Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.3 KB, 45 trang )

ĐỀ CƯƠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

CÂU
NỘI DUNG
1
- Nêu tên 3 quyết định cơ bản của quản trị tài chính
- Trình bày quyết định về nguồn tài trợ
- Trình bày quyết định đầu tư
- Trình bày quyết định phân chia lợi nhuận
2
- Trả lời lợi nhuận không phải là tiêu chí tài chính tốt nhất đánh giá
doanh nghiệp
- Các nguyên nhân giải thích
- Trình bày tiêu chí tài chính dùng để đánh giá doanh nghiệp
3
Trình bày một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản trị tài chính doanh
nghiệp
- Hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
- Môi trường kinh doanh
4
- Ý nghĩa khái niệm giá trị theo thời gian của tiền
- Khái niệm giá trị hiện tại
- Khái niệm giá trị tương lai
5
- Các yếu tố ảnh hưởng tới giá trị tương lai của 1 khoản tiền
- Giải thích việc sử dụng lãi đơn và lãi ghép trong tính giá trị tương lai
của tiền
6
- Mô hình chiết khấu dòng tiền
- Ứng dụng


7
- Khái niệm lợi suất đáo hạn của trái phiếu
- Khái niệm tỷ suất sinh lời của trái phiếu
- Phân biệt
- Lựa chọn đáp án đúng/sai, giải thích
8
- Khái niệm rủi ro tín dụng
- Khái niệm rủi ro lãi suất
- Ảnh hưởng của 2 loại rủi ro tới giá trị của trái phiếu
9
- Nguyên tắc xác định giá trị của cổ phiếu
- Trả lời câu hỏi tại sao
10
- Khái niệm đa dạng hóa đầu tư
- Nêu nguyên nhân về chiều biến thiên của lợi suất các hàng hóa trong
danh mục đầu tư liên quan tới việc giảm rủi ro của danh mục do đa
dạng hóa
11
- Khái niệm rủi ro không thể đa dạng hóa (rủi ro phi hệ thống), ví dụ
- Khái niệm rủi ro có thể đa dạng hóa (rủi ro hệ thống), ví dụ
- Phân biệt
12
- Khái niệm hệ số Beta. Nêu ý nghĩa của hệ số rủi ro Beta
- Bình luận về mức độ rủi ro của cổ phiếu A nếu Beta = 0 (1/ 2)
13
- Khái niệm tỷ suất sinh lời, rủi ro
- Mối quan hệ
14
- Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lãi vay và thu nhập
của chủ sở hữu của doanh nghiệp

- Khái niệm lá chắn thuế và ngụ ý rút ra từ khái niệm lá chắn thuế
15
- Tên các yếu tố ảnh hưởng tới cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp
- Nêu tác động của các yếu tố
16
- Khái niệm đòn bảy kinh doanh
- Khái niệm rủi ro kinh doanh
- Mối quan hệ giữa đòn bảy kinh doanh và rủi ro kinh doanh
17
- Khái niệm của đòn bảy tài chính
- Giải thích bằng ưu điểm, nhược điểm của việc sử dụng đòn bảy tài
chính
18
- Đặc điểm của nợ vay và chi phí nợ vay
- Đặc điểm vốn cổ phần và chi phí vốn cổ phần
- Phân biệt
19
- Khái niệm chi phí nguồn vốn
- Khái niệm cơ cấu nguồn vốn
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu chi phí vốn và cơ cấu vốn của doanh
nghiệp
20
- Khái niệm chi phí cận biên sử dụng nguồn vốn
- Giải thích sự hình thành các bước nhảy trong chi phí nguồn vốn
- Ví dụ minh họa
21
- Khái niệm chi phí sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu
- Cách xác định chi phí sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu, so sánh tương
đối với chi phí sử dụng các nguồn vốn khác
- Kết luận về câu bình luận

22
- Khái niệm, cách tính chi phí sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu, so sánh
tương đối với chi phí sử dụng các nguồn vốn khác
- Xem xét thêm chi phí thông tin của nguồn vốn chủ sở hữu
- Kết luận về câu bình luận
23
- Khái niệm, cách tính chi phí sử dụng nguồn vốn nợ
- Trình bày tính hai mặt của việc sử dụng nguồn vốn nợ
- Kết luận về câu bình luận
24
- Khái niệm các phương pháp đánh giá tài chính của dự án đầu tư dài
hạn
- Nêu ưu/ nhược điểm chủ yếu của các phương pháp
- Nêu lựa chọn (và lý luận)
25
- Các dòng tiền vào, đặc điểm
- Các dòng tiền ra, đặc điểm
26
- Khái niệm phương pháp NPV
- Khái niệm phương pháp IRR
- Nêu lựa chọn (và lý luận)
27
- Khái niệm phương pháp NPV
- Giải thích trường hợp dự án có NPV = 0
- Kết luận về câu bình luận
28
- Khái niệm phương pháp NPV
- Giải thích trường hợp dự án có NPV > 0
- Kết luận về câu bình luận
29

- Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ
- Khái niệm và phân biệt TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
30
- Khái niệm, ý nghĩa việc trích khấu hao TSCĐ
- Cách trích khấu hao TSCĐ vô hình, trường hợp TSCĐ vô hình không
trích khấu hao
31
- Khái niệm khấu hao TSCĐ
- Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp và trường
hợp áp dụng
32
- Khái niệm, ý nghĩa việc trích khấu hao TSCĐ
- Nêu tác động (qua các ví dụ)
33
- Trả lời câu hỏi có/không
- Nêu điều kiện để thay đổi phương pháp khấu hao TSCĐ
34
- Khái niệm vốn lưu động
- Khái niệm vốn lưu động thường xuyên
- Khái niệm nhu cầu vốn lưu động
- Phân biệt
35
- Khái niệm vốn lưu động
- Các phương pháp xác định vốn lưu động
36
- Khái niệm vốn lưu động
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động
37
- Khái niệm vốn lưu động
- Trả lời câu hỏi tại sao

- Biện pháp xử lý phòng tổn thất vốn lưu động
38
- Mục tiêu của việc giữ tiền mặt
- Chi phí khi doanh nghiệp giữ tiền mặt
- Bình luận thêm
39
- Cơ sở xác định lượng dự trữ tiền mặt của doanh nghiệp
- Ảnh hưởng của lãi suất tới lượng dự trữ tiền mặt
40
- Khái niệm chính sách tín dụng thương mại
- Nội dung
41
- Khái niệm tồn kho dự trữ và quản trị tồn kho dự trữ
- Trình bày các hệ thống quản trị tồn kho dự trữ hiện nay
42
- Mục tiêu giữ hàng tồn kho
- Chi phí khi doanh nghiệp giữ hàng tồn kho
- Bình luận
43
- Khái niệm và cách tính thời hạn thu hồi nợ bình quân
- Ý nghĩa của thời hạn thu hồi nợ bình quân Kết luận về câu bình luận
44
- Khái niệm tồn kho dự trữ và quản trị tồn kho dự trữ
- Ý nghĩa của việc xác định lượng tồn kho
- Kết luận về câu bình luận
45
- Khái niệm thu
- Khái niệm doanh thu
- Phân biệt
46

- Khái niệm doanh thu
- Khái niệm thu nhập
- Phân biệt
47
- Khái niệm chi
- Khái niệm chi phí
- Phân biệt
48
- Khái niệm chi phí cố định, chi phí biến đổi
- Phân biệt
- Cơ sở của việc phân loại
49
- Khái niệm chi phí
- Khái niệm giá thành sản phẩm
- Phân biệt
50
- Khái niệm và cách tổng quát xác định thuế thu nhập doanh nghiệp
- Khái niệm chi phí, phân loại chi phí (liên quan đến thuế thu nhập
doanh nghiệp)
- Giải thích quan hệ thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
51
- Khái niệm, ý nghĩa của quyết định phân chia lợi nhuận
- Tình hình phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp nhà nước hiện
nay
52
- Khái niệm, các chỉ tiêu chính xác định khả năng thanh toán
- Khái niệm, cách xác định lợi nhuận
- Phân biệt khả năng thanh toán và lợi nhuận
- Kết luận về câu bình luận
53

- Khái niệm, mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
- Trình bày mục tiêu thông tin tài chính doanh nghiệp đối với chủ doanh
nghiệp, chủ nợ, nhà đầu tư và nhà quản lý
54
- Các loại nguồn vốn ngắn hạn
- Ưu và nhược điểm mỗi nguồn vốn ngắn hạn
55
- Các loại nguồn vốn ngắn hạn, đặc điểm
- Ưu và nhược điểm mỗi nguồn vốn ngắn hạn
56
- Ưu, nhược điểm nguồn vốn trái phiếu
- Ưu, nhược điểm nguồn vốn trái phiếu
57
- Khái niệm nguồn vốn ngắn hạn, ví dụ
- Khái niệm nguồn vốn dài hạn, ví dụ
- Cơ sở phân chia nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn
58
- Khái quát về nguồn vốn vay ngân hàng, phát hành trái phiếu và thuê
tài chính
- Phân biệt
59
- Khái niệm chính sách cổ tức
- Các yếu tố ảnh hưởng
60
- Khái niệm chính sách cổ tức
- Nội dung lý thuyết sự khác biệt về thuế
61
- Khái niệm chính sách cổ tức
- Nội dung lý thuyết MM về chính sách cổ tức
62

- Khái niệm chính sách cổ tức
- Tác động của giả thuyết Nội dung thông tin (Information effect) và
Ảnh hưởng của cổ đông (Client effect)
63
- Chính sách trả cổ tức bằng cổ phiếu
- Chính sách chia tách cổ tức
- Phân biệt
64
- Chính sách mua lại cổ phiếu
- Trường hợp áp dụng và tác động
65
- Khái niệm chính sách cổ tức
- Khái quát một số lý thuyết chính về chính sách cổ tức
- Kết luận về câu bình luận
66
- Khái niệm M&A
- Các hình thức M&A
67
- Khái niệm M&A
- Các động cơ doanh nghiệp thực hiện M&A
68
- Khái niệm M&A
- Các biện pháp phòng thủ M&A
69
- Khái niệm tăng trưởng cân bằng, đặc điểm tài chính
- Khái niệm tăng trưởng nhanh, đặc điểm tài chính
- Tăng trưởng chậm, đặc điểm tài chính
70
- Khái niệm kế hoạch tài chính
- Các bước lập kế hoạch tài chính



Câu 1
Các quyết định cơ bản của quản trị tài chính:
- quyết định đầu tư:
Quyết định đầu tư là những quyết định liên qua đến: tổng giá trị tài sản và giá trị từng
bộ phận tài sản cần có và mối quan hệ cân đối giữa các bộ phận tài sản trong doanh
nghiệp. cụ thể có một số quyết định về đầu tư sau:
Quyết định đầu tư tài sản lưu động: bao gồm: quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho,
quyết định chính sách bán chịu hàng hóa, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn
Quyết định đầu tư tài sản cố định bao gồm: quyết định mua sắm tài sản cố định mới,
quyết định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài
chính dài hạn
Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và tài sản cố định bao gồm:
quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa vốn
- quyết định về nguồn tài trợ:
Quyết định về nguồn tài trợ gắn với quyết định lựa chọn loại nguồn vốn nào cung cấp
cho hoạt động nào của doanh nghiệp. cụ thể có thể liệt kê 1 số quyết định về nguồn
vốn sau:
Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn: quyết định vay ngắn hạn hay quyết định sử
dụng tín dụng thương mại, quyết định vay ngắn hạn ngân hàng hay sử dụng tín phiếu
cty
Quyết định huy động nguồn vốn vay dài hạn: quyết định sử dụng vay dài hạn hay sử
dụng tín dụng thương mại, quyết định vay dài hạn hay phát hành trái phiếu cty, quyết
định sử dụng vốn cổ phần phổ thông hay vốn cổ phần ưu đãi
- quyết định phân chia lợi nhuận:
Trong loại quyết định này giám đốc tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng lợi
nhuận sau thuế để chia cổ tức hay giữ lại để tái đầu tư. Ngoài ra còn phải quyết định
doanh nghiệp sẽ theo chính sách cổ tức nào và liệu chính sách cổ tức có tác động gì
đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu trên thị trường của doanh nghiệp hay k


Câu 2
Lợi nhuận không phải là chỉ tiêu tốt nhất để đánh giá doanh nghiệp vì lợi nhuận được
thể hiện trong bảng cân đối kế toán có thể thay đổi phụ thuộc vào cách doanh nghiệp
lựa chọn phương pháp kế toán, phương pháp khấu hao tài sản… hơn thế nữa, lợi
nhuận của doanh nghiệp có thể do nhiều nguồn mang lại, nếu các nguồn mang lại lợi
nhuận chính cho doanh nghiệp không xuất phát từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các
sản phẩm, dịch vụ chủ đạo của doanh nghiệp thì tình hình của doanh nghiệp đó chưa
thể khẳng định là tốt hay không. 1 doanh nghiệp vẫn có thể có được lợi nhuận chỉ
thông qua các hoạt động như bán thanh lí tài sản, bán nợ, bán cổ phiếu…. do đó, để
đánh giá doanh nghiệp chính xác cần phải dựa vào các tiêu chí:
Tình hình tài sản, nguồn vốn và tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Chi phí, thu nhập, lợi nhuận
Cơ cấu nợ
Các tỉ lệ thanh toán: tỉ lệ thanh toán nhanh, tỉ lệ thanh toán ngắn hạn, tỉ lệ thanh toán
bằng tiền, tỉ lệ thanh toán lãi vay
Các chỉ tiêu luân chuyển vốn: luân chuyển hàng tồn kho, luân chuyển nợ phải thu
Các chỉ số về khả năng sinh lời: tỉ suất sinh lời trên doanh thu, tỉ suất sinh lợi nhuận
trên vốn cố định, tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

Câu 3
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị tài chính của doanh nghiệp:
- hình thức tổ chức pháp lí của doanh nghiệp
Các hình thức tổ chức pháp lí ở nước ta hiện nay: doanh nghiệp nhà nước, cty cổ phần,
cty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
Các doanh nghiệp có hình thức tổ chức pháp lí khác nhau có công tác tổ chức, huy
động vốn, sản xuất kinh doanh, phân phối lợi nhuận khác nhau
- đặc điểm kinh tế, kĩ thuật của ngành: gồm các biểu hiện về
Tính chất ngành kinh doanh: thể hiện trong cơ cấu vốn kinh donah của doanh nghiệp,

ảnh hưởng tới quy mô vốn sản xuất kinh doanh, tỉ lệ thích ứng để hình thành và sử
dụng chúng, tốc độ luân chuyển vốn, phương pháp đầu tư, thể thức thanh toán
Tính thời vụ và chu kì SXKD: ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng vốn, doanh thu tiêu thụ
sản phẩm
- môi trường kinh doanh:
Sự ổn định của nền kinh tế: ảnh hưởng đến mức doanh thu của doanh nghiệp, nhu cầu
vốn của doanh nghiệp. những biến động của nền kinh tế gây ra rủi ro kinh doanh làm
ảnh hưởng đến các khoản chi phí của doanh nghiệp
Giá cả thị trường, lãi suất và thuế: giá cả thị trường ảnh hưởng tới doanh thu, cơ cấu
tài chính của doanh nghiệp. sự tăng giảm lãi suất, giá cổ phiếu ảnh hưởng tới chi phí
tài chính, chi phi vốn. mức lãi suất là yếu tố đo lường khả năng huy động vốn vay.
Sự cạnh tranh trên thị trường, tiến bộ khoa học, công nghệ: đòi hỏi doanh nghiệp phải
có nguồn tài trợ ổn định để tồn tại và tăng trưởng và cải tiến kĩ thuật công nghệ để
cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành.

Câu 4
Giá trị hiện tại của 1 khoản tiền là giá trị của khoản tiền phát sinh trong tương lai đk
quy về thời điểm hiện tại theo 1 tỷ lệ chiết khấu nhất định
Giá trị tương lai của 1 khoản tiền là giá trị có thể nhận được của khoản tiền đó tại 1
thời điểm trong tương lai gồm cả vốn gốc và toàn bộ lãi tính đến thời điểm đó
Giá trị của tiền luôn thay đổi ở những thời điểm khác nhau và một đồng hôm nay có
giá trị lớn hơn 1 đồng vào ngày mai. Nguyên nhân là do nhu cầu chi tiêu hôm nay lớn
hơn ngày mai, do dự kiến lạm phát tăng và do có rủi ro nếu sự bất trắc của dòng tiền
tương lai tăng lên.

Câu 5
-Để tính giá trị tương lai của 1 khoản tiền cần biết các yếu tố:
Số vốn gốc (PV), lãi suất/kì (i), số kì tính lãi (n)
Khi tính giá trị tương lai của tiền có thể dùng cả phương pháp tính lãi đơn và phương
pháp tính lãi kép.

- Pp tính lãi đơn:
Lãi đơn là số tiền lãi được tính dựa trên số vốn gốc với 1 lãi suất nhất định
FV= PV* (1+i*n)
-pp tính lãi kép:
Lãi kép là số tiền lãi được tính trên cơ sở số tiền lãi của các kì trước đó gộp vào số vốn
gốc để làm căn cứ tính lãi cho các kì tiếp theo.
FV= PV*(1+i)^n

Câu 6
Mô hình chiết khấu dòng tiền:
Mô hình chiết khấu dòng tiền có dạng:
PV=
 

(1+)^


=0

Cơ sở lí thuyết của mô hình này là khái niệm thời giá tiền tệ và quan hệ giữa lợi nhuận
và rủi ro, thể hiện ở lãi suất chiết khấu k. mô hình này giúp chúng ta có thể phân tích
và so sánh ngân lưu ở những thời điểm khác nhau với mức rủi ro khác nhau.
Mô hình DCF được ứng dụng rộng rãi trong phân tích tài chính và tài chính công ty.
Các ứng dụng của nó bao gồm:
- Định giá tài sản, cả ts hữu hình lẫn ts tài chính
- Phân tích, ra quyết định đầu tư dự án
- Phân tích, ra quyết định thuê hay mua 1 ts
- Phân tích, thẩm định tín dụng trong hoạt động ngân hàng.

Câu 7

Lợi suất đáo hạn là mức lãi suất chiết khấu để cho tổng giá trị hiện tại của các dòng
tiền thu được trong tương lai bằng với giá thị trường của trái phiếu.
Tỉ suất sinh lời là con số thể hiện lợi nhuận nhận được từ trái phiếu. Phiên bản đơn
giản nhất của suất sinh lời được tính theo công thức sau:
Suất sinh lời = tiền lãi định kỳ / giá trái phiếu.
Lãi suất đáo hạn bằng tất cả các khoản lợi nhuận mà bạn sẽ nhận (giả định rằng bạn sẽ
tái đầu tư khoản lãi suất với tỷ suất tương tự như suất sinh lời hiện tại của trái phiếu)
cộng thêm các lợi nhuận khác (nếu bạn mua trái phiếu với giá thấp) hoặc trừ lỗ (nếu
bạn mua với giá cao). Do đó nói “lãi suất đáo hạn thường lớn hơn tỉ suất sinh lời” là
đúng. Vì các nhà đầu tư sẽ chỉ giữ trái phiếu lại đến thời hạn đáo hạn nếu được trả lãi
suất cao hơn so vs khoản lãi suất sinh lời định kì họ sẽ nhận được.

Câu 8
- Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro mà người phát hành trái phiếu không có khả
năng tài chính thanh toán khoản tiền phải trả như họ đã cam kêt
- Rủi ro lãi suất: tỉ lệ lãi suất liên tục biến động phản ánh những thay đổi về
cung và cầu vs tín dụng. do đó dẫn tới những thay đổi về tỉ suất sinh lời cần
thiết của trái phiếu. những thay đổi này đem lại rủi ro cho trái chủ gọi là rủi
ro lãi suất, rủi ro này đk đền bù bằng những thay đổi về thị giá các loại trái
phiếu.
- Giá trị của trái phiếu có rủi ro tín dụng cao hơn sẽ có giá trị thấp hơn nhưng
có tỉ suất lợi tức cao hơn vì nó là khoản đầu tư mạo hiểm.
- Giá bán của trái phiếu dài hạn chịu ảnh hưởng mạnh hơn của rủi ro lãi suất
so với trái phiếu ngắn hạn

Câu 9
Nguyên tắc xác định giá cổ phiếu:
Giá bán của một cổ phiếu bằng giá trị chiết khấu của những khoản lợi tức cổ phần đã
nhận được và giá bán cổ phiếu tại thời điểm kì vọng mà nó được bán.
Cổ đông hi vọng bán được cổ phiếu với giá đó mà k phải là giá khác vì giá trị cổ phiếu

đối với 1 người mua tại bất cứ thời điểm nào trong tương lai cũng đều dựa trên thu
nhập mà người đó kì vọng sẽ nhận được từ cổ phiếu do đó giá bán cổ phiếu ở thời
điểm hiện tại bằng với giá trị hiện giá về thời điểm bán tất cả mọi khoản thu nhập kì
vọng trong tương lai. Hay giá trị của cổ phiếu bằng giá trị hiện tại của tất cả mọi khoản
lợi tức cổ phần kì vọng trong tương lai của nó

Câu 10
- đa dạng hóa đầu tư là việc dàn trải việc đầu tư vào nhiều tài sản khác nhau chứ không
chỉ tập trung đầu tư vào 1 loại tài sản
Nguyên lí của đa dạng hóa cho thấy việc dàn trải đầu tư vào nhiều tài sản khác nhau có
thể làm giảm rủi ro nhưng việc giảm này chỉ có thể đạt đến một điểm nhất định chứ k
thể giảm mãi
Một số rủi ro có thể loại trừ bằng đa dạng hóa, đó là rủi ro k có hệ thống. rủi ro k có hệ
thống là rủi ro chỉ liên quan đến một hoặc một vài tài sản. Nếu chỉ đầu tư vào một loại
cổ phần của một doanh nghiệp nào đó thì có nghĩa là kết quả đầu tư bị phụ thuộc tất
nhiều vào những sự kiện xảy ra vs doanh nghiệp. Nếu đtư vào nhiều loại ts ở nhiều
doanh nghiệp khác nhau thì sự phụ thuộc này giảm đi nhiều, bởi vì nếu chẳng may bị
lỗ ở dn này thì vẫn có lãi ở dn khác. Việc bù trừ đó sẽ làm cho rủi ro của danh mục đtư
giảm đi. Vì vậy một danh mục đtư với số lượng các tài sản khác nhau có thể dẫn đến
một điều là: rủi ro của hệ thống bằng 0
Rủi ro có hệ thống không thể loại trừ bằng cách đa dạng hóa vì theo định nghĩa rủi ro
có hệ thống tác động đến tất cả các loại tài sản khác nhau. Vì vậy dù ta có bao nhiêu
loại ts khác nhau trong 1 danh mục đầu tư cũng k loại trừ đk rr có hệ thống.
dụng nhiều nợ hơn, trong khi đó, một số khác lại muốn sử dụng vốn chủ sở hữu

Câu 11
Rủi ro có hệ thống là loại rủi ro có tác động đến toàn bộ hoặc hâì hết các tài sản
Vd: giảm GDP, chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng lãi suất, tăng lạm phát
Rủi ro không có hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động đến 1 tài sản hoặc một nhóm nhỏ
các tài sản, nghĩa là loại rủi ro này chỉ liên quan tới từng doanh nghiệp nào đó

Vd: giá thép tăng, giá giấy tăng…
Phân biệt:
Rr có hệ thống tác động đến mọi loại ts, mọi dn
Rr k hệ thống chỉ tác động đến 1 ts, 1 loại dn nhất định

Câu 12
Hệ số bê ta là thước đo mức độ rủi ro có hệ thống cho các khoản đầu tư khác nhau
Hệ số bê ta cho ta biết mức rủi ro có hệ thống của một tài sản cụ thể so với mức rủi ro
có hệ thống bình quan của một tài sản là bao nhiêu
Cổ phiếu A có hệ số bê ta= 0,5 nghĩa là mức rủi ro có hệ thống của cổ phiếu này bằng
½ so vs mức rủi ro bình quân cho 1 cổ phiếu.

Câu 13
Tỉ suất sinh lời là tỉ lệ phần trăm lợi nhuận (hay thua lỗ) so với khoản tiền đầu tư ban
đầu
Tỉ suất sinh lời được cấu tạo bởi 2 thành phần: tỉ lệ lợi tức cổ phần và tỉ lệ sinh lời trên
vốn đầu tư.
Rủi ro là những nguy cơ, bất trắc có thể xảy ra khi nhà đầu tư quyết định đầu tư khoản
tiền vào một lĩnh vực, hoạt động nào đó. Tính rủi ro của tài sản ảnh hưởng lớn đến thị
giá của nó, mức độ rủi ro thấp thì thị giá của tài sản tăng lên và ngược lại.
Các tài sản có mức rủi ro càng cao thì có tỉ suất sinh lời cần thiết càng cao. Mức tỉ suất
sinh lời này được xem như phần bù rủi ro cho các tài sản.
Tỉ suất sinh lời cần thiết với 1 khoản đầu tư mạo hiểm= tỉ lệ lợi nhuận tương ứng vs
mức rủi ro thuần túy + lợi nhuận trả cho rủi ro cao.

Câu 14
Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thuế được nộp bởi các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập
Thuế thu nhập được tính sau khi doanh nghiệp đã trừ các khoản chi phí về lãi vay, thuế
GTGT, các khoản thuế được khấu trừ khác…lãi vay được tính là một loại chi phí hợp

lí được tính trừ vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. khoản lãi vay càng nhiều thì
thu nhập còn lại càng ít và lượng thuế phải nộp càng thấp.
Thu nhập của chủ sở hữu doanh nghiệp được xác định bằng thu nhập sau thuế và lãi
vay trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. thuế thu nhập doanh nghiệp càng lớn thì khoản
thu nhập của chủ sở hữu doanh nghiệp càng giảm và ngược lại
Lá chắn thuế là khoản giảm thu nhập chịu thuế của một cá nhân hay doanh nghiệp đạt
được thông qua công khai những khoản khấu trừ được phép như lãi thế chấp, chi phí y
tế, đóng góp từ thiện, và khấu hao.

Câu 15
Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp:
- sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của vốn
huy động. doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi kết quả kinh
doanh có lãi sẽ là nguồn để trả lãi vay. Trong trường hợp này tỉ trọng của vốn huy
động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao và ngược lại
- cơ cấu tài sản: ts của doanh nghiệp có thể chia thành ts lưu động và ts cố định. Ts cố
định đk đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn, ts lưu động đk đtư 1 phần bằng nguồn vốn dài
hạn, còn chủ yếu là vốn ngắn hạn
- đặc điểm kinh tế kĩ thuật của ngành: những doanh nghiệp có vòng quay vốn chậm,
chu kì sản xuất dài thì cơ cấu vốn sẽ nghiêng về vốn chủ sở hữu và ngược lại
- doanh lợi vốn và lãi suất huy động: khi doanh lợi vốn > lãi suất vốn vay thì sẽ là cơ
hội tốt nhất để gia tăng lợi nhuận doanh nghiệp, do đó khi có nhu cầu tăng vốn người
ta thường chọn hình thức tài trợ từ vốn vay, từ thị trường vốn. ngược lại, khi có doanh
lợi nhỏ hơn lãi suất vay thì cấu trúc vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu.
- mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo: trong kinh doanh, rủi ro càng lớn thì lợi
nhuận càng cao. Tăng tỉ trọng của vốn vay nợ sẽ tăng mức độ mạo hiểm nhưng sẽ có
cơ hội tăng tỉ suất sinh lời cho vốn chủ sở hữu càng lớn
- thái độ của người cho vay: thường người cho vay thích các doanh nghiệp có cấu trúc
vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu hơn, vì nó hứa hẹn việc trả nợ đúng hạn, mức an toàn
cao. Khi tỉ lệ vốn vay nợ quá cao sẽ làm giảm độ tín nhiệm của người cho vay, chủ nợ

sẽ không chấp nhận cho doanh nghiệp vay thêm.

Câu 16
Rủi ro kinh doanh là sự giao động hay không chắc chắn về lợi nhuận trước lãi vay và
thuế hay tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản.
Đòn bẩy kinh doanh là việc sử dụng các tài sản có chi phí cố định kinh doanh nhằm hy
vọng gia tăng lợi nhuận trước lãi vay của và thuế hay tỉ suất sinh lời kinh tế của tài
sản.
Doanh nghiệp có tỉ trọng chi phí cố định kinh doanh cao thể hiện doanh nghiệp có đòn
bẩy kinh doanh lớn và ngược lại. doanh nghiệp có đòn bẩy kinh doanh cao thì một
thay đổi nhỏ về doanh thu sẽ tạo ra thay đổi lớn hơn về lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Tuy nhiên khi doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy kinh doanh ở mức cao thì sản lượng để
hòa vốn kinh tế cũng lớn.do vậy, nếu doanh thu của doanh nghiệp giảm sút sẽ làm cho
lợi nhuận trước lãi vay và thuế sụt giảm nhanh hơn và nếu doanh nghiệp bị lỗ thì sẽ
thua lỗ nặng nề hơn so vs doanh nghiệp có đòn bẩy kinh doanh thấp hơn, tức là đòn
bẩy kinh doanh càng cao thì rủi ro kinh doanh càng lớn.

Câu 17
Đòn bẩy tài chính thể hiện mức độ sử dụng vốn vay trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp nhằm hi vọng gia tăng tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên 1 cổ
phần của công ty.
Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính thể hiện ở hệ số nợ, hệ số nợ càng lớn thì mức độ sử
dụng đòn bẩy tài chính càng cao.
Ưu điểm:
Sử dụng nợ vay nhằm bù đắp thiếu hụt vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Khi sử dụng vốn vay, doanh nghiệp phải trả lãi vay, đây là chi phí cố định tài chính,
nếu doanh nghiệp tạo ra đk lợi nhuận trước lãi vay và thuế từ vốn vay lớn thì sau khi
trả lãi vay, phần lợi nhuận dôi ra thuộc sở hữu của doanh nghiệp, từ đó tăng tỉ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu.
Chi phí lãi vay được coi là 1 khoản chi phí hợp lí và đk trừ vào thu nhập chịu thuế của

doanh nghiệp. khoản tiết kiệm thuế làm cho chi phí sử dụng vốn vay thấp hơn chi phí
sử dụng các nguồn tài trợ khác
Nhược điểm:
Khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay không hiệu quả, nêu lợi nhuận trước lãi vay và
thuế tạo ra từ sử dụng vốn vay < số lãi vay phải trả thì nó làm giảm sút nhanh hơn tỉ
suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu, nếu doanh nghiệp thua lỗ thì càng thua lỗ nặng nề
hơn.
Khi sử dụng đòn bẩy tài chính quá 1 mức độ nào đó, nguy cơ mất khả năng thanh
khoản của dn tăng cao, rủi ro tài chính tăng, các nhà cho vay đòi hỏi lãi suất cao hơn,
chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp tăng cao + vs rủi ro tài chính làm giá
cổ phiếu của doanh nghiệp sẽ giảm đi.

Câu 18
- chi phí nợ vay:
Để đáp ứng nhu cầu về vốn, doanh nghiệp có thể vay vốn từ ngân hàng thương
mại, các tổ chức tài chính, phát hành trái phiếu….
doanh nghiệp phải tạo ra khoản lợi nhuận tối thiểu bằng số tiền lãi vay để tỉ suất
lợi nhuận của vốn chủ sở hữu k suy giảm.Chi phí sử dụng vốn vay là tỉ suất sinh
lời tối thiểu đạt được từ việc sử dụng vốn vay để sao cho tỉ suất lợi nhuận của
vốn chủ sở hữu hay thu nhập của 1 cổ phần k bị suy giảm.
Đặc điểm của nợ vay là doanh nghiệp phải trả lãi vay định kì. Lãi vay phải trả
được tính là khoản chi phí hợp lí được tính trừ vào thu nhập chịu thuế của
doanh nghiệp.
- Chi phí vốn cổ phần:
Để tăng thêm vốn đầu tư doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu bán ra để thu
thêm tiền vốn. đây là nguồn vốn chủ sở hữu ngoại sinh của doanh nghiệp
Khi phát hành cổ phiếu doanh nghiệp phải chịu các chi phí phát hành, số chi phí
này sẽ làm giảm số vốn thực thu khi phát hành cổ phiếu. ngoài ra, giá cổ phiếu
phát hành mới thường thấp hơn giá thị trường của cổ phiếu trước thời điểm phát
hành.

Chi phí vốn cổ vần là tỉ lệ sinh lời tối thiểu doanh nghiệp cần đạt được khi sử
dụng số vốn huy động bằng phát hành cổ phiếu sao cho thu nhập của một cổ
đông hiện hành hay giá cổ phiếu công ty không bị sụt giảm.
Đặc điểm của vốn cổ phần là doanh nghiệp phải trả cổ tức cho các cổ đông khi
hoạt động kinh doanh có lãi, và các cổ đông có quyền biểu quyết với hoạt động
của doanh nghiệp
- Phân biệt:
Lãi vay là khoản chi phí cố định của doanh nghiệp, được tính trừ vào thu nhập
chịu thuế của doanh nghiệp,lợi tức cổ phần k được tính trừ vào thu nhập chịu
thuế như lãi vay.
khi hết thời hạn vay doanh nghiệp phải hoàn trả vốn gốc, đối với việc huy động
vốn bằng phát hành cổ phiếu, cty k có trách nhiệm phải trả lợi tức cố định, cty
chỉ phải trả cổ tức khi làm ăn có lãi, cty k phải hoàn trả tiền gốc theo kì hạn cố
định.
Khi sử dụng vốn vay, người cho vay k có quyền biểu quyết hay tác động đến
các hoạt động của doanh nghiệp trong khi đó, với việc sử dụng vốn cổ phần,
các cổ đông có quyền biểu quyết, kiểm soát với hoạt động của doanh nghiệp.


Câu 19
- Chi phí sử dụng vốn là cái giá doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng nguồn tài
trợ để thực hiện đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh nói chung của doanh
nghiệp.
- Cơ cấu nguồn vốn là thể hiện tỉ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn
vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
- Trên góc độ người cung cấp vốn cho doanh nghiệp thì chi phí sử dụng vốn là
mức sinh lời nhà đầu tư đòi hỏi khi cung cấp vốn cho doanh nghiệp, mức sinh
lời này phải tương xứng với những rủi ro nhà đầu tư có thể gặp phải khi cung
cấp vốn cho doanh nghiệp. đối với doanh nghiệp là người sử dụng vốn, chi phí
vốn là mức tỉ suất sinh lời tối thiểu cần phải đạt được khi sử dụng nguồn tài trợ

cho hoạt động đầu tư, sản xuất để đảm bảo tỉ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu
hay thu nhập trên 1 cổ phần k bị suy giảm
Xem xét chi phí sử dụng vốn tạo tầm nhìn cho nhà quản trị xem xét chiến lược huy
động vốn của doanh nghiệp một cách hợp lí, tạo căn cứ quan trọng để quyết định các
dự án đầu tư làm tăng giá trị doanh nghiệp.
Cơ cấu nguồn vốn là yếu tố quan trong tác động đến chi phí sử dụng vốn bình quân
của doanh nghiệp. cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
hay thu nhập trên 1 cổ phần và rủi ro của 1 doanh nghiệp. nghiên cứu cơ cấu vốn của
doanh nghiệp để có thể có sự phối hợp sử dụng các nguồn vốn 1 cách hợp lí nhất.

Câu 20
Chi phí cận biên sử dụng vốn là chi phí cho đồng vốn mới nhất mà doanh nghiệp huy
động tăng thêm vào đầu tư hay hoạt động kinh doanh
Khi huy động các nguồn vốn riêng biệt trong quá trình phối hợp các nguồn vốn để
đảm bảo cơ cấu nguồn vốn tối ưu, doanh nghiệp sẽ huy động theo trình tự: huy động
số vốn có chi phí thấp trước rồi mới đến số vốn có chi phí cao hơn. Điểm gãy là điểm
thể hiện một quy mô vốn được huy động ở mức độ nhất định mà khi doanh nghiệp tiếp
tục vay thêm thì phải tăng thêm chi phí sử dụng vốn vì khi quy mô vốn vượt quá một
giới hạn nhất định sẽ làm tăng rủi ro cho người cung cấp vốn cho doanh nghiệp, khi đó
người cung cấp vốn sẽ đòi hỏi 1 tỉ suất sinh lời cao hơn đối với số vốn gia tăng để bù
đắp cho rủi ro họ có thể phải gánh chịu. sự tăng thêm về chi phí cận biên này sẽ dẫn
đến các bước nhảy trong chi phí nguồn vốn
Ví dụ:

Câu 21
“ sử dụng vốn chủ sở hữu thì chi phí bằng 0”
Điều này đúng khi xét về mặt kế toán, tuy nhiên, trên góc độ tài chính, phải tính đến
chi phí cơ hội của số vốn chủ sở hữu được sử dụng:
Chi phí vốn chủ sở hữu được xác định bằng mức sinh lời kỳ vọng đối với vốn chủ sở
hữu trong quá khứ hoặc trong tương lai dựa trên tỷ lệ lãi vay (risk free) và mức kỳ

vọng của thị trường.( Trong đó mức sinh lời kỳ vọng có thể được xác định bằng công
thức sau: Mức sinh lời kỳ vọng (%) = lãi của những khoản đầu tư không có rủi ro (ví
dụ như trái phiếu chính phủ) + Mức độ nhạy đối với rủi ro của thị trường (đây chính là
chỉ số β) *(Mức sinh lời trong quá khứ(%)- mức sinh lời của những khoản đầu tư
không có rủi ro (%) ). Mức sinh lời kì vọng này tối thiểu bằng lãi của những khoản
đầu tư không có rủi ro (như trái phiếu chính phủ)
Đối với các khoản lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư cũng được coi là vốn chủ sở hữu thì
chi phí vốn là tỉ suất sinh lời đòi hỏi của cổ đông với cổ phần thường của công ty.
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu thấp hơn chi phí sử dụng các nguồn vốn khác như vốn
vay (= tỉ suất lợi nhuận tối thiểu đảm bảo tỉ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu hay thu
nhập của 1 cổ phiếu k suy giảm), vốn cổ phần (= tỉ suất lợi nhuận tối thiểu đảm bảo
thu nhập của 1 cổ đông hiện hành hay giá cổ phiếu k giảm)

Câu 22
“sử dụng vốn chủ sở hữu luôn có lợi cho doanh nghiệp:
Khái niệm, so sánh vs các nguồn tài trợ khác (như trên)
Sử dụng vốn chủ sở hữu nghĩa là doanh nghiệp đã bỏ qua việc sử dụng đòn bẩy tài
chính, việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Ta thấy khi thu nhập từ lợi nhuận ròng của 1
đồng vố k đổi, hệ số nợ càng cao thì thu nhập từ lợi nhuận ròng của 1 đồng vốn chủ sở
hữu càng lớn. Không sử dụng vốn vay là doanh nghiệp đã tự từ chối cơ hội khuếch đại
thu nhập của 1 đồng vốn chủ sở hữu.

Câu 23:
“sử dụng vốn vay luôn có lợi cho doanh nghiệp” sai vì:
Khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay không hiệu quả, nếu lợi nhuận trước lãi vay và
thuế tạo ra từ sử dụng vốn vay < số lãi vay phải trả thì nó làm giảm sút nhanh hơn tỉ
suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu, nếu doanh nghiệp thua lỗ thì càng thua lỗ nặng nề
hơn.
Khi sử dụng đòn bẩy tài chính quá 1 mức độ nào đó tức là hệ số vay nợ quá cao, nguy
cơ mất khả năng thanh khoản của dn tăng cao, rủi ro tài chính tăng làm giá cổ phiếu

của doanh nghiệp sẽ giảm đi.

Câu 24:


Khái niệm
Ưu điểm
Nhược điểm
Tỉ suất lợi
nhuận bình
quân vốn
đtư
Phương pháp lựa
chọn dự án đầu tư dựa
trên cơ sở so sánh
giữa lợi nhuận do dự
án đtư mang lại và
tiền vốn bỏ ra đtư
Đơn giản, dễ tính toán
Chưa tính đến các thời
điểm khác nhau nhận
được các lợi nhuận
trong tương lai của
mỗi dự án
Thời gian
hoàn vốn
đtư
Dựa vào chỉ tiêu thời
gian thu hồi vốn đtư
để lựa chọn dự án

Đơn giản, dễ tính
toán, phù hợp vs các
dự án vừa và nhỏ vs
chiến lược thu hồi
vốn nhanh
-Chú trọng đến lợi ích
ngắn hạn hơn lợi ích
dài hạn, ít chú trọng
xem xét các khoản thu
sau thời gian hoàn
vốn.
-Pp thời gian hoàn vốn
đơn giản k tính đến
giá trị thời gian của
tiền, nhược điểm này
đk khắc phục trong pp
thời gian hoàn vốn có
chiết khấu
Giá tri hiện
tại thuần
Quy các khoản thu
nhập, vốn đầu tư về
giá trị hiện tại theo 1
tỉ lệ chiết khấu nhất
định. So sánh giá trị
hiện tại của thu nhập
và vốn để xác định
giá trị hiện tại thuần
của dự án
-Đánh giá hiệu quả

kinh tế của dự án có
tính đến giá trị thời
gian của tiền
-Cho phép đo lường
trực tiếp giá trị tăng
thêm do vốn đầu tư
bỏ ra, lựa chọn dự án
tối ưu hóa lợi nhuận
của dn
-Có thể tính giá trị
hiện tại thuần kết hợp
bằng cách cộng các
giá trị hiện tại thuần
vs nhau
-Không phản ánh mức
sinh lời của đồng vốn
đtư
-K cho thấy mối liên
hệ giữa mức sinh lời
của đồng vốn đtư và
chi phí sử dụng vốn
-K thể đưa ra kết quả
khi các dự án k đồng
nhất về mặt thời gian
cũng như ưu tiên cho
các dự án khi nguồn
vốn bị giới hạn

Tỉ suất
doanh lợi nộ

bộ
Xác định mức lãi suất
mà chiết khấu vs mức
lãi suất đó làm giá trị
hiện tại thuần của các
khoản đtư bằng 0
-Đánh giá mức sinh
lời của dự án có tính
đến giá trị thời gian
của tiền
-Dế dàng so sánh mức
sinh lời của dự án vs
chi phí sử dụng vốn,
thấy mối liên hệ giữa
việc huy động vốn và
hiệu quả sử dụng vốn
-Cho phép đánh giá
khả năng bù đắp chi
phí sử dụng vốn so vs
tính rủi ro của nó
-Giả định thu nhập của
dự án được tái đtư va
lãi suất bằng TSDLNB
của dự án là k hợp vs
thực tế
-K chú trọng đến quy
mô vốn đtư nên có thể
k chính xác vì
TSDLNB luôn cao vs
các dự án nhỏ

-Khó khăn trong việc
lựa chọn dự án có
nhiều tỉ suất doanh lợi
nội bộ
Chỉ số sinh
lời (PI)
Xác định chỉ số sinh
lời: bằng tỉ lệ giữa giá
trị hiện tại của các
-Đánh giá khả năng
sinh lời của dự án có
tính đến giá trị thời
K phản ánh trực tiếp
giá trị tăng thêm của
dự án
khoản thu nhập từ dự
án và vốn đtư ban đầu
của dự án
gian của tiền
-Cho thấy mối liên hệ
giữa các khoản thu
nhập vs số vốn đtư bỏ
ra
-Có thể sử dụng PI để
so sánh các dự án có
mức đtư khác nhau
Trong trường hợp
nguồn vốn bị giới
hạn, nếu phải ưu tiên
lựa chọn 1 dự án thì

pp này tỏ ra hữu hiệu
-Giả định tỉ lệ tái đtư
= chi phí sử dụng
vốn, tương tự như pp
NPV hợp lí hơn pp
IRR
Pp sử dụng PI là tốt nhất vì tính toán được nhiều chỉ tiêu nhất, hạn chế được các nhược
điểm của các phương pháp trên

Câu 25:
Các dòng tiền của doanh nghiệp:
- Dòng tiền ra: những khoản tiền doanh nghiệp chi ra để thực hiện dự án đầu tư
Nội dung dòng tiền ra thường bao gồm:
Những khoản chi để hình thành nên TSCĐ hữu hình và vô hình, những khoản chi liên
quan đến hiện đại hóa để nâng cấp máy móc thiết bị khi dự án đi vào hoạt động
Vốn đầu tư để hình thành vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho dự án đi vào hoạt
động gồm có: số vốn đầu tư vào TSLĐ thường xuyên cần thiết ban đầu đưa dự án vào
hoạt động và số vốn lưu động thường xuyên cần thiết bổ sung thêm trong quá trình
hoạt động của dự án khi có sự tăng thêm về quy mô kinh doanh

- Dòng tiền vào: những khoản thu nhập mà dự án đầu tư mang lại
Dòng tiền vào của dự án bao gồm:
Dòng tiền thuần hoạt động hàng năm: là khoản chênh lệch giữa số tiền thu được và số
tiền chi ra phát sinh từ hoạt động thường xuyên hàng năm khi dự án đi vào hoạt động.
Sô tiền thuần từ thanh lí tài sản khi kết thúc dự án: được xác định bằng số chênh lệch
giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lí với số tiền chi ra liên quan đến nhượng
bán, thanh lí và tiền thuế thu nhập về tài sản thanh lí
Thu hồi vốn lưu động thường xuyên đã ứng ra: toàn bộ số vốn lưu động đã ứng ra sẽ
được thu hồi lại đầy đủ theo nguyên tắc số vốn lưu động đã được ứng ra bao nhiêu
phải thu hồi hết bấy nhiêu. Thời điểm thu hồi có thể thu hồi dần dần hoặc thu hồi toàn

bộ một lần khi kết thúc dự án

Câu 26
Phương pháp NPV: Quy các khoản thu nhập, vốn đầu tư về giá trị hiện tại theo 1 tỉ lệ
chiết khấu nhất định. So sánh giá trị hiện tại của thu nhập và vốn để xác định giá trị
hiện tại thuần của dự án
Npv> 0 thì chọn, <0 thì loại bỏ
Phương pháp IRR: Xác định mức lãi suất mà chiết khấu vs mức lãi suất đó làm giá trị
hiện tại thuần của các khoản đtư bằng 0
IRR<r thì loại bỏ, IRR>r thì lựa chọn

Câu 27
Phương pháp NPV: Quy các khoản thu nhập, vốn đầu tư về giá trị hiện tại theo 1 tỉ lệ
chiết khấu nhất định. So sánh giá trị hiện tại của thu nhập và vốn để xác định giá trị
hiện tại thuần của dự án
Npv> 0 thì chọn, <0 thì loại bỏ
“một dự án có NPV =0 thì k tạo ra lợi nhuận”
Dự án có npv =0 thì giá trị hiện tại của khoản thu nhập bỏ ra trong tương lai = giá trị
hiện tại của vốn đầu tư. Khi npv =0 thì dự án mang lại 1 lãi suất sinh lời là IRR, nếu
IRR>r thì dự án vẫn mang lại lợi nhuận. nhưng khoản lợi nhuận này vẫn đủ để trả các
chi phí như chi phí sản xuất, lãi vay ngân hàng, trả cổ tức cho cổ đông nên dự án vẫn
có thể được chấp nhận.
Câu 28
Phương pháp NPV: Quy các khoản thu nhập, vốn đầu tư về giá trị hiện tại theo 1 tỉ lệ
chiết khấu nhất định. So sánh giá trị hiện tại của thu nhập và vốn để xác định giá trị
hiện tại thuần của dự án
Npv> 0 thì chọn, <0 thì loại bỏ
Vậy vs các dự án độc lập, npv > 0 thì đều được lựa chọn.

Câu 29

Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ:
- Tiêu chuẩn về thời gian: có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
- Tiêu chuẩn về giá trị: có giá trị lớn, từ 10triệu trở lên
Phân biệt TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình:
- Tài sản cố định hữu hình:
Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho
hoạt động kinh doanh. Có thể chia thành các nhóm sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lí
Vườn cây lâu năm
- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lí và sử dụng trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp vs
tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình. Thông thường TSCĐ vô hình gồm các loại sau:
quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy
tính, bản quyền….

Câu 30
Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của tài
sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định đó.
Ý nghĩa việc trích khấu hao TSCĐ:
Khấu hao hợp lí TSCĐ là 1 biện pháp quan trọng để thực hiện bảo toàn vốn cố định.
Thông qua thực hiện khấu hao hợp lí, doanh nghiệp có thể thu hồi được đầy đủ vốn cố
định khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Khấu hao hợp lí TSCĐ giúp cho doanh nghiệp có thể tập trung được vốn từ tiền khấu
hao để có thể thực hiện kịp thời đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ
Khấu hao hợp lí TSCĐ là nhân tố quan trọng để xác định đúng giá thành sản phẩm và
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

TSCĐ vô hình cũng phải trích khấu hao ngoại trừ TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất
lâu dài.

Câu 31
Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của tài
sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định đó.
Các phương pháp tính khấu hao của doanh nghiệp
- Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Đây là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng phổ biến để tính khấu
hao cho các loại TSCĐ hữu hình có mức độ hao mòn đều qua nhiều năm

Mức khấu hao TSCĐ hàng năm =
giá trị kh ấu hao TSC Đ
ờ  ử ụ ữ í ủ Đ


Giá trị phải khấu hao TSCĐ = nguyên giá TSCĐ – giá trị thanh lí ước tính

- Phương pháp khấu hao nhanh:
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: số khấu hao hàng năm của TSCĐ được
xác định bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm của năm tính khấu hao
nhân với một tỉ lệ khấu hao cố định hàng năm.
Phương pháp khấu hao theo tổng số: số khấu hao của từng năm được tính bằng cách
lấy nguyên giá của TSCĐ nhân với tỉ lệ khấu hao cố định của mỗi năm
- Phương pháp khấu hao theo sản lượng: số khấu hao từng năm của TSCĐ được
tính bằng cách lấy sản lượng sản phẩm dự kiến sản xuất hoàn thành trong năm nhân
với mức khấu hao bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm.

×