà bán
lẻ của mình.Cocacola thường xuyên liên kết với các nhà bán lẻ để thực hiện các chương
trình khuyến mãi cho người tiêu dùng.
Trên thế giới cá khoảng 14 triệu điểm phân phối sản phẩm Cocacola và mỗi ngày trên
thế giới có khoảng 1 tỷ suất Cocacola được tiêu thụ. Ở Việt Nam có 3 nhà máy đóng chai
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 15
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
trên toàn quốc và số điểm bán hiện có trên thi trường khoảng 130 000 điểm bán.( năm
2008).
Tại các siêu thị, Sản phẩm Cocacola bao giờ cũng được bày ngang tầm mắt hoặc ngày
trước và giữa hành lang hay ở những nơi bắt mắt nhất. Tất nhiên để có được vị trí ưu thế
như vậy Cocacola cũng phải bỏ ra một hoản chi phí không nhỏ chút nào.
Tại các nhà hàng, quán ăn, quán nước giải khát bạn sẽ thấy sản phẩm Cocacola được
bày bán rộng dãi và phổ biến dể phục vụ nhu cầu của giải khát của người dân.
Các rạp chiếu phim các trung tâm vui chơi giải trí cũng được Cocacola tận dụng tối đa
cho việc phân phối sản phẩm của mình. Và Cocacola thì luôn có một vị trí bày bán bắt
mắt nhất thu hút khách hàng nhất.
Bên cạnh đó thì sự kết hợp tuyệt vời giữa Cocacola với Mc Donald cũng đem lại cho
khách hàng một cảm giác tuyệt vời khi thưởng thức món ăn này. Lợi dụng suy nghĩ của
người tiêu dùng là khi vào các cửa hàng thức ăn nhanh thì họ chỉ tập trung chọn món ăn
chứ không hề quan tâm đến loại nước uống, Cocacola đã phân phối rộng dãi các sản
phẩm của mình tại các nhà hàng Mc Donald và chở thành một thói quen không thể thiếu
của khách hàng khi vào nhà hàng Mc Donald.

Tuy nhiên,rất tiếc là Mc Donald vẫn chưa vào thị trường Việt Nam,trong khi đó các
nhãn hiệu thức ăn nhanh lớn hiện có ở Việt Nam lại bị Pepsi nhanh chóng bắt tay. Trên
khía cạnh hình thành liên minh này thì rõ ràng Cocacola tỏ ra chậm chân hơn so với
Pepsi.
3.1.6 Người tiêu dùng:
Đối tượng khách hàng của sản phẩm Cocacola rất đa dạng và phong phú. Cocacola
phù hợp vơi hầu hết các đối tượng khách hàng từ người già cho tới trẻ nhỏ. Sản phẩm
cũng khẳng định được vị thế của mình trong lòng khách hàng ở mọi lứa tuổi và giới tính
khác nhau.
Đối với trẻ em mặc dù uống nhiều Cocacola là có hại cho sức khỏe có thể gây béo phì,
sâu răng… Nhưng nếu các bậc phụ huynh có thể cho con em mình uống một lượng vừa
đủ thì lại rất có lợi. Cocacola còn là nước uống biểu tượng cho sức trẻ, sức khỏe của
thanh thiếu niên.
Với người tiêu dùng của mình,Cocacola cũng có chính sách chăm sóc rất tốt. Cocacola
luôn coi trọng các đánh giá và ý kiến đóng góp của khách hàng.Họ sẵn sàng tặng khách
hàng 1 thùng Cocacola nếu khách hàng sử dụng phải một sản phẩm không đảm bào chất
lượng của Cocacola.
Trong bản “:Quy tắc đạo đức doanh thương cho nhà cung cấp của hãng Cocacola” có
ghi rõ:
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 16
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
“Hãng quý trọng mối quan hệ hợp tác với khách hàng,nhà cung cấp và người tiêu
dùng. Phải đối xử với các đối tác này theo cách chúng ta mong muốn được đối xử.
Luôn đối xử công bằng vơí khách hàng, nhà cung cấp và người tiêu dùng, tôn trọng và
đối đãi với họ một cách trung thực:
 Không tham gia vào các hoạt động không công bằng, lừa dối hoặc sai trái.
 Luôn mô tả sản phẩm của hãng một cách trung thực và thẳng thắn.”
Coca-cola là một công ty lớn,có uy tín và thương hiệu, chất lượng dịch vụ khách hàng
cao, tuy nhiên tại thị trường Việt Nam dịch vụ khách hàng của coca-cola mắc phải một số
vụ việc làm giảm hình ảnh của thương hiệu Coca-cola trong lòng người tiêu dùng. Điển

hình là nghi án trốn thuế. Cocacola là thương hiệu liên tục dẫn đầu trên toàn thế giới. Tuy
nhiên ở Việt Nam thì Cocacola lại có thị phần kém xa Pepsico. Nguyên nhân là dịch vụ
khách hàng ở Việt Nam thật sự chưa tốt.
3.2 Đánh giá chuỗi cung ứng của Cocacola:
3.2.1 Ưu điểm:
a) Cocacola Việt Nam đã xây dựng một chuỗi cung ứng thành công.
Mặc dù vào thị trường Việt Nam sau pepsi nhưng công ty TNHH Cocacola Việt Nam
đã xây dựng rất tốt chuỗi cung ứng của mình.
Điều đó được minh chứng bởi sản lượng tiêu thụ sản phẩm của Cocacola đứng nhất,
nhì trong thị trường giải khát của Việt Nam. Vào Việt Nam với những thiếu thốn về cơ sở
vật chất kỹ thuật cũng như sự nghèo làn lạc hậu nhưng Cocacola VN cũng từng bước
khắc phục khó khăn để phát triển một cách lớn mạnh và chiếm được sự tin yêu của người
tiêu dùng Việt Nam.
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 17
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
Có được thành quả trên nhờ vào sự vận dụng, quản lý tốt của chuỗi cung ứng. Thực
hiện đổi mới một cách đồng bộ, thống nhất. Để có được những chiến lược kinh doanh lâu
dài như vậy đòi hỏi sự ăn ý và hợp tác một cách tối ưu giữa các khâu trong chuỗi cung
ứng như : nhà cung cấp vật liệu, doanh nghiệp , vận chuyển kho bãi, các nhà phân phối
bán buôn bán lẻ…và nhiều yêu tố khác.
b) Nắm bắt, xử lý thông tin một cách nhanh nhạy.
Trong cuộc đấu giữa Cocacola và pepsi để giữ vững được thị phần của mình thì các bộ
phận trong chuỗi cung ứng của coca đã phối hợp rất nhịp nhành để có thể đáp trả lại các
hành động của pepsi trên thị trường.
Để làm được điều này đòi hỏi họ phải thiết lặp mạng lưới thông tin xyên suất chính
xác và nhanh nhạy.
Bắt kịp với thời đại Cocacola Việt Nam cũng đã có những chiêu thức trào bán hàng
trên mạng đáp ứng nhu cầu của các bạn trẻ đam mê internet và sự tiện dụng mà cuộc sống
hiện đại đem lại. Hiện nay sản phẩm của Cocacola đã được chào bán, giới thiệu trên một
số mạng xã hội và diễn đàn.

c) Tận dụng tối đa mọi nguồn cung trong chuỗi cung ứng.
Đó là nguồn cung về nguyên liệu nhiên liệu giá rẻ và sẵn có. Nguồn cung lao động dồi
dào và có tay nghề cao, người lao động cần cù chịu khó, sang tạo …
d) Quản lý và lặp kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Đóng góp vào sự thành công của Cocacola không thể không nói tới những kế hoạch
sản xuất kinh doanh của công ty. Đó là những tiền đề cơ bản để công ty có thể đứng vững
trên thị trường cũng như chủ động trong sản xuất kinh doanh và vận hành chuỗi cung ứng
của mình. Nhờ có kế hoạch kinh doanh dài hạn mà Cocacola có thể tận dụng được mọi
nguồn lực về dự trữ nguyên vật liệu, quản lý tài chính chặt chẽ để có thể đầu tư một cách
hiệu quả nhất. Chính sách kinh doanh giúp điều tiết cung cầu trên thị trường đáp ứng
mong mỏi của người tiêu dùng. Hạn chế những rủi ro không những cho doanh nghiệp
trung tâm mà cho toàn bộ chuỗi cung ứng.
e) Phát triển quan hệ khách hàng và quản lí tốt nhân sự cũng là một thành công của
Cocacola.
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 18
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
Mặc dù có mặt ở Việt Nam sau pepsi nhưng Cocacola Việt Nam đã không ngừng mở
rộng thị trường và tìm kiếm khách hàng.
Cocacola dần dần đã chiếm được vị thế rất lớn trong lòng người tiêu dùng Việt Nam.
Trở thành sản phẩm quen thuộc đối với cuộc sống của từng cá nhân và từng gia đình Việt.
Để có được thành công ấy Cocacola đã không ngừng tung ra các chiêu quảng cáo, tiếp
thị đặc sắc phù hợp với nét văn hóa người Việt. Cùng với một loạt các chương trình
khuyến mại , giảm giá…hấp dẫn.
3.2.2 Nhược điểm:
a) Chưa có sự liên kết và rõ ràng giữa các yếu tố mắt xích trong chuỗi cung ứng.
Đó là tình trạng chung của nhiều chuỗi cung ứng và rất tiếc Cocacola Việt Nam cũng
mắc phải tình trạng này. Họ chưa thống nhất được thông tin giữa các yếu tố trong chuỗi
cung ứng với nhau và chưa thật sự liên kết một cách chặt chẽ dẫn đến những bất đồng
quan điểm, lợi ích. Điển hình là vụ việc Cocacola Việt Nam kiện các đại lý của mình năm
2005.

Coca-Cola thu hút các đại lý độc quyền bằng những chính sách ưu đãi hấp dẫn, tạo sự
gắn bó giữa công ty và đại lý: Các đại lý không được bán các sản phẩm của các đối thủ
cạnh tranh, bù lại Coca-Cola sẽ trả cho các đại lý tiền chiết khấu độc quyền 1.000
đồng/két.
Nhưng trong quá trình giao nhận hàng, việc ghi hóa đơn rất sơ sài. Các đại lý hầu như
không có một giấy tờ nào có giá trị pháp lý để ràng buộc. Ngược lại, công ty căn cứ vào
giấy xác nhận công nợ kiện theo thủ dân sự. Chỉ riêng 10 đại lý đang là bị đơn trong các
vụ kiện đòi nợ của Coca-Cola mà TAND TPHCM đang thụ lý giải quyết, số tiền nợ hàng
đã lên đến gần 6 tỉ đồng, chưa kể lãi suất quá hạn và gần 70.000 két vỏ chai quy thành
tiền.
Vụ việc này đã gây ra không ít tổn hại cho Cocacola Việt Nam và làm mất đi hình
tượng của Cocacola trong lòng những người tiêu dùng.
b) Phát triển và quản lý nhân sự chưa thật sự mang lại hiệu quả tối ưu.
Cuộc chiến giữa Cocacola và pepsi là một ví dụ minh chứng dõ dàng cho nhận định
trên.
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 19
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
Trên thị trường tiêu thụ toàn cầu thì lượng tiêu thụ của Cocacola bao giờ cũng nhỉnh
hơn pepsi nhưng ở Việt Nam thì ngược lại. Tại sao lại như vậy?
Trên “sân chơi” toàn cầu, Coca-cola chiếm thế “thượng phong” so với Pepsi nhờ chiến
lược tiếp thị và quảng cáo của họ. Riêng thị trường Việt Nam, Pepsi không những có
được một hệ thống phân phối tốt trên toàn xứ Việt Nam (nhờ tới trước) mà họ còn có
được những nhà quản lý và điều hành giỏi có thể ví như những “tướng quân”
Họ là những người Việt không những am hiểu “công nghệ tiếp thị” mà đồng thời họ
cũng rất am hiểu tâm lý của người Việt – điều này rất quan trọng. Nhờ vậy, Pepsi luôn
đẩy lui bất cứ đợt “phản công” giành giật thị trường nào của Coca-cola. Đây là điều mà
Cocacola vẫn còn thiếu và yếu.
c) Các khâu vận chuyển kho bãi, bảo quản, quản lý cũng như giám sát sản xuất chưa
có sự thống nhất chặt chẽ về quản trị cung ứng.
Do chưa thực hiện tốt công tác vận chuyển và kho bãi đã dẫn tới một số sản phẩm của

Cocacola bị khách hàng phàn làn chưa hết hạn sử dụng đã bị mốc hỏng. Có thể nguyên
nhân do vỏ trai bị hở trong quá trình vận chuyển.
Công tác giám sát sản xuất không tốt dẫn tới lỗi trong các sản phẩm như xuất hiện pin
trong nước Cocacola.
Điều này cho thấy sự thiếu liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất với với các nhà phân
phối, các đại lý của mình. Mới để xảy ra hiện tượng đáng tiếc sản phẩm đến tay người
tiêu dùng mang những lỗi không thể chối cãi được.
d) Các mắt xích trong chuỗi chưa có sự phối hợp nhịp nhàng và ăn ý.
Năm 2005 Cocacola Việt Nam đã bị lên án vì sử dụng nguyên liệu quá hạn sử dụng.
Điều đó cho thấy rằng ý thức trách nhiệm của nhà cung cấp nguyên vật liệu chưa tốt. ý
thức về quản lý luồng hàng dự trữ( cụ thể là nguyên vật liệu sản xuất Cocacola) còn thiếu
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 20
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
và yếu. Đồng thời cũng cho thấy sự yếu kém trong công tác chuyển tải, lắm bắt thông tin
của các thành viên trong mắt xích, giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp nguyên vật liệu.
e) Chuỗi cung ứng chưa linh hoạt.
Cocacola chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở mọi nơi trên toàn thế giới. Sản
phẩm Cocacola là sản phẩm đồ uống có ga, khi uống có vị ngọt, nhất là khi uống cùng với
đá sẽ tạo cho người uống có cảm giác dễ chịu, sảng khoái. Nếu trong bữa ăn có một món
ăn khó tiêu hóa thì tốt nhất nên dùng kèm với Cocacola sẽ giúp ta có cảm giác không bị
khó chịu, đầy bụng. Tuy nhiên, để dùng làm một lọai nước uống giải khát lâu dài thì
không nên vì không tốt cho sức khỏe vì nhất là không tốt cho người bị bệnh tiểu đường,
máu nhiễm mỡ. Vì thế mà Cocacola cần phải thích nghi được với 1 “thị trường người
bệnh” như thế, nhìn thấy đc nhu cầu của người tiêu dùng để đảm bảo giữ vững được thị
trường của mình đồng thời khuếch trương được thị phần hơn nữa.
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 21
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
f) Trách nhiệm của Cocacola với cộng đồng chưa được thể hiện rõ ràng.
So với Pepsi,hình ảnh,vai trò của Cocacola rõ ràng là không bằng.Mới đây,họ lại dây
vào nghi án trốn thuế.Điều này chắc chắn sẽ làm hình ảnh của Cocacola xấu đi rất nhiều

trong mắt người tiêu dùng và các nhà cung cấp cũng như các nhà phân phối của mình.
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 22
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
CHƯƠNG IV: CÁC GIẢI PHÁP VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
4.1 Mô hình Chuỗi cung ứng xanh (The Green Supply Chain)
Thiết lập 1 chuỗi cung ứng mới theo mô hình Chuỗi cung ứng xanh cho công ty
Cocacola VN, hướng đến mục tiêu xa hơn là phát triển bền vững, thân thiện với môi
trường và sức khỏe cộng đồng. Đây sẽ là một lợi thế cạnh tranh của các công ty trong việc
mở rộng thị trường và gia tăng lợi nhuận. Chiến lược phát triển bền vững của COCA-
COLA bao phủ toàn bộ chuỗi giá trị, được thực hiện thông qua bốn chương trình trọng
tâm:
1. Thiết kế sản phẩm hướng đến môi trường.
2. Những hoạt động tiến hành ở giai đoạn cuối của chu kì.
3. Quản lý mạng lưới các nhà cung ứng.
4. Hệ thống quản lý môi trường.
Với sự hỗ trợ của những chương trình này, COCA-COLA đã nỗ lực loại bỏ những rủi
ro, nhằm đạt được sự đồng thuận của các cổ đông và gia tăng lợi nhuận Mục tiêu của
COCA-COLA là phát triển công nghệ tiên tiến, những sản phẩm không gây ảnh hưởng
đến môi trường và có thể được tái sử dụng, tái sản xuất hay tiêu hủy được.
Những nhân tố quan trọng trong chiến lược kinh doanh của COCA-COLA là sự linh
động, sự phát triển và chất lượng. Chiến lược môi trường của công ty có quan hệ mật thiết
đến các chiến lược kinh doanh ở một số mặt sau:
Trong các quyết định và hành động của mình, COCA-COLA luôn tính đến một thực tế
là các vấn đề về môi trường đang có tầm ảnh hưởng ngày càng lớn đến dự án phát triển
toàn cầu. COCA-COLA nhận thấy được tầm quan trọng của việc hợp tác để trao đổi các
vấn đề toàn cầu cũng như vấn đề về sử dụng nguồn tài nguyên và khí thải CO2. COCA-
COLA tham gia vào các chương trình hợp tác nghiên cứu để đưa ra các sang kiến thông
qua các Hiệp hội công nghiệp và những tổ chức toàn cầu. Đồng thời, COCA-COLA cũng
đang nỗ lực để giảm sự tiêu thụ năng lượng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình bao gồm: những nguồn năng lượng phục vụ làm lạnh, sưởi ấm và thắp sáng không

gian. Trong vận tải, việc tăng cường cắt giảm chi phí đã tạo ra một tác động tích cực đối
môi trường.
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 23
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
Giảm lượng chất thải là một mục tiêu môi trường có liên quan mật thiết đến chất
lượng sản phẩm, bao gồm: chất lượng thiết kế, chất lượng sản phẩm, chất lượng dây
chuyền sản xuất và chất lượng của công việc tiến hành trong giai đoạn sản xuất.
Thông qua hệ thống quản lý môi trường: Các nhà cung ứng sẽ được hướng dẫn bằng
chương trình quản lý môi trường để đảm bảo hiệu quả cho việc lập kế hoạch, thực hiện và
kiểm soát môi trường. Hệ thống quản lý môi trường sẽ đáp ứng được những quy định của
ISO 14001, hoặc những tiêu chuẩn quốc tế khác. Những nỗ lực cải tiến thường xuyên của
các nhà cung ứng sẽ được chỉ dẫn trong Hệ thống quản lý
Việc thu hồi các vật liệu vào cuối giai đoạn sau bán hàng để tái sản xuất cũng phải
đảm bảo xử lý an toàn các chất gây hại cho con người và môi trường.
Trọng tâm của chương trình này là:
− Tái sản xuất lại những phế liệu phế phẩm đã qua sử dụng;
− Giám sát và so sánh các hệ thống tái sản xuất với nhau;
− Hợp tác với các nhà tái sản xuất để phát triển qui trình tái sản xuất.
COCA-COLA ủng hộ mục tiêu thiết lập các phương pháp đáng tin cậy mang lại hiệu
quả sinh thái cho vòng đời sản phẩm và tiếp tục nghiên cứu giải pháp thay thế.
Việc tiêu thụ năng lượng và tái sản xuất sản phẩm ở giai đoạn cuối của chu kì sống
của sản phẩm là một trong số những phương diện môi trường quan trọng nhất. Mối quan
tâm toàn cầu về khí thải CO2 từ quá trình sử dụng các nhiên liệu hữu cơ đã cho thấy tầm
quan trọng của việc sử dụng năng lượng tại những giai đoạn khác trong chu kỳ sống của
sản phẩm kể cả giai đoạn sử dụng sản phẩm. Lượng CO2 thải ra trong quá trình vận tải và
logistics cũng đang là một mối quan tâm lớn vì những tác động của nó đối với khí hậu.
Vì vậy, COCA-COLA đang làm việc cùng với những nhà cung cấp dịch vụ logistics của
mình với mục tiêu thiết lập các dữ liệu đáng tin cậy về khí thải CO2 có liên quan đến
logistics
Các mục tiêu của cần đạt được:

- Phù hợp với các quy định về môi trường về hiện tại và trong tương lai; như giới hạn trong
việc sử dụng các chất và nhu cầu tái sản xuất.
- Sự phù hợp giữa hoạt động của các nhà cung ứng của COCA-COLA với các tiêu chuẩn
môi trường mà COCA-COLA đã đề ra.
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 24
Nhóm 5 Tiểu luận quản trị cung ứng
- Quản lý chặt chẽ việc thu hồi các sản phẩm của COCA-COLA ở giai đoạn cuối sản phẩm.
- Thông tin sản phẩm: COCA-COLA đã đưa ra những thông tin về sinh thái vào trong các
sản phẩm di động mới nhất của mình như: thông tin về việc tiêu thụ năng lượng, sử dụng
nguyên liệu, đóng gói và tái sản xuất.
4.2 Các giải pháp COCA-COLA thực hiện nhằm làm “xanh” trong từng khâu
của chuỗi cung ứng:
4.2.1 Trong quá trình sản xuất:
Quá trình sản xuất ra nước uống đóng chai COCA-COLA trải qua nhiều khâu từ việc
thu thập vật liệu thô, đên việc sản xuất đóng gói để có một sản phẩm hoàn chỉnh. Để thực
hiện mục tiêu đề ra trong quá trình sản xuất, COCA-COLA đã đưa ra các giải pháp sau:
4.2.1.1 Quản lý nhà cung ứng:
a) Đánh giá tổng thể
COCA-COLA có thể thực hiện các đánh giá tổng thể thông qua việc xem xét một cách
có hệ thống quá trình thực hiện và hệ thống quản lý các nhà cung ứng để đảm bảo phù
hợp với các yêu cầu của COCA-COLA. Việc đánh giá này được thực hiện bởi các chuyên
gia của COCA-COLA. Các chuyên gia có trách nhiệm lên kế hoạch, điều phối, chuẩn bị,
sau đó thực hiện đánh giá. Một đội bao gồm ít nhất 2 người và thời gian đánh giá thông
thường là hai ngày. Kết quả đánh giá sẽ được thông báo tới các nhà cung ứng trong các
cuộc họp và đạt được sự nhất trí của cả hai bên. Tất cả các đánh giá đều được đưa vào hệ
thống cơ sở dữ liệu của COCACOLA để tránh sự đánh giá trùng lắp.
b) Đánh giá chuyên sâu:
Bên cạnh đánh giá tổng thể, COCA-COLA còn thực hiện các đánh giá chuyên sâu về
điều kiện lao động và môi trường. Các đánh giá dựa trên quy định của chính quyền địa
phương, tiêu chuẩn SA8000, và những yêu cầu của COCA-COLA. Mục tiêu của COCA-

COLA là mỗi năm tiến hành 5-10 cuộc đánh giá.
Phương pháp đánh giá bao gồm các công việc:
- Tham quan cơ sở sản xuất ( bao gồm tất cả cơ sở vật chất, kể cả khu nội trú, căng-tin, và
các kho hóa chất).
- Phỏng vấn ban quản lý.
GVHD:ThS.Lê Ngọc Page 25

×